Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Xây dựng bài tập nhận thức để dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương trình lịch sử 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.34 KB, 15 trang )

Xây dựng bài tập nhận thức để dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong
chương trình lịch sử 7

I.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đã và đang được toàn xã hội quan
tâm, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay. Định hướng đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo đã được chỉ rõ trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban
Chấphành Trung ương Đảng khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW): “Chuyển
mạnh quátrình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện
năng lực và phẩm chất người học”, “cuộc cách mạng về phương pháp giáo dục
phải hướng vào người học, rèn luyện và phát triển khả năng giải quyết vấn đề
một cách năng động, độc lập sáng tạo ngay trong quá trình học tập ở nhà trường
phổ thông. Áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học
sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 đã nêu giải pháp cụ thể cho giáo
dục phổ thông “thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa từ sau năm
2015 theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Chương trình phải hướng tới
phát triển các năng lực chung mà mọi học sinh đều cần có trong cuộc sống như
năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề, ”
Để thực hiện mục tiêu chiến lược này, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định
cần chuyển đổi mục tiêu giáo dục từ định hướng nội dung sang định hướng phát
triển những năng lực chung và năng lực chuyên biệt từng môn học để giúp học
sinh sống và phát triển trong xã hội hiện đại.[1]
Trong dạy học lịch sử, ngoài việc giúp cho học sinh nắm được kiến thức cơ bản,
giáo dục tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức, giáo viên còn phải giúp cho học
sinh phát triển năng lực nhận thức.
Theo Giáo trình phương pháp dạy học lịch sử, hệ thống bài tập nhận thức là


điều kiện cần thiết để phát triển tư duy học sinh trong học tập lịch sử. Tuy nhiên,
theo nhận định của một số nhà nghiên cứu: “bài tập nhận thức hiện còn mới mẻ
đối với việc học lịch sử ở nước ta”, “chúng ta chưa có quan niệm đầy đủ về sự
cần thiết của hệ thống bài tập nhận thức trong học lịch sử, thậm chí có người cho
rằng học tập lịch sử không cần bài tập.Việc sử dụng bài tập nhận thức trong dạy
học lịch sử chưa thực sự được GV chú trọng đúng mức, GV còn tập trung
rèn kĩ năng giải bài tập để đáp ứng yêu cầu thi cử chưa chú ý đến việc sử dụng
bài tập để phát triển các năng lực cho HS. Vì vậy việc xây dựng và nghiên cứu
sử dụng hệ thống bài tập định hướng phát triển năng lực trong dạy học lịch sử
một cách linh hoạt, có sự kết hợp hợp lý với các phương pháp dạy học khác để
phát triển tối đa năng lực nhận thức và tư duy cho HS là yêu cầu cấp bách trong
nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay.
Giáo viên: Nguyễn Thị Trầm Hương

Trường THCS Lê Quý Đôn


Xây dựng bài tập nhận thức để dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong
chương trình lịch sử 7

Đây chính là lý do mà tôi quan tâm đến việc thực hiện đề tài “Xây dựng bài tập
nhận thức để dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương
trình lịch sử 7”

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận:
- Luật giáo dục số 38/2005/QH11, điều 28 quy định “Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp
tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào

thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh.”
- Vấn đề sử dụng bài tập nhận thức trong dạy học lịch sử được đặt ra từ
những năm 60 của thế kỉ XX. Người đi sâu nghiên cứu vấn đề này là I.Ia.
Lerner, nhà giáo dục học người Nga. Ông có hẳn một công trình nghiên cứu về
vấn đề này, mang tên “Bài tập nhận thức”. Công trình này đã được hai dịch giả
Nguyễn Cao Lũy và Văn Chu (Viện Chương trình và phương pháp – Bộ Giáo
dục) dịch sang tiếng Việt. Việc sử dụng bài tập nhận thức trong dạy học lịch sử
được các nhà nghiên cứu ở Việt Nam khẳng định là điều kiện cần thiết để phát
triển tư duy học sinh.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
2.1 Năng lực
Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ
và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống
đa dạng của việc học tập và cuộc sống. Khái niệm phát triển năng lực ở đây
cũng được hiểu đồng nghĩa với phát triển năng lực hành động hay còn gọi là
năng lực thực hiện (Competency).
Định hướng chương trình giáo dục phổ thong sau năm 2015 đã xác định
một số năng lực những năng lực cốt lõi mà học sinh Việt Nam cần phải có như:
- Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm: Năng lực tự học; Năng
lực giải quyết vấn đề; Năng lực sáng tạo; Năng lực quản lí bản thân.
-

Năng lực xã hội, bao gồm: Năng lực giao tiếp; Năng lực hợp tác

- Năng lực công cụ, bao gồm: Năng lực tính toán; Năng lực sử dụng ngôn
ngữ; Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin(ITC)
Các năng lực cụ thể cần được chú trọng hình thành và phát triển cho HS trong
môn lịch sử cấp THCS là: Tái hiện sự kiện, nhân vật lịch sử; năng lực thực hành
Giáo viên: Nguyễn Thị Trầm Hương


Trường THCS Lê Quý Đôn


Xây dựng bài tập nhận thức để dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong
chương trình lịch sử 7

bộ môn lịch sử; xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các
sự kiện lịch sử với nhau.
2.2 Bài tập:
2.2.1 Khái niệm
Bài tập là một công cụ giúp người học tư duy, trong đó chứa đựng các thông
tin về nội dung nào đó, bao gồm điều kiện và yêu cầu đặt ra đòi hỏi người học
phải giải quyết để tìm ra kiến thức.
• Bài tập truyền thống:
- Tiếp cận một chiều, ít thay đổi trong việc xây dựng bài tập, thường là
những bài tập đóng
- Thiếu về ứng dụng, chuyển giao cái đã học sang vấn đề chưa biết cũng
như các tình huống thực tiễn cuộc sống
- Chú trọng ghi nhớ và hiểu ngắn hạn….
• Bài tập tiếp cận năng lực:
- Không định hướng theo nội dung học trừu tượng mà luôn theo các tình
huống, tính bối cảnh và tính thực tiễn.
- So với dạy học định hướng nội dung, dạy học định hướng năng lực định
hướng mạnh hơn đến học sinh[1]
2.2.2 Vai trò của bài tập
Bài tập có khả năng thực hiện hai chức năng tương hỗ là: chức năng kích
thích tự học, tích cực, sáng tạo của người học và chức năng rèn luyện một loại kĩ
năng học tập nhất định Nội dung của bài tập cần hướng vào những nội dung
quan trọng của bài học để giúp học sinh tự kiểm tra, đánh giá việc lĩnh hội kiến

thức của mình; đồng thời, phát huy tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh dựa
trên các sự kiện cơ bản của sách giáo khoa, tìm tòi các tài liệu tham khảo kết
hợp với bài giảng của thầy nhằm nắm vững kiến thức hơn
2.2.3 Phân loại bài tập theo định hướng năng lực
Các bài tập có nhiều hình thức khác nhau: bài tập miệng, bài tập viết, bài tập
theo nhóm hay cá nhân, bài tập trắc nghiệm đóng hay tự luận mở…
• Theo chức năng lí luận dạy học bài tập có thể bao gồm:
Bài tập học: Gồm các bài tập dung trong bài học để lĩnh hội tri thức mới,
hoặc các bài tập để luyện tập củng cố, vận dụng kiến thức đã học
Bài tập đánh giá: thi, kiểm tra.

Giáo viên: Nguyễn Thị Trầm Hương

Trường THCS Lê Quý Đôn


Xây dựng bài tập nhận thức để dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong
chương trình lịch sử 7

Hiện nay, các bài tập chủ yếu là thi, kiểm tra, bài tập học tập, lĩnh hội tri thức
mới ít được quan tâm. Tuy nhiên bài tập học dưới dạng khám phá có thể giúp
HS nhiều hơn trong việc tự lực tìm tòi và mở rộng tri thức.
• Theo dạng câu trả lời:
- Bài tập đóng: Là bài tập mà người học không cần tự trình bày câu trả lời
mà lựa chọ những câu trả lời cho trước, giáo viên đã biết câu trả lời, HSđược
cho trước các phương án để lựa chọn
- Bài tập mở: Không có lời giải cố định, đối với cả GV và HS, có nghĩa là
kết quả bài tập là mở Chẳng hạn GV đưa ra một chủ đề, một vấn đề hoặc một tài
liệu, HS cần tự bình luận, thảo luận về đề tài đó.
Bài tập mở được đặc trưng bởi sự trả lời tự do của cá nhân và không có

một lời giải cố định, cho phép các cách tiếp cận khác nhau và dành không gian
cho sự tự quyết định của người học. Nó được sử dụng trong việc luyện tập hoặc
kiểm tra năng lực vận dụng tri thức từ các lĩnh vực khác nhau để giải quyết các
vấn đề. Tính độc lập và sáng tạo của HS được chú trọng trong việc làm dạng bài
tập này. Tuy nhiên, bài tập mở cũng có những giới hạn như có thể khó khăn
trong việc xây dựng các tiêu chí đánh giá khách quan, mất nhiều công sức hơn
khi xây dựng và đánh giá cũng không phù hợp với mọi nội dung dạy học. Trong
việc đánh giá bài tập mở, chú trọng việc người làm bài biết lập luận thích hợp
cho con đường giải quyết hay quan điểm của mình.
Trong thực tiễn giáo dục trung học hiện nay, các bài tập mở gắn với thực
tiễn còn ít được quan tâm. Tuy nhiên, bài tập mở là hình thức bài tập có ý nghĩa
quan trọng trong việc phát triển năng lực HS. Trong dạy học và kiểm tra đánh
giá giai đoạn tới, GV cần kết hợp một cách thích hợp các loại bài tập để đảm bảo
giúp HS nắm vững kiến thức, kỹ năng cơ bản và năng lực vận dụng trong các
tình huống phức hợp gắn với thực tiễn.[1]
3. Thực trạng sử dụng bài tập lịch sử ở trường THCS hiện nay
3.1. Nội dung điều tra
Nghiên cứu cụ thể thực trạng về việc sử dụng bài tập theo định hướng năng
lực môn lịch sử ở trường phổ thông hiện nay, tác động tới năng lực tự học của
HS.
3.2. Đối tượng điều tra
Thực hiện điều tra một số GV và HS của trường THCS Lê Quý Đôn
3.3 Kết quả quả điều tra
Qua điều tra GV và HS, chúng tôi có một số nhận xét sau về thực trạng sử
dụng bài tập ở trường phổ thông:
Giáo viên: Nguyễn Thị Trầm Hương

Trường THCS Lê Quý Đôn



Xây dựng bài tập nhận thức để dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong
chương trình lịch sử 7

- Về nguồn bài tập: phần lớn GV sử dụng bài tập có sẵn trong SGK
- Về các dạng bài tập: hay dùng câu hỏi lý thuyết, bài tập lý thuyết định tính
trong dạy học.
- Mục đích sử dụng bài tập: bài tập giúp HS nhớ lý thuyết, rèn kỹ năng và
đáp ứng yêu cầu kiểm tra, thi cử vẫn là mục đích sử dụng cao nhất. Tiếp theo là
bài tập giúp HS vận dụng và mở rộng kiến thức. thực tế trong các giờ giảng,
giáo viên thường ít quan tâm đến hướng dẫn học sinh tự học ở nhà, hoặc nếu có
cũng chỉ là đưa ra các bài tập để học sinh làm thêm hay giới thiệu một vài cuốn
sách tham khảo cho học sinh tìm đọc.
- PPDH: còn nặng nề các PP truyền thống, chưa sử dụng nhiều các PPDH
tích cực.
4. Hệ thống bài tập để rèn luyện cho học sinh kĩ năng tự học
4.1 Quy trình thiết kế bài tập
Quy trình thiết kế bài tập rèn kỹ năng tự học cho học sinh có thể tiến hành theo
sơ đồ sau:

Xác định hoạt động học tập sử dụng bài tập rèn kỹ năng
Chọn lọc bài tập điển hình để rèn luyện kĩ năng tương ứng
Tổ chức cho học sinh làm bài tập, rèn luyện kĩ năng tự học

Giới
thiệu bài
tập, định
hướng
giải
quyết


Giao
nhiệm
vụ

Tổ
chức
thảo
luận

Học
sinh
tiến
hành

Kết luận,
hoàn chỉnh
kiến thức,
hoàn thiện
kỹ năng

[4]

3.1Xây dựng bài tập
3.1.1 Các bài tập giải quyết vấn đề:
Giáo viên: Nguyễn Thị Trầm Hương

Trường THCS Lê Quý Đôn


Xây dựng bài tập nhận thức để dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong

chương trình lịch sử 7

Các bài tập giải quyết vấn đề: Dạng bài tập này đòi hỏi GV cần tạo “tình
huống có vấn đề” và tổ chức, hướng dẫn HS giải quyết vấn đề, “vấn đề” xuất
hiện sẽ thúc đẩy hoạt động tư duy, tự tìm tòi, sáng tạo của HS. Chính vì vậy, dạy
học nêu vấn đề còn góp phần thực hiện việc đổi mới phương pháp theo hướng
“lấy HS làm trung tâm”, làm tăng tính sáng tạo, năng lực nhận thức độc lập, các
kĩ năng học tập ( phân tích, tổng hợp, vận dụng kiến thức…) ở HS cũng phát
triển
Ở dạng bài tập này, học sinh phải tìm kiếm thông tin từ tài liệu tham khảo
(SGK, phim hình,...) thông qua các hoạt động đọc sách, quan sát tranh hình, sơ
đồ, đọc bảng biểu,..., tìm ý chính, ghi nhận lại. Từ yêu cầu nhận thức, học sinh
xác định các loại thông tin cần thu thập từ các nguồn khác nhau, sắp xếp một
cách có hệ thống [1].
Bài tập 1: Sử dụng trong khâu nghiên cứu bài mới (Phần 3, Bài 1 –Sự hình
thành và phát triển của xã hội phong kiến ở châu Âu)
Quan sát hình 2. Hội chợ ở Đức.

1) Miêu tả khung cảnh hội chợ ở Đức
2) Dựa vào phần vừa miêu tả về khung cảnh hội chợ ở Đức, hãy cho biết thành

thị trung đại đã xuất hiện như thế nào?
3) Nền kinh tế trong các thành thị có gì khác so với nền kinh tế trong các lãnh
địa?
4) Theo em thành thị trung đại có vai trò như thế nào đối với sự phát triển kinh
tế của xã hội phong kiến châu Âu.
 Kiến thức HS đã có cần sử dụng: Nền kinh tế trong các lãnh địa
 HS phát hiện vấn đề: Sự xuất hiện của thành thị trung đại và sự khác nhau về
hoạt động kinh tế giữa thành thị và lãnh địa, vai trò của thành thị
Giáo viên: Nguyễn Thị Trầm Hương


Trường THCS Lê Quý Đôn


Xây dựng bài tập nhận thức để dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong
chương trình lịch sử 7

 Giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thành bài tập theo nhóm trong vòng 5-7
phút.
 Học sinh tìm kiếm thông tin từ hình 2 trong bài tập để trả lời câu hỏi.
 Giáo viên quan sát, nhắc nhở và giúp đỡ HS kịp thời. Đại diện một vài HS
trình bày kết quả. Cả lớp thảo luận, đối chiếu, nhận xét, góp ý, hoàn thiện đáp án
bài tập.
 Giáo viên hoàn chỉnh kiến thức.
 HS rút ra kết luận hoàn chỉnh.
Hướng giải quyết vấn đề:
1) Tranh vẽ hội chợ ở Đức miêu tả khung cảnh nhiều cửa hàng, người dân
mua bán tấp nập, sôi động điều này chứng tỏ nền kinh tế hàng hóa rất phát triển.
Bức tranh còn thể hiện hình ảnh những lâu đài, nhà thờ với kiến trúc đặc sắc
2)Thủ công phát triển, hàng hóa làm ra ngày càng nhiều, thợ thủ công đã
đem đến những nơi đông người để trao đổi buôn bán và lập xưởng sản xuất
thành thị
3).Sự khác nhau:
lãnh địa

thành thị

Kinh tế mang tính tự cung, tự cấp, Kinh tế hàng hóa, có sự giao lưu buôn
đóng kín.
bán.

4).- Đẩy lùi nền kinh tế tự nhiên trong lãnh địa
- Thị dân tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của lãnh địa và cung cấp cho lãnh
địa nông cụ, vải vóc….
Bài tập 2: Sử dụng trong khâu củng cố bài học ( Bài 20. Nước Đại Việt thời
Lê sơ, I. Tình hình chính trị, quân sự, pháp luật)
Ở mục 3. Luật pháp, một trong những kiến thức cần giúp học sinh nắm
vững: mục đích của việc ban hành luật là bảo vệ quyền hành của giai cấp thống
trị, một số quyền lợi chân chính của nhân dân và an ninh đất nước.
Nhằm giúp học sinh hiểu sâu kiến thức, rèn luyện năng lực tư duy cho học
sinh, sau khi học xong bài học, giáo viên yêu cầu học sinh giải bài tập sau:
Bộ Quốc triều hình luật của triều Lê ghi: Phá hoại đê làm hại nhà cửa, lúa
má của dân thì xử tội đồ hay tội lưu đày và bắt bồi thường thiệt hại (điều 596).
Hỏi: Mục đích trước mắt và sâu xa của điều luật trên là gì? Hãy giải thích
câu trả lời của em.
( Trước khi cho học sinh tiến hành, giáo viên giải thích:
+ Đồ có 3 bậc là:
Giáo viên: Nguyễn Thị Trầm Hương

Trường THCS Lê Quý Đôn


Xây dựng bài tập nhận thức để dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong
chương trình lịch sử 7

- Dịch đinh kèm 80 trượng cho nam và dịch phụ kèm 50 roi cho nữ.
Tượng phường binh (quét dọn chuồng voi kèm 80 trượng và thích 2 chữ vào
mặt) cho nam và xuy thất tỳ (nấu cơm nuôi quân kèm 50 roi và thích 2 chữ vào
cổ) cho nữ.
- Chủng điền binh (lính lao động ở đồn điền của nhà nước kèm 80 trượng
và thích vào cổ 4 chữ, phải đeo xiềng) cho nam và thung thất tỳ (xay thóc giã

gạo trong các kho thóc thuế của nhà nước kèm 50 roi và thích vào cổ 4 chữ) cho
nữ
- Lưu: Lưu đày
 Kiến thức HS đã có cần sử dụng: Vận dụng kiến thức đã biết về vai trò của đê
điều, vai trò của nông nghiệp, vai trò của luật pháp
 HS phát hiện vấn đề: Tầm quan trọng của đê điều
 Giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thành bài tập theo nhóm trong vòng 5-7
phút.
 Học sinh tìm kiếm thông tin để trả lời câu hỏi.
 Giáo viên quan sát, nhắc nhở và giúp đỡ HS kịp thời. Đại diện một vài HS
trình bày kết quả. Cả lớp thảo luận, đối chiếu, nhận xét, góp ý, hoàn thiện đáp án
bài tập.
 Giáo viên hoàn chỉnh kiến thức.
Hướng giải quyết vấn đề:
Mục đích trước mắt của điều luật trên:
vai trò của đê điều: quan trọng trong việc giữ ổn định nguồn nước, giữ được đê
điều là góp phần đảm bảo năng suất sản xuất nông nghiệp. Như vậy, trước mắt,
nhà nước muốn thông qua việc bảo vệ đê điều để bảo vệ sản xuất nông nghiệp,
ổn định kinh tế.
Mục đích sâu xa: Mất mùa có thể ảnh hưởng đến việc nộp tô thuế, gây mất
ổn định xã hội. Cho nên, ngoài mục đích bảo vệ sản xuất nông nghiệp, sâu xa
hơn, điều luật trên còn góp phần bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị, ổn định
trật tự xã hội. khuyến khích phát triển kinh tế.
Bài tập 3: Sử dụng trong khâu củng cố bài học Bài 14. Lịch sử 7 Ba lần kháng
chiến chống quân xâm lược Mông –Nguyên( TK XIII) Mục III. Cuộc kháng
chiến lần thứ ba chống quân xâm lược Nguyên (1287-1288) Sau khi kết thúc
mục 3. Chiến thắng Bạch Đằng giáo viên yêu cầu HS thực hiện yêu cầu sau:
Sông Bạch Đằng là địa danh ghi dấu nhiều chiến thắng oai hùng của dân
tộc ta trong sự nghiệp chống giặc ngoại xâm, trong đó tiêu biểu là trận Bạch
Đằng năm 938 và năm 1288. Em hãy so sánh những điểm giống và khác nhau

giữa 2 trận chiến này
Giáo viên: Nguyễn Thị Trầm Hương

Trường THCS Lê Quý Đôn


Xây dựng bài tập nhận thức để dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong
chương trình lịch sử 7


Kiến thức HS đã có cần sử dụng: Để giải quyết được bài tập này học sinh
phải vận dụng những những kiến thức đã học ở lớp 6(chiến thắng Bạch Đằng
năm 938) và những kiến thức mới được cập nhật (chiến thắng Bạch Đằng năm
1288)
 HS phát hiện vấn đề: điểm giống và khác nhau giữa 2 trận chiến
 Giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thành bài tập theo nhóm trong vòng 5-7
phút.
 Học sinh tìm kiếm thông tin để trả lời câu hỏi.
 Giáo viên quan sát, nhắc nhở và giúp đỡ HS kịp thời. Đại diện một vài HS
trình bày kết quả. Cả lớp thảo luận, đối chiếu, nhận xét, góp ý, hoàn thiện đáp án
bài tập.
 Giáo viên hoàn chỉnh kiến thức.
Hướng giải quyết vấn đề:
-Điểm giống:
+ Bố trí trận địa:
• Đều lợi dụng tối đa địa thế nhánh sông, ghềnh núi,rừng rậm của khu vực này
để bố trí quân mai phục gồm cả quân thuỷ và quân bộ kết hợp và phát huy tối đa
sức mạnh của các lực lượng này.
• Lợi dụng chế độ thuỷ triều và sự chênh lệch mực nước rất lớn lúc nước thuỷ
triều lên với khi thuỷ triều rút để xây dựng trận địa cọc phối hợp với trận địa mai

phục
+ Cách đánh: nghi binh, khiêu chiến để đưa địch vào thế trận bày sẵn, chọn
đúng thời điểm để phản công quyết liệt.
+ Ý nghĩa trận đánh: đều là trận quyết chiến chiến lược có ý nghĩa kết thúc
chiến tranh, đè bẹp hẳn ý chí xâm lược của kẻ thù
- Điểm khác:
Năm 938
Thời điểm

Năm 1288

tàu giặc vào xâm lược tàu giặc tiến vào bãi cọc của Trần Quốc
nước ta từ phía cửa Tuấn trên đường rút quân từ nội địa ra
biển tiến vào bãi cọc hướng cửa biển
của Ngô Quyền

Khả năng Nam Hán có thuỷ quân
chiến đấu rất mạnh(thuyền chiến
của kẻ thù to khoẻ, có khả năng
vượt biển xa, thuỷ
quân Nam Hán dày
Giáo viên: Nguyễn Thị Trầm Hương

Trong khi đó thuỷ quân là điểm yếu của
quân Nguyên (Không tinh nhuệ bằng
quân kị binh - bộ binh, đã bị đánh tơi bời
một số trận nên tinh thần chiến đấu giảm
sút, hơn nữa trên thuyền lại chở theo một
Trường THCS Lê Quý Đôn



Xây dựng bài tập nhận thức để dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong
chương trình lịch sử 7

dạn chiến trận).
Cách đánh:

số lớn quân bộ vốn không quen tác chiến
trên sông nước ).
Trận Bạch Đằng năm 1288 không chỉ kế
thừa mà còn phát triển, sáng tạo ra cách
đánh mới hơn trận Bạch Đằng 938, đó là
dùng những thuyền nan, bè nứa chất đầy
chất dễ cháy để lao theo dòng nước đốt
cháy chiến thuyền địch

3.1.2. Các bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn
Các bài tập vận dụng và giải quyết vấn đề gắn các vấn đề với các bối cảnh và
tình huống thực tiễn. Những bài tập này là những bài tập mở, không có lời giải
cố định đối với cả giáo viên và học sinh. Giáo viên đưa ra một chủ đề, một vấn
đề hoặc một tài liệu, học sinh cần tự bình luận, thảo luận về đề tài đó, dạng bài
tập này có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển năng lực học sinh [1]
Bài tập 1: Sử dụng trong khâu củng cố ( Bài 1 –Sự hình thành và phát triển của
xã hội phong kiến ở châu Âu- Lịch sử 7)
Khi đánh giá về thành thị trung đại, C. Mác viết “Thành thị trung đại như những
bông hoa rực rỡ, xuất hiện trên những vũng bùn đen tối là xã hội phong kiến lúc
bấy giờ”
Em hãy cho biết ý kiến của mình về nhận định trên
 Giáo viên yêu cầu học sinh độc lập hoàn thành bài tập trong vòng 3- 5
phút.

 Kiến thức HS đã có cần sử dụng: Tình hình kinh tế, xã hội trong các lãnh
địa và thành thị trung đại
 HS phát hiện vấn đề: Thành thị ra đời đã tạo nên những chuyển biến to
lớn về mọi mặt
 Giáo viên quan sát, nhắc nhở và giúp đỡ HS kịp thời. Đại diện một vài HS
trình bày kết quả. Cả lớp thảo luận, đối chiếu, nhận xét, góp ý, hoàn thiện đáp án
bài tập.
 Giáo viên hoàn chỉnh kiến thức.
Hướng giải quyết vấn đề:
Để trả lời câu hỏi này, học sinh phải sử dụng kiến thức đã được học để chứng
minh:

Giáo viên: Nguyễn Thị Trầm Hương

Trường THCS Lê Quý Đôn


Xây dựng bài tập nhận thức để dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong
chương trình lịch sử 7

- Trước khi thành thị ra đời: các lãnh địa phong kiến là đơn vị kinh tế,
chính trị cơ bản của xã hội phong kiến châu Âu với nền kinh tế tự cung, tự cấp
- Thành thị ra đời đã tạo nên những chuyển biến to lớn về mọi mặt Cụ thể:
+ Kinh tế: thành thị ra đời đã phá vỡ nền kinh tế tự cung, tự cấp và khép kín
của các lãnh địa, thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển với sự ra đời của các
phường hội trong sản xuất thủ công nghiệp, các thương hội…
+ Xã hội: góp phần xóa bỏ chế độ nông nô, đồng thời hình thành tầng lớp
mới – thị dân đã tạo nên những thay đổi căn bản trong xã hội châu Âu mở ra
một thời kỳ phát triển rực rỡ của kinh tế, văn hóa …
Bài tập2: Sử dụng trong khâu củng cố bài học ( Bài 3 Cuộc đấu tranh của giai

cấp tư sản chống phong kiến thời hậu kì trung đại ở châu Âu) sau khi tìm hiểu
mục 1. Phong trào Văn hoá Phục hưng( TK XIV-XVII)
Phong trào Văn hoá Phục hưng được xem là “cuộc cách mạng tiến bộ vĩ đại”.
Theo em, nhận định đó có đúng không? Tại sao?

Kiến thức HS đã có cần sử dụng: Nguyên nhân, nội dung của Phong trào
Văn hoá Phục hưng
 HS phát hiện vấn đề: Phân tích được sự đúng đắn của nhận định trên
 Giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thành bài tập theo nhóm trong vòng 5-7
phút.
 Học sinh tìm kiếm thông tin để trả lời câu hỏi.
 Giáo viên quan sát, nhắc nhở và giúp đỡ HS kịp thời. Đại diện một vài HS
trình bày kết quả. Cả lớp thảo luận, đối chiếu, nhận xét, góp ý, hoàn thiện đáp án
bài tập.
 Giáo viên hoàn chỉnh kiến thức.
Hướng giải quyết vấn đề
Ở dạng bài tập này, học sinh phải sử dụng một loạt các thao tác trí tuệ như
phân tích, so sánh,.... đối chiếu, lý giải các thông tin thu được. Qua đó, học sinh
được hình thành, rèn luyện các kĩ năng xử lý thông tin tương ứng như kỹ năng
phân tích, kỹ năng tổng hợp, kỹ năng so sánh
- Phong trào Văn hoá Phục hưng đã đánh bại hệ tư tưởng lỗi thời của phong
kiến và Giáo hội Thiên chúa, góp phần quan trọng giải phóng tư tưởng tình cảm
con người khỏi mọi sự kìm hãm và trói buộc của Giáo hội, đề cao những giá trị
tốt đẹp cao quý của con người. Chủ nghĩa nhân văn ngày càng đóng vai trò chi
phối trong văn học, nghệ thuật và cả trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
- Văn hoá Phục hưng là một bước tiến kì diệu trong lịch sử văn minh ở Tây
Âu. Những con người thời Phục hưng đã đóng góp trí tuệ và tài năng tuyệt với
Giáo viên: Nguyễn Thị Trầm Hương

Trường THCS Lê Quý Đôn



Xây dựng bài tập nhận thức để dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong
chương trình lịch sử 7

của mình bằng những tác phẩm và công trình bất hủ, làm phong phú thêm kho
tàng văn hoá của nhân loại như Lê-ô-na dơ Vanh-xi họa sĩ đồng thời là kĩ sư nổi
tiếng, R. Đê-các-tơ nhà toán học và triết học xuất sắc, N.Cô-péc-ních nhà thiên
văn học…
 Văn hoá Phục hưng là “cuộc cách mạng tiến bộ vĩ đại”, mở đường
cho sự phát triển cao hơn của văn hoá châu Âu và văn hoá của loài người
Bài tập 3: Sử dụng trong khâu củng cố bài học Bài 25 Phong trào Tây Sơn, II
Tây Sơn lật đổ chính quyền họ Nguyễn và đánh tan quân xâm lược Thanh.
Sử triều Nguyễn ghi nhận“ Người Xiêm sau trận thua năm Giáp Thìn( đầu năm
1785 theo dương lịch) ngoài miệng tuy nói khoác nhưng trong bụng thì sợ Tây
Sơn như sợ cọp”.
Bằng tài thao lược của Nguyễn Huệ trong trận này em hãy làm sáng tỏ nhận
định trên.

Kiến thức HS đã có cần sử dụng: Chiến thắng Rạch Gầm- Xoài Mút.
 HS phát hiện vấn đề: tài thao lược của Nguyễn Huệ
 Giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thành bài tập theo nhóm trong vòng 5-7
phút.
 Học sinh tìm kiếm thông tin để trả lời câu hỏi.
 Giáo viên quan sát, nhắc nhở và giúp đỡ HS kịp thời. Đại diện một vài HS
trình bày kết quả. Cả lớp thảo luận, đối chiếu, nhận xét, góp ý, hoàn thiện đáp án
bài tập.
 Giáo viên hoàn chỉnh kiến thức.
Hướng giải quyết vấn đề
• Khéo chọn địa bàn tác chiến hiểm yếu để kết hợp tác chiến thủy, bộ tiêu

diệt lớn quân địch. Sau khi cân nhắc kỹ, Nguyễn Huệ đã chọn khúc sông Mỹ
Tho, đoạn từ cửa sông Rạch Gầm đến cửa sông Xoài Mút làm khu vực tác chiến
chủ yếu để tiêu diệt địch( Dẫn chứng)
• Tạo thế trận phục kích liên hoàn, vững chắc, phát huy sức mạnh các lực
lượng thủy, bộ để tiêu diệt địch (nắm chắc quy luật con nước, đặc điểm các
luồng, lạch, cửa sông và địa thế hai bên bờ để bố trí lực lượng...)
• Vận dụng linh hoạt, sáng tạo các biện pháp kết hợp tác chiến thủy, bộ
đánh địch trên mọi hướng(Nguyễn Huệ chủ động cho quân tới khiêu chiến,
nhằm kéo quân Xiêm đến đoạn sông đã chuẩn bị trước để tiêu diệt, Khi đoàn
thuyền chiến của địch đã lọt hẳn vào trận địa mai phục, Nguyễn Huệ ra lệnh tiến
công…)

Giáo viên: Nguyễn Thị Trầm Hương

Trường THCS Lê Quý Đôn


Xây dựng bài tập nhận thức để dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong
chương trình lịch sử 7

 Như vậy, với quyết tâm cao và vận dụng nghệ thuật quân sự đặc sắc, quân Tây
Sơn đã đánh tan 05 vạn quân Xiêm, đánh đắm hàng trăm chiến thuyền. Trận
quyết chiến chiến lược Rạch Gầm - Xoài Mút, làm nên chiến thắng Rạch Gầm Xoài Mút, khiến từ đó “người Xiêm sợ quân Tây Sơn như sợ cọp’’.
III.

HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI:
1. Kết quả thực hiện:

1.1 .Thực nghiệm
 Nội dung thực nghiệm: Trong các lớp thực nghiệm, chúng tôi tiến hành dạy


theo giáo án được thiết kế sử dụng bài tập định hướng phát triển năng lực học
sinh
 Bố trí thực nghiệm: Từ 22/08/2014 đến 29/04/2015
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên cùng một nhóm đối tượng: 100 học sinh
thuộc khối 7 trường THCS Lê Quý Đôn, năm học 2014 – 2015 với cùng một
giáo án và cùng giáo viên dạy. Chúng tôi tổ chức làm và kiểm tra kết quả làm
bài tập ngay trên lớp, chấm điểm theo thang điểm 10 dựa trên các tiêu chí đã đề
ra ở mỗi tiết thực nghiệm. Tất cả kết quả kiểm tra đánh giá được lưu lại làm số
liệu đánh giá kết quả thực hiện đề tài. Cuối cùng, chúng tôi so sánh kết quả bài
làm của học sinh trong suốt quá trình thực nghiệm để đưa ra nhận xét, đánh giá
về hiệu quả của việc áp dụng đề tài.
1.2 Phân tích định lượng
 Biểu điểm đạt được ở mỗi mức độ của các tiêu chí: (Mức 1 < Mức 2 < Mức
3)
Mức 1: ≤ 4 điểm; Mức 2: > 4  ≤ 7 điểm; Mức 3: > 7 điểm
 Tổng hợp kết quả đánh giá các mức độ đạt được của các tiêu chí về rèn luyện
kỹ năng tự học cho học sinh:
Lần
Tiêu
Tổng
thực
chí
số
nghiệm

1

Mức độ
Mức 1


Mức 2

Mức 3

Số lượng

%

Số lượng

%

Số lượng

%

1

100

42

42.0

45

45.0

13


13.0

2

100

34

34.0

50

50.0

16

16.0

3

100

19

19.0

57

57.0


24

24.0

4

100

9

9.0

61

61.0

30

30.0

Giáo viên: Nguyễn Thị Trầm Hương

Trường THCS Lê Quý Đôn


Xây dựng bài tập nhận thức để dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong
chương trình lịch sử 7

Từ kết quả trên cho thấy:

Khi mới thực nghiệm, ở các tiêu chí, học sinh đạt được mức 1 và mức 2 khá cao.
Qua các lần thực nghiệm, ở mỗi tiêu chí, mức 2 và mức 3 tăng dần, mức 1 giảm
dần, đặc biệt là ở tiêu chí 4, mức 3 tăng lên và mức 1 giảm xuống rõ rệt. Kết quả
chung đã cho thấy việc áp dụng các giải pháp của đề tài là có tính khả thi, nếu
kiên trì áp dụng, chúng tôi tin rằng, các kỹ năng của học sinh sẽ được nâng cao
và hoàn thiện hơn.
2. Hiệu quả của đề tài:
Qua thực nghiệm sư phạm, chúng tôi đã đánh giá được hiệu quả và tính khả
thi của đề tài, cũng như đánh giá được phạm vi áp dụng rộng rãi của đề tài, các
giải pháp của đề tài không chỉ áp dụng được trong chương trình lịch sử 7 mà còn
còn có thể mở rộng áp dụng ở toàn bộ chương trình lịch sử THCS từ đó góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn.
IV. ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ, KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA ĐỀ TÀI.
Dựa trên cơ sở thực hiện đề tài và kết quả thu được sau thực nghiệm, chúng

tôi đưa ra một số kiến nghị như sau:
Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang có chủ trương dạy học tích hợp và đổi
mới dạy học, kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát huy năng lực cho học
sinh. Do vậy, giáo viên cần nghiên cứu thêm các tài liệu để có định hướng thiết
kế, xây dựng các bài tập rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học cũng như các kỹ
năng học tập cần thiết khác, tạo cơ sở phát huy các năng lực học tập cần thiết
cho học sinh.
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.Bộ Giáo dục & Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn lịch sử cấp
THCS.
2. Sử dụng bài tập để rèn luyện cho học sinh kĩ năng tự học trong dạy học phần
Sinh vật và Môi trường, Sinh học 9”. Dương Thị Thu Hà
Giáo viên: Nguyễn Thị Trầm Hương


Trường THCS Lê Quý Đôn


Xây dựng bài tập nhận thức để dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong
chương trình lịch sử 7

3.Quá trình tự học và phương pháp dạy tự học cho sinh viên Th.S Dương Thị
Thanh Huyền Bộ môn Khoa học Xã hội & Nhân văn
4.Sách đại cương Lịch Sử Việt Nam – Tác giả Lê Mẫu Hản – NXB Giáo dục.
5.Sách phương pháp dạy học lịch sử : Tác giả Phan Ngọc Liên NXB Giáo
dục năm 2000
6.Thông tin trên Internet

Giáo viên: Nguyễn Thị Trầm Hương

Trường THCS Lê Quý Đôn



×