Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

HỆ THỐNG PHÁP LUẬT NƯỚC ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.02 KB, 12 trang )

BÀI BÁO CÁO MÔN LUẬT SO SÁNH
KHOA LUẬT

CHỦ ĐỀ: HỆ THỐNG PHÁP LUẬT NƯỚC ANH

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Anh Thư
Danh sách thành viên:
1.

Bùi Văn Đại B1403418

2.

Nguyễn Thanh Tâm B1403489

3.

Trần Vũ Sơn B1403488

4.

Nguyễn Trung Ngoan B1403465

5.

Thạch Thị Thùy Trang B1403508

6.

Cao Thị Xuân Nhi B1503085


7.

Nguyễn Văn Mừng B1403717

8.

Nguyễn Thị Thùy Dương B1403545

1


HỆ THỐNG PHÁP LUẬT NƯỚC ANH
I. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG PHÁP LUẬT NƯỚC ANH
1. Giai đoạn trước thế kỉ XIV - Thời kì Anglo-Sacxon
- Anh đã từng là thuộc địa của đế chế La Mã trong suốt 4 thế kỷ nhưng hầu như
không có ảnh hưởng của Luật La Mã trong pháp luật Anh.
- Sau khi đế chế La Mã suy tàn thì nước Anh chia ra nhiều vương quốc nhỏ và mỗi
vùng đều có luật riêng của mình gọi là Luật địa phương, có 3 hệ thống pháp luật khác
nhau:
+ Luật Vessex ở vùng Tây nam.
+Luật Mecnan.
+Luật Nordie vùng phía Bắc và phía Đông.
2. Giai đoạn Common law
Bắt đầu hình thành thông luật thay cho luật địa phương:
- Năm 1066 người Nor mande xâm lược nước Anh và đặt ra chính sách xây dựng nhà
nước phong kiến với tính tập quyền cao ( lập pháp, hành pháp, tư pháp đều nằm trong
tay nhà vua). Vua lập ra ban cố vấn, các cố vấn này lập thành Hội đồng Hoàng gia và
đặt chi nhánh tại một số cơ quan như Tòa án Hoàng gia tại Westminster thay mặt nhà
vua giải quyết một số vấn đề quan trọng.
- Các thẩm phán hoàng gia là những thẩm phán lưu động họ đi khắp đất nước để xét

xử và thường tập trung lại Luân đôn vào mùa đông để bàn luận về các tập quán của
từng địa phương để xem xét điểm mạnh điểm yếu của chúng. Dần dần thì các Thẩm
phán hoàng gia áp dụng thường xuyên hơn các quy định pháp luật giống nhau trên
khắp cả nước và Luật common cũng ra đời từ đây.
Bên cạnh đó xuất hiện hệ thống "trát" xuất hiện mang đặc trưng của pháp luật nước
Anh nó chứng tỏ cho sự quan trọng của các thủ tục trong tố tụng.
3. Giai đoạn Equity
-Equity hay gọi là Luật công bằng dùng để giải quyết những tranh chấp phát sinh mà
pháp luật không thể điều chỉnh được. Lúc này nhà vua lại lập ra Tòa Đại pháp thay
2


mặt vua giải quyết các vụ việc phát sinh mà pháp luật hiện hành không giải quyết
được.
Đến thế kỉ XV, khi mà common law đã không còn giữ được sự mềm dẻo và linh hoạt
như khi nó vừa xuất hiện thì equity ra đời nhằm khắc phục những nhược điểm của
common law và là để sửa đổi bổ sung cho common law chứ không nhằm thay thế
common law. Các pháp quan khi mà khai thác equity thì không dựa vào án lệ của
common law để giải quyết vụ án, mà cơ sở để pháp quan đưa ra phán quyết của mình
là dựa trên lẽ phải và sự công bằng. Do đó, bất cứ một vụ việc nào cũng có thể giải
quyết được. Mặc dù lẽ phải và sự công bằng để giải quyết vụ việc đó phụ thuộc rất
lớn vào ý chí chủ quan của các pháp quan, nhưng nó vẫn là ưu điểm hơn so với
common law, và nó đã bổ sung vào lỗ hổng của common law giúp hoàn thiện hơn hệ
thống pháp luật của Anh.
4. Giai đoạn từ thế kỷ XIX đến nay
-Đây là thời kì cải cách tư pháp ở Anh. Năm 1832 sau khi ra đời Luật tổ chức tòa án
thì người ta cho phép dù là tòa án hoàng gia hay là tòa đại pháp khi giải quyết vụ việc
thì vẫn có thể sử dụng án lệ của nhau. Điều này đã làm cho hệ thống pháp luật nước
Anh được thống nhất.
-Bên cạnh đó đến năm 1972 thì hệ thống pháp luật nước Anh cũng chính thức cho ra

đời hình thức pháp luật mới là việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để phù
hợp hơn với tình hình kinh tế xã hội lúc bấy giờ.
II. HIẾN PHÁP NƯỚC ANH
1. Khái quát
Hiến pháp của nước Anh là hiến pháp không thành văn bởi vì nước Anh không có
một bản hiến pháp duy nhất như hầu hết các quốc gia khác trên thế giới.
Hiến pháp của Liên hiệp vương quốc Anh là tập hợp một số luật và các nguyên tắc
pháp luật, các điều ước quốc tế, các án lệ, tập quán của Nghị viện và các nguồn khác.
2. Các đặc điểm cơ bản của Hiến pháp Anh
2.1. Chủ quyền tối cao của Nghị viện và nhà nước pháp quyền
Vào thế kỷ XIX, một luật gia, một nhà Hiến pháp học Anh nổi tiếng là A.V. Dicey
đã viết rằng: “Hai trụ cột của Hiến pháp Anh là chủ quyền tối cao của Nghị viện và
3


nhà nước pháp quyền”. Theo học thuyết chủ quyền tối cao thuộc về Nghị viện, Nghị
viện có thể ban hành bất kỳ luật nào mà nó muốn. Các luật do Nghị viện ban hành có
hiệu lực tối cao và là nguồn cuối cùng của pháp luật. Điều này trái ngược với các
nước có Hiến pháp thành văn, tất cả các luật do Nghị viện ban hành đều không được
trái với Hiến pháp. Rất nhiều luật của Liên hiệp Vương quốc Anh có ý nghĩa như là
Hiến pháp. Ví dụ, Nghị viện Anh có quyền kéo dài nhiệm kỳ của mình. Đạo luật
năm 1911 và năm 1949 quy định nhiệm kỳ của Nghị viện là 5 năm; tuy nhiên, nó có
thể kéo dài nếu hai viện đồng ý. Quyền này được sử dụng trong thời kỳ đại chiến thế
giới lần thứ hai, Nghị viện thành lập năm 1935 đã kéo dài nhiệm kỳ của mình đến
năm 1945. Tuy nhiên, Vua vẫn giữ lại quyền giải tán Nghị viện theo tư vấn của Thủ
tướng. Nghị viện có quyền thay đổi diện mạo của các viện và mối quan hệ giữa hai
viện. Luật năm 1999 đã thay đổi thành viên của Thượng viện, huỷ bỏ 92 Thượng
nghị sĩ là quý tộc kế truyền. Nghị viện không những có quyền kéo dài nhiệm kỳ mà
còn có quyền quyết định hàng thừa kế ngai vàng. Quyền này đã được thực hiện trong
thời gian gần đây nhất bằng việc ban hành Luật thoái vị ngai vàng 1936 với hệ quả

của nó là Vua Edward VIII thoái vị và con, cháu của vị vua này đã mất quyền thừa
kế ngai vàng. Nghị viện còn có quyền tước bỏ và điều chỉnh quyền lực của Vua.
Theo quy định của Luật Tổ chức nghị viện, Nghị viện bao gồm Vua, Thượng viện,
Hạ viện. Hạ viện có 646 thành viên do nhân dân bầu theo chế độ bầu cử đơn danh và
đa số tương đối. Luật về Thượng viện năm 1999 quy định Thượng viện bao gồm 26
giám mục của các nhà thờ của Anh, 92 đại biểu bầu từ các quý tộc kế truyền và
khoảng vài trăm quý tộc suốt đời.
Quyền bổ nhiệm các giám mục các nhà thờ Anh, quyền phong tặng danh hiệu quý
tộc kế truyền và quý tộc suốt đời thuộc về Vua theo tư vấn của Thủ tướng. Theo Luật
Nghị viện năm 1911 và 1949, Nghị viện có thể, trong một số hoàn cảnh nhất định,
thông qua luật không cần sự tán đồng của Thượng viện. Mặc dù tất cả các văn bản
luật do Nghị viện thông qua phải được Vua phê chuẩn mới trở thành luật nhưng trên
thực tế từ năm 1708 đến nay, Vua Anh chưa bao giờ từ chối phê chuẩn.
Hạ viện Anh có quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm Chính phủ, buộc Chính phủ phải từ
chức. Việc bỏ phiếu bất tín nhiệm không cần phải Thượng viện hay Vua phê chuẩn.
4


Nghị viện cũng có truyền thống có thể cách chức các bộ trưởng theo thủ tục đàn
hạch, Hạ viện buộc tội và Thượng viện xét xử. Tuy nhiên, từ năm 1806 đến nay,
quyền này của Nghị viện không được sử dụng. Luật cải cách Hiến pháp năm 2005
cho phép Nghị viện cũng có thể xét xử theo thủ tục đàn hạch để cách chức các thẩm
phán nếu họ có hành vi không phù hợp với tư cách thẩm phán.
Nhận xét này cũng rất phù hợp với câu châm ngôn nổi tiếng về Nghị viện Anh:
“Nghị viện có thể làm được tất cả trừ việc biến người đàn ông thành người đàn bà”.
2.2. Chế độ quân chủ lập hiến
“Nhà vua trị vì mà không cai trị” - câu nói của nhà văn Anh Walter Bagehot về
nhà vua Anh đã trở thành câu châm ngôn nổi tiếng về chế độ quân chủ lập hiến ở
Anh. Theo Hiến pháp, Vua là người đứng đầu Nhà nước có rất nhiều quyền nhưng
những quyền đó nhà vua không trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện theo sự tư vấn của

Thủ tướng. Theo Hiến pháp, Vua có các thẩm quyền sau đây: bổ nhiệm và miễn
nhiệm Thủ tướng; bổ nhiệm và miễn nhiệm các bộ trưởng; bổ nhiệm các công chức
cấp cao; triệu tập, trì hoãn, khai mạc, bế mạc các kỳ họp của Nghị viện và giải tán
Nghị viện; tuyên bố chiến tranh và hoà bình; tổng chỉ huy các lực lượng vũ trang; phê
chuẩn các hiệp ước; bổ nhiệm các giám mục và Tổng giám mục của nhà thờ Anh;
phong tặng các danh hiệu quý tộc.
Quyền bổ nhiệm Thủ tướng của Vua, phần lớn chỉ mang tính hình thức vì sau khi
bầu cử Nghị viện ai cũng biết trước thủ lĩnh của Đảng cầm quyền sẽ trở thành Thủ
tướng. Lần cuối cùng Vua bổ nhiệm Thủ tướng không theo ý chí của đảng chiếm đa
số ghế trong Nghị viện là bổ nhiệm Harold Wilson làm Thủ tướng tháng 2/1974 mặc
dù Đảng của Harold Wilson không chiếm đa số trong Hạ viện. Nữ hoàng Elizabeth II
đã thực hiện quyền này theo sự tư vấn của Hội đồng cơ mật.
2.3. Chế độ chính trị lưỡng đảng
Cũng như Hoa Kỳ, nước Anh có chế độ chính trị đa nguyên nhưng vì chỉ có hai
đảng có khả năng thay nhau cầm quyền nên được gọi là chế độ chính trị lưỡng
đảng.Hai đảng đó là Công đảng và Đảng Bảo thủ thường xuyên thay nhau cầm
quyền. Khi một trong hai Đảng này thắng cử trong bầu cử Nghị viện, Đảng thứ hai sẽ
trở thành đảng đối lập. Đảng đối lập là lực lượng kiểm tra, giám sát và phản biện
5


đường lối chính sách của Đảng cầm quyền.
2.4. Sự gắn kết và thống nhất giữa lập pháp và hành pháp
Do Chính phủ được thành lập từ đảng chiếm đa số ghế trong Nghị viện và Nghị
viện có thể bỏ phiếu bất tín nhiệm Chính phủ, buộc Chính phủ phải giải tán, nên giữa
Chính phủ và Nghị viện có mối quan hệ chặt chẽ và mật thiết. Chế độ dân chủ Nghị
viện buộc Chính phủ phải lãnh đạo đất nước thông qua Nghị viện. Vì Chính phủ chịu
trách nhiệm tập thể trước Nghị viện nên muốn tồn tại đến hết nhiệm kỳ, Chính phủ
phải luôn ở trong vòng kiểm soát của Nghị viện.
2.5.Sự tách bạch giữa chính trị và công vụ

Nước Anh xây dựng nền công vụ vô tư và khách quan bằng việc quy định công
chức không đảng phái, các tiêu chuẩn bổ nhiệm các chức vụ trong bộ máy hành chính
và tư pháp không gắn với các đảng phái chính trị, không cần một bằng chính trị cao
cấp nào. Phẩm chất của công chức là nghiệp vụ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và
tuân thủ pháp luật.
2.6.Nền Tư pháp độc lập và án lệ
Người Anh có thể tự hào về nền tư pháp của mình, một nền tư pháp độc lập không
chịu sự sai khiến của bất cứ đảng phái chính trị nào. Thẩm phán có uy tín cao, bằng
việc áp dụng án lệ cũng có thể sáng tạo ra các quy phạm pháp luật để duy trì trật tự
pháp luật và công bằng xã hội. Thẩm phán được bổ nhiệm suốt đời và chủ yếu từ các
luật sư có uy tín trong xã hội.
2.7.Tập quán hiến pháp
Người Anh quan niệm pháp luật là đại lượng của công bằng, công lý, vì thế pháp
luật được hiểu không những là những quy tắc bắt buộc thực hiện do các cơ quan nhà
nước ban hành mà còn là những quy tắc do cuộc sống tạo lập nên, mặc dù trong pháp
luật thành văn không tìm thấy. Quan niệm mềm dẻo về pháp luật cho phép người Anh
thừa nhận các tập quán hiến pháp. Đó là những quy tắc mang tính bắt buộc đối với
một số hành vi chính trị được hình thành từ lâu trong đời sống chính trị. Chẳng hạn,
theo quy định của Hiến pháp, Vua có đặc quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ tướng
nhưng thực tế đã hình thành tập quán hiến pháp, Vua chỉ bổ nhiệm Thủ lĩnh của đảng
cầm quyền làm Thủ tướng. Vua có quyền phủ quyết luật nhưng hình thành tập quán
6


hiến pháp Vua phê chuẩn luật khi đa số nghị sĩ đã chấp thuận thông qua dự luật.
III. HỆ THỐNG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC ANH
3.1. Cơ quan lập pháp
Quốc hội Anh được cấu thành bởi 3 thành phần: Vua (hay Nữ Hoàng), Thượng Viện
và Hạ Viện, và cả ba thành phần chỉ họp chung trong những sự kiện đặc biệt (như khi
Nữ Hoàng khai mạc Quốc hội mới) và chỉ mang ý nghĩa tượng trưng. Hạ viện là cơ

quan duy nhất được dân bầu và trên thực tế là cơ quan lập pháp chủ yếu.
+ Thượng viện - (House of Lords): Còn gọi là Viện Nguyên Lão, hiện có 674 nghị
sỹ, nhiệm kỳ 5 năm, gồm các Thượng nghĩ sỹ cha truyền con nối có dòng dõi quý tộc
và Hoàng gia, Thượng nghị sĩ là những chức sắc quan trọng của Giáo hội Anh, và
những chính khách có công lao lớn với đất nước. Chính phủ Công Đảng hiện đang
tiến hành cải cách Thượng Viện theo hướng xoá bỏ chế độ cha truyền con nối, thay
vào đó là cử những người có công với đất nước được Nữ Hoàng phong cấp.
+ Hạ viện (House of Commons): Là Cơ quan lập pháp chủ yếu gồm 659 nghị sỹ,
được bầu theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 5 năm. Chức năng chính là
thông qua các đạo luật, các chủ trương, chính sách lớn về kinh tế, xã hội, chính trị đối
nội và đối ngoại, giám sát hoạt động của chính phủ. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ
hai đến nay, Đảng Bảo Thủ và Công Đảng thay nhau chiếm đa số trong Hạ Viện.
Hiện nay Công Đảng chiếm đa số tuyệt đối và là đảng cầm quyền. Sau tuyển cử
7/6/2001, Công Đảng chiếm 412 ghế, Bảo Thủ 166 ghế, Dân chủ tự do 52 ghế. Ngoài
ra còn các đảng mang tính chất địa phương như đảng Plaid Cymru ở Xứ Uên, đảng
Quốc gia Scốt ở Scotland, đảng Liên hiệp Ulster ở Bắc Ai-len..
3.2. Cơ quan hành pháp
3.2.1. Sơ lược
-Thủ tướng : do Nữ hoàng bổ nhiệm và được Hạ viện thông qua. Chức năng chính là
điều hành Nội các, kiến nghị cho Nữ hoàng bổ nhiệm các giám mục và quan toà. Thủ
tướng có quyền, được sự đồng ý của Nữ Hoàng, tuyên bố giải tán Quốc Hội và định
ngày tuyển cử Quốc Hội.
- Nội các : Khoảng 20-22 thành viên do Thủ tướng chỉ định và Nữ Hoàng phê duyệt,
7


bao gồm các Bộ trưởng các Bộ, Bộ trưởng không Bộ. Chức Quốc Vụ khanh tương
đương với chức vụ Thứ trưởng của Việt Nam. Từ năm 1995, dưới chính quyền của
Đảng Bảo Thủ có chức Phó Thủ tướng. Hiện nay dưới chính phủ mới chức vụ này
vẫn được duy trì.

3.3. Nữ hoàng Elizabeth
Nữ hoàng: là Nguyên thủ quốc gia, đứng đầu Cơ quan Lập pháp và Hành pháp, Tổng
tư lệnh tối cao các lực lượng vũ trang và là người đứng đầu Giáo hội Anh. Trên thực
tế, quyền lực của Nữ hoàng chỉ có tính chất tượng trưng. Ngoài ra, Nữ Hoàng là
nguyên thủ quốc gia của 15/48 nước thuộc Khối Liên Hiệp Anh.
3.4. Cơ quan tư pháp
SƠ ĐỒ HỆ THỐNG TÒA ÁN ANH
(England và xử Wales)

Thượng nghị viện
Hội đồng cơ mặt

Tòa phúc thẩm
Tòa dân sự chuyên
Tòa hình sự
trách

chuyên trách
Tòa án cấp cao

(Tòa Đại pháp
chuyên trách)

(Tòa gia đình)

(Tòa nữ hoàng)
Tòa hình sự trung
ương
8



Tòa địa hạt

Tòa pháp quan

3.4.1.Đặc điểm của hệ thống toà án và tố tụng của Anh
+Anh quốc không có hệ thống toà án đơn nhất,và các hệ thống toà án ở Anh
không có sự thống nhất cụ thể.
+ Phần lớn các vụ kiện dân sự không được giải quyết ở các toà án dân sự mà
được giải quyết ở một trong những toà án lựa chọn.
3.4.2.Các toà án cấp cơ sở trong hệ thống toà án ở Anh
* Toà địa hạt (county courts)
-Toà địa hạt được hiểu là toà án ở địa phương,có thẩm quyền xét xử trên một khu vực
hành chính nhất định.Là cấp thấp nhất trong hệ thống pháp luật dân sự,chuyên giải
quyết trong lĩnh vực dân sự.
-Việc xét xử do các thẩm phán quận/ huyện hay thẩm phán quản hạt đảm nhiệm.
-Toà địa hạt chủ yếu giải quyết các vụ việc có liên quan đến kiện đòi nhà và đất trong
khu vực.Bên cạnh đó cũng có về thường thương tật hoặc kiện vi phạm hợp đồng
nhưng rất ít.Các vụ tranh chấp tới 50.000 bảng Anh điều được xét xử ở toà địa hạt.
-Cách thức khởi kiện ở toà địa hạt: Nguyên đơn trực tiếp đệ đơn lên toà hoặc gửi đơn
qua bưu điện, qua internet hoặc qua trung tâm chính của toà. Nếu sau khi vụ việc
được giải quyết mà các bên không đồng ý với kết qủa đó thì có thể kháng cáo, kháng
nghị tới toà án cấp cao hoặc trực tiếp tới toà phúc thẩm.
-Thẩm phán toà được chọn ra từ các luật sư tranh tụng hoặc luật sư tư vấn. Nhưng
thường là từ luật sư tranh tụng.
*Toà pháp quan (Magistrates courts)
-Toà pháp quan cũng là cấp toà án thấp nhất trong hệ thống toà án hình sự chuyên về
lĩnh vực hình sự.Nhưng có vai trò rất quan trọng vì hầu hết các vụ án hình sự được
xem xét sơ thẩm hơn 95% được giải quyết trọn vẹn.
-Kháng cáo đối với phán quyết của toà pháp quan có thể gửi tới toà án hình sự trung

ương hoặc Nữ hoàng chuyên trách của toà án cấp cao.
Người giải quyết các vấn đề ở toà này là pháp quan và thư ký.
9


* Toà án tối cao (Supreme court of Judicature)
Đây không phải là toà án cao nhất như tên gọi của nó.Toà án này bao gồm toà phúc
thẩm,toà cấp cao và toà hình sự trung ương.Nhiệm vụ chủ yếu để xét xử phúc thẩm
của các bản án cấp dưới.
+Toà án cấp cao.
Toà án này hoạt động với tư cách là toà án dân sự sơ thẩm và toà án hình sự phúc
thẩm để giải quyết các vụ việc mà toà án cấp dưới đã xét xử sơ thẩm và các bên
không đồng tình với bản án đó.
Thẩm phán của toà án gồm 3 toà chuyên trách: Toà Nữ hoàng chuyên trách,toà đại
pháp chuyên trách và toà gia đình chuyên trách.
Trong đó toà Nữ hoàng chuyên trách có trách nhiệm xét xử các vụ việc về hợp
đồng,bồi thường thương tật cá nhân do lỗi cẩu thả gây ra.Ngoài ra còn xét xử phúc
thẩm những kháng cáo kháng nghị từ toà pháp quan và toà hình sự trung ương.
Toà đại pháp chuyên trách giải quyết các vấn đề liên quan đến lĩnh vực kinh
doanh,luật ủy thác,luật tài sản và luật đất đai trong mối quan hệ với công lí.
Toà gia đình chuyên trách giải quyết những vụ việc về li dị,nuôi con,tài sản và điều
trị bệnh.
=» Kháng cáo kháng nghị đối với các phán quyết của toà án cấp cao đối với các vụ
việc dân sự có thể gửi tới toà dân sự của toà phúc thẩm.Còn các vụ việc hình sự sẽ
được gửi trực tiếp tới thượng nghị viện.
+ Toà án hình sự trung ương (Crown court)
Đây là toà cấp trên của toà pháp quan.Có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án hình
sự nghiêm trọng và một vài vụ việc dân sự.Bên cạnh đó có thẩm quyền xét xử phúc
thẩm với những vụ việc đã được xét xử bởi toà pháp quan khi có kháng cáo kháng
nghị.

Toà này có quyền hủy án sơ thẩm hoặc sửa đổi bất kỳ phần nào của bản án sơ thẩm
sau khi đã xét xử phúc thẩm.
Kháng cáo kháng nghị đối với bản án của toà hình sự trung ương có thể gửi tới toà
Nữ hoàng chuyên trách của toà án cấp cao hoặc gửi tới toà hình sự chuyên trách của
toà phúc thẩm.Và sao đó phán quyết của toà hình sự chuyên trách của toà phúc thẩm
10


có thể bị kháng cáo kháng nghị tiếp lên thượng nghị viện.
+Toà phúc thẩm
Là bộ phận của toà án tối cao với hai toà chuyên trách : Toà dân sự chuyên trách
và toà hình sự chuyên trách.Có thẩm quyền xét xử phúc thẩm.
3.4.3.Cấp xét xử cao nhất ở Vương quốc Anh.
Ủy ban phúc thẩm của Thượng nghị viện và Ủy ban tư pháp của Hội đồng cơ mật là
hai cấp xét xử cao nhất của Vương quốc Anh.
* Ủy ban phúc thẩm của Thượng nghị viện.
'' Thượng nghị viện'' vừa có nghĩa là viện cao hơn trong nghị viện đồng thời là
toà án phúc thẩm cao nhất ở Vương quốc Anh.
Thượng nghị viện xét xử phúc thẩm đối với những vụ việc đã được xét xử bởi toà án
cấp dưới khi có kháng cáo kháng nghị.
Đơn kháng cáo kháng nghị được gửi tới Nữ hoàng trong nghị viện.Không gửi trực
tiếp tới thượng nghị viện.
*Ủy ban tư pháp của Hội đồng cơ mật.
Hội đồng cơ mật là kết qủa của sự phát triển về mặt tư pháp của Hội đồng cố vấn
của Quốc vương.
Thẩm quyền xét xử của Ủy ban tư pháp của Hội đồng cơ mật xét xử sơ thẩm và xét
xử phúc thẩm.Ủy ban tư pháp hội đồng cơ mật là cấp xét xử phúc thẩm cuối cùng
không chỉ đối với vụ việc xãy ra ở trong nước Anh mà còn đối với vụ việc xãy ra bên
ngoài nước Anh.
3.4.4.Thủ tục tố tụng của Vương quốc Anh

* Thủ tục tố tụng dân sự.
Bắt đầu bằng việc toà án phát hành trát triệu tập.
Giai đoạn tiền xét xử các đương sự sẽ cung cấp lời khai và biên bản lấy lời khai sẽ
được lập thành văn bản.
Phiên toà xét xử diễn ra dưới hình thức thẩm vấn.
Phiên toà bắt đầu bằng sự có mặt của các bên đương sự tại toà và kết thúc trước sự
có mặt của các đương sự đó.
Trong các vụ việc dân sự có thể có sự tham gia của luật sư tư vấn với vai trò giúp
11


luật sư tranh tụng lập hồ sơ vụ việc ở giai đoạn tiền xét xử.
* Thủ tục tố tụng hình sự
Thủ tục tố tụng hình sự mang tính buộc tội nhiều hơn. Khi một vụ việc xảy ra thì
nhân viên của chính phủ đại diện cho Hoàng gia tiến hành điều tra.Và việc chất vấn
đương sự tại toà thẩm phán có xu hướng để lại cho luật sư tranh tụng.
Mục đích của tố tụng hình sự không chỉ nhằm xác định hành vi nào đó là có tội hay
không mà còn giáo dục răn đe và tước quyền tự do và trừng phạt đối với người phạm
tội.
Những tội ít nghiêm trọng có thể phạm nhân chỉ cần trả tiền phạt thông qua đường
bưu điện. Đối với nhữg tội nghiêm trọng bị cáo sẽ bị triệu tập ra toà pháp quan và
được xử mà không có mặt bồi thẩm. Đối với nhữg tội đặt biệt nghiêm trọng, bồi thẩm
đoàn sẽ được triệu tập tham dự phiên toà và phải tuân thủ theo nguyên tắc chặt chẽ về
chứng cứ.

Danh mục tài liệu tham khảo:
- Giáo trình Luật hành chính nước ngoài- Đại học Luật Hà Nội.
- />- />- />- />
12




×