Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế TP Vinh – Tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.92 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI BÁCH KHOA HÀ NỘI

CAO THỊ TUYẾT NHUNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ VINH – TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

CAO THỊ TUYẾT NHUNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ VINH – TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS: Bùi Xuân Hồi

HÀ NỘI, 201 6



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
sử dụng trong luận văn có nguồn gốc đầy đủ và trung thực, kết quả đóng góp của
luận văn là mới và đến thời điểm này chưa được công bố trong bất cứ công trình
nào khác trước đây.
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2016
Tác giả

Cao Thị Tuyết Nhung


MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Trang

Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN........................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về thuế và thuế TNCN .................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về thuế .......................................................................................... 5
1.1.2. Phân loại thuế ................................................................................................. 6
1.1.3. Khái niệm thuế TNCN ................................................................................... 8
1.1.4 Vai trò, ý nghĩa thuế TNCN ............................................................................ 13
1.2. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của quản lý thuế TNCN..................................... 15

1.2.1. Khái niệm về quản lý thuế TNCN ................................................................. 15
1.2.2. Vai trò, ý nghĩa Quản lý thuế TNCN ............................................................. 15
1.3. Các nội dung của quản lý thuế TNCN .............................................................. 16
1.3.1. Lập kế hoạch về thuế TNCN.......................................................................... 17
1.3.2. Triển khai thực hiện kế hoạch Thuế TNCN ................................................... 17
1.3.3. Kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch Thuế TNCN ...................................... 19
1.4. Các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá công tác Quản lý thuế TNCN .............. 20
1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá công tác Quản lý thuế TNCN ...................................... 20
1.4.2 Phương pháp đánh giá công tác quản lý thuế TNCN...................................... 21
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế TNCN ................................... 22
1.5.1 Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài .......................................................... 22
1.5.2. Các yếu tố thuộc môi trường nội bộ đơn vị quản lý thuế............................... 26
1.6. Dữ liệu cần thu thập cho luận văn..................................................................... 27
1.7 Thực tiễn và bài học kinh nghiệm về quản lý thuế TNCN tại một số tỉnh ........ 27


1.7.1. Thực tiễn về công tác quản lý thuế TNCN: ................................................... 27
1.7.2. Những bài học kinh nghiệm trong việc quản lý thu thuế TNCN cho Chi cục
Thuế TP Vinh ........................................................................................................... 30
Chương 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN TẠI
CHI CỤC THUẾ TP VINH ..................................................................................... 33
2.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Chi cục thuế TP Vinh ......................... 33
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy ................................................................................... 33
2.1.2. Khái quát về kết quả công tác quản lý thu thuế tại Chi cục thuế TP Vinh .... 36
2.1.3. Thực trạng thu thuế TNCN tại Chi cục thuế TP Vinh ................................... 37
2.2.Phân tích đánh giá thực trạng quản lý thuế TNCN tại Chi cục thuế TP Vinh ... 38
2.2.1. Đánh giá công tác quản lý thuế theo các chỉ tiêu ........................................... 38
2.2.2. Phân tích công tác quản lý thuế TNCN tại Chi cục thuế TP Vinh................. 50
2.2.2.1. Công tác đăng ký thuế ................................................................................. 50
2.3. Tổng hợp các kết quả phân tích công tác quản lý thuế TNCN tại Chi cục thuế TP

Vinh .......................................................................................................................... 66
2.3.1. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế hiện nay........................................ 66
2.3.2. Tổng hợp các kết quả phân tích công tác quản lý thuế TNCN tại CCT Vinh 68
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
TNCN TẠI CHI CỤC THUẾ TP VINH .................................................................. 82
3.1. Định hướng công tác quản lý thuế TNCN đến năm 2020................................. 82
3.1.1. Định hướng chung .......................................................................................... 82
3.1.2. Phương hướng phát triển kinh tế của tỉnh Nghệ An ...................................... 82
3.1.3. Phương hướng quản lý thuế TNCN của Chi cục thuế TP Vinh ..................... 84
3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN ở Chi cục thuế TP Vinh . 87
3.2.1. Hoàn thiện công tác quản lý kê khai và quyết toán thuế TNCN.................... 87
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT ............................... 90
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và hạ
tầng truyền thông...................................................................................................... 94


3.2.4. Khuyến nghị để từng bước nâng dần tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế....................................................................................................... 98
3.3. Kiến nghị .......................................................................................................... 99
3.3.1. Kiến nghị với Quốc Hội ................................................................................. 99
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế ................................................. 100
3.3.3. Kiến nghị với cấp ủy, chính quyền địa phương ............................................. 101
Tóm tắt Chương 3 .................................................................................................... 102
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 105


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

BĐS

Bất động sản

CCT

Chi cục thuế

CQT

Cơ quan thuế

CMND

Chứng minh nhân dân

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

MST

Mã số thuế


ĐKT

Đăng ký thuế

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TP

Thành phố

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

UBND


Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả thu ngân sách trên địa bàn TP Vinh -tỉnh Nghệ An ....................37
Bảng 2.2. Kết quả thu từng loại thuế TNCN ............................................................38
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện dự toán thu thuế TNCN ...............................................39
Bảng 2.4. Kết quả chi tiết thu từng loại thuế TNCN ................................................39
Bảng 2.5. Số thuế TNCN thu sai ...............................................................................41
Bảng 2.6. Kết quả nộp hồ sơ khai thuế TNCN .........................................................42
Bảng 2.7. Kết quả tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế TNCN trên địa bàn Tỉnh Nghệ An .....43
Bảng 2.8. Tỷ lệ nợ thuế TNCN .................................................................................44
Bảng 2.9. Tỷ lệ nợ thuế TNCN của hộ cá nhân kinh doanh ....................................45
Bảng 2.10. Số tiền hoàn thuế TNCN doanh nghiệp tại Chi cục thuế TP Vinh giai
đoạn 2013 - 2015 .......................................................................................................46
Bảng 2.11. Kết quả kiểm tra sau hoàn thuế TNCN tại Chi cục thuế TP Vinh giai
đoạn 2013 - 2015 .......................................................................................................46
Bảng 2.12. Đánh giá kết quả của quản lý hoàn thuế tại Chi cục Thuế TP Vinh.......47
Bảng 2.13. Số lượng các cuộc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế giai đoạn 2013 2015 ...........................................................................................................................48
Bảng 2.14. Kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT giai đoạn 2013 - 2015 ........................49
Bảng 2.15. Kết quả đăng ký cấp MST TNCN cho đối tượng làm công ăn lương ....52
Bảng 2.16. Kết quả đăng ký, cấp mã số thuế TNCN cho đối tượng là tổ chức ........53
Bảng 2.17. Kết quả đăng ký, cấp mã số thuế TNCN cho đối tượng là cá nhân, nhóm
cá nhân kinh doanh....................................................................................................53
Bảng 2.18. Thống kê tình hình nộp tờ khai thuế TNCN ...........................................56
Bảng 2.19. Tổng hợp tờ khai quyết toán thuế TNCN ...............................................58
Bảng 2.20. Tình hình nợ thuế TNCN từ 2013-2015 .................................................63
Bảng 2.21. Đánh giá công tác tuyên truyền văn bản pháp luật về thuế TNCN ........64



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Hệ thống bộ máy quản lý thuế tỉnh Nghệ An ...........................................34
Hình 2.2. Trình tự lập dự toán thu thuế TNCN tại Chi Cục thuế TP Vinh ..............40
Hình 2.3. Mô hình tổng thể của quy trình kê khai - kế toán thuế .............................55
Hình 2.4. Sơ đồ quy trình nộp tiền thuế của người nộp thuế ....................................57


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và
phát triển của Nhà nước. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
(NSNN) và là công cụ quan trọng hàng đầu để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, kích thích
sản xuất phát triển và góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
Hệ thống các sắc thuế đang áp dụng ở Việt Nam hiện nay, gồm 2 loại cơ bản:
thuế gián thu và thuế trực thu: Thuế gián thu gồm các sắc thuế như thuế GTGT,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Thuế trực thu như thuế thu
nhập cá nhân (TNCN) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Thuế TNCN là một trong những công cụ chủ yếu để Nhà nước thực hiện
chính sách công bằng xã hội thông qua việc điều tiết thu nhập từ tiền lương, tiền
công và các khoản thu nhập khác của các cá nhân có thu nhập.
Thực tế ở nước ta, vấn đề thuế TNCN chỉ mới được đặt ra trong quá trình đổi
mới nền kinh tế, chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường. Nhà
nước chủ trương tính hết các nhu cầu cơ bản về vật chất của mỗi người vào thu
nhập và chỉ quy định mức thu nhập tối thiểu. Mặt khác, các loại hình doanh nghiệp
được đa dạng hóa và có sự cạnh tranh lẫn nhau trên mọi mặt nên thu nhập đã có sự
phân hóa ngày càng rõ. Đồng thời, nền kinh tế tăng trưởng cao và khá ổn định đã
tạo điều kiện cải thiện đời sống của cả xã hội nói chung, đặc biệt là nhóm cộng
đồng, những người có trình độ, kiến thức. Đó chính là lý do nhà nước cần phải hoàn

thiện chính sách thuế thu nhập cá nhân vừa để đảm bảo phân phối thu nhập công
bằng trong xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, tăng nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước; vừa là để hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN.
Về lâu dài, tỷ trọng của sắc thuế này sẽ phải tăng dần, tiến tới chiếm tỷ trọng
chính trong cơ cấu thu thuế. Tuy nhiên, hiện tại ở Chi cục Thuế TP Vinh, TNCN
mới chiếm tỷ trọng rất nhỏ, khoảng 3-4% tổng số thu, đó là do diện NNT TNCN ở
địa bàn TP Vinh còn nhỏ (Nguồn: Báo cáo tổng hợp thu nội địa các năm từ 2013
1


đến 2015 – Chi cục Thuế TP Vinh). Mặt khác, đây cũng là loại thuế khó quản lý và
khó thu dễ gây thất thu lớn. Tăng cường hiệu lực và hiệu quả của công tác quản lý
thuế TNCN đáp ứng các yêu cầu nêu trên đang là vấn đề nan giải của Chi cục Thuế
TP Vinh và nhiều cơ quan thuế khác.
Có thể nói, quá trình thực hiện Luật thuế TNCN trong những năm qua, đã
phát huy tác dụng tích cực của công tác quản lý và thu thuế trên nhiều mặt. Luật
thuế TNCN thể chế hóa thành công chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước về lĩnh vực tài chính, tăng cường công tác kiểm soát, phân phối và điều
tiết thu nhập. Bên cạnh đó, Luật thuế TNCN đã góp phần hoàn thiện hệ thống pháp
luật về thuế, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong
điều kiện mới: hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế ngày càng sâu rộng.
Mặc dù tỷ trọng thuế TNCN trong tổng số thu còn thấp nhưng cũng đã và
đang góp phần thực hiện ngày một tốt hơn nhiệm vụ thu NSNN.
Bên cạnh những kết quả bước đầu nêu trên, công tác quản lý thuế TNCN ở
TP Vinh hiện còn nhiều bất cập, vướng mắc cả trong việc cụ thể hóa cơ chế chính
sách lẫn trong tổ chức thực hiện. Tồn tại về cơ chế là ở chỗ, hiện chưa bao quát hết
đối tượng nộp thuế. Trong thực hiện, trình độ năng lực công chức thuế chưa đáp
ứng yêu cầu, ý thức chấp hành nghĩa vụ của NNT còn thấp. Một số yếu kém bất
cập, tiêu cực còn phổ biến như: Bố trí công chức thuế, quy trình xử lý công việc

quản lý thuế TNCN còn một số khâu chưa hợp lý, công tác tuyên truyền chính sách
thuế đến các cá nhân, các tổ chức trong xã hội chưa đạt hiệu quả cao, công tác tin
học hóa trong quản lý thuế TNCN chưa đáp ứng xu thế hiện đại hóa công tác quản
lý thuế TNCN, hiện tượng NNT không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp chậm hồ sơ
khai thuế; một số cá nhân có nhiều nguồn thu nhập nhưng không kê khai đầy đủ các
nguồn thu nhập,.. làm ảnh hưởng tới chất lượng công tác quản lý thuế TNCN.
Những khó khăn, bất cập, yếu kém nêu trên đòi hỏi phải được nghiên cứu,
phân tích, làm rõ thực trạng và đặc biệt là nguyên nhân, trên cơ sở đó kiến nghị các
giải pháp hoàn thiện, góp phần tăng cường hiệu lực và hiệu quả của công tác quản
lý thuế TNCN. Đề tài "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu
2


nhập cá nhân tại Chi cục Thuế TP Vinh – Tỉnh Nghệ An" được lựa chọn nghiên cứu
làm luận văn thạc sĩ nhằm đáp ứng nhu cầu của thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Góp phần tăng cường hiệu quả của công tác quản lý thu thuế TNCN tại Chi
cục Thuế TP Vinh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thuế TNCN.
Phạm vi nghiên cứu: Quản lý thu thuế TNCN trong đó chú trọng cơ chế
quản lý thuế, quy trình và thủ tục quản lý thu thuế đối với NNT TNCN và các tổ
chức chi trả thu nhập trên địa bàn Nghệ An kể từ năm 2013 đến năm 2015.
Nội dung trọng tâm đề cập trong luận văn: Các chức năng của quản lý thuế,
gồm: Kê khai - kế toán thuế, quản lý nợ thuế, công tác quản lý thông tin NNT.
4. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp thống kê để thu thập các số liệu
báo cáo, làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá công tác quản lý thuế TNCN, kết
hợp với phương pháp so sánh nhằm thực hiện việc so sánh các chỉ tiêu theo các
chuẩn mực như so sánh thực tế với kế hoạch, so sánh các chỉ tiêu theo thời gian. Từ

đó sử dụng phương pháp phân tích chi tiết thực hiện các phân tích chuyên sâu, tìm
hiểu các tồn tại và xác định nguyên nhân của các tồn tai. Từ đó đưa ra các giải pháp
để khắc phục tồn tại.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về thuế
TNCN và công tác quản lý thuế TNCN, chủ yếu là trên 2 giác độ: quy trình quản lý
và các văn bản pháp quy liên quan;
- Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần giải quyết một số bất cập của chính sách thuế
TNCN dựa trên thực tiễn quản lý sắc thuế này trong điều kiện cụ thể ở Chi cục thuế
TP Vinh. Với các ý nghĩa nêu trên, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho công
tác nghiên cứu khoa học về thuế TNCN cũng như thực tiễn quản lý thuế TNCN nhất
là đối với một số địa phương có các điều kiện tương đồng như tại địa bàn TP Vinh.
3


6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế và quản lý thuế TNCN
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế TNCN tại Chi cục
Thuế TP Vinh
Chương 3: Một số giải pháp cải thiện công tác quản lý thuế TNCN tại Chi
cục Thuế TP Vinh

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ
VÀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

1.1. Tổng quan về thuế và thuế TNCN
1.1.1. Khái niệm về thuế
Cho đến nay, trong giới các học giả và trên các sách báo kinh tế thế giới vẫn
chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế, bởi lẽ giác độ nghiên cứu có nhiều
khác biệt. Nhìn chung, các nhà kinh tế khi đưa ra khái niệm về thuế mới chỉ nhìn
nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế mà mình muốn khai thác hoặc tìm hiểu,
chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung của phạm trù thuế. Theo nhà kinh tế học
Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” đưa ra một định nghĩa tương đối cổ điển về
thuế: “ Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả
trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực
nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà Nước”.Trên giác độ phân phối thu nhập, người
ta định nghĩa: Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp
ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên giác độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi
tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ Nhà nước.
Trên giác độ kinh tế học, thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử
dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực
công, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của Nhà nước.
Ở nước ta, đến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo từ
điển tiếng Việt - Trung tâm từ điển học (1998) thì thuế là khoản tiền hay hiện vật mà
người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp v.v
buộc phải nộp cho nhà nước theo mức quy định.
Những khái niệm về thuế nêu trên mới nhấn mạnh một chiều theo quan niệm
của từng góc độ khác nhau, nên chưa thật đầy đủ và chính xác được bản chất của
5


thuế. Đến nay, tuy chưa có một định nghĩa về thuế thống nhất, nhưng các nhà kinh tế

đều nhất trí cho rằng, để làm rõ được bản chất của thuế thì định nghĩa về thuế phải
nêu bật được các khía cạnh sau đây:
+ Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa nhà
nước với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả trực tiếp;
+ Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách
quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt- việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc
theo mệnh lệnh của nhà nước;
+ Các các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã
được pháp luật quy định.
+ Việc sử dụng tiền thuế phải dành cho mục đích chung.
Tuy nhiên, trong tiến trình phát triển xã hội, việc quy định thuế phải được sử
dụng chung cũng là một vấn đề cần xem xét. Có những loại thuế được thu chỉ nhằm
một mục đích định trước và trao cho một số đối tượng quy định.
Dù trải qua nhiều giai đoạn và được nhận định trên nhiều giác độ khác nhau,
nhưng hiện nay một định nghĩa về thuế theo xu hướng cổ điển vẫn còn đang được
áp dụng phổ biến, đặc biệt trong cơ chế kinh tế thị trường, điển hình là khái niệm về
thuế của Gaston Jèze đưa ra trong Giáo trình Tài chính công. Dựa vào định nghĩa
này và các yêu cầu nêu trên, có thể đưa ra một khái niệm tổng quát về thuế phù hợp
với giai đoạn hiện nay như sau:
Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa
vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước; không mang tính chất đối
khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho
các nhu cầu chi tiêu công cộng.
1.1.2. Phân loại thuế
Tùy thuộc vào mục tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội
mà cơ cấu và nội dung các Luật thuế có khác nhau. Cũng tùy thuộc vào cơ sở, mục
đích phân định, thông thường thuế được phân loại theo các tiêu thức sau:

6



- Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào ngân sách Nhà nước,
thuế được phân làm 2 loại: thuế trực thu và thuế gián thu.
Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một phần
thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu thuế đối
với người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tính chất gián thu thể hiện ở chổ
người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là một
bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ do chủ thể hoạt động sản xuất,
kinh doanh nộp cho Nhà nước nhưng người tiêu dùng lại là người phải chịu thuế. Ở
nước ta thuộc loại thuế này bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...
Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập của
các pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chổ người nộp thuế theo
quy định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động
viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này gồm:
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế
chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp... Sự phân loại thuế thành
thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chính sách
pháp luật thuế.
- Căn cứ vào đối tượng đánh thuế. Theo cách phân loại này thuế được chia
thành: Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế giá trị gia
tăng. Thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt... Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá
nhân. Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất. Thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử
dụng một số tài sản quốc gia như thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, sử dụng vốn
của ngân sách Nhà nước. Thuế khác và lệ phí, phí. Các loại thuế trên được áp dụng
cho nhiều đối tượng khác nhau để vừa phát huy tác dụng riêng của từng loại thuế,
vừa hổ trợ, bổ sung cho nhau nhằm thực hiện một cách tổng hợp các mục tiêu và vai
trò của hệ thống pháp luật thuế.
7



1.1.3. Khái niệm thuế TNCN
Thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối
tượng nộp thuế này là mọi dân cư trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát
sinh ở nước sở tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Ðồng thời, tùy theo
tính chất của các khoản thu nhập cá nhân, người ta chia thu nhập làm hai loại: thu
nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên để tính thuế cho phù hợp. Ở
các nước phát triển, thuế thu nhập thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu từ
thuế. Tuy nhiên, mức thuế cao hay thấp, đánh vào tổng thu nhập hay đánh vào từng
khoản thu nhập khác nhau của các chủ thể thường phụ thuộc vào quan điểm điều
tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong chính sách phân phối thu nhập của từng nước
trong từng thời kỳ nhất định
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá
nhân trong xã hội trong khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Về nguyên
tắc, bất kỳ một cá nhân nào khi nhận được thu nhập dưới bất cứ hình thái nào (hiện
vật hay giá trị) và bất kể từ nguồn nào (do lao động, hay đầu tư...) đều phải trích
một phần từ thu nhập đó để nộp cho nhà nước dưới dạng thuế thu nhập.
Là một chính sách trong hệ thống thuế, thuế TNCN mang đầy đủ tính chất cơ
bản của thuế nói chung. Đó là tính quyền lực, tính cưỡng chế và tính pháp lý cao,
được xác lập trên nền tảng các vấn đề kinh tế, xã hội của người làm nhiệm vụ đóng
thuế và tính không hoàn trả trực tiếp.
1.1.3 Các vấn đề cơ bản về thuế TNCN:
1.1.3.1 Đối tượng nộp thuế
Thuế thu nhập cá nhân thuộc loại thuế trực thu nên đối tượng chịu thuế cũng
đồng thời là đối tượng nộp thuế. Xác định đối tượng nộp thuế là một trong những
nội dung quan trọng của thuế thu nhập cá nhân, từ đó mới có thể vận dụng cách tính
thuế cho phù hợp. Khi tiến hành xác định đối tượng nộp thuế, người ta thường dựa
vào hai tiêu thức là “nơi cư trú” và “nguồn phát sinh thu nhập”.
Theo tiêu thức “nơi cư trú", một cá nhân được xác định là cư trú ở một nước

phải nộp thuế tại đó đối với mọi khoản thu nhập phát sinh từ khắp nơi trên thế giới,
8


còn một cá nhân được xác định là không cư trú ở một nước chỉ phải nộp thuế cho
phần thu nhập phát sinh tại nước đó.
Theo tiêu thức “nguồn phát sinh thu nhập” lại quy định: một cá nhân phải
nộp thuế thu nhập cá nhân ở một nước đối với mọi khoản thu nhập của cá nhân phát
sinh tại nước đó.
Hiện nay, đa số các nước tính thuế thu nhập cá nhân theo tiêu thức “nơi cư
trú”. Tuy nhiên, khái niệm thế nào là một cá nhân cư trú tại một nước lại được định
nghĩa khác nhau trong luật thuế thu nhập cá nhân của các nước.
Tại Việt Nam quy định đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
1. Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có thu
nhập;
2. Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn
tại Việt Nam có thu nhập (sau đây gọi là cá nhân khác định cư tại Việt Nam)
3. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam kể cả người nước ngoài không sinh
sống tại Việt Nam nhưng có thu nhập tại Việt Nam.
1.1.3.2 Đối tượng tính thuế
Việc xác định đối tượng tính thuế là một trong những vấn đề quan trọng hàng
đầu được đề cập đến trong chính sách thuế thu nhập cá nhân của các nước. Căn cứ
vào đó, người ta có thể thấy rằng loại thuế thu nhập cá nhân mà từng nước cụ thể áp
dụng có công bằng không, thuế này tạo được nguồn thu như thế nào cho ngân sách
nước đó. Đối tượng tính thuế ở đây là một số khoản thu nhập nằm trong diện tính
thuế thu nhập cá nhân theo quy định trong chính sách thuế thu nhập cá nhân của
từng quốc gia. Để tính được thuế thu nhập cá nhân phải nộp trước tiên phải xác định
được những khoản thu nhập nào là đối tượng tính thuế và tính toán thu nhập đó như
thế nào. Sau đó, căn cứ vào một số quy định khác trong chính sách thuế như các
khoản miễn giảm, khấu trừ… cơ quan thuế xác định được thu nhập tính thuế, từ thu

nhập tính thuế và thuế suất sẽ xác định được thuế phải nộp.Cho đến nay, hầu hết các
đạo luật về thuế thu nhập cá nhân ở các nước thường chỉ quy định những khoản thu
nhập nào phải tính thuế.Điều thực sự cần làm đối với ngành thuế mỗi nước là phải
9


xác định đối tượng tính thuế từ thu nhập sao cho người nộp thuế chấp nhận và để
luật thuế có tính khả thi cao. Có như vậy mới đảm bảo được mục tiêu kinh tế, xã hội
trong việc thu thuế thu nhập cá nhân.
Thu nhập được phân loại theo những tiêu thức nhất định để xác định đối
tượng tính thuế:
- Theo thời gian, người ta chia thu nhập thành thu nhập thường xuyên và
không thường xuyên.
- Theo nguồn tạo ra thu nhập, người ta chia thành thu nhập từ lao động, thu
nhập từ đầu tư, thu nhập khác.
+ Thu nhập từ lao động: là khoản thu nhập thường xuyên nhận được dưới
dạng thu nhập từ kinh doanh, hành nghề tự do như tiền lương, tiền công hoặc các
khoản thù lao khác mà cá nhân nhận được trong quá trình lao động.
+ Thu nhập từ đầu tư: lãi cổ phần, lãi cho vay, tiền bản quyền…
+ Thu nhập khác: lãi từ chuyển nhượng tài sản, thu nhập từ quà biếu, quà
tặng, tiền nhuận bút, trúng xổ số…
Theo chủ thể hưởng thu nhập, người ta chia thu nhập thành: thu nhập công
ty, thu nhập cá nhân, thu nhập chính phủ …
Không phải nước nào cũng đưa tất cả các nguồn thu nhập ở trên vào diện thu
nhậo tính thuế. Việc quy định khoản thu nhập nào phải tính thuế, khoản nào không
phải tính thuế, mức độ cao hay thấp phụ thuộc vào quan điểm của mỗi chính phủ,
vào mục tiêu điều tiết thu nhập cũng như các mục tiêu kinh tế, chính trị xã hội khác
của mỗi quốc gia trong từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Ngày nay, hầu hết các
nước áp dụng thuế thu nhập cá nhân đều tính thuế trên thu nhập từ lao động. Đối
với các khoản thu nhập từ đầu tư và thu nhập khác thì tùy tưng nước trong từng

hoàn cảnh cụ thể sẽ có những quy định riêng. Chính vì thế, với hai loại thu nhập này
có thể gặp trường hợp: tuy cùng là một khoản thu nhập nhưng có thể phải tính thuế
ở nước này mà không phải tính thuế ở nước khác hoặc trong cùng một nước nhưng
lại phải tính thuế với mức độ khác nhau ở những thời điểm khác nhau. Tại Việt
Nam quy định thu nhập tính thuế như sau:
10


- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh;
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người
sử dụng lao động;
- Thu nhập từ đầu tư vốn;
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn;
- Thu nhập từ chuyển nhượng BĐS;
- Thu nhập từ trúng thưởng bằng tiền hoặc hiện vật
- Thu nhập từ bản quyền;
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại theo quy định của Luật Thương
mại;
- Thu nhập từ thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ
sở kinh doanh, BĐS và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng
1.1.3.3 Các phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân
Thông thường, thuế thu nhập cá nhân được chia làm hai loại riêng biệt: thuế
thu nhập cá nhân theo khoản và thuế thu nhập cá nhân tổng hợp.
* Thuế thu nhập cá nhân theo khoản:
Đó là thuế thu nhập cá nhân được xác định theo từng nguồn thu nhập ứng với
mỗi nguồn thu nhập khác nhau. Do đó, tổng số thuế phải nộp chính là tổng số thuế
thu nhập mà họ phải nộp theo từng nguồn. Thuế thu nhập cá nhân theo khoản tồn tại
với hai nguyên tắc: tính thuế độc lập và có phân biệt thuế suất với các loại thu nhập
khác nhau. Từ đó, nó cho phép điều chỉnh tăng giảm mức đóng góp về thuế tùy theo
nguồn gốc thu nhập, có sự phù hợp giữa kỹ thuật tính thuế với đặc điểm của mỗi

loại thu nhập.
* Thuế thu nhập cá nhân tổng hợp:
Đó là loại thuế được tính trên tổng thu nhập tương ứng với tổng số các khoản
thu nhập cộng lại. Thông thường, theo cách tính này, người có thu nhập cao phải
nộp thuế nhiều hơn người có thu nhập thấp.
Căn cứ để xác định thuế thu nhập cá nhân phải nộp là thu nhập tính thuế và
thuế suất. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân có thể tính bằng một tỷ lệ phần trăm nhất
11


định hoặc được xác định theo thuế suất lũy tiến từng phần, lũy tiến toàn phần hay
lũy thoái tùy theo quan điểm về mục đích sử dụng thuế thu nhập cá nhân của mỗi
quốc gia. Do đó, phù hợp với mỗi đặc trưng của thuế suất, thuế thu nhập cá nhân lại
được tính theo một phương pháp riêng, bao gồm:
- Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ: theo phương pháp này, thuế được tính
theo thuế suất tỷ lệ. Mức thu quy định bằng một tỷ lệ phần trăm của cơ sở thuế và
không thay đổi theo quy mô của cơ sở đó. Loại thuế suất này được sử dụng phổ
biến trong nhiều sắc thuế đang áp dụng trên thế giới.
- Phương pháp tính thuế theo lũy tiến từng phần: thuế suất được dùng trong
phương pháp này là thuế suất lũy tiến từng phần: thuế suất tăng dần theo từng phần
tăng lên của cơ sở thuế. Với các sắc thuế áp dụng loại thuế suất này, cơ sở thuế
được chia thành nhiều bậc theo mức độ tăng dần. Ứng với mỗi phần tăng lên trong
từng bậc thuế đó là một mức thuế suất biên. Số thuế mà đối tượng phải nộp bằng
tổng số thuế tính theo từng bậc. Việc tính toán và kiểm tra loại thuế này nhìn chung
khá phức tạp nhưng cách tính này đảm bảo số thuế phải nộp tăng dần, không bị đột
biến cùng với tốc độ tăng của cơ sở thuế , đảm bảo tính công bằng theo chiều dọc
cao và có tác dụng lớn trong việc điều tiết thu nhập. Chính vì vậy, thuế thu nhập cá
nhân ở rất nhiều nước áp dụng thuế suất lũy tiến từng phần.
- Phương pháp tính thuế lũy tiến toàn phần: theo phương pháp này, biểu thuế
cũng bao gồm nhiều bậc ứng với mỗi mức tăng lên của thuế suất nhưng toàn bộ cơ

sở thuế được áp dụng một thuế suất chung tương ứng. Thuế suất lũy tiến toàn phần
cho phép xác định số thuế phải nộp khá đơn giản và nhanh chóng. Tuy vậy, cách
tính này có nhược điểm là gây ra sự thay đổi có tính chất đột biến về tổng số thuế
phải nộp của các đối tượng nộp thuế. Mặc dù giá trị của cơ sở thuế có thể thay đổi
không đáng kể nhưng người chịu thuế lại phải nôp một thuế suất tương ứng tăng lên
cho toàn bộ cơ sở thuế. Do đó, số thuế phải nộp tăng cao. Sự tăng thuế này dễ dẫn
đến phản ứng từ phía đối tượng nộp thuế, làm giảm vai trò của thuế.
- Phương pháp tính thuế với thuế suất lũy thoái: thuế suất được áp dụng trong
phương pháp này là thuế suất lũy thoái. Đây là loại thuế có tính chất ngược lại với
12


thuế suất lũy tiến, tức là mức thuế suất giảm dần trong khi cơ sở thuế lại tăng dần.
Nói chung, thuế suất lũy thoái không được áp dụng phổ biến.
Tại Việt Nam: áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ, lũy tiến từng phần
và lũy tiến toàn phần.
1.1.3.4. Miễn, giảm thuế TNCN
Các nước cũng có quy định về vấn đề này tùy theo trình độ phát triển kinh tế
– xã hội của từng quốc gia. Tại Việt Nam quy định miễn, giảm thuế TNCN như sau:
+ Các khoản thu nhập được miễn thuế: Thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành
trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với
chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ
chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông
ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau; thu nhập từ chuyển
nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong
trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở
tại Việt Nam; thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước
giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật,…

+ Các khoản thu nhập được giảm trừ:
- Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính
thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là
cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9
triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm) và mức giảm trừ đối với mỗi người phụ
thuộc là 3,6 triệu đồng/người/tháng.
- Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo
1.1.4 Vai trò, ý nghĩa thuế TNCN
Do thuế TNCN là một bộ phận của hệ thống thuế nên thuế TNCN vừa mang
các vai trò chủ yếu của thuế nói chung, vừa có các vai trò riêng mà các sắc thuế
khác không có được.
13


a. Đối với nền kinh tế - xã hội
- Tạo lập nguồn tài chính cho NSNN: Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN,
trong đó thuế TNCN là một bộ phận quan trọng cấu thành nên cũng góp phần để tạo
nguồn tài chính cho NSNN. Thuế TNCN được tính với diện rộng, khả năng tạo
nguồn thu cho NSNN là rất lớn. Mặt khác, thuế TNCN tác động trực tiếp đến thu
nhập của dân cư, trong khi đó người dân của bất kỳ quốc gia nào cũng đều mong
muốn và cố gắng phấn đấu có thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần. Thuế TNCN luôn có sự gia tăng nhanh chóng cùng với sự tăng lên
của thu nhập bình quân đầu người.
- Góp phần thực hiện công bằng xã hội: Thực hiện công bằng xã hội là một
trong những vai trò quan trọng của thuế nói chung, ngoài ra với thuế TNCN cùng
với việc thực hiện biểu thuế lũy tiến từng phần, thuế TNCN đã thực hiện việc điều
tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
- Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm: Thuế TNCN cũng có tác dụng
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Sắc thuế này điều tiết trực tiếp TNCN nên một mặt tác
động trực tiếp đến tiết kiệm, mặt khác làm cho khả năng thanh toán của các cá nhân

bị giảm, từ đó cầu hàng hóa, dịch vụ giảm sẽ tác động đến sản xuất.
- Góp phần phát hiện những khoản thu nhập bất hợp pháp: Trên thực tế có
nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận được từ việc thực hiện các hành vi
bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở của pháp luật mà Nhà nước
không kiểm soát được như tham ô, tham nhũng, hối lộ, buôn lậu, trốn thuế, lừa đảo
chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, công dân…những hành vi này có ảnh hưởng xấu
đến đời sống, kinh tế, xã hội. Do đó phải kết hợp nhiều biện pháp để phát hiện và
ngăn chặn thì phải kể đến vai trò của thuế TNCN.
b. Đối với hệ thống thuế
- Góp phần khắc phục nhược điểm của một số sắc thuế khác: Một số sắc thuế
gián thu như: Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có nhược điểm là có tính lũy
thoái và ảnh hưởng đến người có thu nhập thấp hơn là người giàu vì khi tiêu thụ
cùng một lượng hàng hóa, mọi người không phân biệt giàu nghèo đều phải chịu
14


thuế như nhau. Nên tính thuế TNCN theo phương pháp lũy tiến sẽ khắc phục được
nhược điểm này.
- Góp phần hạn chế sự thất thu thuế TNDN: Trong một doanh nghiệp thường
tồn tại cả 2 sắc thuế TNCN và TNDN, chúng luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với
nhau. Thuế TNCN còn góp phần khắc phục tình trạng thất thu thuế TNDN khi có sự
thông đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp với cá nhân. Trong
trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những khoản chi phí phải trả cho
các cá nhân để làm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp nhằm trốn thuế TNDN thì
cá nhân được nhận các khoản chi trả nói trên sẽ phải kê khai và nộp thuế TNCN cho
khoản thu nhập đó. Thu nhập của doanh nghiệp tăng thường kéo theo sự tăng lên
của thuế TNCN và thuế TNDN.
1.2. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của quản lý thuế TNCN
1.2.1. Khái niệm về quản lý thuế TNCN
Quản lý thuế thu nhập cá nhân là sự tác động có chủ đích của các cơ quan

chức năng trong bộ máy nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế thu nhập cá
nhân để thay đổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được các
mục tiêu nhà nước đặt ra.
1.2.2. Vai trò, ý nghĩa Quản lý thuế TNCN
- Tăng cường tập trung, huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân sách
nhà nước trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu. Thuế thu
nhập cá nhân chiếm tỉ trọng chủ yếu trong số thu ngân sách nhà nước ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thuế thu nhập nói chung và
thuế thu nhập cá nhân nói riêng sẽ có tác dụng lớn trong việc tập trung, huy động
đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân sách nhà nước.
Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân tác động trực tiếp đến thu nhập của các
cá nhân, có thể làm giảm nỗ lực làm việc và gây nên các phản ứng ngay lập tức từ
phía chịu thuế như hành vi trốn thuế... Để tăng cường và ổn định số thu ngân sách

15


nhà nước trong tương lai, công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng cần được
chú ý để duy trì và phát triển cơ sở tạo nguồn thu thuế thu nhập của các cá nhân.
- Góp phần tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế và
dân cư
Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước thông qua công cụ luật pháp để tác
động vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô. ý thức chấp hành luật pháp của các tổ chức kinh
tế và dân cư sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện những tác động này.
Qua công tác tổ chức thực hiện và thanh tra việc chấp hành các luật thuế nói chung
và thuế thu nhập cá nhân nói riêng, cùng với việc tăng cường tính pháp chế của
chính sách thuế này, ý thức chấp hành chính sách thuế sẽ được nâng cao, từ đó tạo
thói quen “sống và làm việc theo pháp luật”. Ở các nước phát triển, thu nhập trung
bình của người dân cao nên thuế thu nhập cá nhân đã trở nên vô cùng quen thuộc.
Do là thuế trực thu nên tác động của thuế thu nhập cá nhân mang tính trực tiếp, đối

tượng chịu thuế có thể cảm nhận được ngay. Họ biết mình phải nộp thuế và dần trở
nên quen thuộc với việc này. Từ đó, người dân sẽ nhận thức được rõ hơn về nghĩa
vụ nộp thuế của mình. Chính vì vậy, họ sẽ có ý thức rõ ràng hơn về tính pháp chế
của chính sách thuế, từ đó nâng cao ý thức chấp hành chính sách này. Còn ở các
nước đang phát triển, do thu nhập dân cư còn thấp nên thuế thu nhập cá nhân là vấn
đề còn mới mẻ với khá nhiều người. Người dân vẫn phải nộp thuế nhưng có cảm
nhận ít hơn về tác động của thuế, thậm chí không biết gì đến thuế vì chủ yếu là thuế
gián thu. Người dân mua hàng hóa, dịch vụ với giá cả đã có thuế trong đó. Do đó, ý
thức về nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước nhìn chung là thấp hơn.
- Phát huy tốt nhất vai trò của thuế thu nhập cá nhân trong nền kinh tế. Các
vai trò của thuế thu nhập cá nhân như đã nêu ở phần 1.1.3. Tuy nhiên việc phát huy
những vai trò đó không thể tự nó đạt được mà để có kết quả thì việc thực hiện đó
phải thông qua những nội dung công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.
1.3. Các nội dung của quản lý thuế TNCN
Công tác quản lý Thuế TNCN là một phần quan trọng của quản lý tài chính
nhà nước, công tác này cần được nhìn nhận ở tầm vĩ mô từ hoạch định chính sách
16


×