Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐINH TUẤN ĐẠT

PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐINH TUẤN ĐẠT

PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ VĂN HÙNG


Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển các khu công nghiệp theo
hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Vũ Văn Hùng.
Các số liệu, tài liệu nêu ra trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính
khách quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo và nguồn trích dẫn có nguồn
gốc, xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày ……. tháng…… năm 2016
Tác giả

Đinh Tuấn Đạt


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp tại Trƣờng Đại học
Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, tác giả đã đƣợc các thầy cô giáo và cán bộ
nhà trƣờng giúp đỡ rất nhiệt tình. Với những kiến thức đã đƣợc học tại trƣờng
và theo mong muốn nghiên cứu, cùng với tình hình thực tiễn đặt ra, tác giả đã
lựa chọn đề tài “Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình” làm luận văn thạc sĩ của mình.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới nhà trƣờng, các thầy cô giáo
và đặc biệt là TS. Vũ Văn Hùng, ngƣời hƣớng dẫn khoa học, đã giúp đỡ tác
giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Do giới hạn về kiến thức và thời gian nghiên cứu, luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn, góp ý
của thầy cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày……. tháng …… năm 2016
Tác giả

Đinh Tuấn Đạt


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT...................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................. ii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU; CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN
VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH .................................................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .........................................5
1.1.1. Tổng quan tài liệu nước ngoài ......................................................................5
1.1.2. Tổng quan tài liệu trong nước ......................................................................8
1.1.3. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu.............................................11
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững trên địa
bàn cấp tỉnh. ..............................................................................................................11
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm các khu công nghiệp .................................................11
1.2.2. Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh ...13
1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia, địa phƣơng về phát triển các khu công
nghiệp theo hƣớng bền vững và bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Ninh Bình.........30
1.3.1. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới .....................................................30
1.3.2. Kinh nghiệm từ một số địa phương trong nước ..........................................32
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI...............................38
2.1. Phƣơng pháp luận...............................................................................................38
2.1.1. Chủ nghĩa duy vậy biện chứng ...................................................................38
2.1.2. Chủ nghĩa duy vậy lịch sử...........................................................................39

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể .........................................................................39
2.2.1. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học ......................................................39
2.2.2. Phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu thứ cấp .............................................40
2.2.3. Phương pháp logic kết hợp với phương pháp lịch sử.................................41


2.2.4. Phương pháp thống kê ................................................................................43
2.2.5. Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp ....................................44
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THEO
HƢỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 2015 ...........................................................................................................................46
3.1. Tổng quan phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ...........46
3.2. Phân tích thực trạng phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011 - 2015 ..........................................................46
3.2.1. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững về mặt
kinh tế ....................................................................................................................46
3.2.2. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững về mặt xã
hội .........................................................................................................................57
3.2.3. Thực trạng bảo vệ môi trường sinh thái tại các khu công nghiệp ..............63
3.3. Đánh giá chung về phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011 - 2015 ..........................................................66
3.3.1. Thành tựu đạt được .....................................................................................66
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020 ...................................................................................................73
4.1. Dự báo những thuận lợi và khó khăn ảnh hƣởng đến phát triển bền vững các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ...........................................................73
4.1.1. Những thuận lợi ..........................................................................................73
4.1.2. Khó khăn .....................................................................................................73
4.2. Phƣơng hƣớng phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2020 ................................................................74

4.2.1. Mục tiêu ......................................................................................................74
4.2.2. Phương hướng ............................................................................................75
4.2.3. Quan điểm ...................................................................................................76


4.3. Một số giải pháp phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2020 ................................................................78
4.3.1. Nhóm giải pháp phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững về
mặt kinh tế .............................................................................................................78
4.3.2. Nhóm giải pháp phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững về
mặt xã hội ..............................................................................................................83
4.3.3. Nhóm giải pháp nhằm bảo vệ môi trường sinh thái tại các khu công nghiệp
...............................................................................................................................88
4.3.4. Các giải pháp khác .....................................................................................90
KẾT LUẬN ...............................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................98


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BQL


Ban quản lý

2

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

3

CCN

Cụm công nghiệp

4

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

5

CSHT

Cơ sở hạ tầng

6

ĐTNN


Đầu tƣ nƣớc ngoài

7

KCN

Khu công nghiệp

8

KHĐT

Kế hoạch đầu tƣ

9

KKT

Khu kinh tế

10

MNC

Công ty đa quốc gia

11

PTBV


Phát triển bền vững

12

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

13

UBND

Ủy ban nhân dân

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2


3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

Nội dung
Tình hình thu hút đầu tƣ của các KCN trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình đến hết năm 2015
Tỷ lệ lấp đầy các KCN của tỉnh Ninh Bình tính đến
hết năm 2014
Qui mô diện tích các KCN tỉnh Ninh Bình năm
2014
Tổng hợp giá trị sản xuất của các KCN tỉnh Ninh
Bình từ năm 2008 đến hết 2013

GDP của Ninh Bình giai đoạn 2010 – 2014
Cơ cấu GDP trên địa bàn tỉnh phân theo 3 khu vực
kinh tế
Giá trị xuất khẩu của các KCN tỉnh Ninh Bình
từ năm 2008 đến hết năm 2015

Trang
47

48

50

52
55
55

57

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu đồ

Nội dung

Trang

1


Biểu đồ 3.1

GDP của Ninh Bình giai đoạn 2010 – 2014

53

ii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khu công nghiệp (KCN) là một mô hình kinh tế hiện đại nhằm góp phần thúc
đẩy tăng trƣởng kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển khu công nghiệp
(KCN) là một giải pháp quan trọng nhằm thu hút vốn đầu tƣ, thúc đẩy công nghiệp
phục vụ nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu, đồng thời tạo điều kiện bảo vệ môi
trƣờng sinh thái, bảo đảm phát triển bền vững. Các khu công nghiệp trở thành điểm
thu hút các nguồn đầu tƣ nƣớc ngoài, đón nhận các tiến bộ khoa học kỹ thuật và tạo
ra những nhân tố quan trọng thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế. Bài học kinh nghiệp của các nƣớc trên thế giới đã chỉ ra rằng việc
thành lập các KCN là một trong những giải pháp quan trọng đối với việc đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia.
Nhận thức đƣợc bài học kinh nghiệp đó, Đảng và Nhà nƣớc ta đã triển khai
xây dựng các KCN ở khắp cả nƣớc. Sau hơn 25 năm phát triển, mô hình KCN đã
gặt hái đƣợc những thành tựu to lớn, khẳng định đƣợc vai trò quan trọng trong công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, đẩy nhanh tiến trình hội nhập với nền
kinh tế khu vực và quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, còn
không ít thách thức đặt ra đối với sự phát triển của các KCN, đặc biệt là làm thế nào
để phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững. Điều này ảnh hƣởng không
nhỏ đến mục tiêu phát triển bền vững ở nƣớc ta.

Ninh Bình là một tỉnh có nền kinh tế phát triển năng động, có vị trí vai trò
quan trọng trong sự phát triển của vùng đồng bằng Bắc Bộ. Từ khi có chủ trƣơng
của Đảng và Nhà nƣớc về xây dựng các KCN đến nay, Ninh Bình đã xây dựng và
phát triển đƣợc 7 KCN và 6 cụm công nghiệp, thu hút đƣợc nhiều dự án đầu tƣ
trong nƣớc và nƣớc ngoài, góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giải quyết nhiều việc làm, tăng thu nhập
cho ngƣời lao động, thu hút vốn và công nghệ hiện đại cũng nhƣ kinh nghiệm quản
lý tiên tiến của nhiều nƣớc trên thế giới. Bên cạnh đó, sự phát triển các khu công
nghiệp đã tạo điều kiện cho sự ra đời các khu đô thị, nâng cao chất lƣợng đời sống

1


dân cƣ. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, sự phát triển các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đã bộc lộ những hạn chế, bất cập trong chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hƣớng hợp lý, giải quyết việc làm bền vững cho ngƣời lao động,
bảo vệ và cải tạo môi trƣờng sinh thái, giải quyết một số vấn đề xã hội bức xúc...
Những bất cập đó đang là lực cản cho việc xây dựng các khu công nghiệp theo
hƣớng bền vững nói riêng và đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình nói chung.
Để góp phần giải quyết những bức xúc này, học viên đã chọn đề tài “Phát
triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình” làm
luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị. Việc nghiên cứu này vừa có ý nghĩa
về mặt lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn to lớn không chỉ đối với tỉnh Ninh Bình mà
còn đối với các địa phƣơng trong cả nƣớc.
* Câu hỏi nghiên cứu:
Cần phải làm gì và làm nhƣ thế nào để phát triển các khu công nghiệp theo
hƣớng bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình?
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.Mục đích

Trên cơ sở lý luận về phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững;
phân tích thực trạng phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
trong thời gian vừa qua; luận văn đề xuất một số phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm
phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững.
2.2. Nhiệm vụ
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về phát triển các khu công nghiệp theo
hƣớng bền vững trên địa bàn tỉnh.
+ Phân tích kinh nghiệm phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững
của một số địa phƣơng và bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Ninh Bình.
+ Đánh giá thực trạng phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010 - 2015.

2


+ Đề xuất giải pháp nhằm phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền
vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016 – 2020
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình. Các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hóa… đƣợc đề cập nhằm phục vụ cho việc
nghiên cứu vấn đề phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung đánh giá thực trạng và kết quả đạt đƣợc trong quá trình phát
triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình , tƣ̀ đó
tìm ra những luận cứ khoa học , đề xuất giải pháp phát triển các khu công nghiệp
theo hƣớng bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Phạm vi về không gian:

Nghiên cứu đánh giá quá trình phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình. Ngoài ra, luận văn còn nghiên cứu kinh nghiệm phát triển các KCN theo
hƣớng bền vững ở một số nƣớc trên thế giới và địa phƣơng trong nƣớc.
- Phạm vi về thời gian:
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng
bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011-2015; định hƣớng và đề xuất
giải pháp giai đoạn 2016-2020.
4. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa và góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận chung về phát
triển KCN theo hƣớng bền vững.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển các KCN theo hƣớng bền vững
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, chỉ ra những mặt hạn chế cũng nhƣ nguyên nhân của
những hạn chế đó.

3


- Đề xuất quan điểm, các giải pháp chủ yếu để phát triển các KCN ở Ninh
Bình theo hƣớng bền vững trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
kết cấu thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu; cơ sở lý luận và thực tiễn về phát
triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững trên địa bàn tỉnh.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài.
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011 - 2015.
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp phát triển các khu công nghiệp theo
hƣớng bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2020


4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU; CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN
VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Tổng quan tài liệu nước ngoài
KCN là một trong những mô hình cụ thể của loại hình đặc khu kinh tế trên
thế giới. Từ năm 1574, Italia đã nghiên cứu và thực hiện việc xây dựng một đặc khu
kinh tế vào loại sớm nhất trên toàn cầu dƣới dạng một Thƣơng cảng tự do. Mô hình
về KCN xuất hiện chậm hơn mô hình Thƣơng cảng tự do. Ở Anh có KCN đầu tiên
vào năm 1896. Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, nhu cầu đầu tƣ vào công nghiệp
từ quốc gia này tới quốc gia khác ngày càng lớn đã thổi một làn gió mới vào mô
hình KCN truyền thống, trong đó xuất hiện những mục tiêu mới của KCN, đặc biệt
là thu hút đầu tƣ của nƣớc ngoài. Trong thập kỷ 70, 80 của thế kỷ 20, hàng loạt
quốc gia khác đã rầm rộ xây dựng KCN để đón nhận làn sóng đầu tƣ ào ạt từ các
quốc gia có lợi thế về vốn, công nghệ, thị trƣờng… vào công nghiệp. Trong khi
nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ gặt hái đƣợc những kết quả rất đáng khích lệ từ phát
triển KCN (nhƣ Thụy Điển, Ấn Độ, Ai Cập, Đài Loan…) thì không ít quốc gia khác
lại không đạt đƣợc nhƣ vậy, thậm chí thất bại. Đây là một trong những nguyên nhân
khiến nhiều quốc gia đã không mặn mà với mô hình KCN, tìm kiếm mô hình khác
thích hợp và hiệu quả hơn, trong đó: Hàn Quốc nghiên cứu và thực hiện phát triển
theo mô hình KCN tập trung; Trung Quốc nghiên cứu và thực hiện phát triển theo
mô hình KCN Hƣơng Trấn (thu hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nƣớc đầu tƣ
vào các ngành công nghiệp, dịch vụ), mô hình KKT mở (qui mô rất lớn về không
gian và địa bàn, đa dạng về ngành nghề, trong đó công nghiệp đƣợc chú trọng để
khuyến khích các doanh nghiệp trong nƣớc và nƣớc ngoài đầu tƣ).
Phát triển các KCN tập trung để thu hút và quản lý hoạt động của các nhà

đầu tƣ chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp đƣợc xem là một xu thế vận

5


động mang tính qui luật và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế nhanh đi đôi với
công tác BVMT của nhiều nƣớc trên thế giới. Tác phẩm: “The application of
industrial ecology principles and planning guidelines for the development of
ecoindustrial parks: an Australian case study”. Tạp chí sản xuất sạch của B.H.
Roberts Elsevier, 2004 đƣa ra quan niệm mới trong PTBV KCN theo hƣớng phát
triển KCN sinh thái (EIPs) với các tiêu chí cụ thể và minh chứng trong điều kiện
của Australia. Mặc dù KCN sinh thái vẫn còn đƣợc xem là khái niệm khá mới mẻ
đối với rất nhiều doanh nghiệp, chính quyền địa phƣơng và cả các cộng đồng nƣớc
này. Thậm chí khái niệm về KCN sinh thái vẫn còn bị hiểu sai và áp dụng một cách
thăm dò. Tƣơng tự nhƣ một số đặc trƣng của KCN truyền thống, các KCN sinh thái
đƣợc thiết kế để cho phép các doanh nghiệp chia sẻ chung cơ sở hạ tầng để thúc đẩy
sản xuất và giảm thiểu chi phí.
Công trình nghiên cứu “Implementing industrial ecology?Planning for
ecoindustrial parks in the USA” của D. Gibbs và P. Deutz. NXB Elsevier, 2011 cho
rằng mặc dù nhận đƣợc sự đồng thuận rộng rãi của vấn đề PTBV trong các diễn đàn
quốc tế nhƣng trên thực tế, việc đạt mục tiêu về kịch bản “win – win – win” (cùng
thắng) về các mặt phát triển kinh tế, môi trƣờng và xã hội vẫn là một vấn đề nan
giải. Những ngƣời ủng hộ phát triển về công nghiệp sinh thái cho rằng việc dịch
chuyển trong chuỗi sản xuất công nghiệp từ một đƣờng thẳng đến hệ thống khép kín
sẽ giúp đạt đƣợc mục tiêu trên. Những năm gần đây, các khái niệm vạch ra từ công
nghiệp sinh thái đã đƣợc sử dụng để xây dựng các KCN nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp, giảm rác thải và ô nhiễm, tạo việc làm và cải thiện
điều kiện làm việc. Tác giả nhấn mạnh vào các vấn đề nan giải nảy sinh trong giai
đoạn phát triển các KCN ở Mỹ. Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ nghiên cứu
PTBV các KCN dƣới góc độ kinh tế và môi trƣờng mà chƣa xem xét đến các vấn đề

xã hội một cách thỏa đáng.
Việc qui hoạch các KCN tập trung qua đó thu hút các nhà đầu tƣ xây dựng
hạ tầng KCN và áp dụng các cơ chế ƣu đãi cho các doanh nghiệp đầu tƣ hoạt động
trong KCN sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất công nghiệp địa phƣơng và tăng khả

6


năng quản lý nhà nƣớc đối với các hoạt động sản xuất trong KCN. Bên cạnh đó,
phát triển KCN sẽ giúp thúc đẩy hoạt động chuyển giao, đổi mới công nghệ sản
xuất. Nghiên cứu “Chinese Science and Technology Industrial Parks” của Susan M.
Walcott, 2003 đã xem xét vai trò các KCN Trung Quốc trong việc thu hút các công
nghệ hiện đại để sản xuất các hàng hóa có chất lƣợng đƣa ra thị trƣờng trong nƣớc
và quốc tế. Tác phẩm này đƣa ra các lập luận dựa trên các lý thuyết về liên kết KCN
trong bối cảnh của nƣớc này với các khác biệt ở các địa phƣơng khác nhau, từ Tây
An ở phía Tây tới Bắc Kinh ở phía Bắc, Tô Châu – Thƣợng Hải ở duyên hải và
shenzhen – Dongguan ở Đông Nam.
Bên cạnh đó, việc phát triển sản xuất trong các KCN sẽ có tác động lan toả
thúc đẩy sự phát triển của các vùng lân cận và của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Thực tế đã chứng minh sự thành công trong việc phát triển các KCN của nhiều quốc
gia và vùng lãnh thổ trên thế giới nhƣ: Trung Quốc, Malaixia, Philippine, Thái Lan,
Đài Loan… Thái Lan đã đƣa ra các phƣơng án quy hoạch KCN theo mô hình PTBV
bằng chính sách ƣu đãi khác nhau theo từng vùng. Các KCN của Thái Lan đƣợc
chia thành 3 vùng: vùng 1 bao gồm Băng Cốc và 5 tỉnh lân cận; vùng II bao gồm 12
tỉnh tiếp theo và vùng III bao gồm 58 tỉnh còn lại. Các ƣu đãi tài chính đƣợc tập
trung nhiều nhất cho vùng III. Nhiều ngành công nghiệp không đƣợc phép đầu tƣ
vào vùng I mà chỉ đƣợc phép đầu tƣ vào vùng II và III. Ví dụ nhƣ ngành sản xuất
các sản phẩm từ cao su, sản xuất ceramic, sứ, kính và sản phẩm từ kính, chế tạo
dụng cụ. Ngành sản xuất thức ăn gia súc, dầu thực vật, nƣớc uống, đƣờng ăn, sản
phẩm may mặc thông thƣờng... tức là các ngành sản xuất sản phẩm sử dụng nhiều

lao động giản đơn, dễ gây ô nhiễm, cần sử dụng nhiều nguyên liệu ngành nông
nghiệp phải đặt ở vùng III, tức là xa Băng Cốc và 5 tỉnh lân cận. Mặc dù có nhiều
điểm khác biệt, nhƣng về mặt chính sách, các mô hình trên đây đều có một điểm
chung, đó là chính sách "thu hút đầu tƣ". Dù là KCX, KCN, KCN Hƣơng Trấn, hay
KKT mở, nếu đƣợc xây dựng nhƣng không thu hút hoặc thu hút đƣợc rất ít doanh
nghiệp đến đầu tƣ thì Khu đó coi nhƣ thất bại.

7


1.1.2. Tổng quan tài liệu trong nước
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học trong nƣớc đi vào
nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng phát triển các KCN. Nhiều nghiên cứu
đã có những đánh giá khá sâu sắc và nêu bật các đặc trƣng, tồn tại cơ bản của các
KCN, các doanh nghiệp trong KCN hiện nay cũng nhƣ các chính sách và thực trạng
công tác quản lý nhà nƣớc đối với các KCN, cụ thể là:
- Nhiều công trình nghiên cứu thông qua việc đánh giá thực trạng phát triển
các KCN cả nƣớc đã có các đánh giá về mặt đƣợc và chƣa đƣợc của quá trình phát
triển KCN sau hơn 15 năm, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục phát triển
các loại hình KCN. Các công trình cụ thể là: VS.TS. Nguyễn Chơn Trung, PGS.TS.
Trƣơng Giang Long: Phát triển các KCN, KCX trong quá trình CNH, HĐH, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2004; Võ Thanh Thu: "Phát triển KCN, KCX đến năm
2020, triển vọng và thách thức" - Tạp chí Cộng sản, số tháng 5/2013.
- Một số nghiên cứu khác đi vào phân tích tác động của các cơ chế, chính
sách phát triển các KCN trong cả nƣớc đến sự PTBV của các KCN. Thông qua các
nghiên cứu về những tồn tại trong thực tiễn áp dụng ở các địa phƣơng nhƣ: tình
trạng mở ồ ạt quá nhiều KCN tại những địa bàn chƣa đƣợc chuẩn bị kỹ, vấn đề cạnh
tranh không lành mạnh về thu hút đầu tƣ giữa các địa phƣơng; vấn đề ô nhiễm môi
trƣờng không đƣợc quản lý tại các KCN… các tác giả đề xuất các khuyến nghị về
thay đổi chính sách nhằm đảm bảo cho sự phát triển các KCN bền vững. Các nghiên

cứu này bao gồm: Ngô Thắng Lợi, Bùi Đức Tuân, Vũ Thành Hƣởng, Vũ Cƣơng,
(2006): “Ảnh hưởng của chính sách phát triển các KCN tới PTBV ở Việt Nam”,
Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội; Đinh Hữu Quí (2005): “Mô hình KKT đặc biệt
trong quá trình phát triển kinh tế của các nước với việc hình thành và phát triển các
KKT đặc biệt ở nước ta”, Luận án tiến sĩ kinh tế, 2005.
- Nghiên cứu đi vào phân tích hiệu quả của việc phát triển các KCN dƣới góc
độ sử dụng nguồn tài nguyên đất đai. Sau khi đƣa ra nhận xét về tình trạng còn quá
nhiều KCN mới cho thuê đƣợc 10% đến 50% tổng diện tích có thể cho thuê, tác giả
Đặng Hùng: "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong KCN", Tạp chí Bất

8


động sản nhà đất Việt Nam, số 64, tháng 5/2014 đã khuyến nghị giải pháp 5 điểm
để nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại các KCN Việt Nam trong những năm tới.
- Một số công trình nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp phát triển KCN cho
Việt Nam thông qua nghiên cứu kinh nghiệm của nƣớc ngoài về các mặt: Định
hƣớng phát triển, thu hút đầu tƣ, BVMT… Tiêu biểu là: Lê Tuấn Dũng: "Công tác
hoạch định chính sách phát triển KCN của Đài Loan và một vài kinh nghiệm cho
Việt Nam" - Tạp chí Công nghiệp, tháng 12/2006. Tác giả nhấn mạnh đến vai trò
của khu vực tƣ nhân trong nƣớc, đến thu hút các Tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới
đầu tƣ vào KCN.
Một số nghiên cứu lại đề cập đến một khía cạnh cụ thể nào đó trong PTBV
các KCN cho một địa phƣơng hoặc cả nƣớc. Trong đó, Vũ Thành Hƣởng (2014):
“Tính cạnh tranh của các KCN Hà Nội trong mối liên hệ với các địa phương khác
của Việt Nam” - Chƣơng 5: Môi trƣờng và chính sách kinh doanh của Hà Nội, NXB
Lao động – Xã hội, đã dựa trên các tiêu chí đƣợc sử dụng trong khung đánh giá về
Tính hấp dẫn về Môi trƣờng Đầu tƣ theo Vùng của Indonesia (với sự tài trợ của
USAID và quĩ Châu Á - Asia Foundation, 2004) để đánh giá môi trƣờng đầu tƣ của
các KCN Hà Nội trong mối tƣơng quan với các địa phƣơng khác trong cả nƣớc. Từ

đó tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao môi trƣờng đầu tƣ các KCN của Thành
phố. Tác giả Nguyễn Văn Thanh (2006): Xây dựng KCN và KCX theo hướng tăng
cường liên kết giữa các doanh nghiệp và phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ,
website KCN Việt Nam”, 12/9/2006 cũng đề xuất các giải pháp thúc đẩy nâng cao
hiệu quả kinh tế thông qua tận dung ƣu thế liên kết trong phát triển KCN. Tác giả
Ngô Thúy Quỳnh (2009) với đề tài: “Tổ chức lãnh thổ kinh tế theo hướng PTBV
tỉnh Vĩnh Phúc”, Luận án tiến sĩ Địa lý, Viện Chiến lƣợc Phát triển, đã đề xuất
hƣớng bố trí, tổ chức không gian phát triển các KCN, khu đô thị, khu vực sản xuất
thƣơng mại, dịch vụ và nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc một cách hiệu quả
và bền vững. Ngoài ra, một số nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm đảm bảo vấn
đề xã hội trong hoạt động của KCN, các nghiên cứu này bao gồm: Lê Xuân Bá
(2007): “Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế vào lĩnh vực

9


xây dựng nhà ở cho công nhân tại các KCN, KCX”, đề tài cấp Bộ - Bộ KHĐT;
Hoàng Hà, Ngô Thắng Lợi, Vũ Thành Hƣởng và một số tác giả khác (2013): “Một
số giải pháp giải quyết việc làm, nhà ở, đảm bảo đời sống cho người lao động và
đảm bảo an ninh nhằm phát triển các KCN của tỉnh Hưng Yên trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá”, NXB Lao động 2013...
Về lĩnh vực môi trƣờng, tác giả Trần Ngọc Hƣng đã có nhiều nghiên cứu đề
xuất các giải pháp nhằm đảm bảo vấn đề môi trƣờng cho PTBV các KCN. Các
nghiên cứu tiêu biểu là: Trần Ngọc Hƣng (2014): “Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính
sách và một số giải pháp nhằm hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung
tại các KCN, KCX trong thời gian tới”, Đề tài cấp Bộ - Bộ KHĐT; BVMT và xử lý
nƣớc thải trong KCN ở các tỉnh phía Bắc. Báo Nhân dân, ngày 10/8/2014; Hoạt
động BVMT và xử lý chất thải trong KCN Vùng KTTĐ phía Bắc, Tạp chí BVMT,
số 6/2014...
Ngoài ra, còn rất nhiều luận án, luận văn thạc sỹ nghiên cứu về phát triển

công nghiệp theo hƣớng bền vững. Luận án Tiến sỹ “Phát triển các KCN vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững” của tác giả Vũ Thành Hƣởng đã làm rõ
những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển các KCN trên quan điểm
phát triển bền vững, phân tích thực trạng phát triển vùng k inh tế trọng điểm Bắc Bộ
và tác động của các chính sách phát triển KCN tới tăng trƣởng kinh tế, công bằng
xã hội, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng, từ đò đề xuất
định hƣớng và các giải pháp chủ yếu nhằm bảo đảm phát triển bền vững các KCN
của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Tác giả Nguyễn Cao Luân có luận văn nghiên
cứu về “Phát triển các KCN Đà Nẵng theo hướng bền vững” (Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh), luận văn đã tập trung nghiên cứu thực trạng
phát triển các KCN ở Đà Nẵng và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh
tốc độ tăng trƣởng, giải quyết việc làm, các vấn đề xã hội, môi trƣờng. Tuy nhiên,
luận văn chủ yếu đề cập đến mối quan hệ giữa phát triển các KCN với phát triển
bền vững của địa phƣơng, chƣa đề cập đến phát triển nội tại các KCN theo hƣớng
bền vững.

10


Các công trình nghiên cứu ở nƣớc ta về các KCN nói chung, phát triển các
KCN theo hƣớng bền vững nói riêng rất phong phú, các công trình này đã cung cấp
những luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc phát triển các KCN theo hƣớng bền
vững ở Việt Nam và là các dữ liệu cần thiết, có giá trị tham khảo rất giá trị cho việc
nghiên cứu đề tài.
Ở Ninh Bình, cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ
thống, chuyên biệt về phát triển các KCN theo hƣớng bền vững. Vì vậy, việc nghiên
cứu đề tài “Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình” là hết sức cần thiết.
1.1.3. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu nói trên đã nghiên cứu một cách hệ thống về phát
triển bền vững nói chung và phát triển bền vững ở các khu công nghiệp nói riêng.

Tuy nhiên, việc nghiên cứu về phát triển bền vững ở các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình thì chƣa có công trình nghiên cứu khoa học nào đề cập đến.
Chƣa có công trình nghiên cứu nào đánh giá thực trạng phát triển bền vững ở các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh cũng nhƣ đƣa ra hệ tiêu chí đánh giá phát triển
bền vững trên góc độ kinh tế, xã hội, văn hóa, môi trƣờng mà tỉnh Ninh Bình có
những đặc thù riêng. Đó chính là lý do khiến tác giả nghiên cứu, mong muốn tìm ra
các giải pháp nhằm phát triển bền vững các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình trong thời gian tới.
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững trên
địa bàn cấp tỉnh.
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm các khu công nghiệp
a. Khái niệm Khu công nghiệp
Có nhiều khái niệm về KCN trên thế giới, tuy nhiên theo Nghị Định của
Chính phủ số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 quy định về KCN, KCX
và KKT thì khái niệm về KCN đƣợc hiểu nhƣ sau:

11


Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo
điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ.
Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện
dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác
định, đƣợc thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công
nghiệp theo quy định của Chính phủ. Khu công nghiệp, khu chế xuất đƣợc gọi
chung là khu công nghiệp, trừ trƣờng hợp quy định cụ thể.
b. Đặc điểm Khu công nghiệp
Khu công nghiệp tập trung có những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Là khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp, xí nghiệp công nghiệp trong một

khu vực có ranh giới rõ ràng, sử dụng chung kết cấu hạ tầng nhƣ hệ thống cung cấp
điện, nƣớc; chung hệ thống xử lý nƣớc thải, khí thải và các loại chất thải khác;
chung giá thành sử dụng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ liên quan. Đầu ra của các
doanh nghiệp còn có thể gắn bó với nhau nhƣ sản phẩm của nhà máy này còn là linh
kiện phụ tùng cho sản phẩm của nhà máy kia, hoặc là nguyên liệu cho nhà máy
kia…Vì vậy, các xí nghiệp này tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành của
sản phẩm, cũng chính là tiết kiệm đƣợc chi phí cho xã hội.
- Các doanh nghiệp trong KCN đƣợc hƣởng quy chế riêng và ƣu đãi riêng
theo quy định của Chính phủ và cơ quan địa phƣơng sở tại, có chính sách kinh tế
đặc thù, ƣu đãi nhằm thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, tạo môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi
hấp dẫn cho phép các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài sử dụng những phạm vi đất đai nhất
định trong khu công nghiệp để thành lập các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh tế,
dịch vụ với những ƣu đãi về thủ tục xin phép và thuê đất, miễn hoặc giảm thuế.
- Nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng chủ yếu là thu hút từ nƣớc ngoài hay
các tổ chức, cá nhân trong nƣớc. Ở các nƣớc khác, Chính phủ thƣờng bỏ vốn đầu tƣ
xây dựng cơ sở hạ tầng. Nhƣng ở Việt Nam thì nhà nƣớc không có đủ vốn, vì thế
việc đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng KCN đƣợc kêu gọi đầu tƣ từ vốn trong và ngoài
nƣớc.

12


- Việc hình thành các KCN tạo nên sự liên kết với các cơ sở kinh tế trong
nƣớc, có tác dụng lan toả trƣớc hết là khu vực xung quanh KCN.
- Sản phẩm của các nhà máy, doanh nghiệp trong KCN chủ yếu dành cho
xuất khẩu, hƣớng ra thị trƣờng thế giới. Tuy nhiên để tăng thu ngoại tệ bằng cách
giảm tối đa việc nhập khẩu các loại máy móc thiết bị và hàng hoá tiêu dùng, các nhà
sản xuất trong KCN cũng rất quan tâm đến việc sản xuất hàng hoá có chất lƣợng
cao nhằm thay thế hàng nhập khẩu.
- Mọi hoạt động kinh tế trong KCN trực tiếp chịu sự chi phối của cơ chế thị

trƣờng và diễn biến của thị trƣờng quốc tế. Do đó, cơ chế quản lý kinh tế trong
KCN lấy điều tiết của thị trƣờng làm chính.
- KCN là mô hình tổng hợp phát triển kinh tế với nhiều thành phần và nhiều
hình thức sở hữu khác nhau cùng tồn tại: doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
dƣới hình thức 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, hợp đồng, hợp tác kinh doanh, doanh
nghiệp liên doanh và doanh nghiệp vốn 100% vốn trong nƣớc.
- Hoạt động trong KCN sẽ là các tổ chức pháp nhân và các cá nhân trong và
ngoài nƣớc tiến hành theo các điều kiện bình đẳng.
1.2.2. Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh
1.2.2.1. Khái niệm phát triển bền vững
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về phát triển bền vững, một trong các định
nghĩa hay đƣợc các quốc gia sử dụng là khái niệm của Hội đồng thế giới về môi trƣờng
và phát triển bền vững (WCED), đƣợc trình bày trong tài liệu “Tƣơng lai chung của
chúng ta” năm 1987:“ Phát triển bền vững là một quá trình của sự thay đổi mà trong
đó sự khai thác tài nguyên, phương hướng đầu tư, định hướng phát triển kỹ thuật và sự
thay đổi về luật pháp đều làm hài hòa và gia tăng khả năng đáp ứng nhu cầu và khát
vọng của nhân loại trong cả hiện tại và tương lai”. Hay “Phát triển bền vững là sự
phát triển không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện nay mà không làm tổn hại
đến các thế hệ tương lai, đáp ứng lại các nhu cầu của họ”
Cũng năm 1987, vấn đề về phát triển bền vững đƣợc Ngân hàng thế giới
(WB) đề cập lần đầu tiên, theo đó “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các

13


nhu cầu hiện tại mà không làm nguy hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế
hệ tương lai”
Các khái niệm trên chủ yếu nhấn mạnh khía cạnh sử dụng có hiệu quả nguồn
tài nguyên thiên nhiên và bảo đảm môi trƣờng sống cho con ngƣời trong quá trình
phát triển.

Ngày nay, quan điểm về phát triển bền vững đƣợc đề cập đầy đủ hơn, ngoài
vấn đề môi trƣờng, phát triển bền vững còn xét cả về khía cạnh kinh tế và xã hội.
Tại Hội nghị thƣợng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững tổ chức ở Johannesbug,
Cộng hòa Nam Phi năm 2002 đã xác định “ Phát triển bền vững là quá trình phát
triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm:
tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường”.
Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trƣởng kinh tế ổn định;
thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm nguồn
tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lƣợng môi trƣờng sống.
Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về vấn đề phát triển bền vững đƣợc
thể hiện trong Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc đến năm 2010, đó
là “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Tăng trƣởng kinh tế đi đôi với thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng”, gắn sự phát triển kinh tế với giữ
vững ổn định chính trị-xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng.
1.2.2.2. Khái niệm phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững
PTBV các KCN đƣợc đặt ra trong khung khổ PTBV chung, có tính đến đặc
thù của KCN vừa là một thực thể kinh tế độc lập với khu vực kinh tế khác của địa
phƣơng, vừa là khu vực tập trung sản xuất công nghiệp với mật độ cao có mối quan
hệ trao đổi chất với các khu vực khác của nền kinh tế, cộng đồng dân cƣ và môi
trƣờng. Trong luận văn này, PTBV KCN là bảo đảm sự tăng trƣởng kinh tế cao liên
tục, ổn định, dài hạn của bản thân KCN, các doanh nghiệp KCN sử dụng hợp lý và
hiệu quả các nguồn lực, góp phần thực hiện trách nhiệm xã hội và bảo vệ môi
trƣờng trong KCN và ngoài KCN.
Nội hàm của khái niệm PTBV KCN bao hàm các nội dung sau:

14


Thứ nhất, phát triển bền vững về mặt kinh tế
Nội hàm phát triển bền vững về mặt kinh tế của KCN khá rộng, bao gồm cả sự

sự phát triển bền vững của bản thân KCN lẫn tác động tích cực của KCN đến cơ
cấu kinh tế địa phƣơng, trong vùng và cả nƣớc. Phải thấy rằng, sự phát triển bền vững
của bản thân KCN phụ thuộc vào hiệu quả và tính ổn định của các dự án đầu tƣ vào
KCN. Các dự án đầu tƣ hiệu quả là các dự án có mức sinh lời cao, có công nghệ tiên
tiến, có quy mô đầu tƣ lớn, có thị trƣờng đầu ra ổn định, có doanh thu cao, chủ đầu tƣ
có tiềm lực tài chính mạnh, năng lực tổ chức và điều hành hoạt động đầu tƣ- sản xuất
kinh doanh tốt.
PTBV của bản thân KCN còn đòi hỏi môi trƣờng đầu tƣ trong KCN
cũng phải mang tính bền vững. Tính bền vững của môi trƣờng đầu tƣ trong KCN
đòi hỏi KCN phải có cơ cấu giá thuê hợp lý, có dịch vụ chăm sóc và phục vụ các
DN thứ cấp tốt, có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và có khả năng kết nối, liên kết
kinh tế cao với các KCN khác và các khu vực và vùng lân cận, có sức cạnh tranh
với các KCN khác trong tạo môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong KCN. Các hoạt động quản lý, hỗ trợ của chính quyền và BQL các KCN
có vai trò quyết định trong đảm bảo môi trƣờng phát triển bền vững của KCN.
Tác động kinh tế lan tỏa bền vững của KCN biểu hiện qua việc tăng tác động
tích cực, giảm thiểu tác động tiêu cực của KCN đến hoạt động kinh tế - xã hội của
các ngành, địa phƣơng nơi có KCN. Tác động lan tỏa tích cực là tác động về các
mặt cung cấp quy mô giá trị sản xuất CN, kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách
Nhà nƣớc cho địa phƣơng, tạo cầu về hàng hóa tƣ liệu sản xuất phụ trợ ngoài KCN
nhƣ nguyên vật liệu, năng lƣợng, vận tải, giáo dục, đào tạo nghề…,qua đó thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khuyến khích các DN ngoài KCN đổi mới công nghệ,
đổi mới năng lực quản trị, tăng sức cạnh tranh…. Nói cách khác, tác động lan tỏa
kinh tế tích cực của các KCN phải cùng hƣớng với PTBV về mặt kinh tế của địa
phƣơng, trong vùng và cả cơ quan quản lý của Nhà nƣớc và sự đồng thuận của
doanh nghiệp và nhân dân trong vùng dự án KCN.
Thứ hai, phát triển bền vững về mặt xã hội

15



PTBV các KCN về mặt xã hội là đảm bảo đối xử công bằng, nhân đạo, tôn
trọng quyền con ngƣời trong KCN và tham gia thực hiện trách nhiệm xã hội đối với
địa phƣơng. Theo đó, các DN trong KCN phải tuân thủ luật pháp về lao động và thực
thi các chế độ về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, về tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn lao động; xây dựng mối quan hệ lao
động hài hòa ổn định, đồng thời phải chia xẻ các trách nhiệm xã hội với địa phƣơng
trong tạo việc làm, trong đầu tƣ xây dựng nhà ở cho công nhân, các cơ sở y tế, trƣờng
học, trong nâng cấp hệ

thống kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào KCN và các công

trình phúc lợi công cộng ngoài KCN, đảm bảo an toàn, vệ sinh xung quanh KCN.
Thứ ba, phát triển bền vững về mặt bảo vệ môi trường
PTBV đòi hỏi các KCN phải thực hành các biện pháp giảm thiểu tác động
gây ô nhiễm môi trƣờng trong và ngoài KCN, tạo không gian làm việc thân thiện với
môi trƣờng ngay trong KCN. Trong các KCN, để bảo vệ sức

khỏe cho ngƣời lao

động và bảo vệ môi trƣờng chung phải áp dụng các biện pháp cải thiện điều kiện làm
việc, cải thiện môi trƣờng sinh thái, cảnh quan trong KCN, đặc biệt là các công trình
bảo vệ môi trƣờng trong DN KCN, tạo điều kiện trao đổi, học tập và nhân rộng
các dự án đầu tƣ xanh, sạch thân thiện với môi trƣờng hoạt động trong KCN…
Để giảm thiểu tác động tiêu cực của KCN đối với môi trƣờng ngoài KCN,
ngoài việc KCN phải đầu tƣ hệ thống xử lý chất thải CN, nƣớc thải CN, phải đảm
bảo các nguồn thải thải ra ngoài môi trƣờng KCN không ảnh hƣởng đến sức khỏe
và sản xuất của dân cƣ các vùng xung quanh KCN, mỗi KCN cần bố trí quy hoạch
cho từ một đến 02 DN đầu tƣ nhà máy thu gom và xử lý rác thải CN theo hƣớng tái
chế và sử dụng lại với công nghệ hiện đại, tiên tiến để kiểm soát và hạn chế đến

mức thấp nhất chất thải công nghiệp thải ra ngoài KCN.
1.2.2.3. Nội dung phát triển các KCN theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh
a. Phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững về mặt kinh tế
* Quy hoạch phát triển các KCN một cách hợp lý
Số lƣợng, quy mô, địa điểm đặt KCN phải đƣợc cân nhắc một cách hợp lý
cho phù hợp với quy hoạch phát triển KCN chung của cả nƣớc, trong vùng và quy

16


×