Tải bản đầy đủ (.ppt) (57 trang)

Bệnh nhiệt thán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 57 trang )

Bệnh Nhiệt thán
(Anthrax)


Giới thiệu chung




Là bệnh truyền nhiễm cấp tính gây ra bởi VK có
nha bào Bacillus anthracis
Loài động vật thường mắc bệnh là : trâu, bò, dê,
cừu, các loài ăn cỏ
Bệnh có thể lây sang người nếu như tiếp xúc với
động vật bệnh hoặc sản phẩm của động vật bệnh


Lịch sử - địa dư bệnh






Là một trong số các bệnh được phát hiện đầu tiên
Woolsorters' disease
Có ở nhiều nơi trên thế giới : South và Central
America, Southern và Eastern Europe, Asia,
Africa, vùng Caribbean, Trung Đông và nhiều nơi
khác trên thế giới:
Năm 1976, California, thợ dệt, len nhập khẩu từ


Parkistan


Tháng 11/2008 Tháng mười một, một hãng sản xuất
trống ở Vương quốc Anh đã làm việc với những da
động vật không được xử lý trở thành người mới nhất
chết vì bệnh than
Năm 2008, Australia (nước xuất khẩu thịt bò lớn thứ 2
thế giới) Trại bò bùng phát dịch nhiệt thán,
Theo thông tin từ Cục tiêu chuẩn thực phẩm Australia
và New Zealand đôi khi bệnh vẫn xảy ra ở New South
Wales vào mùa hè. Nguyên nhân gây bệnh là những
vi khuẩn sống trong bùn đất và mỗi năm Australia
thường có từ 4 đến 6 trường hợp nhiễm bệnh






Tháng 12/2009 Sở Y tế cộng đồng New
Hampshire đã xác nhận một trường hợp bệnh
nhiệt thán thể đường tiêu hóa ở phụ nữ. The CDC
hiện đang điều tra nguồn gốc và khả năng
nguyên nhân do người phụ nữ này đã làm việc
sản xuất trống nhập nguyên liệu từ châu Phi
Tháng 12/2009 một ổ dịch bệnh than đã xảy ra
tại Glasgow, Scotland.,





Việt Nam: Ngày 19-9-2007, phát hiện tại hai xóm
Nậm Chầy, Niêm Ðồng (Mèo Vạc, Hà Giang) xảy
ra dịch bệnh nhiệt thán đối với người. Tổng số có
18 người bị nhiễm dịch bệnh (đã có một trường
hợp tử vong chiều 18-9, tại xóm Nậm Chầy)


I. Căn bệnh








Vi khuẩn Bacillus anthracis. 89 chủng gây bệnh
nhiệt thán. Chủng độc Ames đã từng được sử dụng
trong cuộc khủng bố năm 2001 tại Hoa Kỳ
Gram (+), thường đứng thành chuỗi
Trực khuẩn to, hai đầu bằng, kích thước 1 - 1,2 x 3
– 5µm
Hiếu khí triệt để, điều kiện nuôi cấy : pH trung
tính, nhiệt độ 37°C
VK không có lông, sinh nha bào, có giáp mô
Nha bào nằm giữa thân VK, hình bầu dục hoặc
hình trứng, không làm biến dạng VK



I. Căn bệnh


Căn bệnh


I. Căn bệnh


I. Căn bệnh


I. Căn bệnh


Điều kiện hình thành nha
bào :








Dinh dưỡng thiếu
Có oxy tự do
Nhiệt độ thích hợp (12 – 420C),
tốt nhất 370C

pH trung tính hoặc hơi kiềm
(5-9)
Độ ẩm nhất định (> 90%)

Nha bào không hình thành
trong cơ thể , chỉ hình thành
ở ngoài cơ thể
 Liều gây chết: 2.500 –
55.000 NB



Căn bệnh







Giáp mô của vi khuẩn NT có bản chất là
polypeptit
Giáp mô được hình thành trong cơ thể gia
súc mắc bệnh, trong môi trường nhân tạo
Giáp mô là yếu tố độc lực của vi khuẩn NT,
có tác dụng ngăn trở sự thực bào
Giáp mô có sức đề kháng với sự thối hơn vi
khuẩn, do đó có thể dùng bệnh phẩm thối
để làm phản ứng kết tủa Ascoli
Nhuộm giáp mô bằng phương pháp nhuộm

Gram hoặc Hiss


I. Căn bệnh


Tính chất nuôi cấy : sau khi nuôi cấy 24h/370C


Trong môi trường nước thịt :
• Vi khuẩn phát triển hình thành sợi bông lơ
lửng dọc theo ống nghiệm, sau lắng xuống đáy
thành cặn trắng.
• Môi trường trong, không có màng trên bề mặt, có
mùi thơm giống như mùi bích quy bơ



Trên môi trường thạch thường : hình
thành khuẩn lạc dạng R, màu tro
trắng, dìa khuẩn lạc giống như sợi tóc
xoăn bám chắc vào bề mặt thạch


I. Căn bệnh


Tính chất nuôi cấy : sau khi nuôi cấy 24h/37 0C



Trên môi trường thạch máu : hình
thành khuẩn lạc dạng R khô , màu tr¾ng
xám hoÆc xám
• Không làm dung huyết thạch máu



Trên môi trường gelatin : dọc theo
đường cấy chích sâu, vi khuẩn phát
triển ra hai bên thành các đường
vuông góc với đường cấy, càng về dưới
càng ngắn
• Đưa ống nghiệm về phía trước quan sát thấy giống
như cây tùng lộn ngược


Căn bệnh


Nuôi cấy vi khuẩn NT ở nhiệt độ 42,5-43°C, vi
khuẩn không hình thành nha bào và độc lực của
chúng bị giảm đi.




Nếu đem VK này nuôi cấy ở nhiệt độ
37°C, VK lại hình thành nha bào nhưng
độc lực giảm
Dùng làm giống sản xuất vacxin nhượ c

độc nha bào nhiệt thán


I. Căn bệnh


Sức đề kháng : vi khuẩn có sức đề kháng không
cao nhưng nha bào có sức đề kháng rất cao


Vi khuẩn :
• ở 50 – 550C, chết sau 15 – 40 phút
• 750C, chết sau 1 – 2 phút
• Trong phủ tạng cơ thể chết, sống sau 1 – 2 tuần



Nha bào :
• Hấp ướt 1210C/15 phút
• Sấy khô 1500C/60 phút
• Đun sôi 1000C không diệt được nha bào sau 10 phút
• Không mẫn cảm với phenol, các chất sát trùng thông
thường
• Cac chÊt s¸t trïng nång ®é ®¨c : formol 1%/2 gi¬, a xit phenic 5%/24 gi¬


II. Truyền nhiễm học


Loài vật mắc bệnh

- Trong tự nhiên : hầu hết các loài vật đều mắc (trâu,
bò , dê, cừu, lợn, chó, người …).


Con vật mắc ở mọi lứa tuổi.

- Trong phòng thí nghiệm : gây bệnh cho thỏ, chuột lang
+ Chuột lang : tiêm dưới da canh khuẩn hay bệnh
phẩm.
Sau 12-15giờ, nơi tiêm bị thủy thũng, con vật sốt
Sau 24-36 giờ con vật khó thở, mệt nhọc, và ch ết sau
48-72 giờ.
Mổ khám : nơi tiêm thủy thũng, hạch lâm ba gần đó
sưng đỏ, thủy thũng xung quanh, máu đen, đặc, khó
đông, lá lách sưng to; mềm
+Thỏ : tiêm dưới da bệnh phẩm, sau 2-3 ngày thỏ chết


II. Truyền nhiễm học


Đường lây bệnh
- Chủ yếu qua đường tiêu hoá do thức ăn, nước
uống có nhiễm nha bào nhiệt thán
- Có thể lây qua đường hô hấp (do hít phải bụi có
nha bào), hoặc do ăn thịt , tiếp xúc với sản phẩm
gia súc bị bệnh


II. Truyền nhiễm học

3. Cơ chế sinh bệnh
- Nha bào sau khi xâm nhập vào cơ thể “nảy
mầm” thành VK. VK nhanh chóng nhân lên
và cướp chất dinh dưỡng của vật chủ, sau
đó tiết độc tố và vào hệ tuần hoàn để đến
các cơ quan bộ phận khác trong cơ thể
- Trong hệ tuần hoàn, độc tố của VK phá hủy
thành mạch làm xuất huyết, thấm tương
dịch vào cơ quan tổ chức gây bại huyết
- VK sinh sản nhiều, cướp O2 của vật chủ,
con vật thường chết do ngạt thở  máu
đen
- Độc tố tác động đến gan làm mất yếu tố
đông máu  máu khó đông


III. Triệu chứng


Thời gian ủ bệnh : từ 3 – 7 ngày (lợn từ 1 – 2 tuần)



Thể quá cấp : thường gặp ở trâu bò, cừu, dê







Xảy ra ở đầu ổ dịch
Sốt cao đột ngột (40,5 – 42,50C)
Con vật điên cuồng, lồng lộn, mắt
đỏ ngầu
Nhanh chóng ngã gục rồi chết
trong vòng 2 ngày


III. Triệu chứng


Thể cấp tính :










Thường gặp ở trâu bò, ngựa và cừu
Con vật bỏ ăn, mệt mỏi, ủ rũ, kém vận động
Sốt cao 40 – 420C, kéo dài 3 – 5 ngày
Khi sốt đi táo, khi thân nhiệt hạ đi ỉa chảy.
Quan sát thấy các vệt máu hoặc cục máu
trong phân
Thở nhanh, thở khó
Các lỗ tự nhiên rớm máu; máu đen, đặc,

khó đông hoặc không đông

Thể mạn tính :




Tương tự như thể cấp tính, , thường gặp ở
lợn, ngựa và chó.
Có hiện tượng phù thũng dưới da vùng cổ, hầu


Triệu chứng


III. Triệu chứng


Thể ngoài da






Hình thành các ung nhiệt thán ở tổ
chức dưới da vùng cổ, mông, ngực
Lúc đầu ung sưng, nóng, đỏ, đau;
sau lạnh dần, không đau, giữa ung
thối, có lúc hình thành mụn loét

màu đỏ thẫm, chảy nước vàng
Ấn tay vào ung không có tiếng kêu
lạo xạo, tiếng nổ lép bép


Bệnh nhiệt thán ở người


Thể ngoại NT : do nhiễm nha bào nhiệt
thán qua vết xây sát, chiếm tỷ lệ 95%


Chỗ nhiễm trùng lúc đầu ngứa, sưng, nóng, đỏ,
đau



Hình thành các nốt loét có đáy sâu, ướt và đen,
xung quanh màu đỏ thẫm



Sốt cao, mệt mỏi, thích nằm, khó thở hay ngạt
thở



Nếu không điều trị kịp thời sẽ bị chết sau 2-3
tuần, tỷ lệ chết khoảng (nếu điều trị <5%, không điều
trị 10 – 20%)



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×