Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

ĐỀ CƯƠNG MÔNTRIẾT HỌC MAC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.6 KB, 25 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

Câu 2: Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lê nin. Nêu ý nghĩa phương pháp
luận?
- Trả lời –
1. Hoàn cảnh ra đời
- CNDV thời cổ đại quan niệm chất phác về giới tự nhiên, về VC và YT. Họ quy
VC về 1 dạng cụ thể như ; lửa, nước, không khí, đất, gió ...
- CNDV thế kỷ XV – XVIII : khoa học thực nghiệm ra đời đặc biệt là sự phát triển
mạnh mẽ của cơ học và công nghiệp. các nhà KH đã đồng nhất VC với khối lượng và
một hướng khác các nhà KH quy vật chất về nguyên tử
VC  nguyên tử
VC  là khối lượng của vật thể
- Cuối thế kỷ XIX đầu XX KH có một bước phát triển mới như việc tìm ra tia X
của Rơngen, hiện tượng phóng xạ của Béccơren, điện tử của Tômxơn, Kayman chứng
minh rằng khối lượng của điện tử thây dổi tùy thuộc vào vận tốc của nó. Những thành
tựu này đã đem lại cho con người những hiểu biết về VC trong lĩnh vực vi mô.
- Trước Mác ; các nhà KH cho rằng nguyên tử không thể phân chia và là đơn vị
nhỏ nhất. thời kỳ này c/m nguyên tử có thể phân chí, có thể thay đổitạo ra bước phát
triển về KH đồng thời tạo ra cuộc khủng hoảng cho các nhà KH  CNDT tấn công
CNDV
- CNDT cho rằng nguyên tử biến mất chỉ còn YT và tinh thần, lúc này CNDV bị
tấn công.
- Mác đã khẳng định VC không biến mất mà chỉ có sự giới hạn hiểu biết của con
người biến mất
Kế thừa tư tưởng của C. Mác và Ph. ăngghen; tổng kết những thành tựu khoa học
tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX và từ nhu cầu của cuộc đấu tranh chống chủ
nghĩa duy tâm, V.I. Lênin đã nghiên cứu và đưa ra dịnh nghĩa về vật chất:
2. Định nghĩa VC của LN
"Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh


và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác"
* Phân tích đ/n
- Vật chất với tư cách là phạm trù triết học dùng chỉ vật chất nói chung khái quát
nhất không giống với khái niệm VC trong một số nhành KH cụ thể hay đời sống thường
ngày. Nó mang tích vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi nó luôn vận dộng biến
đổi chuyển hóa không ngừng từ dạng này sang dạng khác.


VD : vật thể là những thứ có thể nhìn thấy được, sờ thấy được
- VC tồn tại khách quan đội lập với ý thức con người thông qua các sự vật hiện
tượng cụ thể vô cùng phong phú và đa dạng nhưng chúng đều có thuộc tính chung nhất
là tồn tại khách quan, dộc lập với YT con người, là thuộc tính quan trọng nhất của VC
để phân biệt với những hiện tượng VC và hiện tượng không phải VC.
 các SV HT (vật thể) tồn tại xung quanh chúng ta và tồn tại độc lập với YT con
người. Vật thể hay là 1 dạng của VC tồn tại độc lập khách quan.
VC có vô vàn thuộc tính trong đó thuộc tính tồn tại khách quan tức là tồn tại bên
ngoài và độc lập với YT của con người là thuộc tính chung nhất vĩnh hằng đối với mọi
dạng, mọi tối tượng VC.
Thuộc tính trên cũng là một tiêu chuẩn để khẳng định thế giới VC tồn tại thực sự,
tồn tại là do chính nó đó là cơ sở KH để đấu tranh chống CNDT dưới mọi hình thức.
Vd : những quy luật tự nhiên, quy luật xã hội là những thuộc tính khách quan chi
phối đến đời sống con người.
- Thực tại khách quan khi tác động lên các giác quan của con người gây cho chúng
ta cảm giác nhưng không phải mọi hiện tượng VC khi tác động lên giác quan con người
đều được chúng ta nhận biết thậm chí bằng dụng cụ KH. Chỉ có điều nó đang tồn tại độc
lập với chúng ta.
Khi VC t/đ lên cảm giác của con người tạo cho ta cảm giác, đem lại cho con người
sự nhận thức về VC như vậy con người có khả năng nhận thức thế giới xung quanh.
VC đem lại cảm giác cho con người nghĩa là nguồn gốc, là nguyên nhân của ý
thức, của cảm giác, điều này khẳng định VC có trước YT có sau phụ thuộc vào VC. (VC

sinh ra YT, YT có sau phụ thuộc vào VC).
3. Ý nghĩa PP luận
- Giải quyết 1 cách KH vấn đề cơ bản của TH theo lập trường DVBC. Trong đó
khẳng định VC là tính thứ nhất sinh ra YT, còn YT là tính thứ 2 phụ thuộc vào VC.
Dồng thời chứng minh con người có thể nhận thức được thế giới, bác bỏ thuyết ‘’bất khả
tri’’.
- Đ/n đã khắc phục những hạn chế của CNDV trước Mác trong quan niệm về VC
khi đồng nhất VC với vật thể do đó đã phát triển CNDV triệt để trong lĩnh vực XH. Liên
kết chặt chẽ CNDVBC với CNDV lịch sử. Xác định VC tồn tại trong XH. (CNDVBC
(DV trong tự nhiên) chuyển sang DVXH – DV lịch sử)
- Đ/n có y/n định hướng đối với các nhà KH trong việc tìm kiếm các dạng vật thể
mới trong thế giới.


Câu 4: Phân tích nội dung và nêu ý nghĩa phương pháp luận nguyên lý về mối
quan hệ phổ biến?
- Trả lời –
1. Phân tích nội dung nguyên lý về mối quan hệ phổ biến
* Khái niệm :
+ Khái niệm về liên hệ : Liên hệ là chỉ sự tác động qua lại lẫn nhau, sự quy định và
chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phận trong một sự vật hoặc giữa
các sự vật, hiện tượng với nhau.
Liên hệ diễn ra giữa các mặt trong XH, trong tự nhiên : con ngưỡi cần không khí
để thở, nước để uống ..., con người sống trong XH có các mối liên hệ mật thiết với các
yếu tố trong XH.
Liên hệ trong tự nhiên cũng có thể giúp nhau tồn tại cũng có thể tiêu diệt lẫn nhau.
Ngoài những liên hệ trên còn có mối liên hệ tư duy (như ngôn ngữ, màu sắc, ...)
+ Khái niệm về mối liên hệ phổ biến :
Mối liên hệ phổ biến nói lên rằng mọi sự vật, hiện tượng trong giới tự nhiên, XH,
tư duy dù rất phong phú và đa dạng nhưng đều tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật,

hiện tượng khác, đều chịu sự tác động, sự quy định của các SV-HT, không sự vật hiện
tượng nào tồn tại độc lập ngoài mối liên hệ với các SV-HT khác.
* Tính chất của mối liên hệ
+ Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện –
một quan điểm phườn pháp luận cơ bản trong nhận thức khoa học và trong hoạt động cải
tạo tự nhiên và cải tạo XH.
Như vậy, mối liên hệ phổ biến có tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng.
- Tính khách quan của mối liên hệ phổ biến: mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật
hiện tượng là khách quan, là cái vốn có của SV-HT nó không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của con người.
- Tính phổ biến của mối liên hệ phổ biến: mối liên hệ tồn tại trong mọi sự vật
HTượng, mọi quá trình tự nhiên, XH và tư duy.
VD : Bò ăn cỏ, hổ ăn thịt, ...
Giữa các quốc gia có mối liên hệ : Quan hệ về kinh tế, chính trị, ngoại giao,...
Giữa các môn khoa học có các mối liên hệ với nhau: Sinh, lý, hóa có liên hệ với
toán, các môn lý luận có liên hệ với môn văn ...
Liên hệ về tư duy: sự phát triển tư duy của con người phát triển từ thấp đến cao, trẻ
em học từ chữ cái, đến ghép vần rồi đến đọc, viết. Học từ các màu sắc cơ bản rồi đến
pha các màu thành một màu sắc mới.
- Tính đa dạng của mối liên hệ phổ biến: trong thế giới khách quan có vô vàn mối
liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài. Có mối liên hệ chủ yếu, có mối liên hệ thứ


yếu. Có mối liên hệ trực tiếp, có mối liên hệ gián tiếp. có mối liên hệ bản chất và mối
liên hệ không bản chất. tùy vào mỗi góc độ khac nhau có mối liên hệ khác nhau.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Cần phải vận dụng quán triệt quan điểm toàn diện :
- Một là, muốn nhận thức đúng đắn SV phải xem xét tất cả các mặt, các yếu tố tạo
thành nó và các mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng ấy với các SV, HT khác.
- Hai là, Phải nhìn nhận sự vật như một chỉnh thể, phải phân biệt giữa các chính và

cái phụ, đánh giá đúng vị trí vai trò của từng nhân tố, từng mối liên hệ, tránh xem xét
một cách dàn đều, bình quân.
- Ba là, trong hoạt động thực tiễn quan điểm toàn diện đòi hỏi phải sử dụng đồng
bộ nhiều biện pháp, nhiều phương diện khác nhau để tác động nhằm thay đổi sự vật.
+ Chúng ta cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể
Khi xem xét và giả quyết mọi vấn đề do thực tiến đặt ra phải chú ý đúng mức tới
hoàn cảnh lịch sử cụ thể đã làm phát sinh vấn đề đó tới sự ra đời và phát triển của nó, tới
bối cảnh hiện thực cả khách quan đến chủ quan.
- Quán triệt quan điểm toàn diện và quan điểm lich sử cụ thể chúng ta cần phải
khắc phục và nghiêm khắc phê phán quan điểm phiến diện chủ nghĩa chiết trung và thuật
ngụy biện.
- Quan điểm phiến diện : xem xét đánh giá SV-HT qua loa phiến diện, không khái
quát rồi đưa ra kết luận.  giống thày bói xem voi.
- Chủ nghĩa chiết trung : xem xét tất cả các mối liên hệ của SV-HT nhưng không
chỉ ra được điểm cốt lõi mà kết luận cào đều, dung hòa, cái nào cũng quan trọng.
- Thuật ngụy biện : xem xét tất cả các mối liên hệ nhưng khi rút ra kết luận quan
trọng, cơ bản thì kết luận sai, các cơ bản nói là không cơ bản, cái không cơ bản cho là cơ
bản.


Câu 5: Phân tích nội dung và nêu ý nghĩa phương pháp luận nguyên lý về sự
phát triển?
- Trả lời –
1. Phân tích nội dung nguyên lý về sự phát triển
* Khái niệm về phát triển :
Phát triển là một phạm trù triết học dùng để khái quát quá trình vận động tiến lên từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Phát triển là
một quá trình biến đổi về chất theo hướng ngày càng hoàn thiện (phát triển khác với tăng
trưởng).
XH XHCN

VD : XH CXNT  XH CHNL  XH PK  XH CNTB  XH CSCN

XH CSCN

* Nội dung nguyên lý :
+ Nguyên lý về sự phát triển là là một nguyên tắc tổng quát của phép biện chứng và
đồng thời cũng là cơ sở lý luận của quan điểm phát triển, một quan điểm phương pháp
luận khoa học trong nhận thức và thực tiễn.
Mọi sự vật hiện tượng luôn tồn tại trong sự vận động, biến đổi, phát triển không ngừng.
Phát triển là một khuynh hướng chung tất yếu của các SV-HT.
+ Sự phát triển bao giờ cũng mang tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng
- Tính khách quan của sự phát triển : sự phát triển bao giờ cũng mang tính khách quan,
nó vốn có ở bản thân sự vật không phải do ý muốn chủ quan của con người.
- Tính phổ biến của sự phát triển được hiểu là nó diễn ra ở mọi lĩnh vực cả tự nhiên, XH
và tư duy.
- Tính đa dạng của sự phát triển: phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện
tượng. Song các sự vật hiện tượng khác nhau thì sự phát triển của nó lại có quá trình
phát triển khác nhau.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Mọi sự vật hiện tượng đều nằm trong quá trình vận động và phát triển nên trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn chúng ta cần phải có quan điểm về sự phát triển.
+ Quan điểm phát triển có 3 yêu cầu :
- Một là trong xem xét đánh giá sự vật phải luôn đặt nó trong trạng thái vận động và phát
triển và phải thấy rõ xu hướng phát triển tất yếu của nó. Như vậy, tùy từng trường hợp
phải có sắp xếp, định hướng khác nhau.
- Hai là, Phải phân tích sự vật trong sự phát triển, cần phát hiện cái mới, tích cực, ủng hộ
cái mới, đấu tranh cho sự thắng lợi của cái mới. Cần tìm nguồn gốc của sự phát triển
trong bản thân sự vật. Như vậy cái mới hợp quy luật phải tạo điều kiện cho nó phát triển.
- Ba là, quan điểm về sự phát triển không cho phép ta bảo thủ, trì trệ, định kiến trong
hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.



Câu 6: Trình bày vị trí và phân tích nội dung quy luật về những thay đổi về lượng
dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại? nêu ý nghĩa phương pháp luận?
- Trả lời 1. Vị trí của quy luật:
Dây là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép BCDV nó chỉ rõ cách thức của quá trình vận
động và phát triển của SV-HT trong thế giới khách quan.
2. Khái niệm về chất và lượng
+ Chất : là phạm trù triết học dùng để chỉ đặc tính khách quan vốn có của SV-HT, là sự
thống nhất hữu cơ của các thuộc tính để phân biệt sự vật này với sự vật khác.
Ví dụ : muối ăn

hạt nhỏ

đường ăn

Màu trắng
tan trong nước
Vị mặn

vị ngọt

Đặc tính cơ bản để phân biệt muối
và đường (chất cơ bản)
+ Lượng : là một phạm trù triết học dùng để chỉ quy luật vốn có của SV về mặt số lượng,
quy mô, nhịp điệu,... của sự vận động và phát triển cũng như thuộc tính của nó.
+ Lượng tồn tại dưới 2 dạng : lượng cụ thể có thể đo đếm được (dài ngắn, to nhỏ...) và
lượng trừu tượng, khái quát (ý thức trách nhiệm, trình độ nhận thức ...)
+ Lưu ý :
- chất và lượng của sự vật đều mang tính khách quan, sự vật có vô vàn chất do đó nó

cũng có vô vàn lượng.
- Chất và lượng là 2 mặt quy định lẫn nhau không thể tách rời nhau, 1 chất nhất định
trong sự vật bao giờ cũng có 1 lượng tương ứng với nó.
- Sự phân biệt giữa lượng và chất chỉ có ý nghĩa tương đối. Tùy theo các mối quan hệ
mà nó là chất hay lượng.
3. Mối liên hệ biện chứng giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất
* Từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất
+ Trong SV chất và lượng là 2 mặt đối lập nhau, chất tương đối ổn định và lượng luôn
luôn biến đổi song 2 mặt đó không tách rời nhau mà tác động lẫn nhau một cách có biện
chứng, sự thống nhất giữa chất và lượng ở trong một độ nhất định khi SV đang tồn tại.
- Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về
lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật ấy.
Độ là mối liên hệ giữa lượng và chất của sự vật, ở đó thể hiện sự thống nhất giữa
lượng và chất của sự vật. Trong độ, sự vật vẫn còn là nó chứ chưa biến thành cái khác.


VD : Ở áp suất bình thường của không khí, sự tăng hoặc sự giảm nhiệt độ trong
khoảng giới hạn từ 00C đến 1000C, nước nguyên chất vẫn ở trạng thái lỏng. Nếu nhiệt độ
của nước đó giảm xuống dưới 0 0C nước thể lỏng chuyển thành thể rắn và duy trì nhiệt
độ đó, từ 1000C trở lên, nước nguyên chất thể lỏng chuyển dần sang trạng thái hơi. Đó là
sự thay đổi về chất trong hình thức vận động vật lý của nước.
Điểm giới hạn như 00C và 1000C ở thí dụ trên, gọi là điểm nút.
- Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó bất kỳ sự thay
đổi về lượng cũng đưa ngay tới sự thay đổi về chất của sự vật.
Sự vật tích luỹ đủ về lượng tại điểm nút sẽ tạo ra bước nhảy, chất mới ra đời.
- Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do
sự thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên. Bước nhảy là sự kết thúc một giai
đoạn phát triển của sự vật và là điểm khởi đầu của một giai đoạn phát triển mới.
Bước nhảy ở VD trên là nước từ trạng thái lỏng chuyển sang trạng thái khác khi
nhiệt độ qua điểm nút.

+ Các hình thức bước nhảy :
- Dựa trên nhịp điệu thực hiện bước nhảy của bản thân sự vật :
Bước nhảy đột biến là bước nhảy làm thay đổi căn bản về chất 1 cách nhanh
chóng ở tất cả các bộ phận cấu thành sự vật.
VD : khối lượng Uranium 235 (Ur 235) được tăng đến khối lượng tới hạn thì sẽ xảy ra
vụ nổ nguyên tử trong chốc lát.
Bước nhảy dần dần : là quá trình thay đổi về chất diễn ra trong thời gian dài.
VD : quá trình chuyển hóa từ vượn thành người diễn ra rất lâu dài, hàng vạn năm.
- Căn cứ vào quy mô thực hiện bước nhảy của sự vật có bước nhảy toàn bộ và bước
nhảy cục bộ. Bước nhảy toàn bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của toàn bộ các mặt, các
yếu tố cấu thành sự vật. Bước nhảy cục bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của những
mặt, những yếu tố riêng lẻ của sự vật.
VD : Sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta đang diễn ra những bước nhảy cục bộ để
thực hiện bước nhảy toàn bộ, tức là chúng ta đang thực hiện những bước nhảy cục bộ ở
lĩnh vực kinh tế, lĩnh vực chính trị, lĩnh vực xã hội và lĩnh vực tinh thần xã hội để đi đến
bước nhảy toàn bộ - xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta.
* Những thay đổi về chất tác động trở lại sự thay đổi về lượng
+ Chất mới của sự vật chỉ xuất hiện khi sự thay đổi về lượng đạt đến điểm mút. Khi sự
vật mới ra đời chất mới lại có một lượng mới phù hợp tạo nên sự thống nhất giữa chất và
lượng. Sự tác động của chất mới tác động lượng mới được biểu hiện ở quy mô tồn tại,
nhịp điệu của sự vận động và phát triển mới của lượng.
VD2 : khi nước từ trạng thái lỏng sang trạng thái hơi thì vận tốc của các phân tử nước
cao hơn, thể tích của nước ở trạng thái hơi sẽ lớn hơn thể tích của nó ở trạng thái lỏng
với cùng một khối lượng, tính chất hoà tan một số chất tan của nó cũng sẽ khác đi, v.v..


* Từ những sự phân tích ở trên có thể rút ra nội dung của quy luật chuyển hóa từ những
sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại như sau: Mọi sự vật đều
là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm mút (vượt
quả giới hạn của độ) sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy; chất

mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới lại có chất mới cao hơn... Quá trình
tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng biến đổi.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích luỹ dần
dần về lượng đến một giới hạn nhất định, thực hiện bước nhảy để chuyển về chất. Do đó,
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải biết từng bước tích
luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật. Phương pháp này giúp cho chúng ta
tránh được tư tưởng chủ quan, duy ý chí, nôn nóng, "đốt cháy giai đoạn" muốn thực hiện
những bước nhảy liên tục.
- Phải nhận thức đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa sự thay đổi về lượng dẫn
đến sự thay đổi về chất và ngược lại. Chống chủ nghĩa tả khuynh và hữu khuynh. Tả
khuynh là tư tưởng chủ quan nóng vội biểu hiện khi lượng thay đổi chưa đến điểm nút
mà cứ tổ chức thực hiện bước nhảy. Hữu khuynh là tư tưởn bảo thủ, chờ đợi không thực
hiện bước nhảy về chất khi đã có sự tích lũy đầy đủ về lượng hoặc chỉ nhấn mạnh đến sự
thay đổi đần dần về lượng.
- Cần có thái độ khách quan khoa học và quyết tân thực hiện bước nhảy khi có
điều kiện đầy đủ.


Câu 7: Trình bày vị trí và phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập (quy luạt mâu thuẫn). nêu ý nghĩa phương pháp luận?
- Trả lời 1. Vị trí của quy luật :
Đây là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép BCDV nó chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự
phát triển và là hạt nhân của phép BCDV.
2. Bản chất của mâu thuẫn
* Khái niệm mâu thuẫn BC
- Mâu thuẫn được hiểu theo nghĩa thông thường là 2 cái trái ngược nhau
- khái niệm theo nghĩa biện chứng : mâu thuẫn là 1 khái niệm để chỉ sự liên hệ và tác
động lẫn nhau của các mặt đối lập. đó là những mặt có khuynh hướng phát triển trái
ngược nhau cùng tồn tại trong 1 sự vật. Mâu thuẫn là sự thống nhất và đấu tranh của các

mặt đối lập.
XH CHNL : chủ nô mâu thuẫn nô lệ
XH TBCN : Tư sản >< vô sản
Mọi SV-HT đều chứa mâu thuẫn và mâu thuẫn là nguồn gốc của mọi sự vận động biến
đổi.
* Mặt đối lập :
Là những mặt, những thuộc tính, những yếu tố có xu hướng biến đổi trái ngược nhau
trong cùng 1 sự vật hay hệ thống sự vật.
+ Sự thống nhất của các mặt đối lập
- Nghĩa rộng : Sự thống nhất của các mặt đối lập được hiểu là sự cùng tồn tại của 2 mặt
đối lập. các mặt đối lập đòi hỏi có nhau, là tiền đề của nhau, nếu không có mặt đối lập
này thì cũng không có mặt đối lập kia.
VD : TS vad VS đối lập nhau, đấu tranh nhau nhưng phải có nhau vì TS có TLSX để có
lợi nhuận, có giá trị thặng dư cần phải có người lao động do đó TS bóc lột TS tối đa để
có gia trị thặng dư cao nhất, trong khi đó VS không có gì chỉ có sức lao động  cần
phải làn cho TS để có thu nhập mà tồn tại.
- Theo nghĩa hẹp : thì sự thống nhất của các mặt đối lập là sự thống nhất phù hợp, tác
động ngang nhau của các mặt đối lập.
VD : giai đoạn đầu của quá trình chuyển từ XH CHNL sang XH PK.
* Sự đấu tranh của các mặt đối lập :
Là sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định giữa các mặt đối lập.
Đấu tranh giữa các mặt đối lập có thể làm thay đổi các yếu tố, các bộ phận của các mặt
đối lập hay có thể làm cho cả 2 mặt đối lập chuyển hóa lên 1 trình độ cao hơn.
Cũng có thể làm cho 2 mặt đối lập đó mất đi hình thành 2 mặt đối lập mới.


Trong XH chiếm hữu nô lệ 2 mặt đối lập : Chủ nô >< nô lệ đấu tranh xóa bỏ và hình
thành 2 mặt đối lập mới trong XH phong kiến đó là mâu thuẫn mới giữa Địa chủ >< chủ
nô.
* Tính chất của mâu thuẫn : mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và phổ biến

- Tính khách quan : vì mâu thuẫn là cái vốn có của sự vật hiện tượng chứ không phải do
ý muốn chủ quan của con người áp đặt.
VD : Nam châm có 2 cực âm và dương đối lập nhau nếu chặt làm đôi thì lại tạo thành
những cục nhỏ hơi có 2 cực âm và dương đối lập nhau.
- Mâu thuẫn là phố biến : mâu thuẫn tồn tại trong SV-HT trên tất cả các lĩnh vực tự
nhiên, xã hội và tư duy.
VD : trong tự nhiên luôn tồn tại lực hút và lực đẩy
* Mâu thuẫn BC là nguồn gốc của sự vận động và phát triển
- Chính sự liên hệ, tác động, đấu tranh giữa các mặt, các thuộc tính, khuynh hướng đối
lập nhau làm cho SV vận động, biến đổi và phát triển.
- Đấu tranh của các mặt đối lập là quá trình diễn ra rất phức tạp.
Lúc đầu mới xuất hiện mâu thuẫn thể hiện sự khác biệt sau đó phát triển thành 2 mặt đối
lập, khi hai mặt đối lập mâu thuẫn xung đột với nhau gay gắt và có điều kiện thì giữa
chúng có sự chuyển hóa mâu thuẫn được giải quyết. Mâu thuẫn cũ mất đi mâu thuẫn mới
được hình thành và lại 1 quá trình mới diễn ra làm cho SV không ngừng vận động và
phát triển.
VD : trong quá trình chuyển từ hình thái KTXH này sang HTKTXH khác mâu thuẫn
xuất hiện đến cực điểm  chuyển sang HTKTXH khác cao hơn lại xuất hiện mâu thuẫn
khác  vận động, phát triển đi lên.
HT XH CXNT  HTXH CHNL  HTXH PK  HTXH TBCN  HTXH CSCN
3. Phân loại mâu thuẫn
+ Căn cứ vào vị trí người ta phân ra mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài
- Mâu thuẫn bên trong : là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập
nhau của cùng 1 sự vật. (mâu thuẫn giữa giai cấp này với giai cấp khác)
- Mâu thuẫn bên ngoài : là mâu thuẫn giữa SV này với SV khác (mâu thuẫn giữa các
quốc gia với nhau).
+ Căn cứ vào bản chất của mâu thuẫn người ta phân ra mâu thuẫn cơ bản và không cơ
bản :
- Mâu thuẫn cơ bản : là >< xuất phát từ bản chất của SV nó quy định quá trình tồn tại và
phát triển của SV và là cơ sở nảy sinh các mâu thuẫn khác.

- Mâu thuẫn không cơ bản: là mâu thuẫn đặc trưng cho 1 phương diện nào đó của SV
nên chỉ tác động, ảnh hưởng đến sự phát triển của mặt nào đó của SV.
+ Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu


- Mâu thuẫn chủ yếu: là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu ở 1 giai đoạn nhất định của SV, nó
chi phối các mâu thuẫn khác trong giai đoạn đó.
- Mâu thuẫn thứ yếu: là mâu thuẫn tồn tại trong 1 giai đoạn phát triển của SV nhưng
không giữ vai trò quyết định trong giai đoạn đó.
VD : giai đoạn 1940 – 1945 ở Việt Nam mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn của nhân dân
Việt Nam với đế quốc xâm lược Pháp – Nhật, mâu thuẫn thứ yếu là PK >< nông dân,
công nhân >< tư sản.
+ Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng
- Mâu thuẫn đối kháng: là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người có khuynh hướng
đối lập nhau về lợi ích căn bản. VD : TS >< VS
- Mâu thuẫn không đối kháng: là mâu thuẫn giữa giai cấp tầng lớp XH có sự đối lập về
lợi ích không cơ bản, cục bộ tạm thời. VD : TS >< TS ; địa chủ >< địa chủ.
* Tóm lại : Nội dung cơ bản của quy luật
Mọi SV-HT đều chứa những mặt, những khuynh hướng đối lập tạo thành những mâu
thuẫn trong bản thân nó. Sự thống nhất và đấu tranh của các mạt đối lập là nguồn gốc
của sự vận động và phát triển làm cho các cũ mất đi và các mới ra đời thay thế.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển nên muốn nhận thức và cải tạo
SV thì điều quan trọng là phải nắm được những mâu thuẫn của nó.
- SV khác nhau thì >< khác nhau và trong mỗi SV lại có nhiều mâu thuẫn. Khi nghiên
cứu giải quyết mâu thuẫn phải có quan điểm cụ thể, phương pháp cụ thể cho phù hợp.
>< chỉ được giải quyết khi có điều kiện chín muồi và chỉ có thể giải quyết bằng con
đường đấu tranh dưới những hình thức và biện pháp khác nhau.



Câu 8: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức? Nêu ý nghĩa phương
pháp luận?
- Trả lời 1. Thực tiễn
* Khái niệm
Thực tiễn là hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử - XH của con người nhằm
cải tạo tự nhiên và XH.
+ Phân tích khái niệm
hoạt động thực tiễn là hoạt động mà con người sử dụng những công cụ vật chất tác động
vào những đối tượng vật chất làm biến đổi chúng theo những mục đích của mình. Những
hoạt động ấy là những hoạt động đặc trưng và bản chất của con người. Nó được thực
hiện một cách tất yếu khách quan và không ngừng được phát triển bởi con người qua các
thời kỳ lịch sử. Chính vì vậy mà thực tiễn bao giờ cũng là hoạt động vật chất có mục
đích và mang tính lịch sử - xã hội.
+ Các dạng hoạt động thực tiễn cơ bản : có ba hình thức hoạt động sản xuất vật chất,
hoạt động chính trị xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học.
Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên nguyên thủy
nhất của thực tiễn. nó đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người và chi phối các dạng hoạt động khác.
Hoạt động chính trị xã hội là hoạt động của các tổ chức cộng đồng người khác
nhau trong xã hội nhằm cải biến những mối quan hệ xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
Thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của thực tiễn. Đây là hoạt động
được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra gần giống, giống hoặc lặp lại
những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định các quy luật biến đổi và phát
triển của đối tượng nghiên cứu.
+ Tóm lại : Mỗi hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn có một chức năng quan
trọng khác nhau, không thể thay thế được cho nhau song giữa chúng có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Trong mối quan hệ đó, hoạt động sản xuất
vật chất là hoạt động cơ bản nhất, đóng vai trò quyết định đối với các hoạt động khác.
Bởi vì, nó quyết định đối với sự sinh tồn và phát triển của loài người trong mọi thời kỳ.
Các hình thức hoạt động khác suy cho cùng cũng xuất phát từ hoạt động sản xuất vật

chất và phục vụ cho hoạt động sản xuất của con người.
2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức được thể hiện trước hết ở chỗ: Thực tiễn là cơ sở
của nhận thức, là động lực của nhận thức, là mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn
để kiểm tra chân lý.
* Thực tiễn là cơ sở, là động lực của nhận thức
+ Thực tiễn là cơ sở của nhận thức :


- Thực tiễn vừa là cơ sở vừa là nền tảng của nhận thức, cung cấp những tài liệu của hiện
thực khách quan để con người nhận thức vừa thúc đẩy nhận thức phát triển.
- Qua hoạt động thực tiễn con người làm cho sự vật bộc lộ những thuộc tính, những mối
liên hệ và quan hệ, trên cơ sở đó con người nhận thức chúng.
- Thông qua hoạt động thực tiễn mà các giác quan con người ngày càng hoàn thiện, làm
cho khả năng nhận thức ngày càng cao.
- Thông qua hoạt động thực tiễn con người tạo ra các phương tiện nhận thức ngày càng
tinh vi hiện đại, hỗ trợ con người trong quá trình nhận thức, từ đó hình thành các lý
thuyết khoa học.
- Thực tiễn còn là cơ sở để con người nhận thức XH.
VD2 : sự xuất hiện học thuyết mácxít vào những năm 40 của thế kỷ XIX cũng bắt nguồn
từ hoạt động thực tiễn của các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại
giai cấp tư sản bấy giờ.
+ Thực tiễn là động lực của nhận thức
- Chính yêu cầu của thực tiễn SX VC và cải tạo XH buộc con người phải nhận thức thế
giới. Nhu cầu nhận thức của con người là vô hạn, nhưng qua hoạt động thực tiễn thì con
người bộc lộ mâu thuẫn giữa nhận thức có hạn của mình với sự vận động, phát triển
không ngừng của thế giới khách quan từ đó thúc đẩy con người nhận thức.
- Chính thực tiến thúc đẩy sự ra đời và phát triển mạnh mè các ngành KH TN-XH.
* Thực tiễn là mục đích của nhận thức
Mục đích cuối cùng của nhận thức là giúp con người trong hoạt động biến đổi thế giới,

cải tạo hiện thực khách quan nhằm phục vụ đời sống vật chất và tinh thần của con người
và Xh loài người.
* Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
- Thông qua thực tiễn kiểm nghiệm con người sẽ xác nhận được tri thức là đúng hay sai.
Mọi sự biến đổi của nhận thức suy co cùng không thể vượt ra ngoài sự kiểm tra của thực
tiễn. Chính thực tiễn là tiêu chuẩn, là thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được
trong nhận thức.
- Cần phải hiểu thực tiến là tiêu chuẩn của chân lý 1 cách biện chứng. Tiêu chuẩn này
vừa có tính tuyệt đối vừa có tính tương đối.
Tính tuyệt đối ở chỗ : TT (thực tiễn) là cái duy nhất là tiêu chuẩn khách quan để
kiểm nghiệm chân lý, ngoài ra nó không có cái nào khác. Suy cho cùng chỉ có TT mới
có khả năng xác định cái đúng bác bỏ cái sai ở mỗi giai đoạn lịch sử có thể xá định được
chân lý.
Tính tương đối ở chỗ : TT ngay 1 lúc không thể khẳng định được cái đúng, cái sai
1 cách tức thì. Hơn nữa bản thân TT luôn luôn biến đổi và phát triển liên tục, TT có thể
phù hợp ở giai doạn lịch sử này nhưng không phù hợp ở giai đoạn lịch sử khác.
3. Ý nghĩa pp luận


- Nhờ có TT mà bản chất của nhận thức được làm rõ, thực tiễn là cơ sở là động lực, mục
đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý. Cho nên nhận thức đều phải xuất phát
từ TT.
- Phải thường xuyên quán triệt quan điểm thực tiễn, luôn đi sâu, đi sát với TT, tiến hành
nghiên cứu TT, tổng kết TT một cách nghiêm túc.
- Việc quán triệt tính biện chứng của tiêu chuẩ Tt giúp chúng ta tránh khỏi những cực
đoan sai lầm như chủ nghĩa giáo điều, bảo thủ hoặc chủ nghĩa chủ quan, CN tương đối,
CN xét lại...
- Nghiên cứu lý luận phải liên hệ thực tiễn, học đi đôi với hành.



Câu 10: Phân tích biện chứng của LLSX và QHSX. Sự vận dụng quy luật này ở nước
ta trong quá trình xây dựng XHCN?
- Trả lời –
1. Khái niệm
* Phương thức sản xuất
PTSX là cách thức con người thực hiện quá trình SXVC ở 1 giai đoạn lịch sử XH nhất
định. (theo lịch sử: con người từ hoạt động săn bắt, hái lượm đến chủ động cải tạo môi
trương thiên nhiên để tồn tại)
* Lực lượng sản xuất
+ KN: LLSX là phương thức kết hợp giữa người LĐ với TLSX tạo ra một sức SX nhất
định trong SXVC.
+ Kết cấu của LLSX:
Thể lực
Người LĐ
LLSX

trí lực

có sẵn trong tự nhiên

CCLĐ

không có sẵn trong TN

TLSX
Đối tượng LĐ
Khoa học kỹ thuật: dần trở thành chủ lực trong SX và
nó thẩm thấu trong tất cả đối tượng LĐ và CCLĐ
+ Người LĐ: là chủ thể của quá trình LĐSX với sức mạnh và kỹ năng LĐ của mình sử
dụng CCLĐ tác động vào ĐTLĐ để SX ra của cải VC.

- Trong LLSX của XH thì người LĐ đóng vai trò là nhân tố chủ yếu, giữ vị trí hàng đầu
của LLSX quyết định toàn bộ quá trình SX của XH trong bất cứ thời đại nào.
- Chính con người chế tạo ra CCLĐ và sử dụng chúng để tác động vào ĐTLĐ tạo ra của
cải VC đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của con người.
- Thông qua quá trình SXVC con người luôn cải tiến, phát triển, hoàn thiện CCLĐ để
chinh phục tự nhiên ngày càng hiệu quả.
* TLSX bao gồm CCLĐ và ĐTLĐ
- CCLĐ là yếu tố cơ bản của LLSX, đóng vai trò quyết định trong TLSX, nó nhân sức
mạnh con người trong quá trình SX.
- CCLĐ vừa là thước đo trình độ chinh phục TN của con người, vừa là tiêu chuẩn để
phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại lịch sử.
- Khi CCLĐ thay đổi và phát triển thì kỹ năng, kinh nghiệm LĐ của con người cũng
phải thay đổi theo. CCLĐ thường xuyên biến đổi và phát triển không ngừng.


VD: trước đây trong SX nông nghiệp sử dụng cày, cuốc để làm đất thì con người sử
dụng sức LĐ chân tay là chủ yếu không cần phải học tập. Bây giờ sử dụng máy cày, máy
cấy  con người phải học hỏi kỹ năng sử dụng.
+ Đối tượng LĐ: là tất cả những gì mà con người sử dụng CCLĐ tác động vào để SX ra
sản phẩm theo mục đích của mình.
- ĐTLĐ có sẵn trong tự nhiên: đất, đá, gỗ, nước,…
- ĐTLĐ không có sẵn trong tự nhiên: những nguyên liệu đã qua chế biến (kim loại, hợp
kim, hóa chất…)
+ KHKT: KH trước hết là KHKT có vai trò to lớn trong việc phát triển LLSX. Ngày
nay, khoa học đã phát triển đến mức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, nó trở thành
nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn trong sản xuất, trong đời sống, nó quyết
định năng xuất, chất lượng của quá trình SX, làm cho LLSX có bước phát triển nhảy vọt.
Vd: ngày nay người ta đã SX ra 1 SP điện tử thì
Trong đó


1 - 3% là nguyên liệu
12 – 15% là sức LĐ
> 80% là hàm lượng giá trị KHKT

Khi KHKT phát triển đã rút ngắn khoảng cách từ lý thuyết đến thực hành.
+ Như vậy: trong yếu tố hợp thành LLSX, người LĐ giữ vị trí hàng đầu. chính con
người chế tạo ra CCLĐ, cải tiến và sử dụng nó và từng bước hoàn thiện để tiến hành SX.
Nhưng CCLĐ dù có vai trò to lớn đến đâu nếu không được con người sử dụng thì không
thể trở thành vật có ích cho XH.
* Quan hệ SX
+ KN: QHSX là quan hệ giữa người với người trong quá trình SX VC
+ Kết cấu của QHSX
QHSX gồm 3 nhân tố: QH sở hữu về TLSX, QH tổ chức quả lý và trao đổi hoạt động
với nhau, QH phân phối SP LĐ
- giữa các mặt của QHSX có QH BC thống nhất trong đó QH sở hữu về TLSX giữ vai
trò quyết định, chi phối QH tổ chức quản lý và QH phân phối SP.
QH về sở hữu TLSX

sở hữu công cộng  thấp: SH tập thể (CXNT)
Sở hữu tư nhân

cao: SH toàn dân (CSCN)

(có trong XH CHNL, PK, TBCN)
QHSX

QH về tổ chức QLý SX

phân công LĐ XH
Cơ chế quản lý


QH về phân phối SP

tập trung bao cấp
cơ chế thị trường

2. Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX


* LLSX quyết định QHSX
- LLSX và QHSX là 2 mặt của PTSX, chúng tồn tại không tách rời nhau mà tác động
qua lại lẫn nhau 1 cách BC tạo thanh quy luật về sự phù hợp của QHSX vói trình độ phát
triển của LLSX. Trong đó, LLSX là yếu tố động nhất (thường xuyên thay đổi) còn
QHSX mang tính ổn định tương đối.
- LLSX quyết định sự hình thành, biến đổi và phát triển của QHSX. LLSX ở trình độ
nào, tính chất nào thì QHSX cũng phải ở trình độ đó, tính chất đó.
VD: nếu trình độ của LLSX là thô sơ, tính chất là cá nhân thì QHSX cá nhân là phù hợp.
nếu chúng ta thiết lập QHSX tập thể là không phù hợp.
- Giữa các yếu tố của LLSX có sự tác động BC làm cho LLSX không ngừng vận động,
biến đổi. Sự biến đổi ấy thể hiện ở tính chất và trình độ của LLSX.
+ Trình độ của LLSX:
Trình độ của LLSX biếu hiện ở trình độ phát triển của CCLĐ, trình độ tổ chức LĐXH,
trình độ ứng dụng KH vào SX, kinh nghiệm hay kỹ năng LĐ của con người, trình độ
phân công LĐ.
+ tính chất của LLSX: là t/c cá nhân hay t/c XH trong việc sử dụngCCLĐ trong SX.
Vd: Khi SX cò ở trình độ thủ công thì LLSX mang tính cá nhân, t/c của LĐ là riêng rẽ,
cá nhân, tách rời nhau. Khi SX bằng máy thì trình độ của LLSX là công nghiệp và t/c
của LLSX là XH hóa.
+ Tính chất và trình độ của LLSX không tách rời nhau. Một tình trạng nhất dịnh của
LLSX nói lên cả t/c và trình độ của LLSX, trình độ của LLSX quy định t/c của LLSX.

- Khi LLSX phát triển đến 1 trình độ nhất định làm cho QHSX từ chỗ phù hợp trở thành
không phù hợp với sự phát triển của LLSX. Lúc đó QHSX trở thành xiềng xích của
LLSX, kìm hãm LLSX phát triển. vì vậy phải thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới phù
hợp với trình độ phát triển mới của LLSX để thúc đẩy LLSX phát triển.
- Khi LLSX thay đổi dẫn tới sự thay đổi của QHSX có nghĩa là PTSX cũ mất đi, PTSX
mới ra đời điều này được lặp đi lặp lại trong các HT KT XH từ CXNT, CHNL, PK,
TBCN, CSCN và giai đoạn thấp là XHCN và giai đoạn cao là CSCN chúng ta đang
hướng tới và trở thành quy luật về sự phù hợp của QHSX với t/v và trình độ của LLSX.
=> như vậy, trong PTSX LLSX là yếu tố biến động cách mạng nhất và giữ vai trò quyết
định đối với QHSX. LLSX như thế nào thì QHSX như thế ấy, LLSX biến đổi thì QHSX
biến đổi theo.
* Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
+ QHSX ra đời trên cơ sở LLSX do LLSX quyết định QHSX cũng có tính độc lập tương
đối và tác động trở lại LLSX.
+ thứ nhất là tính độc lập tương đối của QHSX: QHSX quy định mục đích của SX, quy
định quản lý, tổ chức SX, ảnh hưởng tới thái độ LĐ và người LĐ, kích thích hoặc kìm
hãm việc cải tiến CCLĐ cũng như việc áp dụng thành tựu KH vào SX.


+ Hai là sự tác động trở lại của QHSX đối với sự phát triển của LLSX. QHSX tạo ra 1
hệ thống những yếu tố có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của LLSX.
- Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX nó sẽ tạo địa bàn cho sự phát
triển LLSX, trở thành 1 trong những động lực thúc đẩy LLSX phát triển.
VD: cơ chế tập trung bao cấp thời chiến tranh có động lực thi đua LĐ để tạo ra của cải
VC để phục vụ cho kháng chiến  LLSX rất phát triển. Sau này cơ chế làm chung
hưởng chung (hợp tác xã) không có động lực nên không kích thích được LLSX phát
triển.
- Nếu QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX (lạc hậu, lỗi thời hoặc
vượt trước quá xa) thì sẽ kìm hãm, cản trở sự phát triển của LLSX.
=> Tóm lại: quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX là quy luật phổi

biến, tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại, sự thay thế phát triển đi lên của
kịch sử XH loài người từ chế độ CXNT, CHNL, PK, TBCN đến CSCN là do sự tác
động của hệ thống các quy luật XH và tự nhiên. Trong đó quy luật QHSX phù hợp với
trình độ phát triển của LLSX là quy luật cơ bản nhất.
Mác viết “Những QHSX đều gắn liền mật thiết với LLSX. Do có được những LLSX
mới, loài người thay đổi PTSX của mình và do thay đổi PTSX, cách kiếm sống của mình
loài người thay đổi tất cả những QHSX của mình. Cái cối xay quay bằng tay đưa lại XH
có lãnh chúa, cái cối xay chạy bằng hơi nước đưa lại XH có nhà TB công nghiệp”
=> Lưu ý
- Muốn cải tạo QHSX phải căn cứ vào trình độ của LLSX, không được nóng vội, chủ
quan, duy ý chí.
- Phải chú ý đến cả 3 yếu tố của QHSX vì giữa chúng có mối QHBC với nhau, đặc biệt
là QH sở hữu.
3. Sự vận dụng này ở nước ta trong quá trình xây dựng XHCN
* Trước đổi mới đến đại hội VI của Đảng
+ Chúng ta vận dụng quy luật này chưa tốt trong cả nhận thức và hành động, chúng ta
chủ trương xây dựng sớm một nền kinh tế CNXH thuần nhất, theo mô hình kinh tế hóa
tập trung, với 2 hình thức sở hữu tập thể và nhà nước, không thừa nhận nề kinh tế nhiều
thành phần, trong khí đó trình độ của LLSX còn thấp kém và phát triển không đồng đều
đay là một chủ trương nóng vội, chủ quan, duy ý chí. Tuyệt đối hóa vai trò của QHSX, ít
chú ý đến xây dựng, phát triển LLSX
+ Từ những lệch lạc trong nhận thức đã dẫn đến những sai lầm trong thực tiễn. cụ thể là:
- thứ nhất, xóa bỏ chế độ sở hữu tư nhân về LLSX 1 cách ồ ạt trong khi chế độ đó đang
tạo địa bàn cho sự phát triển LLSX.
- Thứ 2 là xây dựng chế độ công hữu TLSX 1 cách tràn lan, trong khi trình độ của LLSX
còn thấp kém và phát triển không đồng đều.
VD: TLSX đưa về công hữu là của hợp tác xã, không của riêng ai.


Đại hội tòa quốc lần thứ VI của Đảng đã kết luận như sau: “trong nhận thức cũng như

trong hành động, chúng ta chưa thực sự thừa nhận cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở
nước ta còn tồn tại trong 1 thời gian tương đối dài, chưa nắm vững và vận dụng đúng
quy luật về sự phù hợp giữa QHSX với tích chất, trình độ của LLSX”.
* Từ ĐH Đảng VI đến nay
- Đảng ta, nhà nước đã quan tâm tới việc phát triển LLSX, gắn việc phát triển LLSX với
xây dựng QHSX mới trên cả 3 mặt: QH sở hữu đối với TLSX, QH tổ chức quản lý SX
và QH phân phối sản phẩm LĐ (đa sở hữu, hạch toán kinh doanh lời ăn lỗ chịu không
bao cấp nâng cao trình độ đội ngũ lãnh đạo).
- Phát triển LLSX thông qua sự nghiệp CNH, HĐH và gắn bó chặt chẽ với việc xây
dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Kiên quyết xóa bỏ cơ chế quản lý kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp, đảm báo cho thể
chế kinh tế thị trường định hướng XHCN được hình thành cơ bản, tiếp tục tạo lập đồng
bộ các yéu tố thị trường đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý kinh tế của nhà nước.


Câu 11: Phân tích biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Nêu ý
nghĩa phương pháp luận?
- Trả lời –
1. Khái niệm
+ CSHT (cơ sở hạ tầng)
- KN: CSHT là tổng hợp những QHSX tạo thành kết cấu KT của XH nhất định
- Kết cấu CSHT gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ
và quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội tương lai. Trong đó, quan hệ sản xuất thống
trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác, nó quy định xu
hướng chung của đời sống kinh tế - xã hội.
+ KTTT (kinh tế thượng tầng)
- KN: Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học,
đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, v.v. cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà
nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội, v.v. được hình thành trên cơ sở hạ tầng
nhất định.

- Đặc trưng của 1 KTTT: Trong xã hội có giai cấp là sự thống trị về chính trị, tư tưởng
của giai cấp nắm quyền thống trị về kinh tế. Do vậy, kiến trúc thượng tầng mang tính
giai cấp rõ rệt.
2. Mối QH BC giữa CSHT và KTTT
* CSHT quyết định KTTT
+ CSHT quy định tính chất của KTTT. Mỗi CSHT sẽ hình thành nên 1 KTTT tương ứng
với nó.
+ Tất cả các yếu tố của KTTT như nhà nước, pháp quyền, tôn giáo, đạo đức… đều trực
tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào CSHT. Khi CSHT thay đổi thì sớm hay muộn KTTT
cũng thay đổi theo.
+ Trong XH có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị
trong đời sống chính trị và tinh thần của XH.
* Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT
Tuy CSHT quyết định KTTT nhưng KTTT cũng có tính độc lập tương đối và tác động
trở lại mạnh mẽ đối với CSHT.
+ Bất cứ KTTT nào cũng có nhiệm vụ bảo vệ và phát triển cơ sở kinh tế đã sinh ra nó,
nhà nước là yếu tố mạnh nhất, gần CSHT trực tiếp nhất.
- Các mâu thuẫn trong kinh tế xét đến cùng quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực
chính trị tư tưởng, cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị, tư tưởng là biểu hiện của nhứng
đối kháng trong đời sống kinh tế.


+ Trong XH có giai cấp và đấu tranh giai cấp, KTTT có vai trò định hướng cho CSHT
hoạt động theo yêu cầu, mục đích của giai cấp thống trị. Trong đó, nhà nước là yếu tố
quan trọng nhất khi tác động trở lại kinh tế.
+ Bên cạnh đó các yếu tố của KTTT còn có tác động lẫn nhau. Sự tác động đó chủ yếu
thông qua nhà nước và pháp luật.
+ Sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo 2 chiều hướng:
- KTTT tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực thúc
đẩy kinh tế phát triển, CSHT phát triển.

- Ngược lại, nếu KTTT tác độngkhông phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì
sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế, kìm hãm sự phát triển XH.
+ Lưu ý: Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần chú ý đến cả 2 yếu tố CSHT và
KTTT vì giữa chúng có mối QH biện chứng. Tránh tuyệt đối hóa hoặc hạ thấp vai trò
của bất cứ yếu tố nào.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Khi vận dụng quan điểm BC này phải xuất phát từ kinh tế, từ những quy luật kinh tế
khách quan, đồng thời phải coi trọng vai trò của chính trị, tính năng động sáng tạo của
chính trị trong việc vận dụng các quy luật kinh tế khách quan. Tuyệt đối hóa 1 mặt nào
đó đều dẫn đến sai lầm. không được tuyệt đối hóa mặt kính tế, coi nhẹ yếu tố chính trị sẽ
dẫn đến sai lầm của CNDV tầm thường.
- Không được tuyệt đối hóa yếu tố chính trị, coi nhẹ hoặc hạ thấp yếu tố kinh tế sẽ dẫn
đến sai lầm của chủ nghĩa chủ quan duy ý chí.


Câu 15: Phân tích vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử?
- Trả lời –
1. Khái niệm quần chúng nhân dân
+ Khái niệm: QCND là tất cả nhân dân LĐ và các lực lượng tiến bộ trong XH mà qua
hoạt động của họ thúc đẩy sự phát triển của XH.
- Đó là những người LĐ SX ra của cải VC và các giá trị tinh thần đóng vai trò là hạt
nhân cơ bản của QCND.
- Những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thông trị áp bức bóc lột đối kháng với nhân
dân chông lại các thế lực xâm lược.
- Những giai cấp, những tầng lớp XH thúc đẩy sự tiến bộ XH thông qua hoạt động của
mình trực tiếp hoặc gián tiếp trên các lĩnh vực của đời sống XH.
=> QCND là 1 phạm trù lịch sử vận động biến đổi theo sự phát triển của lịch sử XH tùy
theo chế độ XH khác nhau mà kết cấu QCND cũng khác nhau và luôn biến đổi theo sự
phát triển của PTSX.
VD: 1945 – 1954 QCND gồm


địa chủ, PK
Tri thức
Công nhân
Nông dân
Các tầng lớp khác (nho sỹ, giáo hội,..)

1957 – 1975 gồm

g/c công nhân
g/c nông dân
g/c TS dân tộc, tiểu TS
tầng lớp khác

1976 – 1985 gồm

g/c công nhân
g/c nông dân
tiểu thương
tầng lớp khác

1986 đến nay: không còn phân biệt
2. Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử
* Quan điểm triết học trước đây về vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử
+ Quan điểm của CNDT tôn giáo cho rằng sự phát triển của lịch sử XH loài người là do
lực lượng siêu nhiên hay do những cá nhân tầng lớp ưu tú như vua chúa, tướng soái, học
giả,… quyết định.


VD: đạo thiên chúa cho rằng đấng tối cao sinh ra vạn vật. đạo Phật quan niệm thế giới

này do các vị thần tạo nên và thống trị thế giới là do phật Như Lai, Quan Thế Âm Bồ
Tát.
=> quan điểu của CNDT tô giáo đã thổi phồng vai trò của cá nhân, của lực lượng siêu
nhiên và phủ nhận vai trò của QCND đối với sự phát triển của lịch sử.
+ Quan điểm của các nhà triết học duy vật trước Mác: cũng không hiểu được vai trò của
QCND trong lịch sử. Họ cho rằng nhân tố quyết định sự phát triển của XH là do tư
tưởng đạo đức, do các vĩ nhân – bộ phận ưu tú của dân tộc và chủng tộc mới có khả
năng sáng tạo, mới nhận ra được chân lý vĩnh cửu.
* Quan điểm của CN M-LN về vai trò của QCND trong lịch sử:
M – LN khẳng định vai trò quyết định của QCND trong sự phát triển của lịch sử. đồng
thời đánh giá cao vai trò của lãnh tụ.
+ Vai trò của QCND: QCND là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử. QCND có vai trò
quyết định sự tồn tại và phát triển của lịc sử.
- QCND là LLSX cơ bản của XH, trực tiếp SX ra của cải VC, là cơ sở của sự tồn tại và
phát triển của XH.
VD: CCLĐ tác động lên đối tượng LĐ: đất  cấy  chăm sóc  thu hoạch  bảo
quản, say sát  gạo  nấu  cơm
Những vật phẩm cần thiết cho con người như ăn ở, mặc, thuốc chữa ba\ệnh không
có sẵn trong tự nhiên dưới dạng thuần túy trực tiếp mà con người phải lao động SX tạo
ra nó. Người SX là người LĐ với sức khỏe, kinh nghiệm, kỹ năng và trình độ tri thức
KH con người đã chế tạo ra công cụ LĐ sử dụng CCLĐ tác động trực tiếp hoạc gián tiếp
vào tự nhiên cải biến các dạng VC của giới tự nhiên để tạo ra của cải VC ngày càng
nhiều hơn, phong phú hơn, đa dạng hơn phục vụ cho nhu cầu cuộc sống của chính mình
nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người và XH loài người không thể tồn tại và phát triển
được.
- QCND là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng XH.
Lịch sử đã chứng minh rằng không có cuộc chuyển biến cách mạng nào mà
không là hoạt động của đông đảo của quần chúng nhân dân, họ là lực lượng cơ bản của
mọi cuộc cách mạng. Trong các cuộc cách mạng làm chuyển biến Xh từ HT KTXH này
sang HTKTXH khác nhân dân lao động là lực lượng tham gia đông đảo.

Nói về vai trò của QCND trong cách mạng XH Lê Nin viết “cách mạng là ngày
hội của quần chúng bị áp bức bóc lột, cách mạng là sự nghiệp của QCND”
- QCND là những người sáng tạo ra những giá trị VH, TThần.
QCND đóng vai trò to lớn trong sự phát triển của KH, văn học, nghệ thuật đồng
thời áp dụng những thành tựu đó vào hoạt động thực tiễn.
Hoạt động của QCND từ trong thực tiến là nguồn cảm hứng vô tận cho mọi sự
sáng tạo tinh thần trong đời sống Xh.


QCND là người thưởng thức, phê phán, kiểm nghiệm các giá trị văn hóa, tinh
thần.
 Từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật chất đến hoạt động tinh thần, QCND luôn
đóng vai trò quyết định trong lịch sử.
3. Ý nghĩa PP luận
- Phê phán quan điểm sai lầm của CNDT tôn giáo và CNDV trước Mác về lịch sử và về
vai trò của QCND và cá nhân đối với sự phát triển của lịch sử.


Câu 16: Phân tích độc lập tương đối của ý thức xã hội so với sự tồn tại xã hội?
-END-


×