Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP bưu điện liên việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THÙY NGA

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀ I CHÍ NH NGÂN HÀ NG

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THÙY NGA

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀ I CHÍ NH NGÂN HÀ NG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ THÁI HÀ
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. TRẦN THỊ THÁI HÀ

PGS.TS. TRỊNH THỊ HOA MAI

Hà Nội - 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luâ ̣n văn t ốt nghiệp này
ngoài cố gắ ng và nghiên c ứu nghiêm túc của bản thân, em đã nhận đƣợc sự hƣớng
dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầ y cô và các cơ quan liên quan .
Em xin gƣ̉i lời cảm ơn tới thầ y cô giảng viên của Trƣờng Đa ̣i
Đa ̣i ho ̣c quố c gia Hà Nô ̣i đã trƣ̣c tiế p giảng da ̣y chia

học kinh tế –

sẻ cho em nhiề u kiế n thƣ́c

chuyên môn về lý luâ ̣n và thƣ̣c tiễn trong quá trin
̀ h ho ̣c tâ ̣p và nghiên cƣ́u .
Em xin gƣ̉i lời cảm ơn tới PGS .TS Trầ n Thi ̣Thanh Tú , TS.Nguyễn Phú Hà ,
TS.Nguyễn Thị Thƣ đã có nhƣ̃ng đánh giá và góp ý quan tro ̣ng để em hoàn thiê ̣n tố t
luâ ̣n văn này .
Em xin gƣ̉i lời cảm ơn tới PGS .TS Trần Thị Thái Hà, cô đã tâ ̣n tình hƣớng
dẫn, đinh
̣ hƣớng cho em và có nhƣ̃ng ý kiế n sắ c sảo để em hoàn thiê ̣n tố t luâ ̣n văn

này.
Tôi xin gƣ̉i lời cảm ơn tâ ̣p thể lañ h đa ̣o , cán bộ nhân viên Ngân hàng Bƣu
điê ̣n Liên Viê ̣t nhƣ̃ng ngƣời đã chia sẽ nhƣ̃ng quan điểm về vấn đề quản trị rủi ro tín
dụng, tạo điều kiện cho tôi trong việc thu thập thông tin hoạt động cho vay để tôi
hoàn thiện luâ ̣n văn này.


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ..................................................................................... iii
LỜI NÓI ĐẦU .........................................................................................................1
1.

Về tính cấp thiết của đề tài: .................................................................................. 1

2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: ...................................................................... 2

3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ....................................................................... 2

4.

Phƣơng pháp nghiên cứu: ..................................................................................... 2

5.


Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 3

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...4
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ......................................................................... 4
1.2.

Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại .................. 6

1.2.1.

Tổng quan về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại.................... 6

1.2.2.

Rủi ro tín dụng ............................................................................................. 9

1.2.3. Quản trị rủi ro tín dụng ........................................................................................ 15
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ..............................31
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................................... 31
2.2.Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................... 31
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu .............................................................................. 31
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu so sánh......................................................................... 32
2.3. Thiết kế nghiên cứu................................................................................................ 33
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT ..............................................................................34
3.1. Khái quát chung về ngân hàng TMCP Bƣu điện TMCP Bƣu điện Liên Việt ....... 34
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển........................................................................... 34
3.1.2. Mô hình tổ chức ................................................................................................... 34
3.1.3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt ........................ 36



3.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt ........... 41
3.2.1. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Bƣu điện Liên Việt ................... 41
3.2.2. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt ........ 42
3.3. Đánh giá về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt ........ 54
3.3.1. Đánh giá về quy trình quản trị rủi ro tín dụng và việc thực hiện quy trình quản
trị rủi ro tín dụng ............................................................................................................ 54
3.3.2. Đánh giá kết quả của công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Bƣu điện
Liên Việt......................................................................................................................... 57
3.3.3. Một số tồn tại và nguyên nhân ............................................................................. 64
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT ...............73
4.1. Định hƣớng kinh doanh của ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt trong thời
gian tới........................................................................................................................... 73
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ............................ 75
4.2.1. Hoàn thiện mô hình, cơ cấu tổ chức cũng nhƣ mô hình quản trị rủi ro của ngân
hàng ................................................................................................................................ 75
4.2.2. Xây dựng hệ thống văn bản chế độ, quy chế, quy trình, thủ tục cấp tín dụng ..... 75
4.2.3. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp ............................................................... 76
4.2.4. Xây dựng hệ thống các công cụ đo lƣờng và định hạng rủi ro tín dụng .............. 81
4.2.5. Quản lý, giám sát danh mục cho vay ................................................................... 82
4.2.6. Công nghệ trong công tác quản trị rủi ro tín dụng ............................................... 82
4.3. Một số kiến nghị .................................................................................................... 84
4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ................................................................................ 84
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc .................................................................... 85
KẾT LUẬN ...........................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................90
PHỤ LỤC ..............................................................................................................93



DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng

Nô ̣i dung

Trang

1.

Bảng 1.1

Chỉ tiêu định lƣợng nhận biết RRTD

19-20

2.

Bảng 3.1

Cơ cấu nguồn vốn huy động

36-37

3.

Bảng 3.2

Kết quả hoạt động tín dụng


37

4.

Bảng 3.3

Kết quả hoạt động kinh doanh

39-40

5.

Bảng 3.4

Phân cấp phán quyết tín dụng

48

6.

Bảng 3.5

Mức phân cấp, ủy quyền phê duyệt giải ngân

7.

Bảng 3.6

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiếu


58

8.

Bảng 3.7

Cơ cấu dƣ nợ theo đối tƣợng cho vay

59

9.

Bảng 3.8

Cơ cấu dƣ nợ theo thời hạn cho vay

60

10. Bảng 3.9

Cơ cấu dƣ nợ theo loại tiền cho vay

60-61

11. Bảng 3.10

Nợ xấu, nợ quá hạn tại LienVietPostBank

12. Bảng 3.11
13. Bảng 3.12


Tỷ lệ nợ xấu của LienVietPostBank so với một số
NHTM
Dự phòng RRTD của ngân hàng

i

50-51

61
62
63


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT

Ký hiệu

1.

Biểu đồ 3.1

Nô ̣i dung

Trang

Nợ quá hạn, nợ xấu tại LienVietPostBank so với hệ

62


thống NHTM

ii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT

Ký hiệu

1.

Sơ đồ 1.1

2.

Sơ đồ 3.1

Nô ̣i dung

Trang

Quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM

17

Mô hình cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Bƣu điện

35


Liên Việt

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

1

CBNV

Cán bộ nhân viên

2

CBTD

Cán bộ tín dụng

3

CNTT

Công nghệ thông tin


4

CVHTPTKD

5

CVKH

Chuyên viên khách hàng

6

ĐVKD

Đơn vị kinh doanh

7

GSKD&XLN

8

Nguyên nghĩa

Chuyên viên hỗ trợ phát triển kinh doanh

Giám sát kinh doanh và xử lý nợ

LienVietPostBank Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt


9

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

10

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

11

PC&QLRR

12

RRTD

Rủi ro tín dụng

13

TCTD

Tổ chức tín dụng

14


TMCP

Thƣơng mại cổ phần

15

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

16

TSCĐ

Tài sản cố định

17

VAMC

Công ty quản lý tài sản

Pháp chế và quản lý rủi ro

iv


LỜI NÓI ĐẦU
1. Về tính cấp thiết của đề tài:
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận chính cho các

ngân hàng thƣơng mại. Tuy nhiên, đây cũng chính là hoạt động tiềm ẩn rủi ro lớn
nhất trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Những rủi ro này phát sinh từ
các khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng và từ chính nội bộ của ngân
hàng.
Rủi ro tín dụng ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động cũng nhƣ uy tín
của các ngân hàng thƣơng mại nói riêng và thị trƣờng tài chính nói chung. Khi rủi
ro tín dụng xảy ra, chi phí của ngân hàng tăng lên, lợi nhuận giảm sút và có khả
năng xảy ra tình trạng mất thanh khoản.
Rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi trong hoạt động của ngân hàng
thƣơng mại. Trong những năm gần đây, rủi ro tín dụng trong hoạt động của hệ
thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam có dấu hiệu tăng cao và có những tác động
tiêu cực đối với thị trƣờng tài chính và đối với nền kinh tế. Do đó, các ngân hàng
thƣơng mại luôn tìm các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo mức rủi ro chấp
nhận đƣợc, đảm bảo ổn định cho hệ thống tài chính và cho sự phát triển của nền
kinh tế.
Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn của hệ thống ngân hàng thƣơng mại trong những
năm gần đây đã ảnh hƣởng đến sự phát triển của nền kinh tế nói chung và các ngân
hàng thƣơng mại nói riêng, mà đặc biệt là các ngân hàng thƣơng mại cổ phần nhỏ,
mới thành lập. Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt là một ngân hàng mới đƣợc
thành lập và hoạt động đƣợc tám năm. Cũng giống nhƣ các ngân hàng thƣơng mại
khác chịu ảnh hƣởng của suy thoái kinh tế, tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng TMCP Bƣu
điện Liên Việt ở mức trên 5% (năm 2012 và năm 2013). Rủi ro tín dụng cũng đã
ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng, mức lợi nhuận năm 2014 chỉ bằng
82% lợi nhuận năm 2013.
Để giảm bớt rủi ro tín dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh, Ngân hàng
TMCP Bƣu điện Liên Việt đã thực hiện các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng trên

1



toàn hệ thống. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, vấn đề quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt còn gặp phải nhiều khó khăn. Vì vậy, đề
tài nghiên cứu «Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên
Việt» là thực sự cần thiết đối với Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt trong giai
đoạn hiện nay.
Câu hỏi nghiên cứu:
1. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng được xây dựng và hoàn thiện như thế
nào tại Ngân hàng Bưu điện Liên Việt ?
2. Giải pháp nào cho những tồn tại, hạn chế trong công tác quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Bưu điện Liên Việt?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1. Mục đích nghiên cứu:
 Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bƣu điện
Liên Việt.
 Đánh giá những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của
ngân hàng và nguyên nhân, từ đó đƣa ra giải pháp cho việc nâng cao chất lƣợng
quản trị rủi ro tín dụng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
 Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan tới quản trị rủi ro tín dụng;
 Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Bƣu điện Liên Việt;
 Đề xuất các biện pháp, giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản
trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt.
 Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt.
 Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2012 đến hiện nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:


2


Phƣơng pháp nghiên cứu: Dựa trên nội dung đề tài và thực tế hoạt động tại
Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt, một số phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử
dụng:
 Phƣơng pháp thu thập số liệu.
 Phƣơng pháp nghiên cứu so sánh.
Nội dung cụ thể của các phƣơng pháp nghiên cứu sẽ đƣợc trình bày trong
chƣơng 2 của luận văn này.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục thì nội dung
chính của luận văn đƣợc trình bày theo kế t cấ u 4 chƣơng:
 Chƣơng 1: Tổ ng quan nghiên cƣ́u và cơ s ở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng
của Ngân hàng thƣơng mại
 Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cƣ́u
 Chƣơng 3: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bƣu điện
Liên Việt
 Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt.

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại là một trong
những đề tài đƣợc lựa chọn nhiều cho các công trình nghiên cứu song nó vẫn là một

đề tài không cũ. Vì trải qua mỗi giai đoạn hoạt động khác nhau, các ngân hàng
thƣơng mại có những định hƣớng, những chính sách và có những tồn tại riêng trong
công tác quản trị rủi ro tín dụng. Dƣới đây là một số công trình nghiên cứu liên
quan tới chủ đề:
- Tác phẩm “Phòng ngừa rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả TS. Bùi Quang Tín, NXB Kinh Tế TP.HCM,
2014. Tác phẩm đề cập đến hệ thống kiến thức về quản trị rủi ro tín dụng, đƣa ra
những kiến nghị nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng qua việc phân tích rủi ro tín dụng
của các ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Trần Trung Tƣờng (2011), luận án Tiến sĩ “Quản trị tín dụng của các ngân
hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” bảo vệ tại Trƣờng
Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án đã có cách tiếp cận mới là
quản trị rủi ro tín dụng dƣới khía cạnh tăng trƣởng bền vững lợi nhuận và gắn phát
triển thị phần với kiểm soát tín dụng, hạn chế rủi ro. Luận án đã phân tích những
nguyên nhân mang tính đặc thù của các NHTM trên địa bàn TP Hồ Chí Minh để từ
đó đề xuất giải pháp phù hợp với đặc thù của địa bàn.
- Trần Thị Nga (2014), Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh “Quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt” bảo vệ tại Trƣờng Đại học kinh
tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Luận văn nghiên cứu đã chỉ ra nguyên nhân dẫn đến
những hạn chế và tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín dụng xuất phát từ phía
Ngân hàng là do hệ thống công nghệ thông chƣa đầy đủ và nguồn lực còn chƣa đủ
mạnh để từ đó để ra những giải pháp nhằm quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả.
- Bài viết “Quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại” của tác
giả Nguyễn Ngọc Lƣơng và Phạm Thị Giang Thu đăng trên Tạp chí phát hành hàng

4


tháng số tháng 7/2014 (268) của Tạp chí Dân chủ và Pháp luật đã phân tích mục
tiêu chủ yếu của việc xây dựng tổng thể các yếu tố quản trị rủi ro tín dụng đối với

ngân hàng thƣơng mại, các yếu tố cơ bản của hệ thống quản trị rủi ro và các vấn đề
pháp lý đặt ra.
- Bài viết “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng trong các NHTM Việt
Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Tâm đăng trên Tạp chí Công nghệ Ngân hàng
số 14 (tháng 01-02/2007) đã nêu lên những mục tiêu cơ bản của việc nâng cao năng
lực quản trị rủi ro tín dụng, nội dung và phƣơng pháp quản trị rủi ro tín dụng và đề
xuất góp phần nâng cao năng lực quả trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng TMCP
Việt Nam trong giai đoạn hội nhập.
Ngoài những tác phẩm nghiên cứu trong nƣớc, có thể kể đến một số tác
phẩm nghiên cứu của các tác giả nƣớc ngoài liên quan đến vấn đề quản trị rủi ro tín
dụng nhƣ sau:
- Babasab Patil (2007) với nghiên cứu về “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng trung ương Ấn Độ”. Nghiên cứu đã phân tích về các vấn đề liên quan đến rủi
ro tín dụng và đánh giá của Ngân hàng về rủi ro tín dụng. Đồng thời Babasab Patil
cũng so sánh các chính sách tín dụng với các đối thủ cạnh tranh nhằmđƣa ra các
chính sách tín dụng hợp lý cho ngân hàng để thực hiện tốt công tác quản lý tín
dụng.
- Nhóm các chuyên gia của ngân hàng Băng-la-det với nghiên cứu về “Biện
pháp quản trị rủi ro tín dụng đối với ngân hàng”, năm 2015 đã đề cập đến những
vai trò của ban lãnh đạo cũng nhƣ việc sử dụng hệ thống công nghệ thông tin
(M.I.S) trong công tác quản trị rủi ro tín dụng.
Nhƣ vậy, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tùy từng giai đoạn phát triển, tùy
từng tổ chức tín dụng sẽ có các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng riêng biệt. Cùng
với sự thay đổi theo chu kỳ của nền kinh tế, các NHTM cũng phải điều chỉnh chính
sách về quản trị rủi ro tín dụng phù hợp với thực tiễn. Do đó, mặc dù đã có nhiều
công trình nghiên cứu liên quan song đề tài nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng là
không bao giờ cũ. Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt là một ngân hàng mới
thành lập, đang trong giai đoạn chuyển mình từ hoạt động kinh doanh bán buôn

5



sang bán lẻ, chuyển đổi từ mô hình quản trị rủi ro phân tán sang mô hình quản trị
rủi ro tập trung. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu này nhằm góp phần hoàn
thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Bƣu điện Liên Việt trong giai
đoạn hiện nay.
1.2.

Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại

1.2.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng của NHTM
Tín dụng theo nghĩa phổ biến là quan hệ vay mƣợn có hoàn trả giữa hai chủ
thể, bao gồm hai mặt cơ bản: Một là quan hệ vay mƣợn, hai là quan hệ hoàn trả.
Hoạt động tín dụng của NHTM là việc thỏa thuận giữa Ngân hàng với các tổ
chức, cá nhân về việc chuyển nhƣợng tạm thời, có hoàn trả một khoản tiền trong
một khoảng thời gian nhất định.
Theo quy định tại khoản 14, Điều 4, Luật số 47/2010/QH12 của Quốc hội:
Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá
nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo
nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Trong các nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ cho vay thƣờng cho vay thƣờng
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động tín dụng của NHTM.
Theo quy định tại khoản 1, điều 3, Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
ngày 31/12/2001, “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, hoạt động tín dụng của NHTM đƣợc
phân tích căn cứ trên số liệu cho vay của ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt.

1.2.1.2. Nguyên tắc tín dụng của NHTM
Tín dụng ngân hàng đƣợc thực hiện trên 2 nguyên tắc sau:
+ Khách hàng phải có khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng thời
hạn đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng.
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu của ngân hàng khi thực hiện cấp tín

6


dụng cho khách hàng. Nguyên tắc này phản ánh đúng bản chất quan hệ tín dụng –
nguyên tắc có hoàn trả. Nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh, các khoản cấp
tín dụng không đƣợc hoàn trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng thời hạn đã thỏa thuận
trong Hợp đồng tín dụng sẽ gây ra tình trạng mất cân đối nguồn vốn của ngân hàng,
ảnh hƣởng đến tính thanh khoản của ngân hàng.
Do đó, khi thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng cần thẩm định
khoản cấp tín dụng để đƣa tra thời hạn trả nợ phù hợp và khách hàng vay vốn phải
cam kết trả nợ gốc và lãi theo đúng thỏa thuận với ngân hàng. Điều này đòi hỏi các
cán bộ nghiệp vụ của ngân hàng phải có năng lực thẩm định, đánh giá khả năng tài
chính, khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi của khách hàng. Điều này sẽ đảm bảo cho
khoản vay đƣợc thu hồi theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng.
+ Khách hàng phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận
trong Hợp đồng tín dụng.
Việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích sẽ đảm bảo đƣợc nguồn trả
nợ cho ngân hàng. Khi ngân hàng thực hiện cấp tín dụng cho một khách hàng, ngân
hàng thực hiện thẩm định mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng thông qua
phƣơng án vay vốn khách hàng cung cấp. Ngân hàng chỉ giải ngân cho khách hàng
khi khách hàng sử dụng vốn vay vào đúng mục đích đã cung cấp cho Ngân hàng.
Trong trƣờng hợp khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, sẽ tạo ra rủi ro
không có nguồn tiền trả nợ theo đúng cam kết đã ký với ngân hàng bởi mỗi phƣơng
án kinh doanh sẽ tạo ra dòng tiền khác nhau. Việc sử dụng vốn sai mục đích sẽ làm

tăng nguy cơ xảy ra việc khách hàng không hoàn trả đƣợc vốn vay cho ngân hàng.
Để đảm bảo việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, ngân hàng cần
thực hiện giám sát thƣờng xuyên, giám sát sau vay đối với khoản tín dụng. Việc
giám sát sẽ đƣợc thực hiện đột xuất và định kỳ theo quy định của ngân hàng. Qua
việc giám sát khoản vay, ngân hàng sẽ nắm bắt đƣợc tình hình hoạt động kinh
doanh của khách hàng, từ đó đánh giá đƣợc vốn vay có đƣợc sử dụng đúng mục
đích và hiệu quả hay không và khách hàng có khả năng hoàn trả cho ngân hàng theo
đúng cam kết hay không.
1.2.1.3. Phân loại tín dụng

7


+ Căn cứ theo thời gian của khoản cấp tín dụng phân chia thành:
- Cho vay ngắn hạn: là các khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng;
- Cho vay trung hạn: là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng;
- Cho vay dài hạn: là các khoản cho vay có thời hạn trên 60 tháng.
Khi thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng, các khoản vay trung và dài hạn
thƣờng tiềm ẩn khả năng khách hàng không hoàn trả đƣợc nợ gốc lãi do thời gian
càng dài, rủi ro càng tăng cao. Để bù đắp cho khoản rủi ro này, ngân hàng thƣờng
có các chính sách tín dụng khác nhau áp dụng đối với khoản vay ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn.
+ Căn cứ theo loại tiền cấp tín dụng (cho vay)
- Cho vay bằng VND: Tổ chức tín dụng thực hiện cấp tín dụng cho khách
hàng vay vốn bằng đồng Việt Nam. Hình thức cho vay bằng VND thƣờng chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng dƣ nợ của Tổ chức tín dụng.
- Cho vay bằng ngoại tệ: Tổ chức tín dụng thực hiện cấp tín dụng cho khách
hàng vay vốn bằng các loại ngoại tệ nhƣ USD, EUR… Đối tƣợng khách hàng vay
vốn theo hình thức này thƣờng là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, phát sinh các

nhu cầu vốn thanh toán ra nƣớc ngoài và/hoặc có nguồn thu bằng ngoại tệ từ hoạt
động sản xuất kinh doanh. Việc cho vay bằng ngoại tệ thực hiện theo Quy định của
Pháp luật về quản lý ngoại hối và của NHNN trong từng thời kỳ.
Trong 02 loại hình cấp tín dụng theo tiêu chí loại tiền cho vay, hình thức cho
vay bằng ngoại tệ thƣờng có mức độ rủi ro cao hơn. Nếu nhƣ việc cho vay bằng
VND chỉ tiềm ẩn rủi ro do các yếu tố chính sách, từ phía khách hàng, từ phía ngân
hàng... thì việc cho vay bằng ngoại tệ chịu tác động nhiều của yếu tố tỷ giá. Điều
này khiến cho việc cho vay bằng ngoại tệ có mức độ rủi ro cao hơn và ngân hàng
thƣờng kiểm soát chặt chẽ đối với khoản vay bằng ngoại tệ.
+ Căn cứ theo đối tượng được cấp tín dụng:
- Cho vay khách hàng cá nhân/hộ kinh doanh: Tổ chức tín dụng thực hiện
cấp tín dụng cho nhóm đối tƣợng khách hàng là cá nhân/hộ kinh doanh. Nhóm đối
tƣợng khách hàng này thƣờng vay vốn với mục đích tiêu dùng hoặc kinh doanh với

8


số tiền vay thấp, thời gian vay dài. Khi cho vay đối với khách hàng cá nhân/hộ kinh
doanh, ngân hàng thƣờng gặp khó khăn trong việc kiểm soát tình hình tài chính của
khách hàng do đây là nhóm đối tƣợng khách hàng sử dụng nhiều giao dịch tiền mặt,
không thông qua tài khoản tại ngân hàng cho vay. Bên cạnh đó, thời gian cho vay
dài cũng tiềm ẩn rủi ro khi khách hàng gặp khó khăn về tài chính mà ngân hàng
không kiểm soát đƣợc chặt chẽ.
- Cho vay khách hàng doanh nghiệp: Tổ chức tín dụng thực hiện cấp tín dụng
cho nhóm đối tƣợng khách hàng là doanh nghiệp với mục đích chủ yếu là vay bổ
sung vốn lƣu động, đầu tƣ tài sản cố định. Với nhóm đối tƣợng khách hàng này, số
tiền vay lớn hơn và thời gian vay ngắn hạn với mục đích bổ sung vốn lƣu động và
trung dài hạn với mục đích đầu tƣ tài sản cố định. Thƣờng việc cho vay đối với các
doanh nghiệp đƣợc ngân hàng kiểm soát thông qua việc yêu cầu khách hàng chuyển
doanh thu, thực hiện giao dịch qua tài khoản thanh toán mở tại TCTD cho vay, đảm

bảo cho việc thu hồi khoản vay đúng hạn.
- Cho vay các định chế tài chính: Tổ chức tín dụng thực hiện cấp tín dụng
cho đối tƣợng khách hàng là các định chế tài chính khác trên thị trƣờng liên ngân
hàng. Hoạt động cho vay tuân thủ chặt chẽ theo các quy định của Ngân hàng Nhà
nƣớc và Pháp luật, khả năng hoàn trả khoản vay ở mức cao đồng nghĩa với mức độ
rủi ro của khoản vay thấp.
1.2.2. Rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Khái niệm
Có nhiều định nghĩa về rủi ro tín dụng, có thể kể đến một số khái niệm cụ thể
nhƣ:
Theo Thomas P.Fitch: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi ngƣời vay
không thanh tóan đƣợc nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ
trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu
trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Anthony Sauders (2007) định nghĩa: “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm năng
khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là luồng thu nhập dự tính
mang lại từ khoản vay của ngân hàng không thể đƣợc thực hiện cả về số lƣợng và

9


thời hạn”.
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN của
Ngân hàng Nhà nƣớc ngày 21/01/2013, “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nƣớc ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một
phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Thông qua những định nghĩa trên về rủi ro tín dụng, có thể khái quát rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng tổn thất xảy ra trong hoạt động cấp
tín dụng của ngân hàng do khách hàng không thực hiện hoặt không có khả năng

thực hiện đƣợc nghĩa vụ (bao gồm trả nợ lãi, nợ gốc) của mình theo thỏa thuận đã
ký với ngân hàng, dẫn đến những tổn thất về tài chính cho ngân hàng.
1.2.2.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
+ Nguyên nhân từ môi trường kinh tế
Hoạt động của thị trƣờng tài chính gắn liền với hoạt động của nền kinh tế.
Do đó, những thay đổi của môi trƣờng kinh tế sẽ gây ra những tác động mạnh mẽ
đến hoạt động của các TCTD và của các doanh nghiệp.
Nền kinh tế phát triển theo chu kỳ. Khi nền kinh tế đang trong giai đoạn
hƣng thịnh, tăng trƣởng mạnh, các doanh nghiệp trong giai đoạn này cũng có hoạt
động kinh doanh đem lại hiệu quả cao nên rủi ro tín dụng ở mức thấp. Ngƣợc lại,
khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, đối tƣợng khách hàng chính của các NHTM bị giảm sút nhanh. Các hoạt
động kinh tế bị thu hẹp ở hầu hết các ngành nghề, doanh thu và lợi nhuận giảm sút
làm cho rủi ro tín dụng tăng thêm.
Đối với nền kinh tế đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo nên
sự cạnh tranh khốc liệt về khách hàng, về sản phẩm dịch vụ, về thị phần đã tạo áp
lực lên các NHTM trong việc phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Đối với
các NHTM không có tiềm lực tài chính mạnh, khả năng thu hút khách hàng kém sẽ
dẫn đến việc chất lƣợng khách hàng giảm sút trong môi trƣờng cạnh tranh lớn, tiềm
ẩn rủi ro tín dụng cao.
+ Nguyên nhân từ môi trường pháp lý

10


Các chính sách kinh tế vĩ mô có tác động trực tiếp đến hoạt động của các chủ
thể trong nền kinh tế. Khi nhà nƣớc áp dụng các chính sách vĩ mô mở rộng nhằm
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, các ngành nghề trong nền kinh tế sẽ có cơ hội phát
triển, hoạt động kinh doanh thuận lợi hơn. Để thúc đẩy cho hoạt động kinh tế, các
chính sách về cung tiền sẽ đƣợc nới lỏng, lãi suất cho vay áp dụng ở mức thấp tạo

điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận đƣợc nguồn vốn tín dụng. Trong
điều kiện kinh tế phát triển, các doanh nghiệp sẽ có mức doanh thu và lợi nhuận ổn
định, đảm bảo trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng, RRTD của hệ thống NHTM sẽ ở
mức thấp. Ngƣợc lại, khi chính sách kinh tế vĩ mô thay đổi (VD nhƣ nhà nƣớc thắt
chặt đầu tƣ, tăng lãi suất nhằm kiềm chế lạm phát…) sẽ khiến cho hoạt động của
các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, RRTD của hệ thống NHTM khả năng sẽ tăng
cao hơn.
Bên cạnh đó, khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của ngân hàng và doanh
nghiệp cũng là một nhân tố làm phát sinh RRTD của NHTM. Một quốc gia có hệ
thống pháp lý chặt chẽ, đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho nên kinh tế phát triển đúng
hƣớng và ổn định. Ngƣợc lại, một quốc gia có hệ thống pháp lý vẫn còn nhiều khe
hở, thiếu sự thống nhất trong các văn bản quy phạm Pháp luật, Tổ chức tín dụng/các
khách hàng vay vốn có thể lợi dụng những khe hở này để thực hiện cấp tín dụng/
vay vốn với những mục đích không phù hợp. Những khoản vay với mục đích này sẽ
dễ phát sinh rủi ro.
+ Thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, dịch bệnh:
Đây là những rủi ro bất khả kháng mà cả khách hàng lẫn ngân hàng đều
không lƣờng trƣớc đối với khoản tín dụng của mình. Khi thiên tai, hỏa hoạn, chiến
tranh, dịch bệnh xảy ra sẽ ảnh hƣởng đến khả năng tài chính, khả năng trả nợ của
khách hàng cho ngân hàng.
+ Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn:
Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng dựa trên hoạt động sản xuất kinh
doanh thực tế của khách hàng và kế hoạch kinh doanh kỳ tƣơng lai. Đối với những
doanh nghiệp có năng lực quản trị và kinh nghiệm điều hành không tốt, phƣơng án
kinh doanh đã đề ra có khả năng không thực hiện đƣợc. Điều này sẽ tác động đến

11


dòng doanh thu và khả năng trả nợ ngân hàng.

+ Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Có thể kể đến một số nguyên nhân xuất phát từ phía ngân hàng dẫn đến
RRTD nhƣ sau:
- Chính sách và quy trình tín dụng: Hoạt động tín dụng trong ngân hàng
tuân thủ theo hệ thống các văn bản, chính sách và quy trình tín dụng chung.
Ngân hàng có chính sách tín dụng và quy trình tín dụng không chặt chẽ, không
phù hợp thì khả năng phát sinh rủi ro tín dụng sẽ cao hơn.
- Hoạt động kiểm soát nội bộ: Hoạt động cho vay là hoạt động đem lại
nhiều lợi nhuận cho ngân hàng song cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Để
hạn chế rủi ro tín dụng, mỗi ngân hàng đều có những quy định về kiểm soát nội
bộ đối với hoạt động cấp tín dụng. Công tác kiểm soát nội bộ đóng vai trò đặc
biệt quan trọng trong việc phát hiện và hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh. Do đó,
hoạt động kiểm soát nội bộ không đƣợc chú trọng hoặc không đƣợc triển khai
đúng hƣớng sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng gia tăng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
- Kiểm soát sau cho vay: Công tác kiểm soát sau cho vay giúp cho ngân
hàng đánh giá đƣợc tình hình hoạt động, tình hình tài chính của khách hàng và
mục đích sử dụng vốn có đúng theo những văn bản đã ký với ngân hàng. Nếu
hoạt động kiểm soát sau cho vay không đƣợc chú trọng, chỉ mang tính hình thức,
cán bộ ngân hàng sẽ không kiểm soát đƣợc mục đích sử dụng vốn của khách
hàng dẫn đến rủi ro tín dụng cho khoản vay.
- Khả năng thu thập thông tin của khách hàng: Để đảm bảo việc thẩm định
tín dụng khách hàng một cách chính xác nhất, ngân hàng cần phải thu thập đầy
đủ thông tin về pháp lý, tài chính, mục đích vay vốn, TSBĐ… của khách hàng.
Tuy nhiên, không phải tất cả hồ sơ khách hàng cung cấp cho khách hàng đều
đảm bảo độ tin cậy. Ngân hàng cần phải thẩm định và xác thực nguồn thông tin
khách hàng cung cấp để từ đó đánh giá đƣợc tính khả thi của phƣơng án vay vốn
của khách hàng. Hạn chế trong việc tiếp cận và thu thập thông tin của khách
hàng sẽ khiến ngân hàng đƣa ra những đánh giá thiếu chính xác về khách hàng,


12


từ đó có khả năng sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Chất lƣợng nguồn nhân lực: Cán bộ tín dụng là ngƣời trực tiếp tiếp xúc
và thẩm định khách hàng do đó, năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ tín
dụng là một yếu tố quyết định đến rủi ro tín dụng. Đội ngũ cán bộ tín dụng có
trình độ năng lực kém sẽ hạn chế trong kỹ năng thẩm định tín dụng khách hàng
và có thể đƣa gia những đánh giá, nhận định không chính xác và khiến khoản
vay phát sinh rủi ro. Bên cạnh đó, những cán bộ tín dụng có phẩm chất đạo đức
không tốt cũng làm cho rủi ro tín dụng trong ngân hàng tăng cao do việc cố tình
làm sai lệch hồ sơ của khách hàng, hồ sơ tín dụng không đúng với thực tế hoạt động
của khách hàng.
1.2.2.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế và đối với ngân hàng
+ Đối với ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng làm giảm sút lợi nhuận của ngân hàng:
Có thể kể đến ảnh hƣởng đầu tiên và rõ ràng nhất của rủi ro tín dụng đối với
ngân hàng đó làm giảm sút lợi nhuận của ngân hàng. Khi RRTD xảy ra, ngân hàng
gặp khó khăn trong việc thu hồi gốc và lãi của khoản vay. Trong khi đó, các chi phí
của ngân hàng nhƣ các khoản trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, chi phí thu hồi
nợ… tăng lên đáng kể. Thu lãi giảm sút, chi phí tăng lên sẽ làm cho lợi nhuận của
ngân hàng sụt giảm.
- RRTD có thể dẫn đến phá sản ngân hàng:
Hoạt động của ngân hàng bao gồm hai nghiệp vụ chính là huy động và cho
vay. Ngân hàng trả lãi suất cho các khoản huy động và sử dụng nguồn tiền huy
động đƣợc để cho các thành phần kinh tế thiếu hụt vốn vay bổ sung. Để thực hiện
chi trả chi phí huy động vốn, ngân hàng thực hiện thu lãi vay đối với các khoản cấp
tín dụng. Khi tổn thất tín dụng phát sinh nhiều, ngân hàng không thu hồi đƣợc hết
vốn và lãi vay của cá khoản cấp tín dụng sẽ dẫn đến khả năng ngân hàng không đủ
khả năng tài chính để thanh toán cho các khoản tiền gửi đến hạn. Rủi ro thanh

khoản hay phá sản ngân hàng hoàn toàn có thể xảy ra khi ngân hàng không còn đủ
khả năng chi trả do ảnh hƣởng của RRTD.
- RRTD làm ảnh hƣởng đến uy tín do đó làm giảm sút giá trị thị trƣờng của

13


ngân hàng:
Đa phần các NHTM đều là Công ty đại chúng và phải công bố thông tin
minh bạch đến các cổ đông và khách hàng. Khi RRTD ở mức cao, hạng tín nhiệm
của ngân hàng sẽ bị đánh giá sụt giảm xuống mức độ thấp hơn. Việc sụt hàng tín
nhiệm sẽ làm giảm giá cổ phiếu của ngân hàng, giá trị thị trƣờng của ngân hàng bị
giảm sút.
+ Đối với khách hàng
- RRTD làm tăng thêm áp lực tài chính cho khách hàng:
Những khoản vay mà khách hàng không trả gốc, lãi đúng hạn sẽ bị chuyển
nợ quá hạn theo quy định của ngân hàng. Một trong những nguyên nhân gây ra
RRTD là do khách hàng gặp khó khăn về tài chính nên khi khoản vay bị chuyển nợ
quá hạn, phải chịu mức lãi suất phạt sẽ gia tăng áp lực tài chính cho khách hàng.
Điều này sẽ khiến khách hàng càng thêm khó khăn về tài chính. Bên cạnh đó, việc
phát sinh nợ quá hạn cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng dừng giải ngân cho khách
hàng, khách hàng sẽ khó tiếp cận đƣợc nguồn vốn vay ở các tổ chức tín dụng khác.
- RRTD còn ảnh hƣởng đến uy tín của khách hàng vay vốn.
Với hệ thống tra cứu thông tin tín dụng do Ngân hàng Nhà nƣớc cung cấp,
các tổ chức tín dụng có thể dễ dàng kiểm tra đƣợc lịch sử tín dụng của khách hàng.
Ngân hàng sẽ đánh giá những khách hàng từng phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu có mức
độ tin cậy thấp hơn so với những khách hàng chƣa từng phát sinh nợ quá hạn, nợ
xấu tại các TCTD. Và những khách hàng này sẽ có thể bị ngân hàng từ chối tín
dụng hoặc phải chịu mức lãi suất vay vốn cao.
+ Đối với nền kinh tế

- RRTD gây ảnh hƣởng đến luồng lƣu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế:
NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc lƣu chuyển tiền tệ trong nền kinh
tế. RRTD tăng cao sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các
NHTM hạn chế giải ngân vốn vay khiến luồng lƣu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế
bị tắc nghẽn.
- RRTD cao ảnh hƣởng đến tăng trƣởng kinh tế:
Hệ thống NHTM đóng vai trò rất quan trọng cho sự phát triển của kinh tế

14


quốc gia. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng gặp rủi ro sẽ gây ảnh hƣởng đến nền
kinh tế theo chiều hƣớng không tốt. Các doanh nghiệp khó tiếp cận vốn vay, hoạt
động sản xuất bị đình trệ, tăng trƣởng kinh tế giảm sút.
- RRTD dẫn đến sụp đổ hệ thống tài chính
Nhƣ đã phân tích ở trên, RRTD có thể dẫn đến phá sản ngân hàng. Một ngân
hàng phá sản sẽ ảnh hƣởng đến tâm lý ngƣời gửi tiền, gây hoảng loạn và dẫn đến
việc rút tiền ồ ạt. Khi đó, hệ thống ngân hàng sẽ mất thanh khoản do không có đủ
lƣợng tiền dự trữ để hoàn trả cho ngƣời gửi tiền. Một ngân hàng phá sản sẽ tạo nên
phản ứng dây chuyền khiến các ngân hàng thƣơng mại khác rơi vào nguy cơ phá
sản, gây ra sự sụp đổ của hệ thống tài chính.
1.2.3. Quản trị rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Khái niệm
Quản trị rủi ro là một quá trình mang tính chủ động, chiến lƣợc, và tích hợp
trong đó cả đo lƣờng và giảm thiểu rủi ro, với mục tiêu cơ bản là tối đa hóa giá trị
của một ngân hàng, đồng thời giảm thiểu nguy cơ phá sản. (Schroeck, 2002).
Quản trị RRTD là quá trình các ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức,
triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng, nhằm mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận đƣợc.
1.2.3.2. Các mô hình quản trị rủi ro tín dụng

Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phản ánh một cách hệ thống các vấn đề về
cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt động an
toàn và các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ; các công
cụ đo lƣờng, phát hiện rủi ro; các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp
thời các loại rủi ro mới phát sinh và các phƣơng án, biện pháp chủ động phòng
ngừa, đối phó một khi có rủi ro xảy ra.
Hiện nay, có hai mô hình phổ biến đƣợc áp dụng. Đó là mô hình quản trị rủi
ro tín dụng tập trung và mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán.
+ Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung
Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản trị rủi
ro, kinh doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu hàng

15


đầu là giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy đƣợc tối đa kỹ năng
chuyên môn của từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng. Mô hình này có một số ƣu
điểm nhƣ sau:
- Quản trị rủi ro một cách hệ thống trên quy mô toàn ngân hàng, đảm bảo
tính cạnh tranh lâu dài.
- Thiết lập và duy trì môi trƣờng quản trị rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy
trình quản trị gắn với hoạt động của các bộ phận kinh doanh nâng cao năng lực đo
lƣờng giám sát rủi ro.
- Xây dựng chính sách quản trị rủi ro thống nhất cho toàn hệ thống.
- Thích hợp với ngân hàng quy mô lớn.
Tuy nhiên, việc xây dựng và triển khai mô hình quản trị tập trung này đòi hỏi
phải đầu tƣ nhiều công sức và thời gian, đồng thời đội ngũ cán bộ phải có kiến thức
cần thiết và biết áp dụng lý thuyết với thực tiễn.
+ Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán
Mô hình này chƣa có sự tách bạch giữa chức năng quản trị rủi ro, kinh doanh

và tác nghiệp. Trong đó, phòng tín dụng của ngân hàng thực hiện đầy đủ 3 chức
năng và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay. Mô hình
quản trị rủi ro tín dụng phân tán có một số điểm mạnh sau:
- Gọn nhẹ.
- Cơ cấu tổ chức đơn giản.
- Thích hợp với ngân hàng quy mô nhỏ.
Bên cạnh một số điểm mạnh, mô hình này cũng tồn tại một số nhƣợc điểm
nhƣ:
- Nhiều công việc tập trung hết một nơi, thiếu sự chuyên sâu.
- Việc quản lý hoạt động tín dụng đều theo phƣơng thức từ xa dựa trên số
liệu chi nhánh báo cáo lên hoặc quản lý gián tiếp thông qua chính sách tín dụng.
1.2.3.3. Quy trình quản trị RRTD
Để thực hiện công tác quản trị RRTD, mỗi NHTM đều xây dựng lên các quy
trình quản trị RRTD nhằm đảm bảo công tác quản trị RRTD trong nội bộ Ngân
hàng đƣợc thống nhất và đem lại hiệu quả cao nhất. Quy trình quản trị RRTD

16


×