Hớng dẫn dạy học
Ngữ văn 8
Bài 2
Tiết 5,6: Đọc hiểu văn bản
Trong lòng mẹ
I. Mục tiêu cần đạt
- Học sinh nhận thức đợc sự tàn nhẫn trong cách c xử của ngời cô; Nỗi cay
đắng, tủi nhục mà chú bé Hồng phải chịu đựng và tình yêu thơng cháy bỏng
của chú đối với ngời mẹ đáng thơng.
- HS hiểu đợc thế nào là hồi ký; nhận biết đợc chất trữ tình trong truyện ngắn
của Nguyên Hồng.
II. Tài liệu tham khảo
+ Hồi kí: Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng.
+ Bài thơ: Mẹ ốm của Trần Đăng Khoa.
+ Những câu ca dao nói về tình mẹ con.
- Vẳng nghe chim vịt kêu chiều.
Bâng khuâng nhớ mẹ chín chiều ruột đau
- Nguồi buồn nhớ mẹ ta a.
Miệng nhai cơm búng, lỡi lừa miếng xơng
III. Hoạt động trên lớp
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
Hoạt động của thầy - trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới
(Gợi ý): Ai cũng có những kỷ niệm về tuổi thơ.
Kỉ niệm về mái trờng có ngời mẹ thờng để lại
dấu ấn sâu đậm nhất. Chúng ta đã từng cùng
nhà văn Thanh Tịnh nhớ lại thời đi học (Tôi đi
học). Hôm nay với "Trong lòng mẹ", Nguyên
Hồng gợi lại cho ta những kỉ niệm về ngời mẹ
thân thơng của mình.
- Học sinh liên tởng bài cũ:
"Tôi đi học", có đợc ấn t-
ợng: mái trờng, ngời mẹ là
những kỉ niệm để lại ấn t-
ợng sâu sắc nhất của tuổi
thơ.
Hoạt động 2: Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích 1. Tìm hiểu văn bản
GV: Đọc văn bản, hoặc cho học sinh lần lợt đọc
từng phần. Lu ý học sinh khi đọc cần thể hiện
đợc nét bản chất của mỗi nhân vật qua miêu tả
tâm trạng và qua đối thoại
- Học sinh đọc trôi chảy
nắm đợc ý khái quát của
bài văn. Nỗi xót xa tủi
nhục.
HS: Đọc chú thích và giải nghĩa những từ khó.
GV: Nhấn mạnh cách đọc một số từ, cụm từ,
câu có tác dụng giúp học sinh hiểu thêm nhân
vật và nghệ thuật viết văn: Rắp tâm, mặc dầu
non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy
một lá th... lấy một đồng quà,. Tôi cời dài trong
tiếng khóc. Những cảm giác ấm áp.. mơn man
khắp da thịt.
GV hỏi (chuyển ý): Câu chuyện kể về việc gì?
Chuyện có mấy nhân vật ? Cảm nhận đầu tiên
về các nhân vật.
- Có cái nhìn khái quát về
văn bản sau khi đọc : Câu
chuyện về một chú bé có
hoàn cảnh đáng thơng. Hai
nhân vật, ngời cô và bé
Hồng đối lập nhau trong
thái độ ngời mẹ bé Hồng
Hoạt động 3: Tìm hiểu nhân vật bà cô 2. Nhân vật bà cô
GV hỏi: Hoàn cảnh hiện tại của bé Hồng nh thế
nào? (Bố mất sớm, xa mẹ vì mẹ lầm lỡ, phải tha
phơng, đáng đợc đồng cảm, chia sẻ của mọi ng-
ời, nhất là sự đồng cảm, chia sẻ của những ngời
ruột thịt. Nhng thực tế thì sao?
HS: Đọc lớt những đoạn miêu tả thái độ và lời
thoại của bà cô qua con mắt và sự cảm nhận của
bé Hồng.
- Hoàn cảnh hiện tại của bé
Hồng đáng đợc mọi ngời
cảm thông, chia sẻ và nâng
đỡ, đặc biệt là những ngời
thân thích.
GV: Hớng dẫn học sinh chú ý đến những đoạn:
- Cô tôi gọi tôi đến bên cời hỏi...
- Cô tôi hỏi luôn, giọng vẫn ngọt ngào...
- Cô tôi liền vỗ vai tôi cời mà nói rằng...
- Cô tôi vẫn cứ tơi cời kể về nỗi khổ của mẹ bé
Thế nhng với trách nhiệm
của một ngời có quan hệ
ruột rà, máu thịt, ngời cô
lại coi đây là một cơ hội để
thực hiện dã tâm "gieo rắc
những hoài nghi" khiến
cho ngời con có thể "khinh
Hồng.
- Cô tôi bỗng đổi giọng... nghiêm nghị...
miệt và ruồng rẫy" mẹ của
mình.
HS: Đọc các đoạn văn trên để phân biệt đợc ý
nghĩa thực của lời nói với vỏ ngôn ngữ chứa
chúng. Lời lẽ vẫn ngọt ngào nhng lại chứa đựng
một dã tâm và sự tàn nhẫn.
- Nguy hiểm hơn, suy nghĩ
đen tối ấy lại đợc ngụy
trang bằng một vẻ mặt tơi
cời và giọng nói ngọt ngào
rất dễ đánh lừa ngời nghe,
ngời đọc.
- Đây không chỉ là nhẫn
tâm mà hai lần nhẫn tâm,
không chỉ ác độc mà hai
lần ác độc. Thái độ, cách c
xử của ngời cô chính là tội
ác.
GV (chuyển ý): Có thể nói, bé Hồng đứng trớc
một cạm bẫy, bé Hồng có mắc cái bẫy "ngọt
ngào" này không? Chú thoát ra bằng cách nào?
Hoạt động 4: Tìm hiểu nhân vật bé Hồng 3. Nhân vật bé Hồng
GV: Yêu cầu HS đọc lớt những đoạn văn bản kẻ
về bé Hồng. Chú ý HS theo dõi mối quan hệ
của bé Hồng với các nhân vật trong truyện
- Các quan hệ của bé Hồng
với các nhân vật khác.
+ Quan hệ với ngời cô
+ Quan hệ với ngời mẹ
2.1. Với ngời cô
GV (hỏi): Trớc cách c xử của ngời cô, thái độ
của bé Hồng thể hiện nh thế nào? (Hớng dẫn
HS theo dõi diễn biến tâm trạng của nhân vật bé
Hồng)
- Bé Hồng cũng giống nh
bất kì em bé nào, a mẹ thì
nhớ, mong ớc đợc gặp. Vì
vậy khi đợc hỏi, Hồng đã
trả lời thật tin và toan trả
lời
HS: (Tìm và trả lời câu hỏi)
- Toan trả lời...
-Nhận ra ý nghĩa cay độc trong giọng nói, nét
mặt rất kịch của bà cô, nhận ra những rắp tâm
của ngời cô...
- Các phản ứng: Cúi đầu xuống đất, im lặng, cời
- Nhng rồi Hồng đã nhận
ra thái độ giả dối, những
toan tính chia rẽ tình mẫu
tử của ngời cô. Từ việc
nhận ra mà bé Hồng đã có
dài trong tiếng khóc, cổ họng nghẹn ứ khóc
không ra tiếng...
những phản ứng tuy cha
gay gắt, nhng không kém
phần mạnh mẽ, quyết liệt.
GV (hỏi): Trong quan hệ với ngời cô, em thấy
Hồng là cậu bé nh thế nào?
HS (trả lời):
- Nhạy cảm, tỉnh táo và có thái độ rõ ràng trớc
cái ác, cái xấu.
- Đối diện với ngời cô là bé
Hồng đối diện với cái xấu,
cái ác. Tuy vậy em không
lầm tởng cung không ngã
lòng mà vẫn vững tâm với
tình yêu thơng ngời mẹ của
mình.
- Chúng ta thấy đợc nỗi xót
xa, cay đắng, tủi cực của
bé Hồng và cũng trân trọng
tình cảm sâu sắc mà Hồng
dành cho mẹ
GV (hỏi): Trớc những rắp tâm của ngời cô, bé
Hồng suy nghĩ về mẹ nh thế nào?
2.2. Với ngời mẹ
+ Khi cha gặp mẹ.
HS (trả lời)
- Thấy đợc nỗi bất hạnh mà mẹ phải gánh
chịu: Ngời đàn bà bị cái tội... tha hơng cầu
thực.
- Diễn biến tâm trạng của
bé Hồng phát triển theo
chiều hớng tăng dần từ đối
lập với toan tính của ngời
cô.
- Thơng mẹ.
- Căm tức sao mẹ lại vì sợ hãi..
- Cổ họng nghẹn ứ khóc không ra tiếng...
- Từ hiểu đến thơng, có lúc
lại căm tức rồi tủi nhục tr-
ớc tình cảnh của mẹ... tất
cả đều là những ý nghĩ,
xúc cảm chân thành biểu
hiện "tình thơng yêu và
lòng kính mến" của một
ngời con với ngời mẹ của
mình.
GV (hỏi): Tác giả kể cuộc hội ngộ giữa hai mẹ
con nh thế nào?
+ Khi gặp đợc mẹ
- Yêu cầu học sinh đọc lại đoạn văn này
HS (gợi ý trả lời): Đọc và trả lời
- Thoáng thấy bóng ngời giống mẹ, liên đuổi
theo gọi bối rối
- Sự vồ vập của bé Hồng
khi gặp lại mẹ chứng tỏ sự
khát khao vô cùng
- òa khóc rồi cứ thế nức nở
- Nhận ra gơng mặt tơi sáng... tơi đẹp.."
- Thấy lại những cảm giác ấm áp mơn man
khắp da thịt
- Cảm nhận đợc sự chăm sóc của ngời mẹ êm
dịu vô cùng.
- Bé Hồng khóc rồi nức nở
chính là sự giải thoát cho
nỗi uất ức, đắng cay mà
bấy lâu nay phải chịu. Ng-
ời mẹ chính là chỗ dựa tinh
thần cho cầu bé.
- Quên hết lời lẽ cay độc của ngời cô - Lòng tin của bé Hồng đợc
củng cố bởi vẻ đẹp của mẹ,
cảm giác ấm áp nơi mẹ, sự
dịu êm của lòng mẹ.
- Chính lòng tin vào ngời
mẹ đã chiến thắng tất cả.
Tình mẹ con đã chiến
thắng tất cả.
Hoạt động 5: Hớng dẫn tổng kết 4. Tổng kết
GV (hỏi): Câu chuyện đợc kể đang xảy ra hay
đã xảy ra?
HS (trả lời)
- Kể lại một câu chuyện đã
xảy ra. Hồi kí là một thể
loại văn học ghi lại những
điều còn nhớ sau khi đã
chứng kiến, đã trải qua
(hồi: nhớ lại, kí: ghi)
- (Gợi ý trả lời): Đã xảy ra. Nguyên Hồng sinh
năm 1918, tác phẩm ra đời năm 1938, lúc tác
giả 20 tuổi. Câu chuyện diễn ra lúc nhà văn còn
là cậu bé Hồng đi học ở trờng làng. Đây là câu
chuyện có thật, tác giả đã trải qua.Những gì ghi
lại đợc trong tác phẩm đã để lại ấn tợng sâu sắc
nhất trong tâm trí nhà văn.
GV (hỏi): Tháiđộ với ngời cô, tình cảm với mẹ
của cậu bé Hồng đợc thể hiện chủ yếu bằng
hình thức nào? (Hành động, suy nghĩ cảm nhận,
xúc cảm)
(Gợi ý trả lời):
- Phản ánh hiện thực bằng
cách biểu hiện những ý
nghĩ, xúc cảm, tâm trạng
chính là phản ánh hiện
thực bằng phơng thức trữ
tình.
- Suy nghĩ, cảm nhận, xúc cảm. - Trong lòng mẹ đợc coi là
tác phẩm giàu chất trữ tình
bởi khi kể chuyện, nhà văn
dành nhiều đoạn biểu hiện
suy nghĩ, xúc cảm của
mình
GV (hỏi): ấn tợng sâu sắc nhất của em khi học
tác phẩm trong lòng mẹ là gì?
HS (trả lời)
- Nỗi cay đắng tủi nhục của bé Hồng.
- Tình yêu thơng cháy bỏng của bé Hồng với
mẹ.
- Bằng thể văn hồi kí giàu
chất trữ tình, đoạn văn.
Trong lòng mẹ đã kể lại
nỗi cay đắng tủi cực và
tình yêu thơng cháy bỏng
đối với ngời mẹ của nhà
văn thời kì thơ ấu
Hoạt động 6: Hớng dẫn học bài ở nhà 5. Bài học ở nhà
- Đọc kĩ đoạn văn, thể hiện đợc chất trữ tình
của nhà văn Nguyên Hồng khi đọc diễn cảm.
Kể lại kỉ niệm về ngời mẹ
bằng một đoạn văn có độ
dài từ 7 đến 10 câu.
- Hiểu đợc nỗi tủi cực và tình yêu thơng mẹ của
bé Hồng.
Tiết 7
Trờng từ vựng
I. Mục tiêu cần đạt
- Hiểu đợc thế nào là trờng từ vựng. Vai trò của trờng từ vựng với hiệu quả
diễn đạt.
- Bớc đầu vận dụng những kiến thức về trờng từ vựng để nâng cao hiệu quả
diễn đạt.
II. Thiết bị dạy học
1. Bản trong viết đoạn văn trong SGK.
2. Máy chiếu hắt.
III. Hoạt động trên lớp
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
Hoạt động của thầy - trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
GV: Khi giao tiếp ai cũng muốn mình có đợc
một vốn ngôn ngữ phong phú để diễn đạt và
tiếp nhận chính xác, biểu cảm những vấn đề đợc
nói tới. Muốn vậy ngời nói, ngời nghe phải có
trong tay một trờng từ vựng đủ rộng. Vậy trờng
từ vựng là gì ?
HS có ý thức bớc đầu về
vai trò của trờng từ vựng
trong hoạt động giao tiếp.
Hoạt động 2: Hớng dẫn tìm hiểu thế nào là tr-
ờng từ vựng
I. Thế nào là trờng từ vựng.
GV: Chuẩn bị bản trong, máy chiếu hắn
Viết đoạn văn ở phần 1 - Bài học SGK lên bản
trong. Dùng cho máy chiếu cho HS quan sát.
1.1. Khái niệm: Trờng từ
vựng là tập hợp các từ có
nét chung về nghĩa
GV (hỏi): Đọc lới đoạn văn, chọn những từ in
âm và cho biết chúng có nét chung gì về nghĩa?
HS: chỉ ra những từ in đậm: Mặt, mắt, da, gò
má, đùi, đầu, cánh tay, miệng.
Nét chung về nghĩa: Chỉ các bộ phận của cơ thể
con ngời.
GV: Yêu cầu học sinh đọc phần 2. Lu ý trong
SGK.
1.2. Những lu ý về trờng từ
vựng.
GV: Khi nói về "mắt", ngời ta có thể nói đến
phơng diện sau:
- Bộ phận của mắt
- Đặc điểm của mắt.
- Cảm giác của mắt...
HS: theo dõi trong SGK
GV. Các phơng diện trên đều nằm trong giới
hạn "mắt". Ta gọi "mắt" là trờng từ vựng lớn.
Trong trờng từ vựng lớn lại có những trờng từ
vựng nhỏ.
a. Một trờng từ vựng có thể
có những trờng từ vựng
nhỏ hơn.
GV (hỏi): Việc xác định trờng từ vựng nhỏ
trong trờng từ vựng lớn có tác dụng gì.
- Cụ thể hóa nội dung diễn
đạt tạo đợc sự liên tởng vừa
gần gũi vừa rộng rãi hơn.
HS (trả lời)
GV: Khi nói đến tinh anh, đờ đẫn hay thông
manh, cận thị, ngời ta có liên tởng ngay đến
mắt một ai đó.
GV: Hớng dẫn học sinh lấy thêm thí dụ.
GV (hớng dẫn HS xác định từ loại của các từ
chỉ về mắt trong mục a (SGK) và kết luận.
b. Các từ trong một trờng
từ vựng có thể khác nhau
về từ loại.
GV (hớng dẫn HS tìm hiểu nội dung mục c
(SGK)
c. Một từ có thể thuộc
nhiều trờng từ vựng khác
nhau.
HS. Tìm thêm các ví dụ khác Tạo điều kiện cho việc
chuyển trờng từ vựng để
tăng cờng tính nghệ thuật
cho ngôn từ diễn đạt.
GV. Hớng dẫn HS tìm hiểu mục d (SGK)
- Những từ in đậm: Tởng, mừng, cậu, chực, cậu
vàng, ngoan. Thờng dùng để nói về con ngời
(trờng từ vựng ngời).
- ở đoạn văn trên, tác giả dùng các từ này chỉ
một con chó (thú vật hóa), khiến cho ngời đọc
dễ nhận thấy mối quan hệ thân tình giữa con vật
và ngời chủ của nó.
d. Trong hoạt động giao
tiếp. Ngời ta thờng dùng
cách chuyển từ vựng để
làm tăng hiệu quả diễn đạt.
HS. Có thể lấy thêm các ví dụ khác.
Hoạt động 3: Hớng dẫn luyện tập. GV có thể
chọn một số bài luyện tập, không nhất thiết
phải luyện tập hết.
2. Luyện tập
GV. Hớng dẫn làm bài luyện tập 1. Bài 1.
HS. Đọc và tìm từ theo yêu cầu của câu hỏi. Tìm đợc khoảng 10 từ
thuộc trờng từ vựng "ngời
ruột thịt"
- Chỉ ra đợc từ loại của
chúng trong văn bản
GV: hớng dẫn HS làm bài luyện tập 2 Bài 2
HS. Học sinh gọi tên chính xác trờng từ vựng
cho các từ ở các mục trong bài tập.
- Hiểu đợc nghĩa các từ và
xác lập đợc mối quan hệ về
mặt nghĩa với tên gọi của
trờng từ vựng vừa xác định.
GV. Hớng dẫn HS làm bài luyện tập 3. Bài 3.
HS. Thống kê các từ in đậm, xác định nghĩa của
chúng.
- Tìm ra nét chung về
nghĩa của các từ trên.
- Chỉ ra một tên gọi bao
quát đợc nghĩa của các từ
trên.
GV. Hớng dẫn học sinh làm bài tập 6. Bài 6
HS. Xác định đợc trờng từ vựng gốc của các
từ trên. Và trờng từ vựng mới đợc chuyển đổi.
- Trờng từ vựng gốc. Chiến
đấu.
- Trờng từ vựng đợc
chuyển: sản xuất
HS: Học sinh viết đoạn văn theo yêu cầu của
bài. Đọc và nhận xét theo nhóm
Bài 7.
GV. Nhận xét toàn lớp chỉ ra những bài làm tốt,
cha tốt.
- Tất cả học sinh đều viết
đợc đoạn văn theo yêu cầu.
- Chỉ ra đợc các từ đợc
dùng trong trờng từ vựng
đã đợc chỉ định.
Hoạt động 4: Hớng dẫn học sinh luyện tập ở
nhà.
3. Bài tập về nhà
GV. Chọn và yêu cầu HS về làm bài tập (dạng
bài luyện tập số 7)
Tự đặt ra một trờng từ vựng
và viết một đoạn văn có từ
5 đến 7 từ thuộc trờng từ
vựng.
Tiết 8
Bố cục của văn bản
I. Mục tiêu bài học
- Hiểu đợc thế nào là bố cục của văn bản.
- Vận dụng kiến thức về bố cục của văn bản để nâng cao hiệu quả đọc văn
bản và bớc đầu biết cách, sắp xếp nội dung phần thân bài và vận dụng vào
trong việc xây dựng một văn bản đơn giản.
II. Hoạt động trên lớp.
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
Hoạt động của thầy - trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới
Hoạt động 2 : Hớng dẫn học sinh tìm hiểu phần
I. Bố cục của văn bản
I. Bố cục của văn bản
GV. Yêu cầu học sinh đọc văn bản và trả lời
câu hỏi. Văn bản nói về ai, ngời đó nh thế nào ?
- Hiểu đợc nội dung cơ bản
nhất của văn bản. Chu Văn
An là ngời thầy giáo đạo
cao đức trọng.
HS: Trả lời
GV (hỏi): Văn bản trên có thể chia thành mấy
phần ?Nội dung của từng phần ?
Xác định đợc 3 phần: mở
bài, thân bài, kết bài.
HS (trả lời) - Mở bài: Giới thiệu nét
khái quát về ngời thầy giáo
Chu Văn An: đạo cao, đức
trọng.
- Thân bài: Triển khai các
khía cạnh của khái niệm
"đạo cao đức trọng"
- Kết bài: Giá trị của phẩm
chất "đạo cao đức trọng"
GV (hỏi): Các phần mở bài, thân bài, kết bài
trong đoạn văn trên có quan hệ nh thế nào?
HS (trả lời) Ba phần của văn bản có
mối quan hệ tơng hỗ theo
xu hớng kế thừa phát
triển. Mở bài giới thiệu
khái quát: tên ngời thầy,
phẩm chất của ngời thầy;
thân bài triển khai các
khía cạnh cụ thể của phẩm
chất: đạo cao đức trọng
(học trò đông và nổi tiếng;
kiên quyết can gián vua;
ảnh hởng sâu sắc tới học
trò).
Kết bài: Khẳng định và
nâng cao giá trị của phẩm
chất ngời thầy.
GV: Yêu cầu học sinh từ văn bản trên đa ra một
bố cục chung nhất cho một văn bản
Một văn bản bao giờ cũng
đợc bố cục bởi 3 phần:
HS trả lời: - Mở bài: giới thiệu khái
quát nhất chủ đề của văn
bản.
Thân bài: Triển khai các
khía cạnh nội dung làm
sáng tỏ chủ đề.
- Kết bài: Xác định giá trị
cùng ảnh hởng của chủ đề
văn bản.
GV (hỏi): Vậy bố cục văn bản là gì?
HS trả lời: Bố cục văn bản là sự tổ
chức các đoạn văn để thể
hiện chủ đề cần truyền tải
Hoạt động 3: Hớng dẫn tìm hiểu các bố trí, sắp
xếp nội dung phần thân bài của văn bản.
2. Cách bố trí, sắp xếp nội
dung thân bài của văn bản
GV. Cho học sinh trả lời các câu hỏi trong
SGK.
(Gợi ý trả lời)
Phần thân bài văn bản tôi đi học đợc sắp xếp
trên cơ sở thời gian, không gian sự việc diễn ra;
cái gì xảy ra trớc kể trớc, cái gì xảy ra sau kể
sau.
Diễn biến tâm trạng của bé Hồng:
- Khi cha gặp mẹ, trớc thái độ và những rắp tâm
của ngời cô.
- Khi gặp lại mẹ, nhận ra mẹ, sà vào lòng mẹ.
Khi tả ngời, vật, con vật, phong cảnh... có thể
miêu tả theo các trình tự:
- Từ xa tới gần.
- Từ khái quát đến cụ thể.
Yêu cầu HS lấy ví dụ.
Phần thân bài văn bản: : Ngời thầy đạo cao đức
trọng gồm 2 đoạn văn.
Đoạn 1: từ "học trò theo ... từ quan về làng"
diễn tả hai ý: Uy tín dạy học; nhân cách cứng
cỏi của thầy giáo Chu Văn An.
Đoạn 2: "Học trò của ông... không cho vào
thăm": Đạo làm thầy của Chu Văn An.
GV (hỏi): Dựa trên cơ sở nào để bố cục một văn
bản ? Cách tổ chức thờng thấy trong phần thân
bài các văn bản nh thế nào.
HS: (Trả lời)
- Tùy theo kiểu bài và
mục đích giao tiếp mà
phần thân bài đợc sắp xếp
hoặc là theo trình tự
không gian, thời gian hoặc
theo sự phát triển của sự
việc. Trong những bài
nghị luận ngời ta còn sắp
xếp theo mạch suy luận.
- Tất cả các cách sắp xếp
ấy đều đợc sao cho phù
hợp với sự triển khai chủ
đề và sự cảm nhận của ng-
ời đọc.
Hoạt động 4: Hớng dẫn luyện tập 3. Luyện tập
GV. Chọn và hớng dẫn học sinh thực hiện các
bài luyện tập trong SGK.
GV. Hớng dẫn làm bài luyện tập 1.
HS. Đọc văn bản ở mục a và chỉ ra cách tổ chức
nội dung của văn bản.
- Tác giả miêu tả đàn
chim ở đất rừng phơng
Nam theo trình tự từ xa tới
gần, rồi lại từ gần tới xa.
HS. đọc văn bản ở mục b và chỉ ra cách tổ chức
nội dung của văn bản
- Tác giả tả cảnh đẹp Ba
Vì trong không gian thời
gian: Buổi sáng, buổi
chiều, buổi tối. Tác giả
còn đặt Ba Vì với vô vàn
danh thắng xung quanh.
HS. Đọc văn bản ở mục c và chỉ ra cách tổ chức
nội dung của văn bản.
- Để chứng minh cho việc
nhân dân dùng trí tởng t-
ợng thoát ra khỏi tình thế
u uất trong lịch sử, tác giả
đã dùng hai câu chuyện:
lịch sử và truyền thuyết
phù trợ với sự cảm nhận
của ngời đọc.
GV. Hớng dẫn học sinh thực hiện bài luyện tập
2.
HS. Thực hiện theo suy nghĩ của mình và trình
bày trớc lớp
GV. Kết luận tìm ra giải pháp tối u nhất
Hoạt động 5: Hớng dẫn bài tập về nhà thực hiện
bài tập 3
4. Bài tập về nhà
Bài 4
Tiết 8,9: Đọc hiểu văn bản
Lão Hạc
I. Mục tiêu bài học
- Qua câu chuyện thấy đợc tình cảnh khốn cùng và nhân phẩm cao quý của
Lão Hạc.
- Nhận thức đợc tấm lòng yêu thơng, thái độ trân trọng của nhà văn với ngời
nông dân.
- Hiểu đợc tài năng nghệ thuật của Nam Cao trong thể loại truyện ngắn.
II. T liệu tham khảo và thiết bị dạy học
1. Trích đoạn nói về Lão Hạc trong phim "Làng Vũ Đại ngày ấy".
2. Bộ đầu máy chiếu băng Video.
3. Yêu cầu học sinh đọc văn bản ở nhà (cả phần chữ nhỏ)
III. Hoạt động trên lớp
1. ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Tổ chức dạy học bài mới.
Hoạt động của thầy - trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới
Chúng ta ai cũng biết Nam Cao là một nhà văn
xuất sắc của dòng văn học hiện thực trớc cách
mạng tháng Tám. Ông không chỉ nổi tiếng bởi
văn tài mà ở trớc hết là một tấm lòng trân trọng
yêu thơng với những ngời lao khổ, nhân vật
chính tỏ những trang viết của ông. Một trong
những con ngời nh thế là Lão Hạc, nhân vật
trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn.
Hoạt động 2: Hớng dẫn tìm hiểu khái quát văn
bản (đọc, kể, tìm hiểu chú thích)
1. Khái quát về văn bản
GV: Yêu cầu HS khái quát nội dung câu chuyện
giữa Lão Hạc và ông giáo (phần chữ nhỏ). Vì
khốn cùng mà Lão Hạc phải bán con chó thân
thiết của mình.
- Hiểu đợc con chó là vật
gần gũi, thân thiết của Lão
Hạc.
- Gia cảnh cùng quẫn, phải
bán chó.
HS. đọc đoạn trích (phần chữ to) - Đọc rõ ràng thể hiện đợc
tâm trạng nhân vật.
- Hiểu đợc những từ ngữ
khó trong đoạn văn.
GV (hỏi): Nội dung khái quát của đoạn văn
trích
- Sự ân hận của Lão Hạc
sau khi bán chó
HS (trả lời) - Cái chết của Lão Hạc
Hoạt động 3: Hớng dẫn tìm hiểu nhân vật Lão
Hạc.
2. Nhân vật Lão Hạc
GV: Lão Hạc không muốn bán con chó vì con
chó không chỉ là tài sản mà còn kỉ vật của ngời
con trai gửi lại. Lão Hạc là ngời trọng tình cảm,
thế nhng cuối cùng lão vẫn quyết định bán con
chó.
2.1. Lão Hạc sau khi bán
cậu vàng.
GV (hỏi): Lí do nào đã khiến Lão Hạc phải
quyết định bán chó ?
HS (trả lời)
Gợi ý: Lão Hạc sau trận ốm không còn làm đợc.
Nghề dệt của làng sa sút. Hoa màu trong vờn bị
lão phá sạch. Lão Hạc không có tiền để nuôi
chó.
- Tình cảnh của Lão Hạc
thật cùng quẫn. Lão không
còn kế sinh nhai. Bán chó
không chỉ bớt đợc gánh
Để khỏi tiêu vào tiền của con trai. nặng trong lúc khó khăn
mà còn muốn giữ gìn tiền
bạc cho đứa con đang xa
nhà.
GV. Tâm trạng của Lão Hạc khi đã bán chó?
HS. Đọc đoạn văn "Hôm sau lão Hạc... nó
không ngờ tôi nỡ tâm lừa nó" và trả lời câu hỏi
- Hiểu đợc nỗi đau đớn, xót
xa kèm theo nỗi ân hận của
lão Hạc.
Gợi ý: Cố làm ra vui vẻ, cời nh mếu, đôi mắt
ầng ậng nớc, hu hu khóc.
GV. Tại sao lão hu hu khóc?
HS (trả lời)
GV (hỏi): Xung quanh chuyện bán cậu vàng,
em thấy lão Hạc là ngời thế nào ?
HS trả lời
GV: Kết luận, có thể yêu cầu học sinh diễn đạt
bằng một đoạn văn nhỏ
- Khi bán chó lão Hạc tởng
rằng đã giải thoát bớt đợc
chuyện cơm áo, nhng lơng
tâm lại bị giằng xé mạnh
mẽ hơn. Lão xót xa, ân hận
tởng nh mình đã lừa một
con chó. Lão tự trách
mình, coi mình là ngời có
lỗi. Chỉ một chuyện bán
cậu vàng thôi cũng đủ
chứng tỏ lão Hạc là ngời có
nhân tâm.
HS: đọc lớt bằng mất đoạn còn lại của tác
phẩm.
2.2. Cái chết của lão Hạc
GV (hỏi): Lão Hạc nhờ ông giáo chuyện gì ?
HS (trả lời)
Gợi ý: Lão Hạc nhờ ông giáo 2 việc: - Lão là ngời cẩn trọng,
chu đáo, có đức hi sinh.
- Gửi lại gia sản muốn ông giáo trông nom để
sau này trao cho con trai lão.
- Không muốn liên lụy đến
hàng xóm, không muốn
làm phiền ngời khác.
- Gửi lại tiền bạc để "lỡ có chết" thì nói với
hàng xóm lo giúp.
GV. Sau khi đã đợc ông giáo nhận lời giúp đỡ,
lão Hạc đã liệu cuộc sống của mình nh thế
nào ?
HS (trả lời):
Gợi ý: - Thấy đợc tình cảnh khốn
cùng của lão Hạc.
- Chỉ ăn khoan, chế tạo những món gì ăn món
ấy... - Dần xa lánh sự giúp đỡ... Tìm đến cái
chết.
- Giàu lòng tự trọng.
GV: Việc Lão Hạc nhờ ông giáo giúp đỡ, còn
mình tìm đến cái chết, em có suy nghĩ gì về con
ngời này?
HS (trả lời)
GV: Kết luận hoặc yêu cầu HS diễn đạt bằng
một đoạn văn ngắn. GV nhận xét về cách diễn
đạt, cách hành văn.
- Tình cảnh khốn cùng của
lão Hạc càng đợc thể hiện
rõ hơn. Khi đã nhờ đợc
ông giáo, lão chế tạo đợc
cái gì ăn cái ấy, Lão lẳng
lặng khớc từ sự quan tâm
của ngời khác, lão tìm đến
cái chết. Một lần nữa ta lại
đợc chứng kiến lòng tự
trọng, đức hi sinh hiện hữu
trong lão. Đó chính là
những phẩm chất cao quý
của ngời nông dân chất
phác, thầm lặng này.
Hoạt động 4: Hớng dẫn tìm hiểu nhân vật "ông
giáo"
3. Nhân vật ông giáo
GV (hỏi): Đồng hành trong câu chuyện của lão
Hạc là ông giáo. Thái độ, tình cảm của ông giáo
đối với lão Hạc nh thế nào?
HS: đọc lớt về nhân vật ông giáo, trả lời câu
hỏi.
- Hiểu đợc sự cảm thông
chia sẻ của ông giáo với
tình cảnh của lão Hạc.
Gợi ý trả lời: Khi tiếp chuyện với lão Hạc, thái - Sự trân trọng của ông
độ ông giáo là: Lắng nghe, ái ngại, an ủi, bùi
ngùi, ôn tồn... thỉnh thoảng ngấm ngầm giúp,
buồn khi thấy lão cứ xa mình dần.
giáo với lão Hạc.
GV. Kết luận - Ông giáo và lão Hạc tùy
là hàng xóm nhng vị thế xã
hội khác nhau. Trong cuộc
trò chuyện giữa họ, ta thấy
ông giáo bao giờ cũng là
một ngời bạn hiểu biết,
đồng cảm, sẻ chia với mọi
vui buồn của lão Hạc. Đó
cũng là tấm lòng yêu th-
ơng, một thái độ trân trọng
với những phẩm chất cao
quý của ngời nông dân
này.
GV (hỏi): Phơng châm xử thế của nhân vật ông
giáo (tác giả) đối với con ngời đợc thể hiện tập
trung nhất ở đoạn văn nào? hãy đọc đoạn văn
đó.
- Nhận biết đợc đoạn văn:
"Chao ôi!... che lấp mất ".
HS: Đoạn đoạn văn
GV. Em hiểu nh thế nào về ý nghĩ này? - Sự bao dung, độ lợng, tin
tởng vào bản chất tốt đẹp
của con ngời.
HS. Trả lời.
GV. Kết luận
GV: Khi nghe Binh T kể về lão Hạc, rồi chứng
kiến cái chết vật vã của lão, nhân vật ông giáo
đều cảm thấy đáng buồn. Nhng đó là hai cái
buồn có nghĩa khác nhau. Em hiểu nh thế nào
về điều đó?
HS. Trả lời. - Với câu chuyện của Binh
T, tác giả buồn vì thất vọng
về con ngời.
- Với cái chết của lão Hạc,
tác giả buồn vì đau đớn,
xót xa cho thân phận con
ngời.
GV. Kết luận.
Hoạt động 5: Hớng dẫn tổng kết 4. Tổng kết
GV. Đọc truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao ấn
tợng đọng lại trong em sâu sắc trong em là gì ?
HS trả lời. - Sự trân trọng, tin tởng vào
phẩm chất tốt đẹp của con
ngời.
- Lối kể chuyện tự nhiên.
- Ngôn ngữ dung dị phù
hợp với lời ăn, tiếng nói
của ngời nông dân.
GV. Cho học sinh xem băng hình đoạn trích về
lão Hạc trong bộ phim "Lãng Vũ Đại ngày ấy"
HS. So sánh hình tợng Lão Hạc trong truyện
ngắn và trong phim chỉ ra đợc mặt mạnh của
hình tợng nhân vật trong văn học
- Hình tợng văn học giúp
cho trí tởng tợng phát triển
mạnh mẽ hơn.
- Sắc thái kể chuyện trong
văn bản văn học rõ ràng
hơn có tác dụng truyền
cảm hơn.
- Ngôn ngữ trong văn học
gợi cảm xúc hơn.
Tiết 10.
Từ tợng hình, từ tợng thanh
I. Mục tiêu bài học
- Hiểu đợc thế nào là từ tợng hình, từ tợng thanh.
- Bớc đầu biết vận dụng trí thức về từ tợng hình, tợng thanh để nâng cao hiệu
quả đọc, hiểu đợc xác lập văn bản.
II. T liệu tham khảo và thiết bị dạy học
- Một số đoạn văn, thơ tự sự, miêu tả đặc sắc.
- Bản trong viết sẵn các đoạn văn ở mục (I).
- Máy chiếu hắt.
III. Hoạt động trên lớp
1. ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Tổ chức dạy học bài mới.
Hoạt động của thầy - trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới
Trong tiếng Việt có những từ mô phỏng hình
dáng ta gọi là từ tợng hình, từ mô phỏng âm
thanh gọi là từ tợng thanh. Chúng có vai trò
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả diễn
đạt của văn bản nhất là văn miêu tả và tự sự.
Hoạt động 2: hớng dẫn dạy học phần I - đặc
điểm công dụng
I. Đặc điểm, công dụng
GV. Dùng máy chiếu hắt chiếu bản trong đã đ-
ợc viết sẵn các đoạn văn trong phần I, hớng dẫn
HS trả lời câu hỏi.
HS. Trả lời câu hỏi
- Những từ gợi tả hình
dáng... móm mém, xồng
xộc, vật vã, rũ rợi, xộc
xệch, long sòng sọc.
- Những từ ngữ mô phỏng
âm thanh: Hu hu, ử.
- Những từ gợi tả hình ảnh,
dáng vẻ, trạng thái, mô
phỏng âm thanh làm cho
câu văn sinh động, trí tởng
tợng của ngời đọc phát
triển, tính biểu cảm tăng
lên.
GV. Lu ý học sinh đọc kĩ phần ghi nhớ trong
SGK.
- Từ tợng hình là từ gợi tả
hình ảnh, dáng vẻ, trạng
thái.
- Từ tợng thanh là từ mô
phỏng âm thanh.
- Từ tợng hình, tợng
thanh gợi đợc hình ảnh,
âm thanh cụ thể sinh
động, có tính biểu cảm
cao.
Hoạt động 3. Hớng dẫn luyện tập 2. Luyện tập.
GV. Hớng dẫn bài luyện tập 1
HS. Tìm từ tợng hình, tợng thanh - Từ tợng hình: vục đục,
rón rén, lẻo khẻo, chỏng
quèo.
- Từ tợng thanh: Xoàn
xoạt, bịch, bốp, nham
nhảm.
HS. Làm bài luyện tập 2.
GV. Hớng dẫn làm bài luyện tập 3 - Cời ha hả: Cời to, khoái
chí.
- Giải nghĩa các từ: Ha hả, hì hì, hô hố, hơ hớ - Cời hì hì: cời nhỏ, hiền
lành.
- Cho học sinh phân biệt sự giống và khác nhau
về sắc thái biểu cảm của các từ trên.
- Cời hơ hớ: Thoải mái, vui
vẻ.
HS. Đặt câu với những từ trong bài luyện tập 4.
Đọc hoặc viết lên bảng.
- Sử dụng đúng nghĩa của
các từ trong câu.
GV: Nhận xét.
GV: Hớng dẫn học sinh su tầm theo yêu cầu
của bài luyện tập 5.
HS. Có thể làm tại lớp hoặc làm ở nhà (tùy theo
thời gian cho phép.
Tiết 11.
Liên kết các đoạn văn trong văn bản
I. Mục tiêu bài học
- Hiểu đợc tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản.
- Nắm đợc các hình thức liên kết thờng gặp.
- Biết cách liên kết các đoạn văn trong văn bản.
II. T liệu tham khảo và thiết bị dạy học
- Bản trong viết sẵn một số đoạn văn trong mục I, II, III.
- Máy chiếu hắt.
III. Hoạt động trên lớp
1. ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Tổ chức dạy học bài mới.
Hoạt động của thầy - trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới
GV. Một văn bản bao giờ cũng nhằm làm rõ ít
nhất một chủ đề nào đó. Để làm sáng tỏ chủ đề
ấy, cần có những nội dung. Mỗi nội dung thờng
đợc tổ chức thành một đoạn văn. Liên kết các
đoạn văn là việc làm không thể thiếu đợc nhằm
tạo ra sự thống nhất cao độ của văn bản trong
việc biểu đạt chủ đề.
Hoạt động 2: Hớng dẫn dạy và học phần I - Tác
dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn
bản
I. Tác dụng của việc liên
kết các đoạn văn trong văn
bản.
GV. Dùng chiếu bản trong cho học sinh xem
hai văn bản ở mục (1)
HS. Nhận xét sự khác nhau của 2 văn bản. - Văn 2 có thêm cụm từ
"Trớc đó mấy hôm"
GV: 2 đoạn văn trong văn bản (1) có mối liên
hệ nào không?
HS. Trả lời - Không có mối liên hệ.
GV. Sau khi thêm cụm từ "Trớc đó mấy hôm"
hai đoạn văn đã có mối liên kết với nhau cha?
HS trả lời. - Nhận thấy sự liên kết
theo không gian, thời gian.
GV. Kết luận - Cụm từ "Trớc đó mấy
hôm" là phơng tiện liên kết
đoạn.
- Liên kết đoạn tạo ra mối
liên hệ giữa các đoạn văn
trong một văn bản để
chúng liền ý, liền mạch.
Hoạt động 3: Hớng dẫn dạy học mục II - cách
liên kết các đoạn văn trong văn bản
II. Cách liên kết các đoạn
văn trong văn bản
GV. Dùng bản trong qua máy chiếu hắt cho học 1. Dùng từ ngữ để liên kết
sinh quan sát các văn bản trong mục (1) các đoạn văn
HS. Trả lời theo những yêu cầu của bài học.
GV. Kết luận - Các từ ngữ có dùng làm
phơng tiện liên kết thờng là
các từ: có quan hệ liệt kê
(bắt đầu); mang ý nghĩa
tổng quát (tóm lại, nhìn
chung); có ý nghĩa tơng
phản (nhng, trái lại).
- Đại từ thay thế cũng đợc
dùng làm phơng tiện liên
kết đoạn (đó, này, ấy...).
GV. Cho học sinh quan sát 2 đoạn văn ở mục
(2).
HS. Tìm câu ý nghĩa liên kết của câu liên kết - ái dà, lại chuyện đi học
nữa cơ đấy !
GV: Kết luận - Câu liên kết dùng để nối
hai đoạn văn.
GV: Lu ý học sinh phần ghi nhớ trong SGK
Hoạt động 4: Hớng dẫn dạy học phần III III. Luyện tập
- Luyện tập
GV. Lần lợt hớng dẫn học sinh làm đầy đủ các
bài luyện tập trong SGK.
1. Chỉ ra đợc các từ ngữ có
tác dụng chuyển đoạn
HS. Thực hiện các bài luyện tập. a. Nói nh vậy: ý thay thế
b. Thế mà: ý tơng phản
c. Tuy nhiên: ý khái quát
sự việc.
2. Chọn các từ: a. từ đó; b.
nói tóm lại; c. Nhng.
HS. Viết đoạn văn có sử dụng các phơng tiện
chuyển đoạn
GV. Nhận xét, sửa chữa lỗi
(Tùy theo thời gian bài luyện tập 3 có thể cho học sinh làm ở nhà)
Bài 6
Tiết 21, 22. Đọc - hiểu văn bản
Cô bé bán diêm
I. Mục tiêu bài học
- Hiểu đợc nội dung câu chuyện. Nỗi xót xa của nhà văn trớc sự thờ ơ của xã
hội với thân phận của con ngời, nhất là những con ngời nhỏ bé.
- Nhận thức đợc nét giản dị nhng tinh tế, có sức rung động lòng ngời trong
bút pháp kể chuyện của Andecxen.
II. T liệu tham khảo và thiết bị dạy học
- Truyện cổ Andecxen
- Chân dung Hans Crixtian Andecxen (1805-1875).
III. Hoạt động trên lớp
1. ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Tổ chức dạy học bài mới.
Hoạt động của thầy - trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới
Thân phận con ngời luôn luôn là nỗi trăn trở
của văn học. Chúng ta đã từng xúc động trớc
nỗi cay đắng tủi nhục của bé Hồng (trong lòng
mẹ - Nguyên Hồng), tình cảnh khốn cùng của
lão Hạc (Lão Hạc - Nam Cao). Hôm nay là thân
phận của một em bé gái nghèo khổ trong câu
chuyện của nhà văn Đan Mạch Andecxen - Cô
bé bán diêm.
Hoạt động 2. Hớng dẫn đọc hiểu khái quát về
tác giả và tác phẩm.
1. Khái quát về văn bản
GV. Học văn bản và hớng dẫn HS đọc.
HS. Đọc kĩ phần chú thích hiểu đợc những nét
cơ bản về tác giả và tác phẩm. Hiểu đợc những
từ ngữ khó.
- Andecxen là nhà văn Đan
Mạch nổi tiếng với những
chuyện viết cho trẻ em.
- Cô bé mồ côi mẹ, con
nhà nghèo. Bố bắt đi bán
diêm và đã chết trong đêm
giao thừa giá rét.
HS. Xác định bố cục của văn bản (3 phần) - Hoàn cảnh của em bé bán
diêm.
HS. Tìm căn cứ để chia phần 2 thành những
đoạn nhỏ hơn (các lần quẹt diêm)
- Các lần quẹt diêm
"Chà !... chầu thợng đế"
- Cái chết của em bé bán
diêm.
Hoạt động 3: Hớng dẫn đọc hiểu phần 1 2. Hoàn cảnh của cô bé
bán diêm
- Hoàn cảnh của cô bé bán diêm.
HS. Đọc đoạn văn, nói về hoàn cảnh, bối cảnh
của cô bé bán diêm.
- Hoàn cảnh gia đình, cuộc
sống (mồ côi, nghèo, thiếu
tình thơng).
GV (hỏi): Em hãy tìm nét đặc sắc trong nghệ
thuật kể chuyện của tác giả ?
- Bối cảnh không gian thời
gian (Ngoài đờng phố, đêm
giao thừa, gió rét dữ dội).
HS. Chỉ ra cách xếp sắp chi tiết theo lối tơng
phản.
- Cô bé cô đơn >< không
gian mênh mông đêm tối.
- Bóng đêm >< ánh đèn rực
rỡ.
- Em bé đang đói rét ><
sực nhớ mùi ngỗng quay
- Thực tại >< quá khứ.
GV (hỏi) tác dụng của những hình ảnh tơng
phản ấy ?
HS: Trả lời
GV: Kết luận -Tác giả giới thiệu hoàn
cảnh của cô bé bán diêm
thật đầy đủ và có dụng ý
nghệ thuật. Các hình ảnh t-
ơng phản đợc sử dụng triệt
để có tác dụng làm nổi bật
tình cảnh đáng thơng của
cô bé.
Hoạt động 4: Hớng dẫn đọc hiểu phần 2 3. Những lần quẹt diêm.
- Những lần cô bé quẹt diêm.
GV: đọc lại đoạn trích.
HS: Chỉ ra số lần cô bé quẹt diêm, đặc điểm của - Có ít nhất 5 lần cô bé
mỗi lần quẹt diêm đó. quẹt diêm.
- Mỗi lần đều gắn với một
mộng tởng.
HS. Chỉ ra tính hợp lý của mỗi lần mộng t-
ởng đó.
GV. Kết luận
- Vì trời khuya giá rét nên mơ thấy lò sởi. Vì
em đang đói khát nên mơ thấy bàn ăn và thức
ăn ngon. Em đang sống trong đêm giao thừa
nên mơ thấy cây thông Noen và những ngọn
nến. Lúc bà còn sống em thờng đợc đón giao
thừa ở nhà nên em mơ đến bà nội.
- Tất cả mộng tởng hiện ra
sau những lần quẹt diêm
đều phù hợp với hoàn cảnh
và tâm trạng của cô bé.
HS. Chỉ ra điều gì diễn ra sau mỗi lần diêm tắt.
GV. Kết luận
Lần 1: Diêm tắt, lò sởi cũng biến mất em trở về
với nỗi lo không bán đợc diêm sẽ bị cha mắng.
Lần thứ hai: diêm tắt trớc mặt em chỉ còn bức t-
ờng dày đặc và lạnh lẽo, khách qua đờng hoàn
toàn lãnh đạm với sự nghèo khổ của em. Lần
thứ 3: diêm tắt những ngọn nến bay lên thành
những ngôi sao trên trời gợi cho em nghĩ về cái
chết. Những lần sau đó: diêm tắt ảo ảnh rực
sáng trên trời gợi cho em nghĩ về cái chết.
Những lần sau đó: diêm tắt ảo ảnh rực sáng trên
khuôn mặt em cũng biến mất, sự sống nơi em
cũng không còn. Em bé đã chết.
- Một khi cây diêm tắt, là
lúc ánh sáng mất, em trở về
với thực tại phũ phàng, đau
thơng và nỗi cô đơn của
mình.
HS. Chỉ ra trong số các mộng tởng, điều nào
gắn với thực tế, điều nào thuần túy chỉ là mộng
tởng.
- Mộng tởng gắn với thực
tế: Lò sởi, bàn ăn, cây
thông Noen.
- Mộng tởng chỉ là mộng t-
ởng: ngỗng nhảy ra khỏi
đĩa... hình ảnh ngời bà
cùng em bay cao.
HS. Tìm ra ý nghĩa của cách miêu tả xen lẫn
giữa thực tại và mộng ảo ấy
- Nhà văn rất thấu hiểu
mong ớc của trẻ em nghèo,
cô đơn.
- Nhng mong ớc ấy lại bị