Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số kinh nghiệm dạy học tích hợp theo định hướng phát triển năng lực cho HS trong môn sinh học lớp 8 tại trường THCS thọ thanh, thường xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.41 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC ...........................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI ...........................2
1. MỞ ĐẦU..........................................................................................................
3
1.1. Lí do chọn đề tài.................................................................................. 3
1.2. Mục đích nghiên cứu........................................................................... 3
1.3. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................
4
1.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................... 4
1.5. Những điểm mới của SKKN ………………………………………...4
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.................................................
5
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm........................................... 5
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm............. 6
2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.................................. 7
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm................................................ 17
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .......................................................................... 18
3.1. Kết luận ............................................................................................ 18
3.2. Kiến nghị .......................................................................................... 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................
21

1


DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
DHTH
PPDH


Dạy học tích hợp
Phương pháp dạy học

THCS

Trung học cơ sở

PTNL

Phát triển năng lực

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

SGK

Sách giáo khoa

2


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay dạy học tích hợp (DHTH) và đổi mới phương pháp dạy học
(PPDH) theo hướng nghiên cứu bài học định hướng phát triển năng lực (PTNL)
học sinh (sau đây xin gọi tắt là dạy học định hướng phát triển năng lực) đã trở
thành một yêu cầu mang tính cấp thiết. DHTH và dạy học định hướng PTNL của
học sinh đã mạng lại những hiệu quả tích cực, những thành công nhất định. Học
sinh không chỉ hứng thú hơn, tích cực hơn trong các giờ học, các em nhanh hiểu

bài hơn mà các em đã bước đầu hình thành được những năng lực thiết yếu. Đó là
cơ sở để những "chủ nhân tương lai" trở thành người lao động có đủ phẩm chất
và năng lực đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Tuy nhiên trên thực tế việc dạy học định hướng PTNL của học sinh gặp
nhiều khó khăn do đang còn trong giai đoạn thử nghiệm và dựa trên cấu trúc
SGK cũ. Còn nhiều giáo viên chưa thường xuyên áp dụng DHTH trong thực tiễn
vì cho rằng tích hợp sẽ làm “nặng” thời lượng và chương trình, sẽ không đảm
bảo thời gian của tiết học. Giáo viên thực hiện DHTH nhưng chưa chú ý đến
phát triển năng lực, phẩm chất của người học và ngược lại dạy học PTNL lại bỏ
quên DHTH. Trong khi đó theo tôi đây là 2 quá trình không được phép tách rời
và chỉ có như vậy mới thực hiện được mục tiêu mà đổi mới giáo dục đã đặt ra.
Hiện nay các tài liệu hướng dẫn cho DHTH và đổi mới PPDH theo hướng
nghiên cứu bài học định hướng PTNL còn khá ít và chung chung. Giáo viên chủ
yếu tham khảo và nghiên cứu qua Internet, vừa làm vừa học hỏi và rút kinh
nghiệm dần. Các bài DHTH, dạy học định hướng PTNL có chất lượng để nghiên
cứu nghiên cứu áp dụng còn ít, đặc biệt là không phù hợp lắm với điều kiện của
địa phương và nhà trường.
Từ những vấn đề đã nêu trên bản thân tôi đã cố gắng nghiên cứu tìm hiểu
các nguồn tài liệu, học hỏi đồng nghiệp và tích cực áp dụng vào trong thực tế
giảng dạy để tích lũy kinh nghiệm cho bản thân. Tích cực dự giờ, trao đổi thảo
luận với đồng nghiệp về DHTH và dạy học định hướng PTNL sao cho phù hợp
và có hiệu quả.
Qua thực tế giảng dạy, bản thân tôi đã đúc rút được một số kinh nghiệm
nhỏ, xin được trình bày trong đề tài: “Một số kinh nghiệm dạy học tích hợp
theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh trong môn Sinh học lớp 8
tại trường THCS Thọ Thanh, Thường Xuân” .
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu nhằm mục đích tìm ra các biện pháp và giải pháp
nhằm tháo gỡ những khó khăn trong DHTH kết hợp với dạy học định hướng
PTNL mà nhiều giáo viên thường né tránh. Tiếp tục sáng tạo trong DHTH và

3


dạy học định hướng PTNL để đóng góp thêm vốn kiến thức, kinh nghiệm trong
lĩnh vực còn khá mới ở nước ta.
Động viên, khích lệ đồng nghiệp hăng hái và tăng cường thực hiện DHTH
kết hợp với dạy học định hướng PTNL; đồng thời cùng nhau trao đổi, thảo luận,
chia sẻ kinh nghiệm giữa các đồng nghiệp cùng cơ quan và trên “trường học kết
nối”. Trau dồi kiến thức và kĩ năng cho bản thân và đồng nghiệp để chuẩn bị tốt
cho việc thực hiện theo chương trình và sách giáo khoa mới và mô hình trường
học Việt Nam mới.
Giúp cho giờ học trở nên sinh động, hấp dẫn, tạo hứng thú đối với học
sinh. Phát huy tối đa khả năng tư duy, óc sáng tạo, tinh thần và ý thức trong hợp
tác nhóm của các em. Tạo điều kiện nhiều hơn cho các em được thể hiện bản
thân trước tổ nhóm, trước lớp các em có cơ hội phát huy tối đa tiềm năng của
mình, phát triển toàn diện về phẩm chất và năng lực.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài này tôi sẽ tìm hiểu, nghiên cứu một cách tổng thể về
DHTH và dạy học định hướng PTNL.
Tìm các biện pháp và giải pháp để sao cho DHTH kết hợp với DH định
hướng PTNL có hiệu quả, phù hợp với thực tiễn. Giúp cho việc DHTH và DH
định hướng PTNL trở nên phù hợp, đơn giản, dễ thực hiện hơn, cụ thể là với bộ
môn sinh học lớp 8.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Với đề tài này, tôi sử dụng các phương pháp: phương pháp nghiên cứu cơ
sở của vấn đề; phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin; phương
pháp thống kê xử lý số liệu.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Việc nghiên cứu về việc thực hiện, tổ chức dạy học tích hợp ở môn sinh
học 8 ở trường THCS Thọ Thanh, Thường Xuân cũng là một điểm mới.

Dạy học tích hợp là định hướng dạy học mới, giúp học sinh phát triển khả
năng huy động tổng kiến thức, kỹ năng... thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau đề giải
quyết có hiệu quả các vấn đề phù hợp trong học tập và cuộc sống, phát triển các
kỹ năng cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề. Vì vậy, trong việc nghiên
cứu phát hiện ra nhiều yếu tố quan trọng mới của đề tài chủ yếu trong việc rút ra
bài học, kinh nghiệm và phương pháp nghiên cứu... Đặc biệt là bài học, kinh
nghiệm rút ra thông qua việc thực hiện và nghiên cứu hai chủ thể chính:
* Đối với giáo viên:
Ban đầu có thể có chút khó khăn do việc phải tìm hiểu sâu các kiến thức
môn học khác. Tuy nhiên đây chỉ là bước đầu, có thể khắc phục:
Trong quá trình dạy học môn của mình giáo viên vẫn thường xuyên dạy
các kiến thức có liên quan đến môn học khác và vì vậy cơ sự am hiểu về kiến
thức liên môn.
Người giáo viên không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ
chức, kiểm tra, định hướng học sinh trong và ngoài lớp học. Giúp nâng cao kiến
thức và kỹ năng nghề nghiệp.
* Đối với học sinh:
4


Trước hết, các chủ đề tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn
với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh.
Học các chủ đề tích hợp học sinh tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp và
giải quyết vấn đề thực tiễn, ít phải nghi nhớ kiến thức máy móc. Các chủ đề tích
hợp giúp học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở
các môn học khác nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán vừa không vận dụng kiến
thức tổng quát vào thực tiễn.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Cơ sở lý luận về đổi mới Phương pháp dạy học theo định hướng phát

triển năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khoá XII về giáo dục đã tiếp tục củng
cố và phát triển Nghị quyết số 29-NQ/TW của hội nghị Trung ương 8 Khóa XI
của Ban chấp hành Trung ương Đảng, cụ thể là: Chú trọng phát triển nguồn
nhân lực Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập của đất nước. Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng.
Thực hiện tốt cơ chế, chính sách, pháp luật về phát triển giáo dục – đào tạo,
khoa học - công nghệ. Tạo chuyển biến nhanh và rõ nét trong phát triển nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
Theo Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT ngày 25/07/2014 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT ban hành kế hoạch hành động của ngành giáo dục triển khai
chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 Khóa XI đã chỉ rõ mục tiêu, nội dung
đổi mới hình thức, phương pháp dạy và học là: Chỉ đạo các cơ sở giáo dục và
đào tạo đẩy mạnh đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực cá nhân của
người học, áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, chú trọng rèn
luyện phương pháp tự học; tăng cường các hoạt động xã hội, nghiên cứu khoa
học và vận dụng kiến thức vào thực tế. Công văn số: 5555/BGDĐT-GDTrH-V/v
hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra,
đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung
học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng đã chỉ rõ việc dạy học định
hướng PTNL là việc làm cần thiết và thường xuyên đối với giáo viên.
Những nội dung trên là căn cứ để đổi mới PPDH theo định hướng phát
triển phẩm chất và năng lực học sinh, đồng thời cũng là cơ sở lí luận vững chắc
cho DHTH.
2.1.2. Cơ sở lý luận về dạy học theo chủ đề tích hợp
Theo A.V. Baez (nguyên chủ tịch tổ chức IUNC): các khoa học trở thành
“tích hợp” khi chúng không còn bị “phân chia” nữa. Mọi sự vật, hiện tượng
vốn đã tồn tại là một thực thể toàn vẹn. Con người nghĩ ra cách “phân chia”
chúng để mở rộng dần phạm vi hiểu biết cho mình. Vì vậy, sự “phân chia” đó

chỉ là hình thức, không phải là bản chất của sự tồn tại.
Theo từ điển Tiếng Việt: Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động,
chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng.
5


tích hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp. Theo từ điển giáo
dục học: tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng
dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng
một kế hoạch dạy học.
Trong dạy học các bộ môn, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các
nội dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau thành một “môn học” mới
hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của môn học.
Ví dụ: lồng ghép nội dung giáo dục dân số, giáo dục môi trường, giáo dục
phòng chống HIV/AIDS trong môn sinh học; giáo dục an toàn thực phẩm, bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên, tiết kiệm năng lượng… trong môn sinh học, hóa học,
công nghệ…
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Về phía giáo viên
Có thể nói DHTH là con đường, là xu thế tất yếu. Trên thế giới việc
DHTH đã được áp dụng từ lâu, tuy nhiên ở Việt Nam khái niệm này mới chỉ
xuất hiện và đưa vào thử nghiệm trong vài năm trở lại đây. Đến thời điểm này có
những giáo viên hiểu sâu, hiểu đúng và thường xuyên áp dụng và từng bước đạt
được những kết quả khả quan, tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý. Theo ông
Vũ Đình Chuẩn, Vụ trưởng Vụ giáo dục Trung học (Bộ GD&ĐT): Kết quả
Cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp mà Bộ tổ chức trong 3 năm học vừa qua,
với gần 3000 chủ đề/năm, đã thể hiện tính khả thi và khả năng xây dựng, thực
hiện dạy học các chủ đề tích hợp liên môn của giáo viên trong toàn quốc (theo
tienphong.vn ngày 30 tháng 12 năm 2015).
Song, trên thực tế trong giảng dạy số giáo viên thường xuyên DHTH là

không nhiều, thậm chí có giáo viên còn chưa bao giờ thực hiện. Số giáo viên
hiểu đúng về DHTH chiếm tỉ lệ khá khiêm tốn, trong đó còn có giáo viên “chưa
biết” về khái niệm tích hợp, liên môn. Trên trang web: thanhnien.vn số ra ngày
14 tháng 09 năm 2015 có bài: Dạy học theo chủ đề tích hợp - Không biết
“tích” thế nào cho “hợp” đã viết: “…tiến sĩ Chu Cẩm Thơ, Khoa Toán - Tin,
Trường ĐH Sư phạm Hà Nội, nhận xét: Đến thời điểm này, ngay cả những giáo
viên ở trung tâm thủ đô cũng còn rất mơ hồ về khái niệm DHTH, nếu không
muốn nói là hầu hết vẫn hiểu sai về tích hợp…”
Thực tế ở tại nhà trường, việc DHTH được ban giám hiệu chỉ đạo rất sát
xao và coi đây là nhiệm vụ bắt buộc mà mỗi giáo viên phải thực hiện. Tuy nhiên
do biên chế giáo viên của nhà trường thuộc môn sinh học chỉ có một giáo viên,
số tiết dạy trong buổi nhiều không chuẩn bị kịp thời đồ dùng, đồng thời trang
thiết bị phục vụ cho dạy học không đáp ứng đủ. Đối tượng học sinh của nhà
trường ít được tiếp cận với trang thiết bị hiện đại, nên việc DHTH gặp rất nhiều
khó khăn, số tiết thực hiện còn ít. Khi trao đổi với đồng nghiệp ở một số trường
trong huyện tôi nhận thấy vấn đề DHTH ở một vài trường cũng chưa hiệu quả.
Những thực trạng trên cũng một phần do việc DHTH mới chỉ bắt đầu với thời
gian chưa lâu. Một nguyên nhân khác là các tài liệu nghiên cứu và tài liệu hướng
dẫn quá ít, chưa cụ thể, thiếu trang thiết bị phục vụ môn học…
2.2.2. Về phía học sinh
6


Khi khảo sát đối với học sinh khối lớp 8 đầu năm học 2016 – 2017 tại
trường THCS Thọ Thanh tôi nhận thấy phần lớn các em còn thiếu các kĩ năng
cần thiết cho việc tổ chức DHTH. Nhiều em còn rất rụt rè, e ngại và thiếu tự tin
khi trình bày ý kiến trước tổ, trước lớp. Một số em chưa thuần thục trong hoạt
động nhóm hoặc sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực. Phần đa các em có hoạt
động thực tế, trải nghiệm ở địa phương và gia đình khi tham gia vào các công
việc hàng ngày ở nhà. Tuy nhiên điều này cũng có hạn chế ở chỗ các em thiếu

thời gian đầu tư cho việc tự học; việc chuẩn bị bài cho giờ học chưa đảm bảo,
tinh thần phối hợp tham gia còn thấp và thiếu các tài liệu cũng như thiếu hiểu
biết thực tế… Qua điều tra tôi thu được một số thông tin cơ bản về học sinh như
sau:
Kết quả khảo sát đầu năm học 2016- 2017 môn sinh khối 8 (68 học
sinh):
Xếp loại
Tỉ lệ

Giỏi
SL
4

Khá
%
5,9

SL
28

%
41.1

Các kĩ năng cơ bản của học sinh:
KN
Tìm kiếm, xử
KN giải
Mức độ
lí thông tin
quyết vấn đề

Tốt
15
22,05
12
17,6
Khá
18
26,47
12
17,6
TB
26
38,23
25
36,8
Yếu
9
13,2
19
27,9
Các kĩ thuật cơ bản của học sinh:
KT
Kĩ thuật hoàn
Kĩ thuật
tất một nhiệm
trình bày
Mức độ
vụ
một phút
Tốt

8
11,7
10
14,7
Khá
10
14,7
15
22,05
TB
25
36,8
20
29,4
Yếu
25
36,8
23
33,8

Trung bình
SL
%
31
45,6

Yếu
SL
5


%
7,4

KN trình bày KN thảo luận
tự tin
nhóm
5
7,4
25
36,8
12
17,6
35
51,47
25
36,8
6
8,8
26
38,23
2
2,4

Kĩ thuật
khăn phủ
bàn
8
11,7
10
14,7

25
36,8
25
36,8

Kĩ thuật các
mảnh ghép
8
10
17
33

11,7
14,7
25
48,5

Những thông tin trên đã phản ánh thực trạng khó khăn cả về phía giáo
viên và học sinh của nhà trường trong việc tổ chức DHTH. Chính vì vậy cần
phải có giải pháp thật phù hợp và khoa học mới mong việc dạy học có hiệu quả.
2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Lựa chọn bài học dạy học tích hợp có hiệu quả
Ngay từ đầu năm học khi nhận được phân công chuyên môn, bản thân tôi
đã tìm hiểu, rà soát những nội dung, chủ đề nằm trong chương trình mình đảm
nhiệm. Kết hợp với kinh nghiệm đúc rút từ năm học trước xác định những bài,
7


những chủ đề sẽ DHTH trong năm học. Lên kế hoạch để chuẩn bị cho DHTH
cho từng học kì và cả năm để có phương án chuẩn bị về thời gian, khối lượng

công việc. Qua đó tôi đã thống kê được rất nhiều bài hoặc chủ đề để DHTH. Ví
dụ về một số bài điển hình: Bài 12- Thực hành" tập sơ cứu và băng bó cho người
gãy xương"; bài 18 - Vận chuyển máu qua hệ mạch. Vệ sinh hệ tuần hoàn; bài
19- Thực hành" sơ cứu cầm máu; bài 21- Hoạt động hô hấp; bài 28 - Tiêu hóa ở
ruột non; bài 42 - Vệ sinh da; bài 50 - Vệ sinh mắt; bài 65 - Đại dịch AIDS…
Báo cáo với tổ chuyên môn và nhà trường để được phê duyệt, góp ý cho
chương trình và bài giảng của mình trước khi tiến hành. Đưa ra để bàn bạc, trao
đổi thảo luận trong các buổi họp tổ khi thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo
hướng nghiên cứu bài học. Trao đổi với học sinh về mục tiêu, nhiệm vụ và ý
nghĩa của DHTH để các em có sự chuẩn bị cho cả năm học. Cách làm này đã
giúp tôi luôn chủ động trong DHTH về mặt thời gian chuẩn bị giáo án, đồ dùng
dạy học tìm kiếm thông tin, trao đổi thảo luận với đồng nghiệp; giao nhiệm vụ
cho học sinh ...
2.3.2. Xác định mục tiêu bài học, trọng tâm bài học
Khi đã có danh sách các bài sẽ tổ chức DHTH tôi tiến hành ngay việc xác
định mục tiêu và trọng tâm cho mỗi bài học và xem đây là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu để đảm bảo việc DHTH có hiệu quả. Việc xác định muc tiêu và trọng
tâm bài học phải bám sát vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của bộ môn do Bộ giáo
dục-đào tạo ban hành. Việc xác định mục tiêu và trọng tâm trước để đảm bảo đi
đúng hướng, không làm sai nội dung, không làm nặng thêm chương trình và
thực hiện mục tiêu cuối cùng của dạy học hiện nay. Xác định mục tiêu dạy học
và trọng tâm của bài là cơ sở cho việc tìm kiếm và lựa chọn những nội dung,
những kiến thức sẽ tích hợp trong bài học. Làm tốt việc này các giờ DHTH của
bản thân tôi được đánh giá là: Nội dung tích hợp phù hợp; đi đúng và làm rõ
trọng tâm, không làm biến dạng, méo mó tiết học...
2.3.3. Xác định các kiến thức tích hợp, các địa chỉ tích hợp
Đây chính là khâu then chốt, là bước quan trọng nhất vì nó là các kiến
thức sẽ sử dụng cho DHTH. Đây cũng là một bước rất khó, quyết định đến sự
thành công của DHTH. Các kiến thức liên quan đến bài học thì rất nhiều và nằm
ở những bộ môn khác nhau, ở các khối lớp khác nhau nên đòi hỏi giáo viên phải

nghiên cứu toàn bộ nội dung chương trình kể cả ở bậc THCS và cấp Tiểu học.
Việc dò tìm nội dung các bài học ở các môn, các khối và các cấp với hàng nghìn
bài là rất khó và không khả thi. Vì vậy bản thân tôi đã áp dụng bốn biện pháp, đó
là:
- Tìm kiếm, nghiên cứu qua phân phối chương trình và bộ tài liệu chuẩn
kiến thức, kĩ năng để vừa tiết kiệm thời gian, vừa đảm bảo được tính chính xác
của các đơn vị kiến thức đem tích hợp.
- Tìm hiểu nội dung kiến thức trong sách giáo khoa, sách tham khảo ở
những bài đã lựa chọn từ biện pháp thứ nhất để biết chính xác những đơn vị kiến
thức mà các em được học đối với bài học đó. Từ đấy tôi sàng lọc và lựa chọn
những kiến thức ở bài nào sẽ tích hợp hiệu quả nhất, tránh sự trùng lặp không
đáng có. Đây cũng là cơ sở để học sinh chuẩn bị tốt kiến thức cho giờ học tích
hợp. Ví dụ: Khi lựa chọn kiến thức về giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, sức
8


khỏe liên quan đến môn giáo dục công dân; kiến thức về kính phân kì và hội tụ
liên quan đến môn vật lí.... để dạy bài 50: ”Vệ sinh mắt". Tôi nhận thấy kiến
thức chương trình lớp 8 là kiến thức có đầy đủ, bao hàm các kiến thức của cả
các bộ môn khác. Mặt khác, có nội dung kiến thức gần gũi, thực tế và thiết thực
với học sinh. Bên cạnh đó tôi còn tìm hiểu nội dung trong các tài liệu về môi
trường và biến đổi khí hậu, các biện pháp bảo vệ môi trường, an toàn khi tham
gia giao thông, các bài thơ, bài văn hay viết về vẻ đẹp con người... trong thư
viện mà các em đã sử dụng, đã được triển khai trong các hoạt động ngoại khóa.
- Trao đổi với các đồng chí giáo viên phụ trách môn học ở các trường, các
khối lớp để biết được chính xác kiến thức mà giáo viên đã truyền tải cho học
sinh qua sách giáo khoa và các tài liệu liên quan. Biết được mức độ tiếp thu kiến
thức của học sinh ở đơn vị kiến thức mà mình muốn tích hợp. Đồng thời khi làm
việc với giáo viên bộ môn, bản thân tôi cũng hiểu rõ, hiểu chi tiết và chắc chắn
hơn về các kiến thức nằm ngoài bộ môn đào tạo của mình.

- Trao đổi, thảo luận với các đồng chí giáo viên trong tổ khi có điều kiện
hoặc trong sinh hoạt chuyên môn. Hỏi ý kiến của đồng chí phụ trách chuyên
môn khi có điều kiện. Thảo luận và học hỏi đồng nghiệp thông qua các trang
mạng xã hội, trường học kết nối...
Để tích hợp có hiệu quả giáo viên phải thực sự chủ động tìm tòi, phát hiện
nội dung, vấn đề; không chỉ theo sách giáo khoa mà cần phát hiện các vấn đề
thực tiễn. Gắn kết bài dạy với thực tế đời sống hàng ngày, qua những vấn đề
thực tế ở địa phương, qua thời sự, tài liệu đọc…
2.3.4. Xác định phương pháp, kĩ thuật dạy học; hình thức tổ chức dạy học
Việc tích hợp thêm các đơn vị kiến thúc ở những môn học khác đòi hỏi
phải thay đổi PPDH sao cho phù hợp mới mong đạt hiệu quả cao trong dạy học.
Đồng thời việc lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức như thế nào cũng là
một yêu cầu cần sự tinh tế và khéo léo của giáo viên nhằm vừa đảm bảo mục
tiêu dạy học, vừa đảm bảo không làm nặng thêm kiến thức và chương trình.
Ngay từ đầu năm tôi đã xây dựng quy trình về tổ chức các hoạt động dạy học
cho phù hợp với đối tượng học sinh. Trong thực tế dạy học, bản thân tôi luôn cố
gắng lựa chọn các PPDH tích cực và cố gắng sử dụng linh hoạt nhiều phương
pháp, kĩ thuật dạy học tích cực như: phương pháp khăn phủ bàn, phương pháp
các mảnh ghép, phương pháp làm việc nhóm; kĩ thuật tia chớp, kĩ thuật phòng
tranh, trình bày một phút, đọc hợp tác... Hình thức tổ chức dạy học phân hóa
kết hợp với hoạt động nhóm nhỏ theo tôi là hiệu quả nhất vì các em có thể linh
hoạt làm việc cá nhân hay thảo luận nhóm theo yêu cầu của giáo viên mà không
phải thay đổi vị trí, chỗ ngồi. Khi sử dụng hình thức này sẽ đảm bảo được yêu
cầu, mục tiêu của dạy học, đồng thời góp phần đảm bảo được thời lượng của tiết
học do không bị lãng phí thời gian. Chính vì vậy đây là hình thức tổ chức dạy
học mà bản thân tôi thường xuyên sử dụng.
Khi muốn tích hợp kiến thức ở bộ môn khác bản thân tôi thường sử dụng
phương pháp vấn đáp trực quan bằng cách:
- Cho học sinh quan sát tranh, phim ảnh, thí nghiệm... liên quan đến kiến
thức đã học ở các môn.

9


- Nêu câu hỏi cho học sinh trả lời với yêu cầu sử dụng kĩ thuật trình bày
một phút, kĩ thuật tia chớp...
- Cho học sinh nhận xét rồi giáo viên tổng hợp, đi đến kết luận.
2.3.5. Chuẩn bị các phương tiện thiết bị, học liệu
Nếu như nội dung kiến thức và phương pháp hình thức tổ chức dạy học là
cốt lõi thì phương tiện thiết bị, học liệu là công cụ để ta thực hiện cái cốt lõi đó.
Cho nên để đảm bảo cho tiết học sinh động và thành công thì không thể thiếu
các phương tiện thiết bị và học liệu cần thiết. Chính vì vậy ngay từ đầu năm
song song với việc tìm kiếm các nội dung tích hợp, tìm kiếm tài liệu tôi đã kết
hợp kiểm tra các đồ dùng, thiết bị hiện có và còn sử dụng được trong thư viện.
Lập bảng thống kê các thiết bị, tìm các đồ dùng, thiết bị khác có thể sử dụng
thay thế cho những đồng dùng, thiết bị đã hư hỏng. Tìm kiếm và xây dựng các
hình ảnh, flash, video... lưu trữ sẵn trong USB và máy tính. Nghiên cứu và nhờ
đồng nghiệp đang phụ trách các môn học liên quan đến đồ dùng đó hướng dẫn
về công năng và cách khai thác, sử dụng thiết bị cho đúng và hiệu quả. Cụ thể
như bản đồ của môn Lịch sử; bản đồ, biểu đồ và lược đồ trong môn Địa lí; tranh
ảnh trong môn Ngữ văn; các mô hình, dụng cụ trong môn Vật lí... Thử tiến hành
trước các thí nghiệm trong môn Vật lí, Hóa học... Làm tốt việc này sẽ giúp giáo
viên sử dụng đồ dùng dạy học một cách thành thạo, bớt lóng ngóng, va vấp khi
thao tác trên lớp đồng thời trau dồi thêm kĩ năng khai thác, sử dụng đồ dùng dạy
học cho bản thân.
2.3.6. Chuẩn bị giáo án và bài giảng điện tử
Giáo án và bài giảng điện tử chính là bản thiết kế cho một giờ học trên
lớp. Có thể xem đây là bản tổng hợp chính thức từ việc chuẩn bị từ mục tiêu, nội
dung, phương pháp, phương tiện... đã vạch ra ở trên. Đây chính là khâu cuối
cùng đối với sự chuẩn bị, là linh hồn của một tiết dạy. Chính vì vậy giáo án phải
khoa học, đúng mẫu; được soạn thật chi tiết và chỉnh chu về các bước, các khâu

cho từng ý, từng nội dung của bài học. Đặc biệt cần giả định về thực tế của tiết
học sẽ diễn ra như thế nào, những khó khăn mà học sinh có thể gặp phải là gì và
hướng giải quyết ra sao... Sàng lọc lần cuối cùng nội dung tích hợp và cần được
bố trí một cách khoa học, logic trong giáo án. Đưa những kiến thức đó xây dựng
thành các chủ đề dạy học; xác định những năng lực có thể phát triển cho học
sinh trong mỗi chủ đề. Xác định câu hỏi cốt lõi và các câu hỏi gợi mở để kích
thích học sinh; biên soạn các câu hỏi, bài tập để đánh giá năng lực của học sinh
sau tiết học; thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động của học sinh…
Ngầm định thời lượng cho từng khâu, từng hoạt động trong bài học để đưa vào
giáo án.
Khi soạn giáo án cần quán triệt quan điểm sinh hoạt chuyên môn theo
hướng nghiên cứu bài học để nhận được sự góp ý, phản hồi của đồng nghiệp và
làm cơ sở để rút kinh nghiệm cho những tiết sau. Trong thực tế tôi cũng đã nhận
được những ý kiến góp ý rất tích cực và hiệu quả để giúp cho tiết học thành
công hơn.
2.3.7. Giao nhiệm vụ cho học sinh
Trong quá trình soạn giảng, tôi đã chú ý đến sự tham gia, hoạt động của
học sinh trong giờ học theo yêu cầu của đổi mới PPDH. Để có thể tích hợp các
10


kiến thức mà vẫn đòi hỏi lấy người học làm trung tâm thì trước khi thực hiện bài
giảng trên lớp giáo viên phải giao nhiệm vụ cho học sinh. Sau giờ học học sinh
được giao các câu hỏi liên hệ thực tiễn hoặc câu hỏi gợi mở để các em vận dụng,
phát triển năng lực của mình.
Để thực hiện bước này trước tiên tôi làm cho các em hiểu ý nghĩa của
DHTH đối với chính bản thân các em và vai trò, nhiệm vụ cũng như hoạt động
của các em trong giờ học.
- Chuẩn bị cho hoạt động trên lớp theo phương pháp sắm vai . Đối với nội
dung này bản thân tôi đã sát xao với học sinh trong việc kiểm duyệt nội dung

tình huống, cách thể hiện của các em trong đóng vai và đặc biệt là độ dài ngắn
về mặt thời gian.
- Khảo sát về tình hình ô nhiễm môi trường và các hoạt động gây ra ô
nhiễm môi trường hiện nay ở xã Thọ Thanh.
- Chuẩn bị bài soạn và các phương tiện, thiết bị cần thiết khác.
- Trong phần vận dụng tôi đưa ra cho các em những tình huống để các em
giải quyết, qua đó nhận xét, góp ý cho các em để các em tiếp tục làm những bài
tập, câu hỏi vận dụng được giao về nhà.
* Việc giao nhiệm vụ cho học sinh là rất quan trọng. Giáo viên cần giao
nhiệm vụ cho học sinh chuẩn bị trước ít nhất ba ngày để các em chuẩn bị. Đặc
biệt với phương pháp sắm vai giáo viên phải chú ý xem các em có gặp khó khăn
gì không.
2.3.8. Tổ chức dạy học trên lớp
Đây chính là khâu thực hiện cụ thể hóa cho những phần chuẩn bị ở trên,
lại vừa kiểm chứng tính chính xác trong việc định hướng của giáo viên. Chuẩn
bị tốt chỉ mới có thể mang đến 50% thắng lợi, phần còn lại chính là thực hiện nó
như thế nào. Đối với DHTH thì giáo viên phải năng động và linh hoạt hơn trong
tiến trình lên lớp. Một mặt phải kết hợp các kiến thức tích hợp trong bài học
đúng lúc, đúng trình tự theo giáo án; mặt khác lại phải quản lý tốt về mặt thời
gian để tránh sa vào tích hợp mà làm mất thời gian hoặc đi không đúng trọng
tâm của bài học. Tùy vào khả năng và sự phối hợp của học sinh mà giáo viên có
thể tăng thêm hay giảm bớt khối lượng kiến thức tích hợp so với dự kiến trong
giáo án bằng cách điều chỉnh nội dung của câu hỏi, thời gian và yêu cầu cho
thảo luận...
Để có thể trình bày một cách thật chi tiết và cụ thể các giải pháp của mình
tôi xin được trích những hoạt động tiêu biểu trong một số giờ dạy ở môn sinh
học lớp 8 đã thực hiện tại trường THCS Thọ Thanh năm 2017-2018.
Tiết 23: VỆ SINH HÔ HẤP
Hoạt động 2: Cần bảo vệ hệ hô hấp khỏi các tác nhân có hại.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV, HS

NỘI DUNG
Hoạt động 2: Cần bảo vệ hệ hô hấp khỏi các tác nhân có Hoạt động 2:
hại.
Cần bảo vệ hệ
Giao nhiệm vụ: HS độc lập nghiên cứu thông tin SGK.
hô hấp khỏi
Tích hợp môn Hóa học:
các tác nhân
GV: Không khí có thành phần như thế nào?
có hại.
11


HS: Oxi chiếm khoảng 21%, Nitơ chiếm khoảng 78% 1%
còn lại là hơi nước và các khí khác.
GV: Trong không khí ngoài các thành phần kể trên mà còn
xuất hiện các thành phần khác có nghĩa là không khí bị ô
nhiễm. Vậy những nguồn nào đã gây ô nhiễm không khí và
chúng có tác hại gì?
Thực hiện nhiệm vụ:
GV chiếu video về các nguồn gây ô nhiễm không khí.
HS quan sát để bổ sung thêm kiến thức.
Thảo luận, trao đổi, báo cáo:
GV: Yêu cầu HS thảo luận về các tác nhân gây hại và trình
bày trước lớp theo phương pháp sắm vai. Hình thức: Một
bạn nêu đặc điểm của tác nhân để bạn khác chỉ ra tên tác
nhân.
GV: Chia nhóm, phát dụng cụ cho các nhóm.
HS: + Thảo luận, thống nhất cách trình bày; ghi tên tác nhân
lên các tấm bìa.

+ Lần lượt mỗi em nêu đặc điểm một tác nhân trước lớp.
Khi tên tác nhân được đoán đúng, HS đó mở tấm bìa ra giơ
trước lớp cho các bạn quan sát.
GV: + Qua phần tiểu phẩm vừa rồi, các bạn đã chia sẻ với
chúng ta những thông tin gì?
+ Các tác nhân đó đã gây hại cho hô hấp của con
người như thế nào?
GV chốt kiến thức.
GV: Hãy cho biết tác hại của một số bệnh liên quan đến hệ
hô hấp?
Đánh giá:
GV: Nhận xét cách trình bày của học sinh, thời gian dự đoán
chính xác và tinh thần chuẩn bị của HS.
Điều chỉnh:
GV chú ý phần trình bày và dự đoán của HS để kịp thời giúp
đỡ, điều chỉnh.
Giao nhiệm vụ: Hãy đề xuất các biện pháp bảo vệ hệ hô
hấp.
Thực hiện nhiệm vụ:
Tích hợp môn Ngữ văn: GV chiếu đoạn thông tin về ngày
trái đất. Hình ảnh hút thuốc lá, thuốc lào.
Thảo luận, trao đổi, báo cáo:
GV nêu câu hỏi:
+ Đoạn thông tin trên cho biết những tác nhân và tác hại
nào cho hệ hô hấp?
+ Hút thuốc lá có hại như thế nào?
+ Hãy đề ra các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác
nhân có hại và nêu tác dụng của từng biện pháp?

- Các tác nhân

gây hại cho hệ
hô hấp:
+ Bụi
+ Nitơ ôxit
(NOx)
+ Lưu huỳnh
ôxit
(SOx);
Cacbon
ôxit
(COx)
+ Các chất độc
hại
(nicôtin,
nitrôzamin…)
+ Các VSV
gây bệnh.
- Tác hại:
+ Bụi phổi,
viêm
đường
dẫn khí, viêm
phổi.
+ Cản trở sự
trao đổi khí
+ Ung thư phổi,
ung thư vòm
họng.

- Cần tích cực

xây dựng môi
trường sống và
làm việc có bầu
không khí trong
sạch, ít ô nhiễm
gồm các biện
pháp sau:
+ Trồng nhiều
cây xanh
12


+ Các em đã làm gì để tham gia bảo vệ môi trường trong
sạch ở trường, lớp?
GV: Để hạn chế các hoạt động tạo ra các tác nhân gây hại
cho sức khỏe con người nhà nước đã ban hành: Luật bảo vệ
môi trường; Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá.
- Tích hợp giáo dục công dân: tự chăm sóc và rèn luyện
thân thể:
GV nêu vấn đề: Có nên chứng tỏ với bạn bè rằng mình là
người khỏe mạnh bằng cách tắm nước lạnh, uống nước đá và
mặc mỏng manh trong mùa đông hay không?

+ Không xả
rác bứa bãi
+ Không hút
thuốc lá
+ Đeo khẩu
trang
chống

bụi…

Trong hoạt động này tôi đã sử dụng phương pháp sắm vai, trao đổi nhóm
và độc lập để huy động vốn kiến thức SGK và vốn kinh nghiệm thực tế giúp
phát triển kĩ năng, năng lực cho học sinh. Các em được tiếp cận và giải quyết
vấn đề một cách rất tự nhiên và sáng tạo. Các em vừa được truyền cảm hứng,
vừa có thể phát hiện, ghi nhớ và khắc sâu kiến thức.
Tiết 52. Bài 50: VỆ SINH MẮT
* Hoạt động 1: Tìm hiểu các tật của mắt.
Giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức bản thân thu thập được.
? Phân biệt tật và bệnh?
? Em hãy kể một số tật và bệnh về mắt gặp phổ biến hiện nay?
Thực hiện nhiệm vụ:
GV: chiếu một số hình ảnh:

Cận thị
Viễn thị
Loạn thị
* Tích hợp môn Tin học:
- HS kể một số tật, bệnh về mắt hay gặp trong thực tế, qua tham khảo trên
internet mà các em biết.
- Tìm hiểu thông tin về các bệnh, tật về mắt thông các trang mạng Internet.
- GV chiếu hình: cận thị, viễn thị
13


? Thế nào là tật cận thị và viễn thị?
- GV chiếu H50.1, H50.2 và H50.3, H50.4 SGK.
Giao nhiệm vụ:
Yêu cầu HS đọc thông tin, quan sát H50.1-4 SGK. Sau đó thảo luận:

Hoàn thành bảng 50/160 SGK vào giấy theo nhóm.
HS đọc thông tin, quan sát, thảo luận sau đó trình bày sản phẩm của nhóm
trên giấy.

Nguyên nhân tật cận thị

Nguyên nhân tật viễn thị

Khắc phục tật cận thị
Khắc phục tật viễn thị
Thực hiện nhiệm vụ: chiếu hình H50.1- 4 SGK.
- Các nhóm trình bày sản phẩm, nhóm khác nhận xét, bổ sung rồi rút ra kết
luận.
- GV hoàn thiện kiến, nhận xét. Chiếu bảng đáp án ( bảng 1).
? Nguyên nhân, cách khắc phục tật cận thị và viễn thị?
- HS trả lời
- GV: chốt kiến thức.
- GV: bổ sung và nhận xét và đánh giá từng nhóm.
14


* Tích hợp môn vật lý:
- HS hiểu nguyên nhân cận thị, viễn thị : cận thị do cầu mắt dài, thủy tinh
phồng. Còn viễn thị là do cầu mắt ngắn, thủy tinh lão hóa không phồng được.
- Người cận thị muốn nhìn rõ vật ở xa phải đeo kính mặt lõm (kính phân kì).
Viễn thị muốn nhìn vật ở gần thì đeo kính mặt lõm (kính hội tụ-kính lão).
Giao nhiệm vụ: HS độc lập tư duy; rồi trao đổi, thảo luận và giải quyết tình
huống:
? Vì sao học sinh bị cận thị ngày càng nhiều.
? Biện pháp hạn chế số lượng học sinh bị cận.

? Khi có dấu hiệu nghi ngờ bị cận thị thì phải làm gì.
- HS : trả lời, trình bày nhanh.
Thực hiện nhiệm vụ:
- GV: Nhận xét, lần lượt các chiếu hình tư liệu và chốt kiến thức.
* Tích hợp môn vật lý- kỹ năng sống: Tỉ lệ cận thị tăng do học bài, đọc sách
thiếu ánh sáng, ánh sáng quá chói, tiếp xúc nhiều với máy tính hoặc tư thế
ngồi chưa đúng. Cần phải có thói quen, cách học, làm việc trong điều kiện hợp
lí, đủ ánh sáng và khoa học.
* Tích hợp môn toán- kỹ năng sống: Có tư thế ngồi học đúng: tự bản thân ý
thức và biết ước lượng khoảng cách ngồi học so với mặt bàn phù hợp là 25-30
cm. Hoặc sử dụng giá đỡ chống cận thị Ali, khi đi tàu xe không đọc sách.
* Tích hợp y tế- kỹ năng sống: Khi các em cảm thấy mắt có dấu hiệu nghi ngờ
bị cận thị sẽ chủ động, tự giác nói với người thân trong gia đình đưa tới trạm y
tế, bệnh viện khám.
Hoạt động 2: Tìm hiểu các bệnh về mắt.
Giao nhiệm vụ:
- Yêu cầu HS đọc thông tin, thảo luận và các nhóm hoàn thành bảng vào giấy
bìa về nguyên nhân, đường lây, triệu chứng, hậu quả và cách phòng tránh bệnh
đau mắt hột.
- HS trao đổi nhóm, hoàn thành bảng.
- Các nhóm trình bày sản phẩm, nhận xét chéo giữa các nhóm.
Thực hiện nhiệm vụ:
- GV chiếu hình ảnh về bệnh đau mắt hột.
- GV nhận xét, đưa ra đáp án. Đánh giá các nhóm, cho điểm.

15


Bệnh đau mắt hột
* Tích hợp môn địa lí-môi trường: HS nắm được thực trạng và biện pháp

hạn chế ô nhiễm môi trường nước sử dụng của gia đình và cộng đồng. Từ đó ý
thức bảo vệ môi trường sống của mình, đảm bảo an toàn, vệ sinh.
- HS trả lời
- GV chiếu một số hình ảnh về bệnh mắt:

Viêm kết mạc

Đau mắt đỏ

Khô mắt

Đục thủy tinh thể
Loét giác mạc
- GV hoàn thiện kiến thức cho HS. Đưa ra một số câu hỏi:
? Ngoài các biện pháp phòng tránh bệnh mắt hột còn có biện pháp nào để
phòng tránh các bệnh về mắt nói chung?
- HS trả lời
- GV bổ sung: Ngoài các biện pháp trên, để mắt được khỏe, sáng không mắc
các bệnh. Chúng ta cần có chế độ ăn hợp lí, bổ sung các chất cần cho mắt
( vitamin A) giúp mắt sáng, vệ sinh bằng cách thường xuyên nhỏ dung dịch
muối nattri clorid 0,9%. Thường xuyên tập TDTT, rèn luyện cho mắt làm việc
hợp lí.

16


Bí đỏ
Nếu mắc bệnh về mắt, không nên ăn hành tỏi
*Tích hợp môn hóa học-môn thể dục: HS biết được chế độ ăn đầy đủ các
chất, vitamin đặc biệt vitamin A làm mắt khỏe, sáng. Và vai trò của rèn luyện thể

thao nói chung, đặc biệt là động tác tập cho mắt.
Giao nhiệm vụ: độc lập liên hệ bản thân
? Là học sinh em phải làm gì để bảo vệ môi trường ở gia đình và địa phương?
? Qua bài hôm nay các em rút ra bài học gì cho bản thân và gia đình mình?
Thực hiện nhiệm vụ:
* Tích hợp môn giáo dục công dân-môi trường:
- Cần nắm vững kiến thức, hiểu biết rõ về các bệnh, tật về mắt. Để có ý thức tự
bảo vệ đôi mắt của mình, đồng thời tuyên truyền cho bạn bè, người thân biết
trong gia đình biết để phòng tránh.
- HS có ý thức, hành động cụ thể để bảo vệ môi trường sống ở trường, gia
đình, địa phương như: không xả rác, tích cực trồng cây......
- Tự có ý thức vệ sinh, bảo vệ đôi mắt của chính mình.
* Tích hợp an toàn sức khỏe khi tham gia giao thông, nơi làm việc:
- Khi tham gia giao thông, làm việc ở nơi nhều bụi, môi trường không tốt cần
đeo kính để bảo vệ mắt, không đọc sách khi ngồi trên xe sẽ ảnh hưởng đến
mắt.
* Tích hợp môn văn học: Thấy được tầm quan trọng, nét đẹp của đôi mắt.
Nên trong thơ, văn có nhiều bài viết về chủ đề đôi mắt. Mỗi người chúng ta ai
cũng có đôi mắt và " đôi mắt là cửa sổ của tâm hồn".
Trong bài này tôi sử dụng phương pháp tích cực, giao nhiệm vụ làm việc
theo nhóm nhỏ, trình bày một phút, đánh giá ...tích hợp nhiều kiến thức của các
môn học, đưa ra các tình huống, câu hỏi mở để các em thoải mái sáng tạo cách
giải quyết vấn đề. Qua việc thể hiện các em sẽ được rèn và phát triển rất nhiều kĩ
năng, song song với đó là hình thành ý thức, lối sống tốt, thái độ đúng đắn. Học
sinh cũng được rèn luyện để giải quyết các tình huống thực tế.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trong quá trình đảm nhận việc giảng dạy môn Sinh học khối 8, tôi luôn bám
sát học sinh theo từng tiết dạy để vừa nắm bắt được tình hình học tập của các em,
và cũng vừa rút kinh nghiệm cho bản thân qua mỗi tiết dạy. Và để nắm bắt được
tình hình học tập của các em, tôi thực hiện thông qua hỏi đáp với những câu hỏi

phát triển tư duy học sinh ở trên lớp, kiểm tra 15 phút, kiểm tra 45 phút ...
Sau khi áp dụng phương pháp, biện pháp và cách thức thực hiện như trên
vào quá trình giảng dạy Sinh học ở khối 8 tôi đã thu được kết quả sau:
+ Chất lượng bài kiểm tra viết sau khi dạy một số bài sử dụng tích hợp:
Điểm
Điểm 9 – 10
Điểm 7 – 8
Điểm 5 – 6
Điểm < 5
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Tỉ lệ
15
22,05
30
44,1
23
33,8
0
0
+ Đánh giá về sự phát triển các kĩ năng của học sinh:
17



KN
Mức độ
Tốt

Tìm kiếm, xử
KN giải
lí thông tin
quyết vấn đề
25
36,76
20
29,4

KN trình bày KN thảo luận
tự tin
nhóm
15
22,05
40
58,8

Khá

33

48,5

35

51,47


25

36,76

25

36,76

TB

10

14,7

13

19,11

25

36,76

3

4,41

Yếu

0


0

0

0

3

4,41

0

0

+ Đánh giá về sự phát triển các kĩ thuật của học sinh:
KT
Kĩ thuật hoàn
Kĩ thuật
Kĩ thuật
tất một nhiệm
trình bày
khăn phủ
Mức độ
vụ
một phút
bàn
Tốt
18
26,47

20
29,4
25
36,76
Khá
25
36,76
40
58,8
30
44,1
TB
22
32,4
7
10,3
12
17,64
Yếu
3
4,41
1
1,47
1
1,47

Kĩ thuật các
mảnh ghép
20
30

15
3

29,4
44,1
22,05
4,41

Như vậy, sau khi áp dụng đề tài này, tiết học không còn đơn điệu, nhàm
chán, mà đã sôi nổi, nhiều học sinh hiểu bài một cách sâu sắc hơn. Học sinh đã
tích cực chủ động trong tiếp thu tri thức; học sinh đánh giá nhận xét một cách
khách quan chính xác. Học sinh ngày càng yêu thích môn học hơn.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Việc DHTH không những không làm nặng nề, kéo dài thêm tiết học mà
còn góp phần giảm tải cho giáo viên, đồng thời cũng góp phần bồi dưỡng thêm
kiến thức và kĩ năng cho giáo viên thông qua việc tìm kiếm kiến thức, khai thác
đồ dùng dạy học của các môn học khác. Giờ học trở nên sinh động, thu hút học
sinh. Nội dung các kiến thức phong phú trong mối quan hệ biện chứng giữa các
khoa học là cơ sở để giáo dục học sinh trở thành người lao động phát triển tốt về
phẩm chất và năng lực theo yêu cầu của xã hội.
Qua quá trình DHTH bản thân tôi đúc rút được một số kinh nghiệm
sau:
- Quán triệt việc sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.
Bám sát quan điểm lấy người học làm trung tâm, tích cực hóa hoạt động học tập
của học sinh; tăng cường dạy phương pháp học và tự học ở nhà; học đi đôi với
hành, dạy học gắn liền với thực tiễn…
- Lên kế hoạch cho DHTH ngay từ đầu năm học thật kĩ về thời gian, kiến
thức, kĩ năng và các phương tiện, thiết bị, học liệu. Có tính khả thi cao như: Phù
hợp với năng lực, thời gian và điều kiện cơ sở vật chất, các thiết bị dạy học của

nhà trường.
- Giáo viên phải thực sự tâm huyết với nghề, tận tụy với học sinh từ đó
dành nhiều thời gian chuẩn bị từ khâu khai thác các kiến thức của những môn
học khác cho đến việc soạn giảng, tìm kiếm và thiết kế đồ dùng dạy học…
18


- Giáo viên cần phải thay đổi thói quen về phương pháp dạy học theo lối
truyền thụ, ít sử dụng đồ dùng dạy học sang phương pháp dạy học tích cực. Phải
đặt mục tiêu giáo dục học sinh có đầy đủ phẩm chất và năng lực lên trên, phát
triển các kĩ năng thì mới mong DHTH trở thành thường xuyên và có hiệu quả.
DHTH cũng đòi hỏi giáo viên phải có năng lực trong tổ chức dạy học tích cực;
sự tự lực, sáng tạo và tinh thần cầu tiến ở học sinh.
- Tích cực trao đổi với đồng nghiệp về DHTH khi có điều kiện, đặc biệt là
thảo luận với các giáo viên đang trực tiếp giảng dạy ở những môn có kiến thức
tích hợp trong bài giảng của minh. Tăng cường dự giờ để học hỏi kinh nghiệm
từ những giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong trường. Học hỏi một cách có
chọn lọc và sáng tạo những giờ giảng mẫu, video của những giờ dạy của giáo
viên giỏi được hội đồng khoa học các cấp đánh giá cao qua đĩa CD, trên trường
học kết nối và youtube.
- Làm cho học sinh hiểu rõ yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học và
DHTH cũng như những lợi ích sẽ đem lại cho các em sau quá trình chuẩn bị, và
tham gia tích cực cho giờ học.
Khả năng ứng dụng SKKN vào thực tế nhà trường và địa phương
- Việc áp dụng SKKN đối với nhà trường và địa phương theo tôi là hoàn
toàn khả thi và sẽ còn có bước phát triển mới khi các giáo viên đồng loạt DHTH.
Lúc này tất cả các giáo viên sẽ như một thành viên trong “mạng” DHTH để luôn
chủ động trong việc tìm tòi kiến thức; trao đổi, thảo luận với nhau… Quan trọng
hơn là việc dạy học tích cực sẽ trở thành một hoạt động thường xuyên, tạo
không khí sôi nổi, hào hứng trong dạy học và hướng tới kết quả cuối cùng là

chất lượng giáo dục của nhà trường.
- Sự tham gia và phản hồi tích cực từ nhân dân về kết quả giáo dục cũng
như hoạt động học của các em ở nhà cho thấy tính đúng đắn của việc áp dụng
DHTH ở địa phương và DHTH nói chung. Việc “vận dụng kiến thức liên môn
để giải quyết các vấn đề thực tiễn của học sinh” trong thời gian qua được đẩy
mạnh và phát huy tác dụng cũng phần nào phản ánh vai trò của dạy học tích cực
nói chung và việc áp dụng SKKN của tôi tại nhà trường.
3.2. Kiến nghị
Khi thực hiện SKKN này bản thân tôi nhận thấy có một số vấn đề xin
được kiến nghị như sau:
- Có hình thức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học giữa
các giáo viên phụ trách các bộ môn liên quan đến bài DHTH.
- Song song với việc đánh giá giờ dạy theo phương pháp đang thực hiện
cần nhấn mạnh thêm về vấn đề DHTH trong giờ học và nên đưa nội dung này
trở thành một trong những tiêu chí đánh giá chính thức.
- Tạo điều kiện cho giáo viên được thoải mái sáng tạo trong DHTH miễn
là đảm bảo đúng kiến thức, đúng trọng tâm của bài học.
- Việc áp dụng DHTH trong thực tiễn nhà trường không phải là mới, tuy
nhiên để nghiên cứu một cách đầy đủ và đẩy mạnh thực hiện với tôi mới chỉ bắt
đầu trong năm học này. Tuy vậy với kết quả tương đối khả quan và phương pháp
phù hợp với thực tiễn tôi nhận thấy SKKN của mình nên được tiếp tục ứng dụng
tiếp trong thời gian tới để được chứng minh trong thực tiễn, tạo cơ sở vững chắc
19


cho dạy học tích hợp không chỉ cho dạy học tích hợp trong môn sinh học mà cho
tất cả các bộ môn và được áp dụng rộng rãi hơn.
- Phòng GD&ĐT nên chỉ đạo sát xao hơn nữa đối với DHTH ở các nhà
trường, coi đây là yêu cầu, nhiệm vụ trong dạy học chứ không chỉ thực hiện
trong các giờ dạy mẫu, thao giảng hay thực hiện trong các cuộc thi.

- Phòng GD&ĐT nên tổng hợp các bài học tích hợp được hội đồng khoa
học đánh giá cao, đặc biệt là các video mẫu để cung cấp cho các nhà trường làm
cơ sở vững chắc cho các giáo viên tham khảo và học hỏi.
XÁC NHẬN
Thanh Hóa, ngày 06 tháng 03 năm 2019
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Nguyễn Thị Yến

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh (Quyển 1: Khoa học tự
nhiên) PGS. TS. Đỗ Hương Trà (chủ biên) - Nhà xuất bản đại học sư phạm năm
2015
2. Phát triển năng lực dạy học tích hợp - phân hóa cho giáo viên các cấp
học phổ thông PGS.TS Huỳnh Văn Sơn và Th.S Nguyễn Thị Diễm My - Nhà
xuất bản Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh năm 2016.
3. Tài liệu tập huấn dạy học tích hợp ở trường trung học cơ sở, trung học
phổ thông (dùng cho cán bộ quản lý, giáo viên THCS, THPT) - Cục Nhà giáo và
Cán bộ quản lí cơ sở giáo dục, chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường
học. Nhà xuất bản đại học sư phạm năm 2016.
4. Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 ban hành kèm theo Quyết
định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ năm 2012.
5. Đề tài khoa học: Hình thành năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên
các trường trung học phổ thông. TS. Nguyễn Phúc Chỉnh - ĐHSP Thái Nguyên

năm 2012
6. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khoá XII. Ban tuyên giáo Trung
ương - NXB chính trị quốc gia năm 2016
7. Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT ngày 25/07/2014 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT năm 2014
8. Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo
định hướng phát triển năng lực học sinh môn sinh học cấp trung học cơ sở- NXB
giáo dục năm 2014
9. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực- Dự án Việt – Bỉ năm
2015.

21



×