lời nói đầu
Sau nhiều năm đổi mới, nền kinh tế nớc ta đang từng bớc chuyển mình
mạnh mẽ, vận động theo cơ chế thị trờng dới sự quản lý của nàh nớc. một nền
kinh tế thị trờng mỡ cữa nh hiện nay cho phép các doanh nghiệp tự chủ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đó là cơ hội cho các doanh nghiệp
tham gia các linh vực trên thị trờng.
Trong bối cảnh đo, công ty cổ phân thơng mại Bắc Giang là một đơn vị
kinh doanh thuộc bộ thơng mại đã tìm hớng đi cho mình. Do vậy công ty đã đạt
đợc những kết quả to lớn dần khẳng định đợc vị trí của mình trong nghành thơng mại và nền kinh tế cả nớc.
Đợc sự đồng ý của Khoa Kinh Tế - Trờng Cao Đẳng Nông Lâm cũng nh
sự đòng ý của ban lãnh đạo công ty cổ phần thơng mại Bắc Giang em đã về
thực tập tại công ty. Em nhận thấy đây là một dịp để so sánh giữa lý luận và
thực tế áp dụng nhng lý thuyết vào thực tế nhằm củng cố thêm kiến thức đã học.
Cũng nh đây là dịp giúp em rèn luyện đạo đức, tác phong làm việc, đặc biệt là
tích lũy kinh nghiệm làm hành trang vững chắc sau khi ra truờng làm việc.
Cùng với thời gian thực tập tại công ty cổ phần thơng mại Bắc Giang và
những kiến thức đã học trong nhà trờng em nhận thức đợc tầm quan trọng của
Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh sẽ góp phần đẩy nhanh tiêu
thụ hàng hóa và làm tăng thu nhập tích lũy cho doanh nghiệp. Vì vậy em đã
chọn chuyên đề Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh làm khóa
luận cho mình.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp ngoài sự nỗ lực của bản thân, em
còn nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong khoa Kinh Tế Trờng
Cao Đẳng Nông Lâm và sự lãnh đạo của phòng kế toán công ty cổ phần thơng
mại Bắc Giang. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy Đỗ Ngọc Diên và
đồng chí Nguyễn Thị Minh Nguyệt là ngời trực tiếp hớng dẫnchỉ bảo tận tình
em trong suốt thời gian thực tập.
Bắc Giang, Ngày 27 Tháng 5 Năm 2007
Học Sinh
Ngô Thị Tuyết
Trờng cao đẳng Nông lâm
Khoa Kinh tế
Phần I
Chỉ đạo sản xuất
I. Tình hình cơ bản
I.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Trớc năm 1999 công ty là doanh nghiệp nhà nớc nguồn vốn hoạt động do
nhà nớc cấp và giao nhiệm vụ kinh doanh buôn bán do vậy tính độc lập trong
kinh doanh cha cao, mặt khác hàng hóa còn hạn chế dẫn đến hoạt động kinh
doanh Công ty cổ phần thơng mại Bắc Giang tiền thân là hai trạm bán buôn và
dịch vụ trực thuộc của công ty thơng mại Bắc Giang. Kém hiệu quả, thị trờng
tiêu thụ hẹp, thu nhập của nhân viên thấp.
Đứng trớc tình hình đó công ty phải tìm giải pháp mới cho mình để làm
sao để hoạt đông kinh doanh đạt hiệu quả cao, đứng vững trớc sự cạnh tranh
cuả nền kinh tế thị trờng.
Năm 1999 đợc sự khuyến khích của nhà nớc giao quyền cho doanh
nghiệp tự chủ sản xuất kinh doanh do đó công ty đã đổi mới cơ chế quản lý, phơng thức hoạt động sản xuất kinh doanh kiện toàn, bộ máy tổ chức hội tụ đủ
điều kiện thành lập công ty cổ phần.
Ngày 01 tháng 5 năm 1999 là thời điểm chuyển doanh nghiệp nhà nớc:
Trạm bán buôn công nghệ thực phẩm và trạm kinh doanh tổng hợp thuộc công
thơng mại thành công ty cổ phần thơng mại Bắc Giang theo nghị định 44/CP của
chính phủ. Từ khi chuyển đổi cho đến nay công ty cổ phần thờng mại Bắc Giang
đã huy động và sử dụng vốn tốt, đạt hiệu quả cao. Cùng với sự điều hành của bộ
máy quản lý dày dặn kinh nghiệm và đội ngủ nhân viên nhanh nhạy, tháo vát,
doanh nghiệp đã tự tìm kiếm thị trờng mới góp phần tạo công ăn việc làm cho
các cán bộ, mậu dịch viên và góp một phần đáng kể vào ngân sách nhà nớc.
Trải qua gần 10 năm xây dựng và trởng thành công ty đã phát triển trên
cơ sở vật chất kỹ thuật, đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh, nâng cao trình
độ quản lý. Đến nay công ty đã trỡ thành một mắt xích quan trọng của nghành
thơng mại tỉnh, khẳng định vụ trí của mình trong kinh tế thị trờng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1
Ngô Thị Tuyết - K 46A
Trờng cao đẳng Nông lâm
Khoa Kinh tế
I.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
I.2.1. Điều kiện tự nhiên.
I.2.1.1. Vị trí địa lý.
Công ty cổ phần thơng mại Bắc Giang nằm tại số 36 đờng Nguyễn Văn
Cừ nối liền với quốc lộ 1A đờng đi Tân Yên và đối diện với Bệnh Viện Y Học
Cổ Truyền Thành Phố Bắc Giang, Tĩnh Bắc Giang.
+) Phía Bắc giáp với cung thiếu nhi.
+) Phía Tây giáp với tòa án thành phố.
+) Phía Nam giáp với đờng Lê Lợi.
+) Phía Đông giáp với đờng Nguyễn Văn Cừ.
Với địa hình bằng phẳng và diện tích khá rộng 6000 m 2 sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho công ty giao lu kinh tế với
các đối tác kinh doanh.
I.2.1.2. Thời tiết khí hậu.
Công ty cổ phần thơng mại Bắc Giang thuộc miền trung du bắc bộ nên
vẫn chịu ảnh hởng của khí nhiệt đới khí hậu gió mùa. Nhng có thể thấy rõ sự
ảnh hởng rất lớn của hai mùa: Mùa khô và mùa ma dẫn đến tác động không nhỏ
tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ.
I.2.2. Điều kiện kinh tế.
I.2.2.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Công ty cổ phần thơng mại Bắc Giang tuy mới thành lập cha tròn 10 năm
nhng cũng đã có cơ sở vật chất kỹ thuật tơng đối đầy đủ. Quy mô hiện tại của
doanh nghiệp:
- TSCĐ: 2.8 tỷ đồng.
- 01 cửa hàng bách khóa thiếu nhi.
- 01 cửa hàng điện máy.
- 01 kho chứa hàng công nghệ thực phẩm phục vụ cho việc buôn bán.
- 01 xí nghiệp xây dựng hạ tầng 14 phục vụ cho công tác xây dng công ty.
- 01 xí nghiệp sữa chữa ô tô.
- 01 xí nghiệp chế biến nông sản.
Với quy mô nhiều cửa hàng bán buôn và bán lẻ doanh nghiệp đã tạo ra một
sức hút tiêu thụ lớn với ngời tiêu dùng, dần lấy đợc lòng khách hàng.
I.2.2.2 Tình hình lao động và sử dụng lao động.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nớc công ty cổ phần thơng mại Bắc
Giang cũng không ngừng phát triển về nhiều mặt, số lợng sản phẩm, chất lợng
sản phẩm, nguồn vốn kinh doanh hay số lợng lao động cũng tăng. Năm mới
thành lập với đội ngủ công nhân viên còn mỏng manh nhng đến cuối năm 2006
thì tổng số lao động của công ty tại thời điểm đó là 90 lao động.
Trong đó phân loại thành các bộ phận nh sau:
- Bộ phận quản lý hành chính.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2
Ngô Thị Tuyết - K 46A
Trờng cao đẳng Nông lâm
Khoa Kinh tế
- Bộ phận bán hàng và tiếp thị sản phẩm.
- Bộ phận sản xuất.
Cùng với sự tăng số lợng tổng số công nhân viên trong công ty thì trình độ
nghiệp vụ, tay nghề công nhân viên cũng đợc nâng cao. Việc phân loại theo
trình độ độ tay nghề đợc thể hiện nh sau:
Trình độ
Số lao đông
%/tổng số
Đại học
09
10
Cao đẳng
18
20
Trung học chuyên nghiệp
27
30
Lao động phổ thông
36
40
90
100
Tổng
Cán bộ công nhân viên của công ty đợc giao trách nhiệm làm việc theo
đúng chức năng và công việc của mình theo đúng giờ hành chính.
I.2.2.3. Nguồn vốn và sử dụng vốn của công ty.
Công ty cổ phần thơng mại Bắc giang là đơn vị thực hiện cổ phần hóa
đầu tiên của nghành thơng mại và là đơn vị hạch toán độc lập nên nguồn vốn
một phần là do nhà nớc đầu t, do các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nớc biếu
tặng, viện trợ không hoàn lại, đi vay hoặc đợc bổ sung từ kết quả kinh doanh.
Do là đơn vị hoạch toán độc lập nên công ty có thể quyết định giá mua và
giá bán, hình thức tiêu thụ hàng hóa cho phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
Có thể nói Công ty cổ phần thơng mại Bắc giang cũng nh mọi doanh
nghiệp khác huy động vốn từ hai nguồn: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Ban đầu vốn điều lệ của công ty là 1.2 tỷ đồng, tỷ lệ cổ phần hóa nhà nớc
là 227.7 triệu đồng chiếm 19% vốn điều lệ, tỷ lệ cổ phần hóa cho ngời lao động
trong doanh nghiệp là 972.3 triệu đồng chiếm 81% vốn điều lệ, vốn lu động 1.3
tỷ. Bên cạnh đó công ty đợc sự quan tâm hỗ trợ của đảng và nhà nớc, đợc sự u
đãi của sở thơng mại Bắc Giang cùng với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên
trong công ty nên kinh tế tài chính của công ty đã từng bớc đi vào ổn định và
không ngừng tăng trởng. Kết quả hoạt động kinh doanh, dich vụ luôn vợt chỉ
tiêu kế hoạch đề ra.
I.2.3. Điều kiện xã hội.
Công ty nằm trên địa phận thành phố Bắc Giang. Dân c ở đây khá đông
nên có lực lợng lao động dồi dào, số lao động chủ yếu là nông nghiệp và lâm
nghiệp mà hầu hết lao động hiện nay trình độ văn hóa còn thấp, trình độ kỹ
thuật có tay nghề còn hạn chế. Vì vậy cần có sự quan tâm đến đào tạo văn hóa,
kỹ thuật và đào tạo nghề.
Với tập quán sinh hoạt của ngời dân nơi đây từ sự ăn mặc, mua sắm trang
bị cho gia đình, cho bản thân cũng luôn có sự cân nhắc, xem xét kỹ lỡng. Sự lựa
chọn đó đã khiến cho ngời dân dù ở rất xa thành phố cũng tìm về để mua hàng
hóa tạo nên sự sôi động, tấp nập trong trao đổi hàng hóa. Hơn nữa t tởng của
ngời dân Ăn chắc mặc bền do đó mà công ty đã xây dựng đợc những cơ hội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3
Ngô Thị Tuyết - K 46A
Trờng cao đẳng Nông lâm
Khoa Kinh tế
để chào hang, giới thiệu sản phẩm thu hút khác hàng nhờ đó mà tiêu thụ đợc
hàng hóa ngày càng lớn và nhân lên hệ số quay vòng vốn của công ty.
I.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
I.3.1. Sơ lợc chung cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Khi mới thành lập công ty chỉ có 42 ngời, cán bộ quản lý có 3 đại học, 5
cao đẳng kế toán, 01 trung cấp lao động tiền lơng cha ai có kinh nghiệm quản
lý mô hình công ty cổ phần nhng đến nay công ty đã xây dựng đợc bộ máy
quản lý đầy đủ thành phần gọn nhẹ phù hợp với sự phát triển của công ty.
Đội ngủ cán bộ công nhân viên nhiệt tình, năng động và có chuyên môn
cao. Đứng đầu là chủ tích hội đồng quản trị dới có giám đốc điều hành, các
phòng ban, các đơn vị trực thuộc và hệ thống các cửa hàng.
I.3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh.
ChChủ tịch hội
đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
tài chính
Phòng
tổng
hợp
Phó GĐ kinh doanh
Cửa
hàng
bách
hóa
thiếu
nhi
Cửa
hàng
bách
hóa
tổng
hợp
Xí
nghiệp
sữa
chữa ô
tô
Cửa
hàng
sữa
chữa
điện
máy
Xí
nghiệp
chế
biến
nông
lâm
sản
I.3.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng chức danh.
Đại hội cổ động bầu ra hội đồng quản trị, hội đồng quản trị quyết định
phơng hớng, mục tiêu, các chỉ tiêu kinh tế hàng năm của công ty, hội đồng
quản trị cử ra ban giám đốc điều hành công ty. Đại hội cổ đông thờng kỳ 1 năm
1 lần.
Hội đồng quản trị gồm 05 ngời: 01chủ tịch, 01 phó chủ tịch, 03 thành viên.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4
Ngô Thị Tuyết - K 46A
Trờng cao đẳng Nông lâm
Khoa Kinh tế
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, có toàn
quyền quyết định các vấn đề của công ty, có trách nhiệm đa ra quyết định phù
hợp của pháp luật.
- Giám đốc điều hành:Là ngời đại diên pháp nhân của công ty trong mọi
giao dịch, là ngời chỉ đạo xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, hợp
đồng lao động, ký hợp đồng kinh doanh và là chủ tài khoản của công ty tại
ngân hàng
- Phó giám đốc kinh doanh: Là ngời phụ trách mảng kinh doanh, phải chịu
trách nhiệm trớc nhà nớc, hội đồng quản trị, và giám đốc về những việc làm của
mình.
- Phó giám đốc tài chính: Là ngời phụ trách mảng tài chính, là ngời tham mu
cho giám đốc về công tác quản lý nhân viên, tiền lơng của công nhân viên và
công tác quản lý kinh tế.
- Phòng tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dỏi, quản lý về số lao động tiền lơng
của công nhân.
- Cửa hàng, xí nghiệp: Là nơi tạo ra rhu nhập chính của công ty, hàng tháng
phải nộp khoán theo quy định của công ty đối với mặt hàng đăng ký.
Nh vậy: Mọi hoạt động của công ty là sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cửa
hàng và phòng ban tạo điều kiện thuận lợi cho công ty hoạt động sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả cao đảm bảo lợi ích chung cho toan doanh nghiệp.
I.4. Đánh giá chung về thuận lợi khó khăn.
I.4.1. Thuận lợi.
Công ty cổ phần thơng mại Bắc Giang nằm ngay trung tâm thành phố
nên rất thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa với các vùng lân cận. Một phần đây
cũng là nơi tập trung đông dân c mà đời sống vât chất của ngời dân tơng đối
đầy đủ, đồng thời Công ty cổ phần thơng mại Bắc Giang lại năm sát quốc lộ 1A
nên rất thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng hóa và trao đổi với các tỉnh bạn. Bên
cạnh đó công ty nằm sát với cung thiếu nhi nên cửa hàng bách hóa thiếu nhi
thuận lợi trong việc tiêu thụ nhằm năng cao thu nhặp cho công ty.
Do đội ngủ công nhân viên lâu năm nên rất có kinh ngiêm quản lý đồng
thời rất thích nghi với cơ chế thị trờng hiện nay.
Do đặc thù của công ty là hoạt động thơng mại, dịch vụ tổng hợp, sự tác
động của điều kiện tự nhiên đến hoạt động kinh doanh của công ty là không
đáng kể.
Bớc vào môi trờng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng công ty đã đợc
đầu t vốn của nhà nớc, đợc sự u đãi của sở thơng mại Bắc Giang nên công ty đã
từng bớc phát triển mạnh mẽ.
I.4.2. Khó khăn.
Bên cạnh những thuân lợi trên công ty cũng gặp không ít những khó khăn :
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
5
Ngô Thị Tuyết - K 46A
Trờng cao đẳng Nông lâm
Khoa Kinh tế
Do Công ty cổ phần thơng mại Bắc Giang mới tách khỏi công ty thơng mại
Bắc Giang nên việc thiếu vốn đầu t sản xuất kinh doanh là không tránh khỏi.
Thu nhập của ngời dân cha cao, thị hiếu của ngời dân cha mạnh nên ảnh
hởng đến việc tiêu thụ hàng hóa.
Cơ chế quản lý theo ngành dọc hiệu quả kém, không phát huy đợc tính
chủ động của đơn vị.
Do công ty kinh doanh các mặt hàng mà t nhân cũng kinh doanh đợc nên
việc cạnh tranh là rất gay gắt.
Kết luận
Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh, dịch vụ của công ty là ổn
định và ngày càng thích nghi với cơ chế thị trờng. Tuy nhiên cũng không tránh
khỏi những khó khăn thực tế và một phần do khách quan mang lai. Chính vì thế
mà công ty cần phát huy hơn nữa những mặt mạnh đã và đang có đồng thời
khắc phục những khó khăn để mang lai hiệu quả kinh doanh cao nhất.
I.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh kỳ trớc.
Đây là kết quả cuối cùng phản ánh quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Nhìn bảng kết quả sản xuất kinh doanh có thể biết đợc
doanh nghiệp đó làm ăn nh thế nào?
Trích bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh quý IV năm 2006
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
quý IV năm 2006.
Phần I: Lỗ - Lãi
S
TT
I1
2
3
4
5
6
7
Chỉ tiêu
ĐVT:đồng
Kỳ Trớc
2005
683.833.700
Kỳ này 2006
Tổng giá trị sản phẩm.
897.157.731
Tổng doanh thu.
671.136.007 784.925.223
Tổng chi phí.
83.559.036
89.654.945
Lợi nhuận.
587.756.971 695.270.278
Tổng số lao động.
85
90
Thu
nhập
bình
quân/lao 1.100.000
1.200.000
động/tháng.
2.800.295.000 3.266.478.000
Vốn cố định.
3.500.774.200 3.765.818.000
Vốn lu động.
So sánh
Chênh lệch %
213.324.031
113.789.216
6.095.909
107.504.307
5
100.000
466.183.000
265.043.800
23.8
14.5
7.3
8.3
5.6
8.3
14.3
7.1
Nhận xét.
Do công ty có cơ chế bộ máy quản lý khoa học, làm việc có hiệu quả. Bộ
phận trực tiếp sản xuất kinh doanh luôn nắm bắt thị trờng và thị hiếu ngời tiêu
dùng nên đã đem lại cho công ty một khoản doanh thu là 784.925.223 đồng.
Tăng so với kỳ trớc là 113.789.216 đồng. Hay tăng 21,2% . Kết quả là lợi
nhuận kỳ này đã đạt 695.270.278 đồng. Tăng so với kỳ trớc là 107.504.307
đồng. Có điều này là do sự nỗ lực của công ty và sự đỗi mới cách thức, chiến lợc kinh doanh sau khi tách khỏi công ty thơng mại Bắc Giang. Nh vậy việc sử
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
6
Ngô Thị Tuyết - K 46A
Trờng cao đẳng Nông lâm
Khoa Kinh tế
dụng vốn của công ty đã đạt hiệu quả cao góp một phần không nhỏ vào ngân
sách nhà nớc
Qua phân tích ta thấy công ty làm ăn đã có lãi, doanh thu đợc trong kỳ
không những bù đắp các khoản chi phí mà còn đầu t cho quá trình tái sản xuất
kinh doanh trong các kỳ tiếp theo.
I.6. Nội dung.
Phân tích về kết cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2006.
Số đầu năm
Số cuối năm
Chênh lệch
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Chỉ tiêu
Lợng
trọng
Lợng
trọng
Lợng
trọng
%
%
%
A. Tài sản
I.Tài sản lu động
1.Vốn bằng tiền.
2. Phải thu
3. Hàng tồn kho
4. ĐTNH khác
II. TSCĐ
2
35,1
5,1
24,5
1,8
3,7
64,9
100
3
207.649.207
30.821.513
136.111.294
21.432.895
19.283.505
700.112.171
807.716.378
4
25,7
549.423.053 560
387.823.053
161.600.000
426.593.170 47,3
Tổng nguồn vốn. 976.015.223 100
371.917.360
206.317.360
165.600.000
435.844.018
807.716.378
46
Tổng tài sản
B. Nguồn vốn
I. Nợ phải trả.
1. Nợ ngắn hạn.
2. Nợ dài hạn
II.Nguồn vốn CSH.
1
342.541.308
49.966.994
259.034.270
17.560.539
35.979.505
633.473.915
976.015.223
74.3
100
54
100
5
-134.892.101
-19.145.481
-122.922.976
3.872.356
-16.696.000
-33.361.744
-168.298.845
6
39,4
38,3
47,5
22,1
46,4
5,2
17,2
-177.505.693
-181.505.593
4.000.000
9.250.848
-168.298.845
32,3
46,8
2,5
2,2
17,2
Qua bảng ta thấy:
Về tài sản:
TSLĐ cuối năm đạt 207.649.207 đồng. ( Hai trăm linh bảy triệu sáu trăm
bốn chín nghìn hai trăm linh bảy đồng). Nhng giảm đi so với đầu nămlà
134.892.101 đồng. (Một trăm ba mơi t triệu tám trăm chín hai nghìn một trăm
linh một đồng). Hay 39.4% là do:
Vốn bằng tiền cuối năm giảm so với đầu năm là 19.145.481 đồng. (Mời
chín triệu một trăm bốn mơi lăm nghìn bốn trăm tám một đồng. Hay giảm
38.3% do vào cuối năm công ty dùng tiền mua săm TSCĐ. Ví dụ: Bàn làm việc,
xe ô tô chở hàng ..v.v
Nợ phải thu cuối năm giảm so với đầu năm là 122.922.976 đồng. ( Một
trăm hai hai triệu chín trăm hai hai nghìn chín trăm bảy sáu đồng. Hay giảm
47.5% do vào cuối năm công ty có chính sách thu tiền hu hiệu hơn đã thu đợc
phần lớn số nợ đọng kể cả nợ năm trớc.
Hàng tồn kho cuối năm tăng so với đầu năm là 3.872.356 đồng. (Ba triệu
tám trăm bảy hai nghìn ba trăm năm sáu đồng). Hay giảm 2.1% đây có thể là
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
7
Ngô Thị Tuyết - K 46A
Trờng cao đẳng Nông lâm
Khoa Kinh tế
dấu hiệu không tốt do hàng cuối năm không bán đợc ứ đọng lại hoặc do công ty
mua hàng dự trữ cho năm sau.
Đầu t tài chính khác cuối năm giảm 16.696.000 đồng. (Mời sáu triệu sáu
trăm chín sáu nghìn đồng). Hay giảm 46.4%.
TSCĐ vào cuối năm tăng so với đầu năm là 66.638.256 đồng. (Sáu mơi
sáu triệu sáu trăm ba mơi tám nghìn hai trăm năm mơi sáu đồng). do cuối năm
công ty mua sắm TSCĐ để hoạt động độc lập với công ty thơng mại Bắc Giang.
Về nguồn vốn:
Nợ phải trả cuối năm là 371.917.360 đồng. (Ba trăm bảy một triệu chín
trăm mời bảy nghìn ba trăm sáu mơi đồng). Giảm so vớ đầu năm là
177.505.693 đồng. (Một trăm bảy bảy triệu năm trăm linh năm nghìn sáu trăm
chín ba đồng). hay giảm 32.3% là do:
Nợ ngắn hạn cuối năm giảm so với đầu năm là 181.505.593 đồng. (Một
trăm tám một triệu năm trăm linh năm nghìn năm trăm chín ba đồng). Hay
giảm 46.8%.
Nợ dài hạn cuối năm tăng so với đầu năm là 4.000.000 đồng. (Bốn triệu
đồng). Hay tăng 2.5% là hợp lý do tăng nợ vay để đầu t mua sắm TSCĐ phục
vụ sản xuất kinh doanh lâu dai.
Nguồn vốn CSH cuối năm là 435.844.018 đồng. (Bốn trăm ba mơi năm
triệu tám trăm bốn bốn nghìn không trăm mời tám đồng). Tăng so với đầu năm
là 9.250.848 đồng. (Chín triệu hai trăm năm mơi nghìn tám trăm bốn tám
đồng). Hay tăng 2.2% là do: Một phần tăng nguồn vốn kinh doanh, tăng các
khỏan dự phòng và tăng các khoản nh quỷ đầu t phát triển, quỷ dự phòng tài
chính. Đây là dấu hiệu tốt đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh tốt hơn
và ổn định hơn.
II. Kết luận phục vụ sản xuất.
Trong thời gian thực tập về chuyên nghành kinh tế tại công ty cổ phần thơng mại Bắc Giang. Ngoài việc đi sâu nghiên cứu các lĩnh vực phục vụ cho
chuyên đề Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Và tình hình cơ bản
của công ty còn giúp em có điều kiện áp dụng những kiến thức đã học và kết
hợp nhuần nhuyễn giữa lý thuyết và thực hành.
Do kiến thức còn hạn hẹp đồng thời sự tiếp cận các loại sổ sách kế toán
trong nhà trờng còn hạn chế nên khi thực hiện ngoài thực tế còn gặp những bỡ
ngở không tránh khỏi những sai sót. Vì thế qua đợt thực tập này đã giúp bản
thân em rút ra đợc nhiều kinh nghiệm cho nghề nghiệp sau này.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
8
Ngô Thị Tuyết - K 46A
Trờng cao đẳng Nông lâm
Khoa Kinh tế
Phần II
Chuyên đề nghiên cứu
I. Đặt vấn đề.
I.1. Tính cấp thiết.
Nền kinh tế nớc ta vận hành theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết và quản
lý của nhà nớc. Vì vậy phát triển sản xuất kinh doanh là một yếu tố hết sức
quan trọng phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực có sẳn của công ty để đạt
đợc kết quả cao nhất với kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Trong nên kinh tế thị trờng điều quan tâm nhất đó là thế nào để hàng hóa tiêu
thụ trên thị trờng thu đợc lợi nhuận cao nhất để đạt đợc mục đích và lợi nhuận
cao thì doanh nghiệp cần phải biết đợc mình đang kinh doanh sản phẩm hàng
hóa nào? Kết quả và xu hớng chúng ra sao? để có thể kinh doanh chúng hay
chuyển hớng kinh doanh sản phẩm hàng hóa khác.
Trong kinh doanh không chỉ công ty cổ phần thơng mại Bắc Giang nói
riêng mà hầu hết các doanh nghiệp khác nói chung, kết quả sản xuất kinh doanh
không chỉ là thớc đo chất lợng phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà
là vấn đề sống còn của mỗi công ty. Muốn tồn tại đứng vững trong kinh tế thị trờng thì trớc hết kinh doanh phải có lãi, lãi càng cao thì doanh nghiệp càng có
điều kiện phát triển, tăng vốn, mở rộng kinh doanh đồng thời cải thiện đời sống
cán bộ công nhân viên, thực hiên tốt nghĩa vụ đối với nhà nớc.
Mặt khác hạch toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh là một bộ phận
cấu thành quan trọng của công tác hạch toán trong doanh nghiệp. Nó có vai trò
tích cực trong điều hành phân phối lợi nhuận cũng nh xác định đợc nhu cầu thị
trờng về sản phẩm hàng hoá và năng lực của doanh nghiệp.
Chính vì vậy việc tổ chức công tác xác định kết quả sản xuất kinh doanh
là cần thiết trong công việc cung cấp những thông tin cho chũ doanh nghiệp và
ban giám đốc để đánh giá và lựa chọn những phơng án kinh doanh có hiệu quả
cao nhất.
Qua thực tế và kiến thức đã học trên ghế nhà trờng nhận biết đợc ý nghĩa
và tầm quan trọng của vấn đề nêu trên nên em đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề
Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần thơng mại
Bắc Giang.
I.2. Mục tiêu, đối tợng.
I.2.1. Mục tiêu.
I.2.1.1. Mục tiêu chung.
Đề tài đi sâu nghiên cứu công tác hạch toán kế toán xác định kết quả
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
9
Ngô Thị Tuyết - K 46A
Trờng cao đẳng Nông lâm
Khoa Kinh tế
sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thơng mại Bắc Giang. Từ đó đề
xuất phơng hớng giải quyết cần hoàn thiện trong công tác hạch toán kết quả sản
xuất kinh doanh của công ty.
I.2.1.2. Mục tiêu cụ thể.
Cơ sở lý luận của công tác xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Đánh giá phơng pháp hạch toán công tác kế toán xác định kết quả kinh
doanh của công ty cổ phần thơng mại Bắc Giang.
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả sản
xuất kinh doanh của công ty cổ phần thơng mại Bắc Giang.
I.2.2. Đối tợng.
Tìm hiểu tình hình kế toán hạch toán kế toán xác đinh kết quả kinh
doanh của công ty cổ phần thơng mại Bắc Giang.
- Hạch toán doanh thu bán hàng.
- Hạch toán các khoản làm giảm doanh thu.
- Hạch toán giá vốn bán hàng.
- Hạch toán thuế giá trị gia tăng.
- Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Hạch toán thu nhập và chi phí tài chính.
I.3. Phạm vi và giới hạn.
I.3.1. Phạm vi không gian.
Tại công ty cổ phần thơng mại Bắc Giang,số 36-Đờng Nguyễn Văn Cừ
Thành Phố Bắc Giang
I.3.2. Phạm vi thời gian.
Số liệu sử dụng trong báo cáo quý I năm 2007.
I.3.3. Giới hạn nội dung.
Công tác kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần thơng mại Bắc Giang,số 36-Đờng Nguyễn Văn Cừ, Thành Phố Bắc Giang.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
10
Ngô Thị Tuyết - K 46A
Trờng cao đẳng Nông lâm
Khoa Kinh tế
I.4. Kết quả báo cáo: Gồm 2 phần:
I.4.1. Phần I: Chỉ đạo sản xuất:
I.4.1.1. Tình hình cơ bản
I.4.1.2. Kết luận chỉ đạo sản xuất
I.4.2. Phần II. Chuyên đề nghiên cứu Kế toán xác định kết quả sản xuất
kinh doanh ở công ty cổ phần thơng mại Bắc Giang.
I.4.2.1. Đặt vấn đề.
I.4.2.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn.
I.4.2.3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
I.4.2.4. Kết luận.
I.4.2.5. Tài liệu tham khảo.
II. Cơ sở khoa học và thực tiễn.
II.1. Cơ sở khoa học.
II.1.1. Khái niệm kết quả sản xuất kinh doanh.
Vào cuối một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh kế toán doanh nghiệp
phải xác định kết quả kinh doanh tức là so sánh giữa hai yếu tố đó là chi phí và
doanh thu để tính lỗ lãi các yếu tố về doanh nghiệp bao gồm:
Doanh thu về hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập về hoạt động tài
chính và hoạt động khác. Các yếu tố chi phí bao gồm:
Chi phí về hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính và
chi phí khác.
Quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là quá trình chi ra các
khoản chi phí để tạo ra thu nhập và lợi nhuận cho các doanh nghiệp. Cuối quá
trình kinh doanh, kế toán doanh nghiệp thực hiện hạch toán lấy thu bù chi và xác
định đợc kết quả tài chính hoạt động đó. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
chỉ xác định đợc kết quả tài chính sau khi đã bán đựơc sản phẩm dịch vụ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp phát
sinh các chi phí đợc coi là chi phí thời kỳ: Chi phí quản lý và chi phí bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng đợc tính vào giá thành
toàn bộ sản phẩm dịch vụ, tiêu thụ và đợc bù đắp bằng doanh thu bán hàng của
doanh nghiệp.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
11
Ngô Thị Tuyết - K 46A
Trờng cao đẳng Nông lâm
Khoa Kinh tế
II.1.2. ý nghĩa của quá trình xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Hạch toán xác định kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh là một bộ
phận cấu thành quan trọng của công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp.
Nó có vai trò tích cực trong điều hành phân phối lợi nhuân của doanh nghiệp.
Nó xác định nhu cầu về thị trờng, về sản phẩm hàng hoá và năng lực của doanh
nghiệp. Đồng thời phù hợp với doanh nghiệp mình vì vậy kế toán xác định kết
quả hoạt đông sản xuất kinh doanh là không thể thiếu đợc trong các doanh
nghiệp.
II.1.3. Quy định khi hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh.
Tài khoản này phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt đông
kinh doanh của kỳ hạch toán theo đúng quy định của cơ chế quản lý tài chính.
Kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh phải đợc hạch toán chi tiét theo
từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thơng
mại, lao cụ dịch vụ, hoạt động tài chính). Trong từng loại hoạt động kinh
doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm từng nghành hàng,
từng loại từng khâu lao vụ dịch vụ.
Các khoản doanh thu về thu nhập đợc kết chuyển vào tài khỏan này là số
doanh thu thuần và thu nhập thuần.
II.1.4. Vị trí nhiệm vụ của hạch toán kinh doanh trong doanh nghiệp.
Để xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp kế toán phải thực hiện nhiệm vụ sau :
Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời và giám sát chặt
chẻ tình hinh xuất nhập, tồn kho, và tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình
thanh toán với ngời mua, thanh toán với ngân sách nhà nớc (NSNN),các khoản
thuế tiêu thụ phải nộp, hớng dẫn kiểm tra các bộ phận có liên quan.Thực hiện
đúng các chế độ ghi chép ban đầu về nhập xuất kho sản phẩm. Tính toán ghi
chép phản ánh chính xác chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí từ hoạt động tài chính và các hoạt động khác, để xác đinh kết quả kinh
doanh cho từng thời kỳ và theo từng lĩnh vực hoạt động.
Hạch toán chính xác kịp thời tình hình phân phối lợi nhuận, cung cấp số
liệu cho việc duyệt, quyết toán đầy đủ kịp thời.
Kiểm tra, đánh giá thành phẩm, lập báo cáo về tình hình tiêu thụ sản
phẩm, báo cáo kết quả kinh doanh định kỳ, tiến hành phân tích tình hình tiêu
thụ, kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuân của doanh nghiệp.
II.1.5. Phơng pháp kế toán xác đinh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng tài khoản 911, tài khoản
này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động
khác của doanh nghiệp trong một kỳ.
II.1.5.1. Phơng pháp hạch toán kế toán tài khoản 911-xác định kết quả.
- Bên nợ phản ánh:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
12
Ngô Thị Tuyết - K 46A
Trờng cao đẳng Nông lâm
Khoa Kinh tế
+ Trị giá phản của sản phẩm hàng hóa, lao vụ dịch, tiêu thụ.
+ chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thờng.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
+ Số lãi trứơc thuế về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
- Bên có phản ánh:
+ Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hóa lao vụ dịch vụ, tiêu thụ
trong kỳ.
+ Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thờng.
+ Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 511, 631,641,642.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
13
Ngô Thị Tuyết - K 46A
Trờng cao đẳng Nông lâm
Khoa Kinh tế
*) sơ đồ hạch toán tổng hợp tài khoản 911-Xác định kết quả kinh doanh.
TK632
Kết chuyển giá vốn
TK511
TK911
Kết chuyển doanh thu
TK641,642
Kết chuyển chi phí quản lý,
chi phí bán hàng
TK811
Kết chuyển chi phí hoạt
động tài chính
TK421
TK711
Kết chuyển thu nhập từ
hoạt động tài chính
TK421
Kết chuyển số lổ
Kết chuyển số lãi
II.1.5.2. Phơng pháp hạch toán kế toán tài khoản 511- doanh thu bán hàng.
- Bên nợ: Phản ánh số phát sinh giảm:
+ Là các phát sinh làm giảm doanh thu bán hàng.
- Tk911: không có số d cuối kỳ.
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu của sản phẩm, hàng hóa tiêu
thụ phải nộp.
* Các tài khoản liên quan để xác định kết quả sản xuấtkinh doanh là:
+ Trị giá hàng bán bị trả lại và các khoản giảm giá, chiết khấu hàng bán.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911-xác định kết quả kinh doanh.
- Bên có :
+ Là các phát sinh tăng của các loại doanh thu.
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, lao vu, dịch vụ cung cấp trong kỳ.
- Tài khoản 511- không có số d cuối kỳ.
II.1.5.3. Phơng pháp hạch toán kế toán TK632- Giá vốn hàng bán.
- Bên nợ: Phản ánh:
+ Giá trị vốn của hàng xuất bán trong kỳ
- Bên có :Phản ánh
+ Kết chuyển giá vốn hàng hóa đã xuất bán vào bên nợ TK911 đẻ xác
định kết quả kinh doanh.
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán bị trả lại nhập kho.
- TK632 không có số d cuối kỳ.
II.1.5.4. Phơng pháp hạch toán TK641-Chi phí bán hàng.
+ Các chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên có :Phản ánh.
- Bên nợ phản ánh:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
14
Ngô Thị Tuyết - K 46A
Trờng cao đẳng Nông lâm
Khoa Kinh tế
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
+ Kết chuyển chi phí bán hàng vào bên nợ TK911-Xác định kết quả kinh
doanh hoặc bên nợ TK142-chi phí trả trớc.
- TK641không có số d cuối kỳ vì đã kết chuyển hết
II.1.5.5. Phơng pháp hạch toán kế toán TK642-Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Bên nợ: Phản ánh
+ Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên có: Phản ánh.
+ Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và số chi phí quản lý
doanh nghiệp đợc kết chuyển vào tài khoản911-Xác định kết quả sản xuất kinh
doanh hoặc TK142-Chi phí trả trớc.
- TK642 không có số d cuối kỳ.
II.2 Cơ sở thực tiễn.
II.2.1. Đối tợng xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Quá trình tiêu thụ ở cônh ty hiện nay thực hiện đầy đủ hai hình thức
bán buôn và bán lẻ với nhiều phơng thức khác nhau. Trong đó phơng thức
bán hàng qua kho theo hợp đồng mà chủ yếu là giao hàng trực tiếp tai kho
của công ty.
Nghĩa là: Bên mua trực tiếp gửi ngời và phơng tiện đến nhận hàng tại
kho của công ty, ngoài ra theo yêu cầu của khách hàng công ty còn tự vận
chuyển hàng đến cho ngời mua.
Đồng thời công ty còn có một mạng lới đội ngũ những ngời bán lẻ, hình
thức này công ty hoàn toàn giao khoán cho mậu dịch viên tự tổ chức nhập hàng
và bán ra trên cơ sở nộp cho công ty theo định mức khoán đồng thời xác định
mức doanh thu có cơ quan thuế xác nhận.
Về phơng thức thanh toán: Để tạo điều kiện cho khách hàng công ty áp
dụng các biện pháp thanh toán phù hợp với từng điều kiện giao hàng. Công ty
sãn sàng chấp nhận mọi hình thức thanh toán của khách hàng : Tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng...Với những khách hàng có quan hệ thờng xuyên, lâu dài thì
công ty có thể cho họ thanh toán theo phơng thức trả chậm.
II.2.2 Nội dung và phơng pháp hạch toán kế toán xác định kết quả sản xuất
kinh doanh tại công ty cổ phần thơng mại Bắc Giang.
II.2.2.1 Hạch toán doanh thu bán hàng.
Các khoản thu chủ yếu từ: Bán hàng hóa (TK511.1), thu khoán
(TK511.1b),thu từ cung cấp dịch vụ (TK511.13), doanh thu trợ giá (TK511.14)
trong đó:
- Doanh thu bán hàng hóa bao gồm các mặt hàng: Sắn lát khô, ruột phích
- Doanh thu khoán: Là doanh thu mà hàng tháng các mậu dịch viên nhận
khoán nộp tiền sau khi đã trừ đi phần thuế nộp cho cơ quan thuế.
- Doanh thu trợ giá: Là doanh thu đối với các mạt hàng chính sách.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
15
Ngô Thị Tuyết - K 46A
Trờng cao đẳng Nông lâm
Khoa Kinh tế
- Doanh thu cung cấp dịch vụ là doanh thu của các cửa hàng.
Để theo dõi doanh thu bán hàng kế toán không phản ánh theo từng hóa đơn
GTGT mà phản ánh doanh thu theo từng ngày căn cứ vào hình thức thanh toán.
Nh vậy, hàng ngày căn cứ vào các chứng từ bán hàng chuyển lên kế toán
viết phiếu thu, đồng thời phản ánh doanh thu vào sổ chi tiết và bảng kê kế toán
tiến hành vào sỏ nhật ký chứng từ và vào sổ cái TK 511.
Cuối kỳ kế toán kết chuyển donah thu thuần sang TK911-Xác định kết
quả kinh doanh.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
16
Ngô Thị Tuyết - K 46A
Trờng cao đẳng Nông lâm
TK521
Khoa Kinh tế
*Sơ đồ hạch toán TK511 nh sau:
TK511
TK111,112
Doanh thu bán hàng thu
tiền ngay
Chiết khấu hàng bán
cho khách hàng
TK531
Giá trị hàng bán bị trả lại
TK131
Doanh thu bán hàng chịu.
TK532
Giảm giá hàng bán cho
Khách hàng
TK333
Thuế doanh thu phải nộp
TK152,153
Doanh thu bán hàng trả
bâng NVL, CCDC
TK911
Kết chuyển doanh thu thuần
II.2.2.2 Giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán của công ty là trị giá vốn của hàng xuất bán. ở công ty giá
vốn hàng bán đợc tính theo phơng pháp thực tế đích danh. Cuối tháng kế toán tổng
hợp trị giá vốn góp của hàng xuất kho trên sổ chi tiết giá vốn, bảng kê TK156.1 và đợc phản ánh trên NKCT số 8. Dựa trên bảng tổng hợp phiếu xuất kho.
*Cách xác định giá vốn hàng đối với hàng hóa mua ngoài:
Giá trị hàng hóa mua vào = Giá tri mua(theo hóa đơn) + chi phí mua hàng.
Tại công ty hạch toán giá vốn bán hàng theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Kế toán mở sổ chi tiết TK632 để theo dõi giá vốn hàng bán. Cuối kỳ căn
cứ vào số liệu trên sổ chi tiết và bảng kê ké toán tiến hành kết chuyển để xác
định kết quả kinh doanh và ghi sổ cái.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
17
Ngô Thị Tuyết - K 46A
Trờng cao đẳng Nông lâm
Khoa Kinh tế
*Sơ đồ hạch toán nh sau:
TK154
TK157
TK911
Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng
nhập
kho.
Xuất khokhông
thành qua
phẩm,
hàng
hoá để bán bán của thành phẩm hàng hoá,
dịch vụ đả tiêu thụ.
TK157
TK154
Hàng gửi đi bán
Thành
xuất giá thành
Cuốiphẩm
kỳ kếtsản
chuyển
dịchlàvụ
xác định
đã
ra gửi đihoàn
bán không
qua thụ trong
thành tiêu
tiêukỳ
thụ.
nhập kho.
II.2.2.3 Chi phí bán hàng
TK155,156
Khi thực hiện công tác tiêu thụ hàng hóa công ty phải bỏ ra một số chi
phí đểphẩm
phụchàng
vụ cho
Thành
hoákhâu bấn hàng. Chi phí bẩn ở công ty bao gồm: Chi phí
xuất
gửi
đi
bán
nhân viên, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định và các chi
phí bằng tiền khác.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
18
Ngô Thị Tuyết - K 46A
Trờng cao đẳng Nông lâm
TK111,112
Khoa Kinh tế
*Sơ đồ hạch toán của công ty nh sau:
TK641
TK111,112
Chi không hết trả lại
Trích KHTSCĐ dùng cho
cho bán hàng.
TK152,153
Xuất vật t dùng cho
TK142
Kinh doanh có chu kỳ dài
không có SP tiêu thụ trong kỳ
TK 911
.
TK 214
Kết chuyển chi phí bán hàng
để xác định KQKD.
Trích phân bổ chi phi
SCTSCĐ
TK 334.338
Chi phí tiền lơng,
BHXH, BHYT, KPCĐ
II.2.2.4 Chi phí quản lý doanh nghiệp.
ở công ty chi phí quản lý doanh nghịêp: Gồm chi phí về thuế đất, khoản
chi quản lý nộp công ty. cuối quý kế toán tập hợp các khoản chi phí này trên
các TK338.8A,TK333.7 và phản ánh theo dõi trrên NKCT số 10.
+ Căn cứ vào số liệu tổng cộng cột nợ TK642 ở số chi tiết và sổ cái, kế
toán tiến hành kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh
*Sơ đồ hạch toán nh sau:
TK 111
TK642
Chi phí điên nớc, chi phí
bằng tiền khác
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK111
Chi không hết nhập lại
19
Ngô Thị Tuyết - K 46A
Trờng cao đẳng Nông lâm
Khoa Kinh tế
TK152
Xuất vật t dùng cho bán
hàng
TK142
Cuối kỳ kinh doanh dài,
không có sản phẩm tiêu
thụ
TK214
KHTSCĐ dùng cho quản lý
trích trớc chi phí SCL
TK911
Kết chuyển chi phí quản
lý để xác định KQKD
TK334
Chi phí lơng, BHXH,
BHYT, KPCĐ
TK139
Dự phòng
TK333
Thuế phải nộp
TK141
Hoàn ứng công tác phí
II.2.2.5 Thu nhập và chi phí từ hoạt động tài chính.
II.2.2.5.1. Thu nhập hoạt động tài chính.
Công ty cổ phần thơng mại Bắc Giang là một doanh nghiệp vừa nhỏ hoạt
động kinh doanh chủ yếu các mặt hàng nh:sắn lát khô, ruột phích rạng đông,
.Các khoản thu nhập tài chính của công ty nh là không có.
Số vốn hạn hẹp, công ty chú trọng vào sản xuất kinh doanh dịch vụ nên
trong quá trình hoạt động công ty không tham gia vào góp vốn kinh doanh đầu
t mua chứng khoán.
Trong quý I năm 2007 thu nhập hoạt động tài chính của công ty chỉ có
một khoản duy nhất phát sinh đó là nguồn lãi từ tiền gửi, khoản thu này công ty
theo dõi và hạch toán vào tài khoản 711
II.2.2.5.2.Chi phí hoạt động tài chính.
Tại công ty chi phí cho việc chuyển tiền, lệ phí chuyển tiền đợc theo dõi
trên tài khoản 811-Chi phí tài chính. các khoản này đợc theo dõi trên tài khoản
112, phản ánh trên nhật ký chứng từ số 8 cuối tháng ghi vào sổ cái.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
20
Ngô Thị Tuyết - K 46A
Trờng cao đẳng Nông lâm
Khoa Kinh tế
Chi phí hoạt động tài chính của công ty qua các năm phát sinh rất ít nên tài
khoản 811của công ty phát sinh không đáng kể.
II.2.2.6. Chi phí và thi nhập hoạt động khác.
Ngoài các khoản thu nhập và chi phí đã trình bày ở trên hầu nh công ty
không phát sinh khoản cửa hàng và thu nhập nào khác.
II.2.2.7. Quá trình xác định kết quả sản xuất kinh doanh đợc tổng hợp nh sau:
Kế toán xác địn kết quả hoạt động sản xuất kinhdoanh ở công ty xác địn
kết quả kinh doanh theo quý, nên cuối quý kế toán kết chuyển các khoản thu,
giá vốn hàng bán và các chi phí khác đẻ xác địn kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Quá trình hạch toán tài khoản 911 ở công ty luôn hạch toán chính xác,
đúng các tài khoản có liên quan.
*Sơ đồ hạch toán tổng hợp tài khoản 911 của công ty nh sau:
TK632
Kết chuyển giá vốn
TK641,642
Kết chuyển chi phí quản lý
DN, chi phí bán hàng
TK811
811
Kết chuyển chi phí hoạt
hoạt động tài chính
TK911
TK511,512
Kết chuyển doanh thu.
TK711
Kết chuyển thu nhập từ
hoạt động tài chính
TK421
Kết chuyển số lổ
TK421
Kết chuyển số lãi
II.3. Phơng pháp nghiên cứu.
II.3.1. Phơng pháp chung.
II.3.1.1. Phơng pháp duy vật biện chứng.
Phơng pháp này xem xét các sự vật hiện tợng không phải trong trạng thái
tỉnh mà xem xét chúng trong trạng thái vận động không ngừng. Các sự vật hiện
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
21
Ngô Thị Tuyết - K 46A
Trờng cao đẳng Nông lâm
Khoa Kinh tế
tợng không tồn tại một cách cô lập mà phải xem xét nó trong quan hệ ràng
buộc biện chứng nhau, đồng thời phải thấy sự biến đổi dần dần từ lợng sang
chất. Phơng pháp này dùng để xem xét các yếu tố tác động đến việc huy động
và sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các yếu tố đầu
vào thay đổi thì nó sẻ tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả cho việc huy
động vốn.
II.3.1.2. Phơng pháp duy vật lịch sử.
Là phơng pháp nghiên cú sự vật hiện tợng dựa trên quan điểm cụ thể.
Mổi một hiện tợng kinh tế xã hội đều có quá trình lịc sử lâu dài, tiếp đó là
những biểu hiện đợc đúc kết qua lịch sử phát triển của hiện tợng. Mổi một sự
vật hiện tợng đều có trong mình cả quá khứ, hiên tại và tơng lai phát tiển hoặc
lụi tàn.
Bởi khi nghiên cứu đề tài cần phải biết kế thừa kết quả nghiên cú của lịch
sử phát triển đó dựa trên quan điểm lịch sử mà phân tích hiện tại trong tình hình
cụ thể dự đoán tơng lai
II.3.2. Phơng pháp cụ thể.
II.3.2.1. Phơng pháp thu thập số liệu và thông tin.
Sử dụng phơng pháp này để thu thập những số liệu về tình hình cơ bản
của công ty. Các định hớng quy hoạch phát triển các số liệu về kết quả kinh
doanh, tình hình huy động và sử dụng vốn đợc thu thập từ các phòng ban chức
năng , phòng tài chính của doanh nghiệp.
II.3.2.2. Phơng pháp hạch toán kế toán.
Hạch toán kế toán phản ánh và giám đốc các mặt hoạt động kinh tế tài
chính ở tất cả các doanh nghiệp và các cơ quan. Nó phản ánh và giám đốc một
cách liên tục toàn diện và có hệ thống tất cả các loại vật t, tiền vốn và mọi hoạt
động kinh tế. Về thực chất hạch toán kế toán nghiên cứu vốn kinh doanh(Dói
góc độ tài sản và nguồn vốn) Và quá trình vận động của vốn trong các tổ chức
đơn vị. Nhờ đó mà hạch toán ké toán thực hiện đợc, sự giám đốc liên tục của
trong và sau quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn.
II.3.2.3. Phơng pháp thống kê so sánh.
Phơng pháp này dùng để so sánh kết quả nghiên cứu, so sánh các chỉ tiêu
nghiên cứu, so sánh các chỉ tiêu ngiên cứu giữa các năm, cáckỳ báo cáo với
nhau để thấy đợc tốc độ tăng lên, tốc độ phát triển của quá trình sản xuất giữa
các năm. Toàn bộ việc phân tích số liệu chỉ tiêu trong đề tài chúng em sử dụng
phơng pháp so sánh là chủ yếu.
Tại địa điển thực tập em cũng đã sử dung phơng pháp thu thập số liệu
gián tiếp để phục vụ cho quá trình phân tích bao gồm: Bảng cân đối kế toán,
quyết toán tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh và toàn bộ chứng từ, sổ sácIIh
có liên quan đến công tác kế toán doanh nghiệp.
.Kết quả nghiên cứu và thảo luận
III. kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
22
Ngô Thị Tuyết - K 46A
Trờng cao đẳng Nông lâm
Khoa Kinh tế
III.1. Thực trạng công tác kết toán tại công ty cổ phần thơng mại Bắc Giang.
III.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Công ty cổ phần thơng mại Bắc Giang là một đơn vị hạch toán độc lập
với nhiệm vụ kinh doanh các dịch vụ nh:
Sắn lát khô, ruột phích rạng đông,Nên bộ máy kế toán rất gon nhẹ đơn giản.
(*) Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Kế tóan trởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán tiền
mặt vàTG
Kế toán
thanh toán
và tạm tạm
ứng
Thủ quỹ
(*) Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của từng chức danh.
+ Kế toán trởng: Là ngời giám sát và điều hành toàn bộ hoạt động của bộ
máy kế toán.Với nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán đảm bảo gọn nhẹ hoạt động
có hiệu quả, lập các chứng từ phát sinh ...Là ngời đại diện ký hợp đồng kinh tế,
kiểm kê kho kiểm kê quỹ và đánh giá lại tài sản, thực hiện ký duyệt các chứng
từ kế toán và lập báo cáo quyết toán.
+ Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp tài liệu của các thành phần kế
toán khác, lập các bản kê bản phân bổ, nhậy ký chứng từ, sổ cái, viết phiếu thu,
phiếu chi và báo cáo lên các kế toán trởng.
+ Kế toán tiền mặt và tiền gửi: Chịu trách nhiệm lớn nhát liên quan đến
vốn bằng tiền, chi tiết về tiền mặt, tiền gửi theo dỏi sự lu chuyển về vốn bằng
tiền và tình hình thu chi tại công ty. Hàng thang, quý phải phản ánh vào sổ chi
tiết tiền mặt và sổ theo dỏi tiền gửi theo đúng các nghiệp vụ phát sinh.
+ Kế toán thanh toán và tạm ứng: Là ngời theo dỏi công nợ của công ty,
các khoản phải thu, phải trả, tạm ứng phải nộp cho nhà nớc và quá trình đã thu,
đã nộp nh thế nào?.
+ Thủ quỹ: Quản lý và theo dỏi quỷ tiền mặt của công ty.
III.1.2. Hình thức ghi sổ kế toán.
Do quy mô của công ty kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau nên việc
hạch toán kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức kế toán Nhật ký
chứng từ
*) Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán nh sau:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
23
Ngô Thị Tuyết - K 46A
Trờng cao đẳng Nông lâm
Khoa Kinh tế
Chứng từ
gốc
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ cái tài khoản
Sổ (thẻ)
chi tiết
Bảng tổng
hợp
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi bán hàng
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Đây là hình thức ghi sổ tơng đối phức tạp, đòi hỏi cán bộ kế toán phải có
trình độ cao thì mới phản ánh đầy đủ, chính xác sự biến động của các yếu tố
trong quá trình kinh doanh của công ty. Hơn nữa, từ đó còn tạo ra lối làm việc
có tính ràng buộc lẫn nhau, thúc đẩy bảo đảm tiến bộ công việc đồng đều ở tất
cả các khâu trong các phần ngành kế toán. Toàn bộ công việc kế toán của công
ty đợc chia ra làm nhiều giai đoạn chính:
+ Lập và luân chuyển chứng từ.
+ Ghi chép vào tài khoản và các sổ kế toán.
+ Lập báo cáo kế toán.
- Sơ qua cách ghi của hình thức này:
(Hệ thống sổ sách của hình thức NKCT).
+Sổ NKCT: Đợc mở hàng tháng cho một số tài khoản có nội dung giống
nhau và có liên quan đến nhau. NKCT đợc mở theo số phát sinh bên có của tài
khoản đối ứng với bên nợ của tài khoản liên quan.
+ Sổ cái: Mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết cho
từng tháng ,trong đó bao gồm: Số d đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số phát
sinh cuối kỳ.
Bảng kê: Đợc sử dụng cho một số đối tợng cần bổ sung chi tiết nh bảng kê
hóa đơn bán ra, bảng kê chứng từ hàng hoá dịch vụ bán raTrên cơ sở các số
liệu phản ánh ở bảng kê cuối tháng ghi vào nhật ký chứng từ có liên quan.
+ Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tợng hạch toán chi tiết.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
24
Ngô Thị Tuyết - K 46A