Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em mồ côi sống trong trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh vĩnh phúc hiện nay ( nghiên cứu trường hợp tại trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh vĩnh phúc)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-----------------------

NGUYỄN THIÊN THANH

NÂNG CAO KỸ NĂNG HÕA NHẬP CỘNG ĐỒNG
CHO TRẺ EM MỒ CÔI SỐNG TRONG TRUNG TÂM
BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÖC HIỆN NAY

“Nghiên cứu trƣờng hợp tại trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc”

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-----------------------

NGUYỄN THIÊN THANH

NÂNG CAO KỸ NĂNG HÕA NHẬP CỘNG ĐỒNG
CHO TRẺ EM MỒ CÔI SỐNG TRONG TRUNG TÂM
BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÖC HIỆN NAY

“Nghiên cứu trƣờng hợp tại trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc”
Chuyên ngành: Công tác xã hội


Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Mai Thị Kim Thanh

Hà Nội - 2014


MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ .........4
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...................................................................... .........7
3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn .......................................................................... .......16
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ............................................................ .......17
5. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... .......17
6. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... .......17
7. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... .......18
8. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. .......18
9. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. .......19
PHẦN II. NỘI DUNG
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................ .......23
1.1.1. Một số khái niệm công cụ trong nghiên cứu ............................................. .......23
1.1.2. Một số lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu ............................................. .......31
1.1.3. Đặc điểm tâm lý trẻ mồ côi ................................................................................... .......34
1.1.4. Cơ sở pháp lý của Việt Nam về trẻ em mồ côi hiện nay ........................... .......37
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... .......38
1.2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ................................................................... .......38
1.2.2. Vài nét về Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc................................. .......40

1.2.3. Trẻ em mồ côi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay………………….......46
CHƢƠNG II:
TRẺ EM MỒ CÔI SỐNG TRONG TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH
VĨNH PHÖC VÀ KHẢ NĂNG HOÀ NHẬP CỘNG ĐỒNG.
2.1. Thực trạng hoà nhập cộng đồng của trẻ mồ côi hiện đang sống trong Trung
tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay………………………..………….47
2.1.1. Hòa nhập của trẻ mồ côi trong hoạt động học tập. .................................... .......48
1


2.1.2. Hòa nhập của trẻ mồ côi trong hoạt động vui chơi giải trí……………………50
2.1.3. Hòa nhập của trẻ mồ côi trong hoạt động giao tiếp xã hội……………….53
2.2. Những nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng khó khăn trong quá trình
hoà nhập cộng đồng của trẻ mồ côi sống trong Trung tâm
2.2.1. Nguyên nhân từ chính bản thân trẻ……………………………………….55
2.2.1.1. Tâm lý mặc cảm, tự ti về bản thân và gia đình……………………….......55
2.2.1.2. Những hạn chế về trình độ học vấn và nghề nghiệp của bản thân.……....56
2.2.1.3. Ngại tiếp xúc với mọi người xung quanh.…………………………………57
2.2.2. Nguyên nhân từ phía Trung tâm.……………………………………........58
2.2.2.1. Việc tổ chức các hoạt động giao tiếp xã hội cho trẻ còn hạn chế….……58
2.2.2.2. Công tác hướng nghiệp và dạy nghề cho trẻ chưa được quan tâm ..........59
2.2.2.3. Cán bộ chăm sóc trẻ không có nhiều kiến thức về công tác xã hội…………60
2.3. Vai trò của nhân viên xã hội trong việc nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng
đồng cho trẻ mồ côi sống trong Trung tâm…………………………………….60
2.3.1. Vai trò người giáo dục……………………………………………………...62
2.3.2. Vai trò người tổ chức, quản lý………………………………………………63
2.3.3. Vai trò người kết nối………………………………………………………..65
2.3.4. Vai trò người biện hộ……………………………………………………….67
2.4. Các giải pháp nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng của trẻ mồ côi sống tại
Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay……………………….….68

2.4.1.Nguyên tắc can thiệp giúp đỡ trẻ em mồ côi trong việc nâng cao kỹ năng hòa
nhập cộng đồng.…………………………………………………………………..68
2.4.2. Các giải pháp chính nhằm nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng của trẻ
mồ côi sống tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay……………..69
2.4.2.1. Cần thường xuyên tổ chức giáo dục tư tưởng, đạo đức cho trẻ.………...70
2.4.2.2. Thường xuyên giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ………….……...…....70
2.4.2.3. Nâng cao hoạt động giáo dục lao động, hướng nghiệp và dạy nghề cho
trẻ.…………………………………………………………………….…………….74
2


2.4.2.4. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa để hình thành kỹ năng giao tiếp cho
trẻ.……………………………………………………………………………….....76
2.4.2.5. Làm cho cộng đồng xoá bỏ định kiến, tạo điều kiện cho trẻ em mô côi mở
rộng quan hệ, xoá bỏ mặc cảm tự ti………………………………………………77
2.4.2.6. Tăng cường mối quan hệ Trung tâm – Gia đình – các tổ chức xã hội.….78
2.4.2.7. Xây dựng đội ngũ nhân viên xã hội chuyên nghiệp làm công tác trẻ em…...79
KẾT LUẬN
1. Kết luận…………………………………………………………………………..82
2. Một số hƣớng nghiên cứu tiếp theo …………………………………….……84
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………..…..…86

3


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
CTXH- Công tác xã hội.
NVCTXH- Nhân viên công tác xã hội
HN- Hà Nộ
HCM- Hồ Chí Minh.

CNH-HĐH : Công nhiệp hoá- hiện đại hoá.
TTBTXH: Trung tâm bảo trợ xã hội

4


PHẦN I - MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
“Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai” không chỉ là lời của những bài hát nổi
tiếng mà còn là một thực tế tất yếu. Trẻ em là nguồn hạnh phúc, niềm hy vọng của
người cha người mẹ và là tương lai của dân tộc. Một dân tộc để vững bước đi lên ở cả
hiện tại cũng như tương lai thì thế hệ trẻ giữ một vai trò cực kỳ quan trọng bởi những
mầm non đó đang hàng ngày tiếp bước truyền thống tốt đẹp của cha anh đi trước
đồng thời cũng không ngừng học tập sáng tạo tu dưỡng rèn luyện về mọi mặt để trở
thành những con người vừa có đức vừa có tài nhằm xây dựng đất nước giàu mạnh
như mong muốn của Bác Hồ kính yêu hàng mong ước cũng như mong muốn của
hàng triệu người khác. Trẻ em sinh ra trong thế giới này đều có quyền mà Công ước
Quốc tế đã ghi nhận và cũng được pháp luật của mỗi quốc gia quy định. Thực hiên
các quyền của trẻ cũng chính là trách nhiệm nghĩa vụ của Đảng nhà nước của mỗi gia
đình và của toàn xã hội.
Trong công cuộc CNH-HĐH và hội nhập quốc tế hiện nay, bên cạnh những thành
tựu đạt được, Việt Nam đang phải đối mặt với những vấn đề xã hội như: sự phân hoá
giàu nghèo, vấn đề việc làm các tệ nạn xã hội đang có chiều hướng gia tăng..... làm
ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của người dân nhất là đối với trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn, trong đó đối tượng đầu tiên chịu tác động là trẻ em mồ côi.
Trẻ mồ côi là một hiện tượng xã hội, tồn tại ở tất cả quốc gia trên thế giới, là
nhóm trẻ đặc thù của công tác xã hội, là nhóm trẻ dễ bị tổn thương và chịu nhiều thiệt
thòi; trẻ mồ côi ít có cơ hội để phát triển và hoàn thiện nhân cách cũng như hoà nhập
với cộng đồng. Hiện nay, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm, chăm sóc và có nhiều

chủ trương, chính sách dành cho trẻ em mồ côi. Đặc biệt, nhiều mô hình chăm sóc,
giáo dục trẻ mồ côi đã hình thành để giúp các em có một gia đình thay thế như: Các
trung tâm bảo trợ xã hội, mái ấm, nhà tình thương… Việc chuẩn bị cho trẻ mồ côi
bước vào cuộc sống, thực chất là quá trình giáo dục đào tạo để hình thành kỹ năng
5


sống và phát triển nhân cách toàn diện. Có rất nhiều vấn đề cần giáo dục để giúp trẻ
mồ côi sau này trưởng thành, tự lập một cách tự tin, trong đó giáo dục kỹ năng hòa
nhập cho trẻ mồ côi không nơi nương tựa là điều hết sức quan trọng, vì trước khi trẻ
được đưa đến cơ sở trung tâm bảo trợ xã hội thì thường một thời gian dài trước đó trẻ
thiếu sự quan tâm dạy bảo của người thân nên đã hình thành ở trẻ một số đặc điểm
tâm lý mang tính tiêu cực như mặc cảm, nhút nhát, giao tiếp kém, thiếu niềm tin vào
bản thân và người khác, không nhanh nhạy, quyết đoán…, trẻ hay nói tục, đánh nhau,
và đó cũng là điểm yếu trong việc hình thành những phẩm chất đạo đức. Nhiều
trường hợp các em có biểu hiện phớt lờ với đời sống, thiếu ý thức làm chủ cuộc đời
mình và dễ bị bạn bè xấu lôi kéo. Vì vậy, cần giáo dục kỹ năng hòa nhập cho các em,
giúp các em có tư tưởng ổn định, tâm lý phát triển lành mạnh, có niềm tin vào bản
thân mình.
Trung tâm Bảo Trợ xã hội Tỉnh Vĩnh Phúc là đơn vị hành chính sự nghiệp
thuộc Sở lao động thương binh Tỉnh, có mục đích thành lập là tiếp nhận các đối
tượng xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, quản lý chăm sóc nuôi dưỡng, tổ chức
giáo dục phục hồi chức năng theo chính sách quy định hiện hành, tổ chức hướng
nghiệp, hướng dẫn đối tượng tăng gia sản xuất, tạo điều kiện học nghề, tìm việc làm
và giúp đối tượng tái hoà nhập xã hội. Trung tâm Bảo trợ xã hội được phép đề nghị
với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xin giao nhận trẻ mồ côi, trẻ em bị bỏ
rơi, trẻ em ngoài giá thú đang nuôi trong hoặc nước ngoài theo quy định của pháp
luật Việt Nam. Hiện nay, trẻ em mồ côi đang sống tại Trung tâm là 38 trẻ. Ở đây, trẻ
mồ côi được chăm sóc được học tập, vui chơi giải trí. [24]
Tuy nhiên, vấn đề giáo dục kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ mồ côi ở

Trung tâm vẫn chưa mang lại hiệu quả như mong muốn. Qua thực tế tiếp xúc trực
tiếp thấy rằng, trẻ mồ côi sống tại đây vẫn còn một số biểu hiện như mặc cảm, nhút
nhát, giao tiếp kém, thiếu niềm tin vào bản thân và người khác. Vấn đề dặt ra cho
Trung tâm lúc này là cần phải làm tốt công tác giáo dục kỹ năng hòa nhập cộng đồng
cho trẻ mồ côi nhằm giúp cho các em có được cuộc sống tốt hơn sau khi ra khỏi
6


Trung tâm hòa nhập với cộng đồng. Với lý do như vậy mà tôi đã mạnh dạn lựa chọn
đề tài: “ Nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em mồ côi sống trong
Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay”.
Đề tài này mang đến cái nhìn chính xác hơn về khả năng hòa nhập cộng đồng
của trẻ mồ côi ở TTBTXH tỉnh VP. Đồng thời cũng qua luận văn này này chúng tôi
mạnh dạn đưa ra góc nhìn mới về trẻ em mồ côi dưới con mắt của nhân viên công tác
xã hội, cũng như vận dụng những kỹ năng, phương pháp của CTXH khi làm việc với
đối tượng này.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chăm sóc, bảo vệ trẻ em nói chung và trẻ em mồ côi nói riêng là mối quan tâm
lớn của Đảng, nhà nước và nhân dân ta trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội và
chiến lược phát triển con người. Mối quan tâm này được thể hiện Việt Nam là nước
đầu tiên ở Châu á và là nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước về Quyền trẻ
em vào ngày 20/02/1990, Nhà nước đã công bố luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em, đã thông qua và đưa Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 1991 - 2000 và
Chương trình hành động vì trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn giai đoạn 1999 –
2002; Quyết định số 65/ 2005/ QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
để án “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật
nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học và trẻ em bị nhiễm HIV/ AIDS dựa
vào cộng đồng giai đoạn 2005 - 2010”. [40]
Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em là trách
nhiệm của gia đình, nhà trường, xã hội và công dân. Trẻ em không phân biệt gái, trai,

con trong giá thú con ngoài giá thú, con đẻ, con nuôi, con chung con riêng, không
phân biệt tôn giáo, thành phần địa vị xã hội, chính kiến của cha mẹ hoặc người nuôi
dưỡng đều được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, được hưởng các quyền theo quy định
của pháp luật.
Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em được Quốc hội thông qua ngày
12/08/1991 có hiệu lực từ ngày 16/08/1991. Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em
7


gồm 26 điều quy định cụ thể quyền, bổn phận của trẻ em và trách nhiệm của gia
đình, nhà nước và xã hội phải đảm bảo thực hiện các quyền đó. [24]
Đối với trẻ em mồ côi Luật pháp nước ta nhấn mạnh:
+ Tránh mọi hình thức phân biệt đối xử với trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi được
đăng ký khai sinh.
+ Giúp đỡ để các em có điều kiện sống trong tình thương của gia đình, được
chăm sóc và bảo vệ.
Về đề tài về trẻ em luôn là đề tài được rất nhiều người quan tâm, ở lĩnh vực nào
cũng có rất nhiều các công trình nghiên cứu, bài viết về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
nói chung và trẻ em mồ côi nói riêng. Trong phạm vi các công trình nghiên cứu, bài
viết có liên quan đến đề tài, tác giả lựa chọn và phân tích một số công trình nghiên cứu,
bài viết tiêu biểu:
“Khảo sát trẻ em mồ côi trên địa bàn Hà Nội” và “Mô hình chăm sóc trẻ em mồ
côi ở Hà Nội” của nguyên Giám đốc làng trẻ SOS Hà Nội Nguyễn Thị Thanh là hai
công trình cấp thành phố đề cập đến trẻ em mồ côi và những mô hình tương ứng
chăm sóc đối tượng này một cách phù hợp. Công trình đã góp phần nêu cái nhìn tổng
quan tình hình trẻ em mồ côi và công tác chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn Thành
phố.
“Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng – Những
cơ sở xã hội và thách thức” là bài viết đồng tác giả Nguyễn Hồng Thái và Phạm Đỗ
Nhật Thắng đã tìm hiểu sự chuyển đổi cách tiếp cận trẻ em truyền thống sang tiếp cận

trên cơ sở quyền trẻ em hiện nay. Theo đó, cách tiếp cận truyền thống là tiếp cận
dưới góc độ trẻ em là đối tượng cần được hỗ trợ và bảo vệ từ trên xuống mang nặng
tính từ thiện, bao cấp, còn tiếp cận trên cơ sở quyền trẻ em nhìn nhận trẻ em là chủ
thể của quyền, có quyền được chăm sóc, bảo vệ. Trước bối cảnh số lượng trẻ em đặc
biệt cần được bảo vệ ngày càng gia tăng trong khi các hình thức chăm sóc tập trung
đã và đang vượt quá nhu cầu đầu vào thì hình thức chăm sóc, bảo vệ trẻ em dựa vào
cộng đồng ngày càng trở lên phù hợp hơn. Tác giả đã rất cố gắng khi chỉ ra những bất
8


cập, trở ngại trong việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng
đồng song vẫn chưa chú trọng đến các giải pháp để khắc phục những hạn chế, bất cập
đó.
“Tìm hiểu ảnh hưởng của quan hệ ứng xử giữa các thành viên trong gia đình
với nhau và với trẻ tới sức khỏe của trẻ em trong các gia đình Việt Nam hiện nay”
của tác giả Mai Thị Kim Thanh đăng trên Kỉ yếu Hội nghị Khoa học nữ Đại học
Quốc gia Hà Nội lần thứ 6 năm 2001. Tác giả đã nhận định mức độ tâm sự của những
người thân trong gia đình đối với trẻ em được thể hiện như sau: tâm sự giữa bố, mẹ
với con chiếm 46,2%, ông bà với cháu chiếm 24,8%, mẹ với con chiếm 24,7%, ít tâm
sự chiếm 8,0%, anh chị em với nhau chiếm 5,8%, bố với con chiếm 4,6% và không
tâm sự chiếm 4,5%. Tỷ lệ tâm sự giữa bố, mẹ, ông, bà với con cái càng thấp thì càng
ảnh hưởng đến sức khỏe con cái, đặc biệt là sức khỏe tinh thần. [5, 51]
“Báo cáo Phân tích tình hình trẻ em ở Việt Nam” do UNICEF thực hiện năm
2010. Báo cáo lấy cách tiếp cận dựa trên quyền con người, xem xét tình hình trẻ em
dựa trên quan điểm các nguyên tắc chính về quyền con người như bình đẳng, không
phân biệt đối xử và trách nhiệm giải trình. Kết quả nghiên cứu đã làm rõ tình hình trẻ
em nam và nữ, nông thôn và thành thị, dân tộc Kinh và dân tộc thiểu số, trẻ em giàu
và trẻ em nghèo hiện nay ở Việt Nam. Trong đó, nhóm trẻ em thiếu sự chăm sóc của
bố mẹ ở Việt Nam có diễn biến phức tạp. Các cơ sở chăm sóc cả công lập và dân lập
có ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước dưới nhiều hình thức như chăm sóc tại nhà,

chăm sóc tập trung và các hình thức chăm sóc hỗ trợ không chính thức khác. Tình
trạng số lượng cho con nuôi ra nước ngoài cao trong khi đây được quy định là biện
pháp cuối cùng chỉ sử dụng khi không còn cách nào khác. Ngoài ra, báo cáo cũng chỉ
ra rằng Việt Nam còn thiếu các quy định cụ thể cho việc truy tố những đối tượng hoạt
động môi giới cho nhận con nuôi trái pháp luật.
“Điều tra đánh giá các mục tiêu về trẻ em và phụ nữ” (MICS) được Tổng cục
Thống kê thực hiện năm 2010–2011. Theo cách tiếp cận khái niệm trẻ em mồ côi của
MICS thì trẻ mồ côi được định nghĩa là trẻ em dưới 18 tuổi có cha, mẹ hoặc cả cha và
9


mẹ đã tử vong vì bất kỳ nguyên nhân gì. Kết quả điều tra cho thấy, Việt Nam có
83,7% trẻ em trong độ tuổi từ 0–17 tuổi đang sống với cả cha và mẹ, trong khi có
5,2% không sống với cả cha và mẹ. Khoảng 5,7% trẻ em chỉ sống với mẹ dù cha đẻ
vẫn còn sống và 2,4% trẻ em chỉ sống với mẹ khi cha đẻ đã tử vong. Khoảng 1,8%
trẻ em chỉ sống với cha dù mẹ đẻ vẫn còn sống và 0,7% chỉ sống với cha khi mẹ đẻ
đã tử vong. Có 5,3% không sống với cha đẻ. Tỷ lệ này đạt cao nhất ở vùng Đồng
bằng sông Cửu Long (8,8%), so với vùng Tây Nguyên (chỉ 2,3%). Khoảng 3,9% trẻ
em có cha đã tử vong hoặc mẹ đã tử vong, hoặc cả cha và mẹ đều đã tử vong. Tỷ lệ
này là 6,3% trong nhóm các hộ gia đình nghèo nhất và giảm xuống còn 3,5% trong
nhóm hộ gia đình giàu nhất [31, 187].
Kết quả điều tra trên là cơ sở tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý, hoạch
định chính sách, nhà nghiên cứu song cần lưu ý rằng các số liệu về thực trạng trẻ em
mồ côi của MICS ở trên là theo cách tiếp cận trẻ em mồ côi của MICS.
Nghiên cứu “Một số vấn đề cơ bản về trẻ em Việt Nam” của tác giả Đặng Bích
Thủy đã chỉ ra những vấn đề xã hội mang tính gay gắt mà trẻ em đang phải đối mặt
như bất bình đẳng trong tiếp cận các cơ hội chăm sóc, bảo vệ, lao động sớm, bị xâm
hại, bị bỏ rơi... Qua nghiên cứu, tác giả lý giải, phân tích bối cảnh, nguyên nhân của
các vấn đề trẻ phải đối mặt từ góc độ chính sách, nhận thức, hành vi, hành động xã
hội đồng thời dự báo xu hướng, đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2010-2020 nhằm góp

phần hạn chế và giải quyết các vấn đề của trẻ em.
Bài viết “Kinh nghiệm của một số nước về hệ thống bảo vệ trẻ em” của tác giả
Nguyễn Hải Hữu cho thấy thực tế ở Australia, Thuỵ Điển, Hồng Kông, việc hình
thành hệ thống bảo vệ trẻ em liên quan rất nhiều đến các quy định của pháp luật và
chính sách hiện hành. Một trong những điểm mới trong bài viết là khái niệm “tư pháp
thân thiện với trẻ em”.Khi trẻ em vi phạm pháp luật thì áp dụng các hình thức điều
tra, xét hỏi, xử lí tại toà án như thế nào để không gây tổn hại cho trẻ em đặc biệt là
trong trường hợp trẻ em là nạn nhân của các hành vi bạo lực, xâm hại.

10


“Một số kinh nghiệm quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với việc phát triển các
dịch vụ công tác xã hội trong công tác bảo vệ trẻ em” của tác giả Đỗ Thị Ngọc
Phương nhận định tại Anh , Mĩ, Úc, Philippines, Thái Lan, Singapore, Nhật Bản,
Trung Quốc, việc cung cấp dịch vụ xã hội chủ yếu là trách nhiệm của các bộ và cơ
quan nhà nước. Tại các quốc gia này, cán bộ xã hội vẫn thực hiện chức năng tham
vấn tâm lý xã hội, nhưng lồng ghép với đánh giá các nhu cầu phúc lợi xã hội và quản
lý việc tiếp cận với các dịch vụ xã hội đa dạng khác nhau. Dịch vụ xã hội cũng có thể
bao gồm việc xem xét các nhu cầu phát triển của trẻ em , gia điǹ h, cộng đồng và lồng
ghép với sự tham gia của cộng đồng.
Dưới góc độ tâm lý, tác giả Văn Thị Kim Cúc qua công trình “Tổn thương tâm
lý của trẻ 10-15 tuổi do ly hôn của bố mẹ” đã tập trung nghiên cứu các tổn thương
tâm lý của trẻ thơ trong các gia đình do bố mẹ ly hôn. Các tổn thương này, theo tác
giả, là “các vết bầm của tâm hồn” và dù chỉ là những vết bầm, vết xước nhưng cùng
với những hoàn cảnh, những ký ức trẻ có trước và sau ly hôn sẽ có những tác động
tiêu cực suốt theo chiều dài cuộc đời của đứa trẻ. Các tác động tiêu cực này thể hiện
trong nhận thức, hành vi, năng lực ứng xử, xu hướng hành động, mối quan hệ của trẻ
với người khác và với xã hội. Các tác động này không hiện nguyên hình dưới dạng
hậu quả “hai năm rõ mười” của ly hôn, mà ngụy trang dưới các mặc cảm, các hình

thức tự vệ gây ra nhiều hạn chế trong cuộc đời và sự nghiệp của trẻ.
“Một số kinh nghiệm quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với việc phát triển các
dịch vụ công tác xã hội trong công tác bảo vệ trẻ em” của tác giả Đỗ Thị Ngọc
Phương nhận định tại Anh , Mĩ, Úc, Philippines, Thái Lan, Singapore, Nhật Bản,
Trung Quốc, việc cung cấp dịch vụ xã hội chủ yếu là trách nhiệm của các bộ và cơ
quan nhà nước. Tại các quốc gia này, cán bộ xã hội vẫn thực hiện chức năng tham
vấn tâm lý xã hội, nhưng lồng ghép với đánh giá các nhu cầu phúc lợi xã hội và quản
lý việc tiếp cận với các dịch vụ xã hội đa dạng khác nhau. Dịch vụ xã hội cũng có thể
bao gồm việc xem xét các nhu cầu phát triển của trẻ em , gia điǹ h, cộng đồng và lồng
ghép với sự tham gia của cộng đồng.
11


Công trình “Chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: cơ sở
lý luận và thực tiễn pháp lý về dân sự ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Dương Hải
Yến đã tìm hiểu và phân tích các quy định hiện hành về chăm sóc và bảo vệ trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt trên cơ sở nghiên cứu bản chất của quyền trẻ em trong pháp luật
dân sự, để từ đó đưa ra một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả của hoạt động chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong
thực tiễn.
“Một số giải pháp bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh khó khăn” là bài viết
của tác giả Trần Thị Thanh Thanh, nguyên Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em, Chủ tịch Hội Bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam. Tác giả đã nêu bật các
loại trẻ em thuộc đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt và tình hình trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt ở Việt Nam. Dưới góc nhìn về vai trò và hiệu quả hoạt động bảo vệ, chăm
sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt của các hội, hiệp hội và cơ sở ngoài công lập, TS
Thanh đã đưa ra các khuyến nghị với cơ quan có thẩm quyền, tạo điều kiện thuận lợi
về cơ chế, chính sách hỗ trợ các tổ chức này hoạt động có hiệu quả hơn.
Ở góc tiếp cận khác về trẻ em, tác giả Nguyễn Xuân Lập, Phó cục trưởng Cục
Bảo trợ xã hội qua bài viết “Một số giải pháp bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh

đặc biệt” đã tổng quan tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và những chính sách
của Nhà nước vận dụng trong những năm qua. Để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, thúc đẩy thực hiện mục tiêu vì trẻ em, đảm bảo các
quyền cơ bản cho trẻ em theo Công ước quốc tế về Quyền trẻ em và luật pháp Việt
Nam, tác giả đã đưa ra bảy giải pháp về cần tập trung thực hiện trong thời gian tới.
Bảy giải pháp mà tác giả đưa ra đã bao trùm hầu hết những vấn đề tồn tại cơ bản
trong công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam.
“Trẻ em có hoàn cảnh khó khăn với các lớp học linh hoạt” là bài viết của tác
giả Trần Thị Minh Đức giới thiệu mô hình lớp học linh hoạt phù hợp với các em có
hoàn cảnh đặc biệt không thể đến trường học văn hóa hay học nghề dẫn tới chậm
phát triển về trí tuệ và có nguy cơ cao lây nhiễm các tệ nạn xã hội. Các em trong lớp
12


học linh hoạt thuộc những gia đình nghèo hoặc có bố mẹ nghiện hút, buôn bán ma
tuý, đánh bạc, bị tù v.v... hoặc các em là trẻ mồ côi được ở trong các Mái ấm, Nhà
tình thương của cộng động. Tác giả đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu là quan
sát, quan sát có sự tham gia, phỏng vấn trẻ, giáo viên, tư vấn viên và cha mẹ trẻ đề
giới thiệu một hình thức giáo dục không chính quy, không mang tính hàn lâm sư
phạm cho đối tượng học. Vấn đề tác giả đặt ra là triển vọng của các lớp học linh hoạt
ở Hà Nội sẽ ra sao nếu các nguồn tài trợ không còn để duy trì để trả lương cho giáo
viên, miễn phí sách vở, khám chữa bệnh, thậm chí cả bữa ăn cho các em. Đây là một
trong những khó khăn lớn khi triển khai mô hình lớp học linh hoạt trên diện rộng ở
Hà Nội.
“Xây dựng môi trường bảo vệ trẻ em: Đánh giá pháp luật và chính sách bảo vệ
trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam” là đánh giá của Vụ Pháp
chế, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Đánh giá tập trung đến pháp luật đối với
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, so sách với các chuẩn mực quốc tế, tìm ra những thiếu
hụt và hạn chế của pháp luật Việt Nam, trên cơ sở đó kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn
thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, đảm bảo từng bước hài hoà với pháp luật và các

chuẩn mực quốc tế. Về bảo vệ trẻ em mồ côi, đánh giá đã chỉ ra Việt Nam là nước đạt
được nhiều tiến bộ đáng kể trong việc hoàn thiện khung pháp lý đối với vấn đề nhận
con nuôi trong nước và nước ngoài. Mặt khác, đánh giá cũng chỉ ra nhiều vấn đề cần
phải khắc phục như: chưa có khung pháp lý về công tác đánh giá một cách có hệ
thống và chuyên nghiệp đối với trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi để quyết định mô
hình chăm sóc nào sẽ phù hợp với lợi ích tốt nhất cho các em, đảm bảo rằng trẻ em
được nhận nuôi trong một gia đình thay thế phù hợp nhất với lợi ích của các em. Đây
là một trong những phát hiện quan trọng và hết sức có ý nghĩa đối với bảo vệ trẻ em
mồ côi.
Ở khía cạnh khác về nuôi con nuôi, “Nuôi con nuôi thực tế – Thực trạng và giải
pháp” là bài viết của tác giả Nguyễn Phương Lan bàn đến hình thức nuôi con nuôi
mà ở đó thoả mãn đầy đủ các điều kiện của việc nuôi con nuôi, không trái với mục
13


đích của việc nuôi con nuôi và đạo đức xã hội. Việc nhận nuôi con nuôi có thể được
thực hiện bằng lời nói hoặc văn bản thoả thuận giữa hai bên gia đình, nhưng không
đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Về mặt xã hội, giải quyết tốt vấn đề
nuôi con nuôi thực tế còn góp phần củng cố những quan hệ xã hội tốt đẹp, thể hiện
bản chất của nhà nước trong việc quan tâm bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của
người dân, qua đó củng cố lòng tin của nhân dân vào pháp luật của nhà nước.
Cùng cách tiếp cận nhận – nuôi con nuôi,“Đánh giá tình hình chăm sóc nhận
nuôi và việc thực hiện quyết định 38/2004/QĐ-TTg”, một nghiên cứu được phối hợp
thực hiện giữa Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội với UNICEF năm 2011. Nghiên
cứu đã phân tích, đánh giá thực trạng trẻ em mồ côi, trẻ em cần được chăm sóc thay
thế cũng như thực trạng việc thực hiện quyết định 38/2004/QĐ-TTg về chính sách trợ
giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ
rơi. Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng trẻ mồ côi và trẻ bị bỏ rơi có xu hướng
tăng lên do những biến đổi kinh tế - xã hội. Hầu hết các cán bộ ở cả trung ương và
địa phương, cũng như cán bộ nhân viên các cơ sở bảo trợ xã hội và những gia đình,

cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ ít biết đến Quyết định 38 của Thủ tướng Chính phủ, đặc
biệt là ở cấp huyện và cấp xã có những trẻ em và gia đình thuộc đối tượng thụ hưởng
của Quyết định 38. Nghiên cứu nhận thấy mô hình chăm sóc nhận nuôi là mô hình
phù hợp để thí điểm ở các khu vực thành phố/đô thị, nơi được biết có số lượng trẻ em
bị bỏ rơi cao hơn và có nhiều gia đình có điều kiện tài chính cũng như kỹ năng chăm
sóc trẻ. [40]
Từ những công trình nghiên cứu, những đánh giá, bài viết kể trên có thể nhận
thấy, các tác giả đã tập trung tìm hiểu, phân tích, đánh giá một số nội dung như quyền
trẻ em, môi trường bảo vệ trẻ, sự hiểu biết về quyền trẻ em, mô hình chăm sóc, bảo
vệ trẻ em (chăm sóc trẻ em dựa vào cộng đồng, nuôi con nuôi, lớp học linh hoạt…).
Tiếp cận dưới góc độ quyền trẻ em, pháp luật dân sự được nhiều tác giả đề cập tới
nhằm làm nổi bật vị trí, vai trò của trẻ em trong sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.

14


Các phương pháp chủ yếu được vận dụng trong quá trình nghiên cứu là điều tra, khảo
sát, nghiên cứu có sự tham gia.
Quá tình tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài tác giả
nhận thấy trẻ em mồ côi là nhóm đối tượng đã được nhiều nhà khoa học, nhà nghiên
cứu, chuyên gia quan tâm tìm hiểu, phân tích, đánh giá dưới nhiều góc độ khác nhau.
Tuy vậy, tiếp cận từ góc nhìn công tác xã hội với việc nâng cao kỹ năng hòa nhập
cộng đồng cho trẻ mồ côi ở Trung tâm bảo trợ xã hội thì hầu như chưa có công trình
nghiên cứu chính thức nào đề cập tới. Đây là một trong những lý do chính để chúng
tôi thực hiện nghiên cứu về vấn đề này.
Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu và những trang bị kiến thức về công tác
xã hội, chúng tôi chọn đề tài“ Nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em
mồ côi sống trong Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay”.
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa lý luận

- Đề tài nghiên cứu được tiến hành trên cơ sở tổng hợp các khái niệm, lý
thuyết liên quan đến trẻ em mồ côi. Kết quả nghiên cứu giúp làm sáng tỏ hệ thống lý
thuyết hệ thống sinh thái, lý thuyết vai trò, lý thuyết nhu cầu…Đây cũng chính là
nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên ngành CTXH vốn còn rất mới mẻ ở
nước ta.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu mang lại ý nghĩa thiết thực, giúp cho trẻ mồ côi ở Trung
tâm nâng cao kỹ năng hòa nhập, giúp các em có tư tưởng ổn định, tâm lý phát triển
lành mạnh, có niềm tin vào bản thân mình trước khi bước ra môi trường xã hội ở bên
ngoài.
- Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao nhận thức cũng như phát huy vai trò
của cán bộ, nhân viên trung tâm trong việc hỗ trợ trẻ mồ côi tham gia vào quá trình
học tập, rèn luyện nhằm nâng cao khả năng hòa nhập cộng đồng trong bối cảnh xã
hội có nhiều biến động như hiên nay.
15


- Kết quả nghiên cứu giúp cho các nhà quản lý, các nhà lãnh đạo trong việc đề
ra các chính sách hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói chung và trẻ em mồ côi
sống ở trong các trung tâm bảo trợ nói riêng. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu là một
hình thức quảng bá, khẳng định vai trò và tầm quan trọng của ngành công tác xã hội
đối với tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng và cả nước nói chung.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
”Nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em mồ côi ở Trung tâm bảo trợ
xã hội ”.
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Những trẻ em mồ côi sống ở Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc
- Lãnh đạo, nhân viên trung tâm và các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy trẻ mồ
côi.

5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi khảo sát: Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi Thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ năm 2010
đến nay.
- Phạm vi nghiên cứu: Theo Điều 11, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của
Việt Nam thì “Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi” [35].Tuy nhiên, trong
khuôn khổ của luận văn thạc sỹ này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu việc nâng cao
kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em môi côi trong độ tuổi từ 8 đến 16 tuổi. Bởi vì
theo tác giả, ở tuổi này trẻ mồ côi thường hình thành một số đặc điểm tâm lý mang
tính tiêu cực như mặc cảm, nhút nhát, giao tiếp kém, thiếu niềm tin vào bản thân và
người khác, không nhanh nhạy, quyết đoán…., trẻ hay nói tục, đánh nhau, thiếu ý
thức làm chủ cuộc đời mình và dể bị bạn bè xấu lôi kéo. Vì vậy, đây là lứa tuổi cần
được trang bị kỹ năng sống giúp các em có tư tưởng ổn định, tâm lý phát triển lành
mạnh, có niềm tin vào bản thân mình.
6. Câu hỏi nghiên cứu
16


- Điều kiện và môi trường sống tại Trung tâm có đáp ứng được nhu cầu tham
gia hòa nhập cộng đồng của trẻ em mồ côi hay không?
- Khả năng hòa nhập trong cộng đồng của trẻ em đã và đang sống trong Trung
tâm ra sao? Đâu là nhân tố chính khiến trẻ gặp khó khăn khi hòa nhập cộng đồng?
- Cần làm gì và làm như thế nào để nâng cao khả năng hòa nhập cộng đồng cho
trẻ em mồ côi đang sống tại Trung tâm?
7. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
7.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đi sâu vào tìm hiểu thực trạng và phân tích những yếu tố tác động đến
khả năng hoà nhập cộng đồng của trẻ em mồ côi sống tại Trung tâm, từ đó đưa ra
những biện pháp hỗ trợ nhằm nâng cao khả năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em mồ
côi ở Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc. Bên cạnh đó, đề tài giúp cho nhân

viên Trung tâm hiểu rõ hơn vai trò của mình trong việc nâng cao khả năng hòa nhập
cộng đồng cho trẻ em nói chung và trẻ em mồ côi nói riêng ở Trung tâm.
7.2. Nhiệm vụ
- Thao tác hóa một số khái niệm và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên
quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Tìm hiểu thực trạng khả năng hoà nhập cộng đồng của trẻ em mồ côi ở Trung
tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phân tích những yếu tố tác động đến khả năng hoà nhập cộng đồng của các
em, đồng thời chỉ ra những vai trò cơ bản của nhân viên Trung tâm trong việc nâng
cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho các em.
- Xây dựng kế hoạch và đưa ra những biện pháp hỗ trợ nhằm nâng cao khả
năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em mồ côi ở Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh
Phúc.
8. Giả thiết nghiên cứu
- Điều kiện và môi trường sống tại Trung tâm đã có rất nhiều hoạt động thiết
thực nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em mồ
17


côi.
- Trong quá trình sinh hoạt và học tập, trẻ mồ côi gặp rất nhiều khó khăn khi
giao tiếp với mọi người. Sự mặc cảm, tự ti về bản thân, gia đình là nhân tố chính
khiến trẻ gặp khó khăn khi hòa nhập cộng đồng.
- Xóa bỏ sự mặc cảm, tự ti về bản thân, gia đình, tạo điều kiện cho trẻ mồ côi
được mở rộng mối quan hệ với bên ngoài. Đồng thời nâng cao hoạt động giáo dục lao
động và hướng nghiệp là giải pháp tốt nhất nhằm nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng
đồng cho trẻ mồ côi đang sống tại Trung tâm.
9. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Phương pháp luận
Đề tài vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của

chủ nghĩa Mác - Lênin làm phương pháp luận nghiên cứu. Theo chủ nghĩa duy vật
lịch sử tất cả mọi hiện tượng nảy sinh trong xã hội đều có quá trình phát sinh, phát
triển, sự phát triển của nó trong các thời kỳ khác nhau, dưới các hình thức kinh tế - xã
hội khác nhau sẽ có sự biến đổi khác nhau. Việc sử dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử là
đặt các hiện tượng xã hội, các quá trình xã hội trong hoàn cảnh lịch sử của đời sống
xã hội. Dựa trên quan điểm đó có thể thấy nghiên cứu về trẻ em mồ côi cần phải đặt
nó trong điều kịên cụ thể về tình hình kinh tế, xã hội, văn hoá của TTBTXHTVP
cũng như trong điều kịên chung của cả nước. Trong mỗi điều kiện này thì vấn đề về
trẻ em mồ côi sẽ có những biến đổi khác với các hình thức khác nhau sao cho phù
hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, phù hợp vơi các nhu cầu cũng như những
khó khăn của trẻ em mồ côi tại Trung tâm.
Trong từng hoàn cảnh lịch sử cụ thể của xã hội sẽ có các yếu tố khác nhau tác
động đến khả năng hoà nhập của các em. Cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng đòi hỏi phải xem xét sự kiện xã hội này trong mối liên hệ với các sự
kiện xã hội khác. Không được tách riêng việc thực hiện quyền trẻ em ra khỏi sự vận
hành của đời sống xã hội, mà phải đặt nó trong mối quan hệ biện chứng với kinh tế,

18


chính trị, văn hoá, xã hội và đặc biệt với các vấn đề xã hội khác như: Lạm dụng trẻ
em, xâm hại trẻ em, ngược đãi trẻ em…
Tiếp cận theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin tức là trong bối cảnh thực tế
tại TTBTXH phải xem xét việc thực hiện công tác hoà nhập cho trẻ em mồ côi trong
tình hình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, sự biến đổi của nền kinh tế - văn
hoá - xã hội đã có những tác động như thế nào trong quá trình hoà nhập của trẻ em
mồ côi.
9.2. Phương pháp nghiên cứu
9.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
+ Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi

- Đối tượng: Trẻ em có hoàn cảnh mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi có độ tuổi
từ 8 đến 16 tuổi tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh VP.
- Dung lượng mẫu: Tất cả trẻ em hiện đang sống tại Trung tâm có độ tuổi từ 8
đến 16 tuổi (28 em) [24]
- Cơ cấu mẫu:
+ Giới tính
Giới tính

Số lƣợng

Nam

17

Nữ

11

+ Cấp học:
Cấp học

Số lƣợng

Tiểu học

7

THCS

11


THPT

10

- Nội dung bảng hỏi dựa trên mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu như: Thực trạng
hòa nhập; những khó khăn, trở ngại trong quá trình hòa nhập cộng đồng; cần làm gì
để các em ở đây được hòa nhập tốt hơn với môi trường xã hội ở ngoài Trung tâm...
19


+ Phương pháp phỏng vấn sâu
- Đối tượng: Cán bộ quản lý, nhân viên chăm sóc và trẻ em sống tại Trung tâm
bảo trợ.
- Dung lượng mẫu: 15 mẫu
- Cơ cấu mẫu: Cán bộ quản lý (02), nhân viên chăm sóc (03), đối tượng (05).
Giáo viên (02). Học sinh học cùng lớp (03)
- Nội dung phỏng vấn sâu dựa trên mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu như: Thực
trạng hòa nhập; những khó khăn, trở ngại trong quá trình hòa nhập cộng đồng; cần
làm gì để các em ở đây được hòa nhập tốt hơn với môi trường xã hội ở ngoài Trung
tâm...
+ Phương pháp phân tích tài liệu
Nghiên cứu sử dụng tư liệu từ các công trình sau:
- Các báo cáo: Báo cáo tóm tắt phân tích tình hình trẻ em tại Việt Nam 2010,
báo cáo hoạt động của một số mô hình bảo vệ trẻ em không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ
rơi: trung tâm, làng trẻ, mái ấm tình thương, gia đình thay thế…, báo cáo hoạt động
chăm sóc, bảo vệ trẻ em ở Vĩnh Phúc, báo cáo tình hình hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ em của Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh VP.
- Các kế hoạch: Kế hoạch số 912/KH-UBND ngày 29/3/2011 triển khai thực
hiện Nghị quyết 34/2010/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về Chương trình hành động vì

trẻ em Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015, đồng thời xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện các mục tiêu chương trình hành động vì trẻ em năm 2011; Kế hoạch số
4806/KH-UBND ngày 15/11/2011 về thực hiện xây dựng xã, phường đạt tiêu chuẩn
phù hợp với trẻ em tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015. Tổ chức rà soát, đánh giá
kết quả thực hiện theo tiêu chuẩn mới ban hành kèm theo Quyết định số 37/2010/QĐTTg ngày 22/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn xã, phường phù
hợp với trẻ em.
- Văn bản pháp lý: Công ước Liên hiệp quốc về Quyền trẻ em năm 1990, Luật
Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em sửa đổi năm 2004, Luật Nuôi con nuôi năm
20


2010, Luật Phòng chống mua bán người, Nghị định 67/2007/NĐ-CP và Nghị định
13/2010/NĐ-CP bổ sung Nghị định 67/2007/NĐ/CP
- Chương trình: Chương trình mục tiêu quốc gia bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn 2005-2010, chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 20012010, chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 – 2015
- Các công trình nghiên cứu, sách, báo, đánh giá, bài viết về trẻ em, trẻ em có
hoàn cảnh khó khăn, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, mô hình
chăm sóc, bảo vệ trẻ em mồ côi của nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu, học giả
trong cả nước.
+ Phương pháp quan sát
- Quan sát thể trạng và các biểu hiện trong giao tiếp, ứng xử giữa trẻ với trẻ,
giữa trẻ với cán bộ, nhân viên và với khách đến Trung tâm để biết được mức độ hòa
nhập của các em đến đâu.
- Quan sát cơ sở vật chất, các trang thiết bị, dụng cụ, học tập, làm việc để biết
được cách thức tổ chức, bố trí, sắp xếp của Trung tâm và các em
- Quan sát thái độ, hành vi của cán bộ, nhân viên đối với các em trong các hoạt
động hằng ngày.
9.2.2. Phương pháp thực hành
Trong khuôn khổ đề tài, chúng tôi thực hành phương pháp công tác xã hội
nhóm để tổ chức các hoạt động ngoại khóa như chơi trò chơi, thảo luận nhóm

nhằm mục đích quan sát và đánh giá mức độ hòa nhập của các em, những trở ngại
mà các em gặp phải khi tham gia.

21


PHẦN II – NỘI DUNG
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cở sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm công cụ trong nghiên cứu.
1.1.1.1. Khái niệm trẻ em
Hiện nay, khái niệm “Trẻ em” không đồng nhất tại nhiều quốc gia trên thế giới.
Ở Australia và Anh, trẻ em được quy định là dưới 18. Tại Singapore, trẻ em là người
dưới 14 tuổi. Trong khi đó ở Hồng Kông, trẻ em là nhóm người dưới 16 tuổi. Sở dĩ
có sự khác nhau này là do có sự khác biệt về điều kiện lịch sử, kinh tế, văn hóa, xã
hội. Một lập luận khác để giải thích về sự khác biệt đó là khả năng của nền kinh tế
của mỗi quốc gia, bởi vì việc quy định về độ tuổi trẻ em bao giờ gắn liền với trách
nhiệm đảm bảo các quyền của trẻ em, ngoài ra còn đảm bảo quyền công dân, quyền
con người nói chung ở mỗi quốc gia.
Theo Điều 1, Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em của Liên hiệp quốc công bố
năm 1989 xác định “Trong phạm vi công ước này, trẻ em có nghĩa là dưới 18 tuổi,
trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn”
[27].
Tại Việt Nam, theo Điều 11, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em thì “Trẻ
em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi” [35].
Trong phạm vi của đề tài, chúng tôi vận dụng khái niệm Trẻ em theo Điều 11,
Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục. Trên cơ sở đó, nhóm trẻ trong phạm vi nghiên
cứu là những em mồ côi từ 8 đến 16 tuổi tại TTBTXH tỉnh Vĩnh Phúc.
1.1.1.2. Khái niệm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt

Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là một vấn đề xã hội, xuất hiện và tồn tại trong
những bối cảnh kinh tế - xã hội cụ thể. Hoàn cảnh đặc biệt ở đây được hiểu theo
nghĩa là nhóm trẻ em này gặp những trở ngại khó vượt qua để thực hiện những quyền
cơ bản như quyền được sống cùng cha mẹ, gia đình; quyền được bảo vệ; quyền được

22


học tập, chăm sóc về thể chất, sức khoẻ; quyền được vui chơi giải trí… nếu không có
sự giúp đỡ của Nhà nước, cộng đồng xã hội, gia đình và người thân.
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
sửa đổi năm 2004: “Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được hiểu là trẻ em có hoàn cảnh
không bình thường về thể chất hoặc tinh thần, không đủ điều kiện để thực hiện quyền
cơ bản và hoà nhập với gia đình, cộng đồng” [35]. Cũng trong Luật này, Điều 40 quy
định: “Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt bao gồm trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ
em bị bỏ rơi; trẻ em khuyết tật, tàn tật; trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học; trẻ
em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất
độc hại; trẻ em phải làm việc xa gia đình; trẻ em lang thang; trẻ em bị xâm hại tình
dục; trẻ em nghiện ma tuý; trẻ em vi phạm pháp luật” [35].
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi vận dụng khái niệm Trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 và Điều 40 trong Luật Bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em sửa đổi năm 2004.
1.1.1.3. Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi
Theo Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em, việc xếp trẻ em mồ côi, không nơi
nương tựa, bị bỏ rơi vào một nhóm là vì đặc điểm của nhóm trẻ em này là không có
bố mẹ hoặc vì lý do nào đó không được sống cùng bố mẹ: “Trẻ em tạm thời hoặc
hoàn toàn không được sống trong môi trường gia đình hoặc vì lý do ảnh hưởng đến
lợi ích của một cá nhân không được quyền tiếp tục sống trong môi trường gia đình
sẽ có quyền được nhận sự trợ giúp và bảo vệ đặc biệt của Nhà nước” [27].
Theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em sửa đổi năm 2004 thì trẻ em mồ

côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi được hiểu là những trẻ em có hoàn cảnh
như sau [35]:
Mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc bị bỏ rơi, bị mất nguồn nuôi dưỡng và không còn
người thân thích ruột thịt (ông, bà nội, ngoại; bố, mẹ nuôi hợp pháp; anh, chị) để
nương tựa.

23


×