Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Xây dựng và Cấp nước tỉnh Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.77 KB, 70 trang )

Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

MỤC LỤC
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ CẤP NƯỚC TỈNH LAI CHÂU....5
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Xây dựng và Cấp nước tỉnh Lai Châu
........................................................................................................................................5
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng và
Cấp nước tỉnh Lai Châu.................................................................................................6
1.2.3. Những thành tựu mà Công ty đạt được................................................................6
1.2.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH Xây dựng
và Cấp nước tỉnh Lai Châu.............................................................................................7

1.7. TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG CHỨNG TỪ KẾ TOÁN....19
1.8. TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN...20
1.9. TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG SỔ SÁCH KẾ TOÁN.........21
1.10. TỔ CHỨC HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN............................23
PHẦN 2................................................................................................................................23
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG VÀ CẤP NƯỚC TỈNH LAI CHÂU.....................................................................23
* Tính giá thực tế NVL xuất kho:.....................................................................................29

Sinh viên: Vũ Thị Vân
K10B

Lớp Kế toán 2 –


Trường ĐHKTQD



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT

: Bảng cân đối kế toán

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CCDC

: Công cụ dụng cụ

CP

: Chi phí

ĐGBQ

: Đơn gía bình quân

DT


: Doanh thu

ĐVT

: Đơn vị tính

GTGT

: Giá trị gia tăng

KP

: Kinh phí

LN

: Lợi nhuận

NVL

: Nguyên vật liệu

NXB

: Nhà xuất bản

SL

: Số lượng


TC

: Tài chính

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

VNĐ

: Việt Nam đồng

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

XN

: Xí nghiệp

Sinh viên: Vũ Thị Vân
K10B


Lớp Kế toán 2 –


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ CẤP NƯỚC TỈNH LAI CHÂU....5
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Xây dựng và Cấp nước tỉnh Lai Châu
........................................................................................................................................5
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng và
Cấp nước tỉnh Lai Châu.................................................................................................6
1.2.3. Những thành tựu mà Công ty đạt được................................................................6
1.2.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH Xây dựng
và Cấp nước tỉnh Lai Châu.............................................................................................7

1.7. TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG CHỨNG TỪ KẾ TOÁN....19
1.8. TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN...20
1.9. TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG SỔ SÁCH KẾ TOÁN.........21
1.10. TỔ CHỨC HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN............................23
PHẦN 2................................................................................................................................23
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG VÀ CẤP NƯỚC TỈNH LAI CHÂU.....................................................................23
* Tính giá thực tế NVL xuất kho:.....................................................................................29
Biểu số 2.3.: PHIẾU NHẬP KHO........................................................................................34

Sinh viên: Vũ Thị Vân

K10B

Lớp Kế toán 2 –


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang có sự phát triển mạnh mẽ nhờ những chính
sách đổi mới kịp thời, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Ngày
11/1/2007 Việt Nam gia nhập WTO mở ra hàng loạt cơ hội và thách thức cho
các doanh nghiệp trong nước. Công ty TNHH Xây dựng và Cấp nước tỉnh Lai
Châu, một trong những doanh nghiệp tiên tiến và điển hình của ngành cấp
nước, đã đón nhận những cơ hội và thách thức đó một cách linh hoạt, khai
thác tối đa cơ hội và hạn chế những thách thức đến mức tối thiểu. Để làm
được điều này thì toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty phải làm việc
không mệt mỏi, luôn học hỏi những cái mới, tất cả vì mục tiêu chung làm
công ty ngày càng phát triển.
Công tác kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu
trên. Việc tổ chức công tác kế toán hợp lí sẽ quản lý tốt tài nguyên của công
ty, cung cấp những thông tin kịp thời phục vụ cho quá trình ra quyết định và
công tác quản trị của doanh nghiệp. Hạch toán kế toán nguyên vật liệu là một
công việc hết sức quan trọng và không thể tách rời trong công tác hạch toán
kế toán đặc biệt là đối với một doanh nghiệp sản xuất như Công ty TNHH
Xây dựng và Cấp nước tỉnh Lai Châu.
Nguyên vật liệu là một yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình
sản xuất, nó chiếm một bộ phận lớn trong cấu thành vật chất cũng như giá trị
sản phẩm. Do vậy việc tập trung quản lý chặt chẽ các loại vật liệu này trong

các khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng vật tư là điều hết sức quan trọng.
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm
được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận. Tổ chức kế
toán nguyên vật liệu hợp lý sẽ tạo điều kiện đẩy nhanh công việc của các phần
hành khác. Đảm bảo cung cấp đủ về số lượng, đúng chất lượng theo kịp tiến
Sinh viên: Vũ Thị Vân
K10B

1

Lớp Kế toán 2 –


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

độ sản xuất. Từ đó giúp cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, theo đúng kế
hoạch sản xuất.
Cùng với sự đổi mới về chế độ kế toán của Nhà nước, Công ty đã có
nhiều cố gắng trong cải tiến hạch toán kế toán cho phù hợp với cơ chế quản lý
hiện nay. Song nhìn từ góc độ quản lý và chế độ kế toán hiện hành thì công
tác kế toán vẫn có một số mặt cần bổ sung, hoàn thiện. Nhận thức được tầm
quan trọng của vấn đề kế toán nguyên vật liệu, cũng như qua thời gian nghiên
cứu lý luận và thực tế công tác kế toán tại Công ty TNHH Xây dựng và Cấp
nước tỉnh Lai Châu, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong
phòng Tài chính - Kế toán và đặc biệt là sự hướng dẫn của cô giáo PGS.TS:
Phạm Thị Bích Chi, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty TNHH Xây dựng và Cấp nước tỉnh Lai Châu”. Đề tài được
chia làm 3 phần chính:

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ
CẤP NƯỚC LAI CHÂU
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ CẤP NƯỚC LAI CHÂU
PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ CẤP NƯỚC LAI CHÂU
Em xin chân thành cảm ơn sụ hướng dẫn của cô giáo PGS.TS: Phạm
Thị Bích Chi đã giúp em hoàn thiện đề tài này.

Sinh viên: Vũ Thị Vân
K10B

2

Lớp Kế toán 2 –


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
VÀ CẤP NƯỚC LAI CHÂU
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG VÀ CẤP NƯỚC TỈNH LAI CHÂU
Tiền thân của công ty là Xí nghiệp Nước thị xã Lai Châu được thành lập
theo quyết định số 45/QĐ-UBND ngày 01/01/1970 của Ủy ban nhân dân thị
xã Lai Châu. Công ty đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển.
1.1.1- Giai đoạn từ năm 1970 đến năm 2005

− Tên giao dịch: Công ty TNHH Xây dựng và Cấp nước tỉnh Lai Châu
− Giám đốc hiện tại của Công ty TNHH Xây dựng và Cấp nước tỉnh Lai
Châu: Ông: Nguyễn Cao Cửu.
− Trụ sở công ty: Số 141 Đường Lê Duẩn - Phường Tân Phong - thị xã
Lai Châu - tỉnh Lai Châu.
Công ty cấp nước Lai Châu là 1 Doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Lai Châu, có trụ sở đặt tại Số 141 Đường Lê Duẩn Phường Tân Phong - thị xã Lai Châu - tỉnh Lai Châu.
Tiền thân của công ty là Xí nghiệp Nước thị xã Lai Châu được thành lập
theo quyết định số 45/QĐ-UBND ngày 01/01/1970 của Ủy ban nhân dân thị
xã Lai Châu. Vào thời gian đó Xí nghiệp Nước thị xã Lai Châu mới quản lý
nước của các đầu nguồn và Hệ thống nước của thị xã Lai Châu. Cũng vào thời
điểm đó là 1 đơn vị hạch toán độc lập và có 34 Cán bộ công nhân viên.
− Năm 1976 do quy mô tỉnh Lai Châu phát triển nhanh cả về công
nghiệp cũng như dân sinh, nhà máy đã đầu tư xây dựng nâng công suất nhà
máy lên từ 3.000 m3/ngày đêm.
Sinh viên: Vũ Thị Vân
K10B

3

Lớp Kế toán 2 –


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

− Năm 1992 Ủy ban nhân dân Tỉnh Lai Châu tiếp tục ban hành quyết
định số 1169 cho phép thành lập Công ty Nước Lai Châu với tổng số vốn điều
lệ là: 5.044.051.781đ, với nhiệm vụ chính của nhà máy là sản xuất và phân

phối nước sạch trong khu vực thị xã Lai Châu.
− Năm 1993 thực hiện quyết định số 890 ngày 09/07/1993 của Ủy ban
nhân dân Tỉnh Lai Châu nhà máy Nước Lai Châu đổi tên thành “ Công ty cấp
nước Lai Châu”.
1.1.2

Giai đoạn từ năm 2004 đến nay

Năm 2004, tỉnh Lai Châu cũ chia tách thành hai tỉnh Điện Biên và Lai
Châu mới. Ngày 31/03/2004 Công ty Xây dựng và cấp nước Lai Châu được
thành lập theo quyết định 138/QĐ -UB của UBND lâm thời tỉnh Lai Châu.
Đến ngày 30/03/2005 theo đà phát triển của nền kinh tế thị trường Công ty
Xây dựng và cấp nước Lai Châu được chuyển đổi thành Công ty TNHH Xây
dựng và cấp nước Lai Châu theo quyết định số 1789/QĐ-UBND của UBND
tỉnh Lai Châu.
Công ty cấp nuớc Lai Châu ban đầu thành lập với nguồn vốn vốn điều lệ
là: 4.000.000.000 đ tại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 23 06 000003
ngày 04 tháng 5 năm 2004.
Đến nay tổng nguồn vốn của Công ty lên tới 16.487.940.125 đ. Tài sản
cố định gồm:
1) Trụ sở Công ty,
2) Trụ sở và các nhà máy nước của Thị trấn Tam Đường; thị trấn Phong
Thổ, Thị trấn Than Uyên;
3) Nhà máy nước Thị xã Lai Châu;
4) Các trạm bơm cấp nước và xử lý nước sạch tại khu vực Thị xã như:
Nùng Nàng, Quyết Thắng, khu dân xư số II…
Sinh viên: Vũ Thị Vân
K10B

4


Lớp Kế toán 2 –


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

5) Hệ thống nhà kho, xưởng…
6) Hệ thống đường ống bao trùm toàn bộ khu vực thị xã và thị trấn các
huyện.
7) Phương tiện vận tải.
8) Các máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh.
9) Đất của các nhà máy, trụ sở làm việc…
1.2.

ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ CẤP NƯỚC TỈNH LAI CHÂU

1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Xây dựng và Cấp nước
tỉnh Lai Châu
Công ty cấp nước Lai Châu là đơn vị hạch toán độc lập chủ động tìm
khách hàng tiệu thụ sản phẩm, tự chủ về tài chính. Công ty có nghĩa vụ thực
hiện các quy định của nhà nước như chế độ hạch toán doanh nghiệp, luật thuế
doanh nghiệp, bảo vệ tài nguyên môi trường, thực hiện tốt luật lao động,
tuyển chọn lao động, trả lương cán bộ công nhân viên. Công ty có quyền tổ
chức sản xuất và huy động nguồn vốn theo đúng qui định của pháp luật nhà
nước ban hành.
Đến nay Công ty đã có một cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại có đội ngũ
nhân viên lành nghề, dày dặn kinh nghiệm đã được đào tạo cơ bản để phù hợp

với qui trình công nghệ máy móc thiết bị hiện đại, phục vụ tốt cho nhu cầu
dùng nước của nhân dân và sản xuất công nghiệp.
Để phát huy tối ưu thế mạnh này nhờ công ty đã áp dụng chế độ tiền
lương thoả đáng. Mỗi các bộ công nhân viên được giao nhiệm vụ cụ thể và
trực tiếp chịu trách nhiệm trước công ty , người làm tốt sẽ có thưởng vào cuối
tháng.
Sinh viên: Vũ Thị Vân
K10B

5

Lớp Kế toán 2 –


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Công ty cũng đã áp dụng chế độ khoán theo sản phẩm nên mọi công
nhân trong công ty đều tận tâm với công việc của mình.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty TNHH Xây
dựng và Cấp nước tỉnh Lai Châu
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 23 06 000003 do UBND tỉnh Lai Châu
cấp ngày 04 tháng 5 năm 2004. Ngành nghề kinh doanh của Công ty gồm:
− Sản xuất và cung cấp nước sạch;
− Xây dựng và lắp đặt các hệ thống cấp, thoát nước;
− Kinh doanh vật tư, thiết bị chuyên ngành cấp, thoát nước; Điện dân dụng;
− Xây dựng công trình: Dân dụng, giao thông, thủy lợi vừa và nhỏ, công
trình điện từ 0,4-35KV.
− Vận hành, quản lý, khai thác các công trình thủy điện.

1.2.3. Những thành tựu mà Công ty đạt được
Từ khi thành lập cho đến nay Công ty đã đạt được nhiều bằng khen và
phần thưởng cao quý như:
− Bằng khen của UBND tỉnh Lai Châu: Năm 2004, 2005, 2006, 2007,
2008, 2009, 2010
− Bằng khen của Bộ Xây dựng Việt Nam: Năm 2005, 2006, 2009
− Giải thưởng Hội Doanh nghiệp trẻ tiêu biểu năm 2007 Giải thưởng Hội
Doanh nghiệp trẻ tiêu biểu năm 2007
− Bằng khen của Liên đoàn Lao động tỉnh Lai Châu năm 2004, 2005,
2006, 2008, 2009
− Bằng khen của UBTW - Hội doanh nghiệp trẻ tỉnh Lai Châu năm
2007, 2008: Doanh nghiệp có thành tích phát triển SXKD
Sinh viên: Vũ Thị Vân
K10B

6

Lớp Kế toán 2 –


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

− Bằng khen của UBTW - Hội doanh nghiệp trẻ tỉnh Lai Châu: Giải
thưởng Sao vàng Miền núi phía Bắc năm 2007 cho sản phẩm tiêu biểu
nước uống tinh khiết Lawa
− Cúp vàng Việt Nam Best Foop và danh hiệu thực phẩm chất lượng an
toàn - Vì sức khỏe cộng đồng năm 2010 cho sản phẩm nước uống tinh
khiết Lawa

− Bằng khen của Thủ tướng chính phủ cho tập thể Công ty trong phong
trào thi đua yêu nước (2006 - 2010)
− Cờ Thi đua của Bộ Xây dựng Việt Nam cho tập thể Công ty năm 2010
1.2.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
TNHH Xây dựng và Cấp nước tỉnh Lai Châu
1.2.4.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Do nhu cầu dùng nước của người dân là liên tục nên công ty sản xuất bố
trí công nhân theo 3 ca liên tục, đối với công nhân vận hành máy móc còn
ngoài ra công nhân thi công đường ống cũng được bố trí hợp lý trong lĩnh vực
quản lý hệ thống đường ống.
Hàng tháng công ty lên kế hoạch cho việc sản xuất cho từng tháng như
chỉ tiêu, kết quả hoạt động kinh doanh của từng xí nghiệp trong tháng đó có
hoàn thành nhiệm vụ hay không.
1.2.4.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty mang tính chất đặc thù sản xuất
một mặt hàng nước sạch. Nước được dẫn về từ đập ngăn trên suối Tả Lèng qua
hệ thống đập ngăn và hầm thu nước chảy qua hệ thống đường ống nươc thô
bằng Comfurit Cốt sợi thủy tinh vào hệ thống bể lọc áp lực. Tại hệ thống này
bằng các máy bơm kỹ thuật và máy bơm định lượng đưa các loại hóa chất như
Sinh viên: Vũ Thị Vân
K10B

7

Lớp Kế toán 2 –


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành


phèn để làm lắng cặn và làm trong nước và clo để xử lý nước, sau đó nước
được chuyển sang hệ thống bể chứa và xử lý Clo một lần nữa bằng hệ thống tự
động, cuối cùng nước được cung cấp vào hệ thống đường ống truyền dẫn để
đưa vào mạng lưới cung cấp nước trong tỉnh.
Sơ đồ 1 - 1: Quy trình công nghệ sản xuất nước sạch
-

Sơ đồ dây chuyền của hệ thống sản xuất nước sạch của Hệ thống

như sau :
PhÌn
Nguồn nước
Nùng Nàng

Trạm bơm
cấp I

Công trình
thu nước

Hệ lọc số I

Clo (Gia ven)

Mạng
phân phối

Hệ lọc số III


Bể chứa

Hệ lọc số II

1.2.4.3 Đặc điểm thị trường tiêu thụ:
Sản phẩm xuất khẩu của công ty là không có, vì đặc thù sản phẩm của
Công ty là tiêu thụ theo khu vực nội địa. Bên cạnh đó công ty cần mở rộng
mạng lưới nước tới tận người tiêu dùng làm tăng lợi nhuận tối đa. Chủ yếu
mở rộng ra các huyện lân cận như Tam Đường, Phong Thổ, Sìn Hồ, Khu kinh
tế cửa khẩu Ma Lù Thàng…
1.2.4.4 Đặc điểm sản phẩm:
Sản phẩm mang tính đơn chiếc, sản phẩm chính của công ty là nước sạch
phục vụ sinh hoạt cho khu dân cư, cho kinh doanh và nước thô cho các nhà
máy sản xuất. Công ty sản xuất nước uống tinh khiết đóng chai nhưng không
Sinh viên: Vũ Thị Vân
K10B

8

Lớp Kế toán 2 –


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

đáng kể.
Đặc thù sản phẩm của Công ty là sản xuất và cung cấp nước sạch với
hình thức cung cấp tới tận nhà cho khách hàng nên công ty không có đối thủ
cạnh tranh.

1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ
CẤP NƯỚC TỈNH LAI CHÂU
1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh:
Công ty là một doanh nghiệp có quy mô lớn , qua nhiều năm hoạt động
và qua nhiều năm thay đổi, sắp xếp lại công ty thì hiện nay bộ máy quản lý
của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến- chức năng. Theo mô hình
này, bộ máy tổ chức quản lý của công ty trở nên gọn nhẹ mà vẫn đảm bảo
được chế độ một thủ trưởng. (Sơ đồ 1.2). Chức năng nhiệm vụ cụ thể của
từng bộ phận:
- Giám đốc là người đứng đầu ra những quyết định quan trọng theo dõi
và xử lý những công việc lớn của công ty và chịu trách nhiệm những quyết
định của mình. Bên cạnh Giám đốc có 01 Phó giám đốc phụ trách giúp việc
cho Giám đốc trong công tác quản lý doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn có các
trưởng phòng ban và các giám dốc, phó giám đốc các xí nghiệp.
- Các trưởng phó phòng, các giám đốc, phó giám đốc, các xí nghiệp mỗi
người quản lý phòng và xí nghiệp của mình, giám sát quản lý công việc của
mình, xí nghiệp của mình hàng ngày, hàng tuần báo cáo về công ty theo lịch
giao ban của công ty.
- Các phòng ban nghiệp vụ: Có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban
giám đốc. công ty có các phòng nghiệp vụ với chức năng quy định như sau:
* Phòng kế toán: Có chức năng theo dõi sổ sách kế toán và quản lý tài
chính về các hoạt động của công ty. Chuẩn bị báo cáo tài chính và báo cáo
Sinh viên: Vũ Thị Vân
K10B

9

Lớp Kế toán 2 –



Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

cho các cấp có thẩm quyền khá. Quản lý vốn quỹ đầu tư của công ty .
* Phòng kế hoạch: Có chức năng trong việc lập kế hoạch hàng tháng,
quý cho tất cả các phòng ban, phân xưởng trong công ty. Kế hoạch lập dựa
theo các buổi giao ban giữa Giám đốc và các Trưởng phòng ban định kỳ 7
ngày 1 lần vào sáng thứ 2 hàng tuần. Chuẩn bị kế hoạch 1 năm, kế hoạch 3
năm, 5 năm. Theo dõi kế hoạch kinh doanh hàng quý và hàng năm. Quản lý
các hợp đồng trong nước của khách hàng, kế hoạch lắp đặt đồng hồ.Thu thập
các yêu cầu về khiếu nại của khách hàng.
* Phòng Tổ chức hành chính: Có chức năng bố trí điều động nhân
viên theo quy định của Giám đốc. Quản lý hồ sơ cán bộ . Tuyển dụng cán bộ
công nhân viên đăng ký lao động qui trình công nghệ sản xuất.
Giải quyết các vấn đề hành chính khác.
* Phòng Kinh doanh: Có chức năng quản lý mạng lưới phân phối nước
của các hệ thống đường ống. Quản lý số hộ dùng nước sạch nước thô. Quản lý
đồng hồ của mọi đối tượng trong nước. Theo dõi các khoản nợ tồn đọng của
khách hàng và báo cáo hàng tháng đối với Ban giám đốc.
* Phòng Vi tính: Có chức năng in các hóa đơn nước hàng tháng. Theo
dõi lượng nước đã sản xuất, quản lý khách hàng bằng công nghệ thông tin,
đánh máy các văn bản tài liệu phục vụ Ban giám đốc theo yêu cầu.
* Phòng Kỹ thuật: Có chức năng quản lý về kỹ thuật sản xuất
nước.Theo dõi các vấn đề kỹ thuật như: Chạy máy, dầu, nối hòa mạng các
điểm, giải quyết các trục trặc về kỹ thuật nếu xảy ra sự cố.
* Phòng Khách hàng và lắp đặt đồng hồ: có chức năng kiểm tra
mạng lưới đường ống thường xuyên nhằm chống rò rỉ, thất thoát nước. Giải
quyết các khiếu nại của khách hàng. Thu đơn lắp đặt điểm dùng nước, bảo

dưỡng và lắp đặt đồng hồ. Hỗ trợ phòng kinh doanh truy thu các khoản nợ
Sinh viên: Vũ Thị Vân
K10B

10

Lớp Kế toán 2 –


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

khó đòi.
1.3.2 Đặc điểm phân cấp quản lý sản xuất tại Công ty TNHH Xây
dựng và Cấp nước tỉnh Lai Châu.
Công ty có các phân xưởng xí nghiệp như sau:
* Xí nghiệp Xây lắp: Xây dựng các công trình cấp nước, các khu vực
dân cư dùng nước mới, xử lý các điểm đường ống bị vỡ, rò rỉ; xây dựng đầu
nối các điểm phát triển các hộ dùng nước mới; sửa chữa các đường ống
* Xí nghiệp cơ khí sửa chữa máy thi công: Sản xuất hộp đồng hố, sửa
chữa các máy móc thiết bị của Công ty. Sửa chữa, khắc phục các đường ống
* Chi nhánh nước thị xã Lai Châu: Sản xuất và cung cấp nước cho
toàn khu vực thị xã Lai Châu. Đọc đồng hồ nước, nhận hóa đơn từ phòng
Kinh doanh và Phòng Vi tính để thu tiền. Lắp đặt và bảo dưỡng đồng hồ
trong khu vực thị xã Lai Châu. Phát triển khách hàng mới và sửa chữa những
hư hỏng của hệ thống đường ống cấp nước của Thị xã Lai Châu.
* Chi nhánh Điện nước Than Uyên: Sản xuất và cung cấp nước cho
toàn khu vực thị trấn Huyện Than Uyên. Đọc đồng hồ nước, nhận hóa đơn từ
phòng Kinh doanh và Phòng Vi tính để thu tiền. Lắp đặt và bảo dưỡng đồng

hồ trong khu vực thị trấn Huyện Than Uyên. Phát triển khách hàng mới và
sửa chữa những hư hỏng của hệ thống đường ống cấp nước của thị trấn
Huyện Than Uyên. Quản lý, khai thác nhà máy Thủy Điện Nà Khằm.
* Chi nhánh nước Tam Đường: Sản xuất và cung cấp nước cho toàn
khu vực thị trấn Huyện Tam Đường. Đọc đồng hồ nước, nhận hóa đơn từ
phòng Kinh doanh và Phòng Vi tính để thu tiền. Lắp đặt và bảo dưỡng đồng
hồ trong khu vực thị trấn Huyện Tam Đường. Phát triển khách hàng mới và
sửa chữa những hư hỏng của hệ thống đường ống cấp nước của thị trấn
Huyện Tam Đường.
* Chi nhánh Điện nước Phong Thổ: Sản xuất và cung cấp nước cho
Sinh viên: Vũ Thị Vân
K10B

11

Lớp Kế toán 2 –


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

toàn khu vực thị trấn Huyện Phong Thổ. Đọc đồng hồ nước, nhận hóa đơn từ
phòng Kinh doanh và Phòng Vi tính để thu tiền. Lắp đặt và bảo dưỡng đồng
hồ trong khu vực thị trấn Huyện Phong Thổ. Phát triển khách hàng mới và
sửa chữa những hư hỏng của hệ thống đường ống cấp nước của thị trấn
Huyện Phong Thổ.
1.3.3 Quy mô lao động
Tính đến ngày 21/03/2011 Công ty TNHH Xây dựng và Cấp nước Lai
Châu có 580 cán bộ quản lý và công nhân viên bao gồm cả văn phòng và các

huyện, do vậy số lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty như sau:


Giám đốc: 01



Phó giám đốc: 01



Giám đốc xí nghiệp: 06



Phó giám đốc xí nghiệp: 06



Trưởng phòng: 07



Phó phòng: 06



Nhân viên: 130




Công nhân: 423

1.3.4 Công tác đào tạo nguồn nhân lực
Công ty liên tục tuyển lao động để đào tạo, đồng thời cho phép các xí
nghiệp được chủ động tuyển lao động.
1.3.5 Công tác chăm lo đời sống cho công nhân
Công ty đang cô gắng tạo công ăn việc làm và duy trì mức lương
2.500.000đ/tháng cho công nhân
Do đặc điểm của ngành nước nhiều khi công nhân phải làm thêm giờ nên
công tác thi đua khen thưởng luôn được đổi mới để kích thích tinh thần làm
việc của công nhân. Ngoài hình thức động viên bằng tinh thần Công ty còn
tăng cường khen thưởng bằng vật chất. Vì vậy công nhân lao động thường
Sinh viên: Vũ Thị Vân
Lớp Kế toán 2 –
12
K10B


Trng HKTQD

Chuyờn thc tp chuyờn ngnh

lm vic vi tinh thn hng say nht.
Ngoi ra Cụng ty cũn t chc tham quan ngh mỏt, khỏm sc kho nh
kỡ cho ngi lao ng.
S 1-2 B mỏy qun lý cụng ty

Giám đốc
Phó Giám đốc


Phòng
kế
toán

Thủ
kho

Phòng
kế
hoạch

Thủ
quỹ

Phòng
Tổ
chức
HC

CN Nớc
Thị xã

Phòng
kinh
doanh

Chi
nhánh
Than

Uyên

Phòng
kỹ
thuật

Phòng
Vi tính

Phòng
quản

khách
hàng

CN Nớc
Tam Đ
ờng

XN Xây
lắp

Xớ
nghip
c khớ
SC
MTC

* u im mụ hỡnh qun lý ca Cụng ty:
L hỡnh thc qun lý cú tớnh tp trung cao, mi quan h n gin

khụng chng chộo.
Thụng tin c cp nht nhanh chúng.
Cú s phõn nh rừ rng chc nng, nhim v ca mi b phn, tp
Sinh viờn: V Th Võn
K10B

13

Lp K toỏn 2


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

trung được chuyên môn hoá sâu.
− Có hiệu quả khi giải quyết các mâu thuẫn.
* Tuy nhiên bên cạnh đó còn một số hạn chế:
− Có sự cứng nhắc khi phân tuyến đòi hỏi những nhà quản lý cán bộ phải
có trình độ chuyên môn.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ CẤP NƯỚC TỈNH LAI CHÂU
* Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây
- Mặt hàng chính của công ty là sản xuất và cung cấp nước sạch sinh
hoạt cho các khu dân cư, nước thô cho các nhà máy sản xuất.
Biểu số 1.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: Đồng
Năm
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu


2007

2008

9.048.571.60

14.220.438.82

Thuế GTGT đầu ra
Doanh thu thuần

5
736.996.506
9.048.571.60

4
1.152.443.296

Giá vốn hàng bán

5
7.435.300.80

Lợi nhuận gộp

3
1.613.270.80

chính

Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp

1.391.527.053

14.220.379.989 17.780.553.458
12.702.635.78
9

14.424.579.563
3.355.973.895

4.815.950

24.819.531

41.281.121

5.148.181
1.006.322.37

11.586.818

14.429.546

1.741.962.186

2.219.614.446

8

Sinh viên: Vũ Thị Vân
K10B

17.780.553.458

1.517.744.200

2
Doanh thu hoạt động tài

2009

14

Lớp Kế toán 2 –


Trường ĐHKTQD
Chi phí tài chính
Thu nhập khác
Lợi nhuận kế toán trước thuế

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
466.149.510
5.328.160
145.794.843

485.995.637
4.100.800
(692.880.110)


416.754.896
16.839.000
763.295.128

( Lấy số liệu từ báo cáo tài chính năm 2007, 2008, 2009)
Nhận xét:
Qua số liệu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy:
Sản phẩm chính của công ty là sản xuất và cung cấp nước sạch, sản
lượng hàng năm đều tăng nhưng chưa cao. Chất lượng đang mở rộng phát
triển mạng lưới cấp nước ra các huyện, thị xã, thị trấn, thị tứ trong tỉnh sản
lượng nước sạch trong những năm tới sẽ tăng.
− Doanh thu hàng năm đều tăng .
− Kéo theo Giá vốn hàng bán tăng
− Chi phí bán hàng tăng thể hiện sự nỗ lực của công ty cho việc tiêu
thụ sản phẩm.
− Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng ở mức quá cao, ảnh hưởng lớn
đến lợi nhuận thuần.
Chiến lược phát triển của Công ty:
− Nhìn vào Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ta thấy:
Doanh thu của Công ty đã tăng 3.560.114.634 đ tương ứng tốc độ tăng 1,25%.
Điều này có thể là do Công ty đã thay đổi chiến lược kinh doanh.
− Làm tốt chương trình kế hoạch cấp nước an toàn, chống thất thu, thất
thoát và kinh doanh có hiệu quả.
− Đầu tư cho đào tạo tăng cường chất xám cho cán bộ công nhân viên
cũng là một điều kiện quan trọng để công ty phát triển vũng mạnh. Công ty
xác định được rằng con người là nền tảng quan trọng vững chắc tạo nên sự
thành công của Công ty.
1.5. BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA ĐƠN VỊ
Sinh viên: Vũ Thị Vân

K10B

15

Lớp Kế toán 2 –


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung . Tại
đây việc thực hiện hướng dẫn và kiểm tra thực hiện toàn bộ phương pháp thu
thập xử lý thông tin ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính
theo đúng quy định của Bộ Tài Chính, cung cấp 1 cách đầy đủ, chính xác, kịp
thời tình hình tài chính của Công ty. Từ đó tham mưu cho Giám đốc để đề ra
biện pháp, các quy định phù hợp với đường lối phát triển của Công ty.
Tại phòng kế toán của Công ty thuộc khối Văn phòng gồm 06 nhân viên.
Trong đó :
+ Đại học: 02 người
+ Cao đẳng: 03 người
+ Trung cấp: 01 người
Mối quan hệ giữa kế toán trưởng với các bộ phận trong phòng kế toán
được khái quát theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1-3 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Xây dựng và Cấp
nước tỉnh Lai Châu.

Sinh viên: Vũ Thị Vân
K10B


16

Lớp Kế toán 2 –


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Kế toán trưởng

Kế toán vật tư

Thủ quỹ
kiêm thủ
kho

Kế toán thanh toán

Kế toán
XN lắp đặt

Kế toán vật tư,
công trình

Kế toán
XN Lawa

Kế toán

các chi
nhánh

* Chức năng nhiệm vụ của từng thành viên trong bộ máy kế toán:
- Kế toán trưởng: Có chức năng quản lý các hoạt động của phòng kế
toán cũng như phân xưởng, tham mưu tình hình tài chính, các họat động sản
xuất kinh doanh. Kế toán tài sản cố định, các khoản vay và các nghiệp vụ chi
tiền mặt. Cập nhật sổ cái các tài khoản.Tổng hợp, kiểm tra và chuẩn bị báo
cáo tài chính quý năm. Chịu trách nhiệm trực tiếp về các báo cáo tài chính
trước Giám đốc và các ngành liên quan (kế toán, ngân hàng, tài chính, Kho
bạc, Cục thuế, cơ quan chủ quản). Các kế toán thành phần có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Kế toán trưởng, trao đổi trực tiếp
với Kế toán trưởng về các vấn đề nghiệp vụ cũng như chế độ kế toán, chính
sách tài chính Nhà nước. Có thể nói kế toán trưởng phụ trách việc đối nội và
đối ngoại.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ hàng ngày tổng hợp các nghiệp vụ
phát sinh tiền mặt, tiền ngân hàng, kê khai thuế đầu ra, đầu vào và báo cáo
thuế GTGT phải nộp trong tháng. Hạch toán nghiệp vụ kế toán phát sinh của
Sinh viên: Vũ Thị Vân
K10B

17

Lớp Kế toán 2 –


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành


nghiệp vụ về tiền mặt, tiền ngân hàng (TK 111, 112). Kế toán nghiệp vụ tiền
mặt dự án. Kế toán thanh toán có trách nhiệm tính toán tiền lương, bảo hiểm
xã hôi, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, các khoản khấu trừ vào lương, các
khoản thu nhập trợ cấp cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Thêm vào
đó trợ giúp kế toán trưởng chuẩn bị các báo cáo tài chính quỹ năm và các việc
kế toán khác. Ngoài ra còn theo dõi tình hình thanh toán các khoản tạm ứng
cho CNV, thanh toán lương. Đồng thời theo dõi các khoản phải thu , phải trả
trong Công ty và giữa Công ty với khách hàng ...phụ trách tài khoản 131, 136,
141, 331, 333, 336.
- Kế toán vật tư: Có chức năng nhiệm vụ nhập, xuất vật tư, đền bù các
dự án. Phụ trách tài khoản 152, 153, khi có yêu cầu bộ phận kế toán nguyên
vật liệu và các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại kho vật tư, đối
chiếu với sổ kế toán. Nếu thiếu hụt sẽ tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý ghi
trong biên bản kiểm kê.
- Kế toán công trình: Có chức năng nhiệm vụ theo dõi công nợ tiền
nước, những thu công trình của các xí nghiệp.
- Kế toán xí nghiệp nước Thị xã Lai Châu: Có chức năng nhiệm vụ
chuẩn bị số liệu sổ sách kế toán và trình nộp lên Phòng Kế toán công ty để
tổng hợp kế toán tháng,quý, năm. Báo cáo trực tiếp cho Giám đốc xí nghiệp
về các vấn đề tài chính của Xí nghiệp nước Thị xã Lai Châu
- Kế toán XN thi công cấp thoát nước: Có chức năng nhiệm vụ chuẩn
bị số liệu sổ sách kế toán và trình nộp lên phòng kế toán công ty để tổng hợp
kế toán quý, năm. Báo cáo trực tiếp cho Giám đốc xí nghiệp về các vấn đề về
tài chính của xí nghiệp thi công.
- Kế toán xí nghiệp Tam Đường: Có chức năng nhiệm vụ báo cáo số
liệu lên phòng kế toán công ty để tổng hợp kế toán, tháng, quý, năm.
- Kế toán xí nghiệp Phong Thổ: Có chức năng nhiệm vụ báo cáo số
Sinh viên: Vũ Thị Vân
K10B


18

Lớp Kế toán 2 –


Trng HKTQD

Chuyờn thc tp chuyờn ngnh

liu ln phũng k toỏn cụng ty tng hp k toỏn, thỏng, quý, nm.
- Th qu kiờm th kho: Chu trỏch nhim qun lý tin mt cú ti kột
ca cụng ty v lng vt t ti kho. Kim nhn lng tin, vt t vo ra kho
theo phiu thu, phiu chi, phiu nhp, phiu xut. Hng ngy th qu vo s
qu cỏc nghip v liờn quan n tin mt cui ngy, th qu i chiu vi s
cỏi k toỏn. Hng ngy th kho cn c vo húa n nhp xut kho vo th
kho nm c s vt t nguyờn liu cụng c dng c cú ti kho mỡnh
qun lý. C th ó c khỏi quỏt qua (s 1.4)
1.6. CC CHNH SCH K TON CHUNG
Ch k toỏn ỏp dng: Ch k toỏn doanh nghip Vit nam
H thng ti khon ỏp dng: H thng ti khon k toỏn doanh nghip
ban hnh theo quyt nh s 15/2006/Q-BTC ngy 20/03/2006
Ch chng t k toỏn: Thc hin theo ỳng quy nh ca lut k toỏn
v ngh nh s 129/2004/N-CP ngy 31/05/2004 ca chớnh ph
Ch chng t k toỏn: Thc hin theo ỳng quy nh ca lut k toỏn
v ngh nh s 129/2004/N-CP ngy 31/05/2004 ca chớnh ph.
Hỡnh thc k toỏn ỏp dng: k toỏn mỏy
Ch s k toỏn: Thc hin ỳng cỏc quy nh v s k toỏn trong lut
k toỏn v ngh nh s 129/2004/N-CP ngy 31/05/2004 ca chớnh ph.
Hỡnh thc s k toỏn cụng ty ang ỏp dng l hỡnh thc Nht ký chng t.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam.

Phơng pháp tính thuế GTGT: theo phơng pháp khấu trừ.
1.7. T CHC VN DNG H THNG CHNG T K TON
Ch chng t k toỏn: Thc hin theo ỳng quy nh ca lut k toỏn
v ngh nh s 129/2004/N-CP ngy 31/05/2004 ca chớnh ph
Doanh nghip tớnh thu GTGT theo phng phỏp khu tr thu v ỏnh
Sinh viờn: V Th Võn
K10B

19

Lp K toỏn 2


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

giá giá trị thành phẩm hàng hoá xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ
dự trữ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, hàng
tháng lập báo cáo tồn kho.
Kiểm tra chứng từ: Khi nhận chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp
pháp của chứng từ.
Lưu trữ chứng từ và huỷ chứng từ: Chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi sổ
đồng thời là tài liệu lịch sử của Doanh nghiệp. Vì vậy sau khi ghi sổ và kết
thúc kỳ hạch toán chứng từ được chuyển vào lưu trữ, đảm bảo an toàn, khi hết
hạn lưu trữ chứng từ được đem huỷ
1.8. TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
Hiện nay, Công ty TNHH xây dựng và cấp nước tỉnh Lai Châu sử dụng
hết các tài khoản cấp 1 do Bộ Tài chính quy định và các tài khoản cấp 2 cùng
rất nhiều tài khoản cấp 3 với các nhóm tài khoản phản ánh tiền lương, vật tư,

doanh thu hay chi phí…
TK loại 1, 2 là TK phản ánh Tài sản
TK loại 3, 4 là TK phản ánh Nguồn vốn
TK loại 5 và loại 7 mang kết cấu TK phản ánh Nguồn vốn
TK loại 6 và loại 8 là TK mang kết cấu phản ánh Tài sản
TK loại 9 có duy nhất TK 911 là TK xác định kết quả kinh doanh và
cuối cùng là TK loại 0 là nhóm TK ngoài bảng cân đối kế toán
Hệ thống TK cấp 2 được thiết kế phù hợp với sản xuất kinh doanh của
Công ty, trên cơ sở TK cấp 1 và các chỉ tiêu quản lý, mục đích để quản lý và
hạch toán cho thuận tiện.
Hệ thống TK cấp 3 của Công ty được thiết kế rất linh hoạt, đó là do đặc
điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.

Sinh viên: Vũ Thị Vân
K10B

20

Lớp Kế toán 2 –


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

1.9. TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG SỔ SÁCH KẾ TOÁN
- Hình thức kế toán doanh nghiệp đang áp dụng: Hình thức kế toán
doanh nghiệp đang áp dụng tại Công ty TNHH Xây dựng và Cấp nước tỉnh
Lai Châu đang áp dụng là hình thức Nhật kí- Chứng từ. Kết hợp rộng rãi việc
hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán trong cùng

một quá trình ghi chép. Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài
khoản.
- Hình thức kế toán Nhật kí – Chứng từ gồm các loại sổ kế toán sau:
+ Nhật kí chứng từ
+ Bảng kê
+ Sổ cái
+ Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ:
Sơ đồ 1-4 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
Nhật ký - Chứng từ

Sinh viên: Vũ Thị Vân
K10B

21

Lớp Kế toán 2 –


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ

B¶ng kª

NhËt kÝ chøng tõ


Sổ cái

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp chi
tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các Nhật kí – Chứng từ hoặc Bảng kê, Sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân
loại trong các Bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của Bảng phân bổ ghi
vào các Bảng kê và Nhật kí chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật kí – Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, Sổ
chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của Bảng kê, Sổ chi tiết. Cuối tháng
chuyển số liệu vào Nhật kí – Chứng từ.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật kí – Chứng từ, kiểm tra,
đối chiếu số liệu trên các Nhật kí – Chứng từ với các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết,
Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật kí –
Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ cái.
Sinh viên: Vũ Thị Vân
K10B

22

Lớp Kế toán 2 –



×