Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Thi hành các hình phạt không tước tự do (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh hà giang)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 115 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

HONG VIT TRUNG

THI HàNH CáC HìNH PHạT KHÔNG TƯớC Tự DO
(Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Hà Giang)

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2016


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

HONG VIT TRUNG

THI HàNH CáC HìNH PHạT KHÔNG TƯớC Tự DO
(Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Hà Giang)
Chuyờn ngnh: Lut hỡnh s v t tng hỡnh s
Mó s: 60 38 01 04

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: TS. NGUYN KHC HI

H NI - 2016


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

HOÀNG VIỆT TRUNG


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THI HÀNH CÁC HÌNH
PHẠT KHÔNG TƯỚC TỰ DO ................................................................. 9
1.1.

Khái niệm và các đặc điểm của thi hành các hình phạt không tước
tự do .............................................................................................................. 9

1.1.1.


Khái niệm thi hành các hình phạt không tƣớc tự do ..................................... 9

1.1.2.

Đặc điểm của thi hành các hình phạt không tƣớc tự do .............................. 12

1.2.

Nội dung thi hành các hình phạt không tước tự do ............................... 14

1.2.1.

Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ ................................................. 14

1.2.2.

Thi hành hình phạt tiền................................................................................ 19

1.2.3.

Thi hành hình phạt cảnh cáo ....................................................................... 22

1.3.

Các nguyên tắc thi hành các hình phạt không tước tự do ..................... 23

1.3.1.

Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa ........................................................ 24


1.3.2.

Nguyên tắc dân chủ ..................................................................................... 26

1.3.3.

Nguyên tắc nhân đạo ................................................................................... 27

1.3.4.

Nguyên tắc bình đẳng trƣớc pháp luật ........................................................ 27

1.3.5.

Nguyên tắc kết hợp giáo dục, cải tạo với cƣỡng chế .................................. 28

1.3.6.

Nguyên tắc phân hóa và cá thể hóa nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết
định của tòa án ............................................................................................. 28

1.3.7.

Nguyên tắc tôn trọng, bảo đảm các quyền và tự do cơ bản của con
ngƣời và của công dân ................................................................................. 29

1.3.8.

Nguyên tắc bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan thi hành án với các

cấp chính quyền địa phƣơng, cơ quan nhà nƣớc khác, các tổ chức xã
hội và mọi công dân trong hoạt động thi hành án ....................................... 30

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... 32


Chương 2: THỰC TRẠNG THI HÀNH ÁN PHẠT KHÔNG TƯỚC TỰ DO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG VÀ MỘT SỐ TỒN TẠI,
VƯỚNG MẮC ............................................................................................ 33
2.1.

Khái quát công tác thi hành các hình phạt không tước tự do trên
địa bàn tỉnh Hà Giang ............................................................................... 33

2.1.1.

Đặc điểm về địa lý, dân cƣ, kinh tế, xã hội và hoạt động của các loại
tội phạm, vi phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Giang ............................ 33

2.1.2.

Thực tiễn thi hành hình phạt không tƣớc tự do trên địa bàn tỉnh Hà
Giang giai đoạn từ năm 2010 - 2015 ........................................................... 38

2.2.

Một số tồn tại, hạn chế trong thực tiễn áp dụng các hình phạt
chính không tước tự do từ góc độ lập pháp và các chủ thể thực thi .... 43

2.2.1.


Một số tồn tại, hạn chế từ góc độ lập pháp đối với các hình phạt
không tƣớc tự do ......................................................................................... 43

2.2.2.

Một số tồn tại, hạn chế, khó khăn từ các chủ thể thực thi trên địa bàn
tỉnh Hà Giang .............................................................................................. 49

2.3.

Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................... 60

2.3.1.

Một số quy định pháp luật về thi hành hình phạt không tƣớc tự do còn
bất cấp, chƣa hoàn thiện .............................................................................. 60

2.3.2.

Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành hình
phạt không tƣớc tự do.................................................................................. 65

2.3.3.

Công tác cán bộ, cơ sở vật chất, điều kiện tổ chức thi hành hình phạt
không tƣớc tự do còn hạn chế, chƣa đáp ứng yêu cầu tình hình ................. 66

2.3.4.


Công tác phối hợp và tổ chức thi hành án của một số cấp ủy, chính
quyền, cơ quan chức năng chƣa đồng bộ, chặt chẽ ..................................... 67

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................................... 69
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ BẢO
ĐẢM THI HÀNH CÁC HÌNH PHẠT KHÔNG TƯỚC TỰ DO ......... 70
3.1.

Sự cần thiết phải bảo đảm công tác thi hành các hình phạt không
tước tự do ................................................................................................... 70

3.1.1.

Bảo đảm hiệu quả thi hành hình phạt không tƣớc tự do bắt nguồn từ
những đòi hỏi của thực tiễn phải khắc phục những tồn tại trong quá
trình thi hành hình phạt không tƣớc tự do ................................................... 70


3.1.2.

Bảo đảm công tác thi hành hình phạt không tƣớc tự do bắt nguồn từ
sự đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền
Việt Nam xã hội chủ nghĩa .......................................................................... 71

3.2.
3.2.1.

Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về thi hành hình
phạt không tước tự do ............................................................................... 74
Sửa đổi, bổ sung một số quy định của BLHS liên quan đến công tác


3.2.2.

thi hành các hình phạt không tƣớc tự do ..................................................... 74
Sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định của Luật Thi hành án hình
sự năm 2010 ................................................................................................ 76

3.2.3.

3.2.4.

Phát huy vai trò của các cơ quan chức năng trong việc ban hành các
văn bản hƣớng dẫn chi tiết thi hành Luật thi hành án hình sự có nội
dung liên quan đến thi hành hình phạt không tƣớc tự do ............................ 77
Phát huy vai trò, tính chủ động của các nhà nghiên cứu khoa học,
hoạch định chính sách quốc gia và các tổ chức, đoàn thể, xã hội trong
việc tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện thể chế pháp luật ................................ 78

3.3.

Giải pháp bảo đảm áp dụng đúng các quy định pháp luật về thi
hành hình phạt không tước tự do ............................................................ 79

3.3.1.

Phát huy năng lực, trách nhiệm của các chủ thể thi hành hình phạt
không tƣớc tự do ......................................................................................... 79
Tiếp tục đổi mới về nhận thức và tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác thi hành hình phạt không tƣớc tự do................................. 85
Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các chủ thể thi hành hình phạt

không tƣớc tự do ......................................................................................... 88
Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm hành vi vi
phạm pháp luật thi hành hình phạt không tƣớc tự do .................................. 90

3.3.2.
3.3.3.
3.3.4.
3.4.
3.4.1.

Các giải pháp khác .................................................................................... 92
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thi
hành hình phạt không tƣớc tự do ................................................................. 92
3.4.2. Đảm bảo các điều kiện cần thiết và có chế độ chính sách cho cán bộ
làm công tác thi hành hình phạt không tƣớc tự do ...................................... 95
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................................... 98
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 102


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS:

Bộ luật hình sự

BLTTHS:

Bộ luật tố tụng hình sự

HĐND:


Hội đồng nhân dân

MTTQ:

Mặt trận tổ quốc

THAHS:

Thi hành án hình sự

UBND:

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm
2010 đến cuối năm 2015

39

Bảng 2.2: Tình hình thực tế thi hành hình phạt cảnh cáo, phạt tiền,
cải tạo không giam giữ trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ

năm 2010 đến cuối năm 2015

41


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Pháp luật hình sự là một trong những công cụ sắc bén và hữu hiệu của Đảng
và Nhà nƣớc ta trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm nhằm bảo vệ chế độ
xã hội chủ nghĩa, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, quyền
làm chủ của nhân dân, quyền bình đẳng giữa các dân tộc, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân, duy trì trật tự, an toàn xã hội, đồng thời, pháp luật hình sự
còn góp phần chống lại mọi hành vi phạm tội, giáo dục mọi ngƣời ý thức chấp hành
và tuân theo pháp luật.
Đối với Thi hành án hình sự (THAHS) là một trong những hoạt động quan
trọng của Nhà nƣớc nhằm đƣa các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật ra thi hành trong thực tế; liên quan trực tiếp đến bảo vệ an ninh quốc gia,
giữ gìn trật tự an toàn xã hội, góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền, lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, phục vụ yêu cầu
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hoạt động THAHS là khâu cuối cùng và có ý nghĩa quan trọng trong bảo
đảm hiệu quả thực hiện quyền tƣ pháp, hiện thực hóa công lý mà Tòa án đã nhân
danh Nhà nƣớc ra bản án, quyết định; mặt khác, thi hành án kịp thời, nghiêm chỉnh
các phán quyết của Tòa án đối với các hành vi phạm tội chính là biện pháp khôi
phục lại các quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nƣớc, của tổ chức và cá nhân bị xâm
hại, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
Việt Nam đang thực hiện công cuộc cải cách tƣ pháp theo tinh thần Nghị
quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về "Một số nhiệm vụ
trọng tâm công tác tƣ pháp trong thời gian tới"; Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày
25/4/2005 của Bộ Chính trị về "Chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống

pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hƣớng đến năm 2020"; và Nghị quyết số
49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về "Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp
đến năm 2020" với nội dung:

1


Coi trọng việc hoàn thiện chính sách hình sự và thủ tục tố tụng tƣ
pháp, đề cao hiệu quả phòng ngừa và tính hƣớng thiện trong việc xử lý
ngƣời phạm tội. Giảm hình phạt tù, mở rộng áp dụng hình phạt tiền, hình
phạt cải tạo không giam giữ đối với một số loại tội phạm… Xác định rõ
trách nhiệm của UBND xã, phƣờng, thị trấn và của cơ quan chuyên môn
của UBND tỉnh, thành phố trong việc thi hành các hình phạt không phải
là hình phạt tù để thực hiện nghiêm túc các bản án của Tòa án. Từng
bƣớc thực hiện việc xã hội hóa và quy định những hình thức, thủ tục để
giao tổ chức không phải là cơ quan nhà nƣớc thực hiện một số công việc
thi hành án [27, tr. 17]....
Việc tăng cƣờng áp dụng các hình phạt không tƣớc tự do thể hiện rõ nét nhất
chính sách phân hóa trách nhiệm hình sự và nguyên tắc nhân đạo của luật hình sự,
tạo điều kiện cho ngƣời phạm tội có cơ hội hoàn lƣơng mà không phải cách ly khỏi
xã hội; đồng thời còn giúp giảm bớt chi phí của Nhà nƣớc trong việc giam giữ
ngƣời phạm tội, tăng cƣờng tính răn đe, giáo dục trong cộng đồng, góp phần hiệu
quả vào công cuộc phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác....
Từ trƣớc đến nay, Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp
luật làm cơ sở cho tổ chức và hoạt động THAHS, đƣợc quy định phong phú, đa
dạng, có sự kế thừa, bổ sung ngày càng hoàn thiện, phù hợp với xu thế phát triển
của đất nƣớc và đáp ứng yêu cầu ở từng thời điểm lịch sử khác nhau. Tuy nhiên,
hầu hết mới chỉ chủ yếu tập trung vào công tác thi hành hình phạt tù, tử hình mà
chƣa quan tâm đúng mức đến việc tổ chức thi hành các hình phạt không tƣớc tự do.
Hệ thống các văn bản quy pháp pháp luật về thi hành hình phạt không tƣớc tự do đã

đƣợc ban hành ở những thời điểm khác nhau nên còn bất cập, chƣa đồng bộ, nhiều
nội dung chƣa đƣợc quy định cụ thể, gặp nhiều khó khăn, vƣớng mắc trong thực
tiễn thi hành. Bên cạnh đó, qua thực tiễn thi hành cho thấy, hệ thống các cơ quan có
thẩm quyền trong thi hành án chƣa đƣợc phân công, phối hợp chặt chẽ, hiệu quả,
phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm trong quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm
tra, giám sát, nhất là vai trò, trách nhiệm của Tòa án, UBND các cấp, MTTQ và các

2


đoàn thể; Cơ chế giám sát, chế tài cƣỡng chế khi ngƣời bị kết án không chấp hành
hoặc chấp hành không nghiêm, có vi phạm chƣa đƣợc quy định đầy đủ, kịp thời,
bảo đảm tính răn đe, giáo dục, phòng ngừa tái phạm; Công tác đào tạo, bồi dƣỡng,
chế độ chính sách, nâng cao trình độ cho cán bộ thực thi và cơ sở vật chất cho công
tác thi hành án chƣa đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra... Tất cả những tồn tại và hạn
chế nêu trên đã làm giảm hiệu quả thi hành hình phạt không tƣớc tự do trên địa bàn
tỉnh Hà Giang nói riêng và ở Việt Nam nói chung.
Thực tế qua nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Hà Giang đối với ngƣời chấp hành án
không bị tƣớc tự do có thể thấy những ngƣời chấp hành án không bị tƣớc tự do trên
địa bàn luôn tăng lên theo từng năm, việc quản lý giáo dục những cá nhân trên tƣơng
đối khó khăn, phần lớn nguyên nhân đến từ sự yếu kém trong công tác quản lý, cụ thể
UBND và các cơ quan chuyên môn ở cấp huyện chƣa thực sự quan tâm, chỉ đạo,
kiểm tra đối với UBND và Công an cấp xã trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình
đƣợc quy định trong Luật thi hành án hình sự, chƣa tạo đƣợc sự phối hợp chặt chẽ, sự
gắn kết giữa lực lƣợng Công an cấp xã với các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phƣơng
trong công tác thi hành án hình sự nhất là trong việc giám sát, cảm hóa, giáo dục giúp
đỡ những ngƣời chấp hành án hình sự tại cộng đồng dân cƣ, UBND các xã, phƣờng,
thị trấn chƣa thực sự quan tâm, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án hình sự, chỉ
đạo và giao nhiệm vụ cho các ngành có liên quan phối hợp với lực lƣợng Công an để
làm tốt công tác giám sát, giáo dục, động viên giúp đỡ ngƣời chấp hành án hình sự tại

xã, phƣờng, thị trấn. Ngoài ra nguyên nhân khác cũng đến từ nhận thức của ngƣời
chấp hành án khi đa phần những ngƣời chấp hành án là những ngƣời dân tộc thiểu số
có dân trí thấp, nhiều trƣờng hợp sau khi tuyên án và do không bị tƣớc đoạt tự do đã
tiếp tục có những hành vi nguy hiểm cho xã hội.
Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu các quy định của pháp luật và thực tiễn để
làm sáng tỏ về mặt khoa học, đƣa ra phƣơng hƣớng, giải pháp nâng cao hiệu quả thi
hành hình phạt không tƣớc tự do. Điều đó không chỉ có ý nghĩa lý luận, thực tiễn và
pháp lý quan trọng mà còn là lý do luận chứng cho sự cần thiết để tôi lựa chọn đề
tài “Thi hành các hình phạt không tước tự do (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh
Hà Giang)” trong đề tài tôi lựa chọn chủ yếu nghiên cứu về thi hành các hình phạt:

3


Cảnh cáo; phạt tiền và cải tạo không giam giữ trong các hình phạt chính đƣợc quy
định tại điểm a, điểm b, điểm c, Khoản 1 Điều 28 Bộ Luật Hình sự sửa đổi, bổ sung
năm 2009 làm luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Do thi hành hình phạt có vị trí, vai trò quan trọng trong chính sách hình sự
của mỗi quốc gia, thể hiện đƣợc hiệu quả đạt đƣợc của cả hệ thống tƣ pháp, nên
trong những năm qua đã có khá nhiều công trình nghiên cứu khoa học ở những
mức độ khác nhau, những khía cạnh, phƣơng diện khác nhau về THAHS và hệ
thống các hình phạt.
Trƣớc hết, hoạt động THAHS đƣợc phân tích trong một số giáo trình và sách
tham khảo nhƣ: Luật Thi hành án hình sự năm 2010; Tài liệu tập huấn chuyên sâu
Luật Thi hành án hình sự, Nxb Lao Động, năm 2011, của GS.TS. Nguyễn Ngọc
Anh chủ biên; Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, tái
bản lần thứ 5, năm 2009, của tập thể tác giả do TS. Hoàng Thị Minh Sơn chủ biên;
Sách chuyên khảo: Pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam - Những vấn đề lý luận
và thực tiễn, Nxb Tƣ pháp, năm 2006, của tập thể tác giả do PGS.TS Võ Khánh

Vinh - PGS.TS Nguyễn Mạnh Kháng chủ biên; Sách chuyên khảo Một số vấn đề về
thi hành án hình sự, Nxb Công an nhân dân, năm 2002, của TS. Trần Quang Tiệp...
Hoặc đƣợc đề cập trong một số báo cáo, đề tài, công trình nghiên cứu khoa
học độc lập nhƣ: Một số vấn đề về hình phạt cải tạo không giam giữ, của Trần Văn
Độ, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 5/1995; Đề tài khoa học Cơ sở lý luận và thực tiễn
nâng cao hiệu quả của các biện pháp tư pháp và các hình phạt không phải là tù và
tử hình, của Đặng Quang Phƣơng, Hà Nội, 1996; Các căn cứ thi hành án, của Trần
Văn Độ, Tạp chí Tòa án nhân dân số 6/1998; Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về thi
hành án hình sự ở nước ta hiện nay, của Nguyễn Trọng Hách, Tạp chí Nhà nƣớc và
pháp luật, số 5/2002; Thi hành án: Bất cập từ cơ quan pháp luật, của Nguyễn Khắc
Bộ, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 7/2003; Quan niệm quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện quyền lực nhà nước từ góc nhìn của hoạt động thi hành án hình sự, của Phạm

4


Văn Tỉnh, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 1/2003; Đề tài khoa học Luận cứ khoa
học và thực tiễn của việc đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án ở Việt Nam
trong giai đoạn mới, của Bộ Tƣ pháp, Hà Nội, 2003; Thực trạng công tác thi hành
án hình sự và những kiến nghị, của Nguyễn Phong Hòa, Tạp chí Tòa án nhân dân,
số 21/2006; Kỷ yếu Hội thảo khoa học Về tổ chức, quản lý công tác thi hành án,
của Ban chỉ đạo Cải cách tƣ pháp Trung ƣơng, Hà Nội, 2013; Báo cáo về kết quả
tọa đàm về Mô hình quản lý công tác thi hành án một số nước trên thế giới, của
Ban chỉ đạo Cải cách tƣ pháp Trung ƣơng, Hà Nội, 2013; Chuyên đề khoa học
Công tác thi hành án hình sự và việc tổ chức, quản lý công tác thi hành án hình sự
- thực trạng và phương hướng hoàn thiện mô hình quản lý, của Nguyễn Ngọc
Anh, Hà Nội, 2013;.. v.v...
Vấn đề thi hành hình phạt không cách ly ngƣời bị kết án ra khỏi xã hội còn
đƣợc nhiều văn bản pháp lý quốc tế quan trọng đề cập đến nhƣ: Công ước chống

đối xử hoặc hình phạt tàn bạo, đƣợc thông qua bằng Nghị quyết số 39/46 ngày
10/2/1984 của Đại hội đồng Liên hợp quốc, Nxb Công an nhân dân, năm 1999; Các
quy tắc chuẩn, tối thiểu của Liên hợp quốc về các biện pháp không giam giữ (các
quy tắc Tôkyô, 1990), đƣợc thông qua bằng Nghị quyết số 45/110 ngày 14/12/1990
của Đại hội đồng Liên hợp quốc;...v.v...
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, khảo sát trên đây cho thấy, ở nƣớc ta đã có
một số công trình nghiên cứu cơ bản về hệ thống hình phạt và THAHS nói chung,
hoặc các khía cạnh chuyên sâu về thi hành hình phạt tù, tử hình, trục xuất, còn
riêng đối với thi hành hình phạt không tƣớc tự do chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu
đúng mức hoặc chỉ mới đƣợc thể hiện một phần trong kết quả của các công trình
nghiên cứu khác về hình phạt, THAHS, các quy định của pháp luật có liên quan
chứ chƣa đƣợc triển khai nghiên cứu độc lập, chuyên sâu, đánh giá lý luận và tổng
kết thực tiễn. Mặt khác, từ trƣớc đến nay chƣa có một đề tài nghiên cứu nào đề
cập đến tình hình thi hành hình phạt không tƣớc tự do trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Do vậy, việc nghiên cứu đề tài này không trùng với bất kì công trình nào đã đƣợc
nghiên cứu trƣớc đây.

5


Nhƣ vậy, tình hình nghiên cứu trên đây lại một lần nữa cho phép khẳng định
việc nghiên cứu đề tài Thi hành các hình phạt không tước tự do (trên cơ sở thực
tiễn địa bàn tỉnh Hà Giang) là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận,
vừa có tính thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật và thực tiễn
thi hành hình phạt chính không tƣớc tự do là cải tạo không giam giữ, phạt tiền, cảnh
cáo, từ đó luận văn đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp
luật, cũng nhƣ đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác thi hành các

hình phạt không tƣớc tự do trong thực tiễn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với phạm vi nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm
vụ chính nhƣ sau:
- Làm rõ một số nội dung về lý luận khoa học và quy định của pháp luật về
thi hành án hình sự, các hình phạt chính không tƣớc tự do là cải tạo không giam giữ,
phạt tiền, cảnh cáo: khái niệm, đặc điểm, chủ thể, nội dung, nguyên tắc, phƣơng
pháp, hình thức thi hành.
- Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn thi hành các hình phạt chính không tƣớc tự
do là cải tạo không giam giữ, phạt tiền, cảnh cáo, trên cơ sở có so sánh, đối chiếu
với tình hình thực tiễn thi hành án trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Phân tích, làm rõ những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những tồn tại, khó khăn
trong các hình phạt chính không tƣớc tự do là cải tạo không giam giữ, phạt tiền,
cảnh cáo trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2010 đến cuối năm 2015.
- Trên cơ sở nghiên cứu để đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu
quả thi hành các hình phạt không tƣớc tự do.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu, giải quyết một số vấn đề xung quanh lý luận và thực
tiễn thi hành các hình phạt chính không tƣớc tự do (cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo

6


không giam giữ) trên địa bàn tỉnh Hà Giang, nguyên nhân của những tồn tại, hạn
chế để kiến nghị những giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi
hành trong thực tiễn.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn thi hành các hình phạt chính
không tƣớc tự do là cải tạo không giam giữ, phạt tiền, cảnh cáo không tƣớc tự do
trong thời gian 06 năm (từ năm 2010 đến cuối năm 2015).
4. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu

Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử
và chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác-xít, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và
pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền,
về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tƣ pháp đƣợc thể hiện trong các Nghị
quyết Đại hội Đảng khóa VII, VIII, IX, X, XI và các Nghị quyết số 08-NQ/TW
ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về Chiến lƣợc cải cách
tƣ pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các phƣơng
pháp cụ thể và đặc thù của khoa học Luật hình sự nhƣ: phƣơng pháp phân tích và
tổng hợp; phƣơng pháp so sánh, đối chiếu; phƣơng pháp diễn dịch; phƣơng pháp
quy nạp; phƣơng pháp thống kê, điều tra xã hội học để tổng hợp các tri thức khoa
học và luận chứng các vấn đề tƣơng ứng đƣợc nghiên cứu trong luận văn.
Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài còn dựa vào số liệu trong các báo cáo của
các ngành Công an, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Thi hành án dân sự
các cấp trong những năm 2010 đến cuối năm 2015 và thông tin, tài liệu từ các
nguồn đáng tin cậy để phân tích, đánh giá, tổng hợp các vấn đề lý luận và thực tiễn
xung quanh hoạt động thi hành các hình phạt chính không tƣớc tự do là cải tạo
không giam giữ, phạt tiền, cảnh cáo trên địa bàn tỉnh Hà Giang nói riêng và trên địa
bàn cả nƣớc nói chung.
5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống ở cấp độ một luận văn
thạc sĩ luật học về thi hành các hình phạt không tƣớc tự do. Kết quả nghiên cứu của

7


luận văn có ý nghĩa quan trọng, góp phần giải quyết nhiều vấn đề về phƣơng diện lý
luận và thực tiễn thi hành các hình phạt không tƣớc tự do. Những điểm mới cơ bản
của luận văn là:
- Tổng hợp các quan điểm khoa học trong và ngoài nƣớc để xây dựng khái

niệm các hình phạt không tƣớc tự do, bảo đảm tính chính xác, khoa học, đồng thời
làm rõ quá trình hình thành, phát triển và các đặc điểm, nội dung cơ bản của các
hình phạt không tƣớc tự do trong mối tƣơng quan so sánh với một số chế định khác;
- Nghiên cứu, đánh giá làm sáng tỏ bức tranh về thực tiễn thi hành các hình
phạt không tƣớc tự do trên địa bàn cả nƣớc nói chung và tỉnh Hà Giang nói riêng;
chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong thi hành các hình phạt không tƣớc tự do cũng
nhƣ những nguyên nhân cơ bản của các tồn tại, hạn chế đó;
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất
phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành các hình phạt không tƣớc tự
do trong giai đoạn xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền và cải cách tƣ pháp hiện nay.
Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích dành
cho không chỉ các nhà lập pháp, mà còn cho các nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng
dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên thuộc chuyên
ngành Tƣ pháp hình sự tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu pháp luật. Kết quả nghiên
cứu của luận văn còn phục vụ cho việc trang bị những kiến thức chuyên sâu cho các
cán bộ thực tiễn đang công tác tại các Cơ quan THAHS, Viện kiểm sát, Tòa án và
các cơ quan Nhà nƣớc trong quá trình quản lý, tổ chức THAHS đảm bảo khách
quan, đúng pháp luật.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề chung về thi hành các hình phạt không tƣớc tự do.
Chương 2: Thực trạng thi hành các hình phạt không tƣớc tự do trên địa bàn
tỉnh Hà Giang và một số tồn tại, vƣớng mắc.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thi hành các
hình phạt không tƣớc tự do.

8



Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THI
HÀNH CÁC HÌNH PHẠT KHÔNG TƯỚC TỰ DO
1.1. Khái niệm và các đặc điểm của thi hành các hình phạt không tước tự do
1.1.1. Khái niệm thi hành các hình phạt không tước tự do
Thi hành án hình sự là một hoạt động mang tính quyền lực Nhà nƣớc nhằm
đƣa các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án ra thi hành trên thực
tế. Hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử chỉ có ý nghĩa trên thực tế khi các bản
án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật đƣợc đƣa ra thi hành một cách
nghiêm túc, kịp thời và có hiệu quả. Việc này một mặt bảo đảm thực hiện quyền tƣ
pháp của Nhà nƣớc, thể hiện sự tôn trọng của xã hội và công dân đối với phán quyết
của cơ quan nhân danh Nhà nƣớc là Tòa án, mặt khác nó là biện pháp hữu hiệu để
khôi phục các quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nƣớc, tổ chức và công dân bị xâm
hại. Bên cạnh đó, thi hành án hình sự còn nhằm cải tạo, giáo dục ngƣời bị kết án để
họ không phạm tội mới và trở thành ngƣời có ích cho xã hội, nhằm mục đích phòng
ngừa riêng; giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật, thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội
phạm nói chung, động viên, khuyến khích sự tham gia của xã hội và công dân vào
cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm. Thi hành án hình sự là giai đoạn cuối cùng
trong các hoạt động tố tụng của các cơ quan thực thi pháp luật, trong đó buộc ngƣời
bị xử phạt tù phải chấp hành hình phạt mà Toà án đã quyết định. Một bản án, quyết
định của Toà án có đƣợc thi hành nghiêm chỉnh hay không là tuỳ thuộc chủ yếu vào
giai đoạn này. Nếu ngƣời chấp hành án không tự nguyện chấp hành án hoặc bỏ trốn
thì việc kết tội họ chỉ mãi là trên văn bản, còn nếu họ tự nguyện nghiêm chỉnh chấp
hành đã thể hiện trật tự kỷ cƣơng xã hội và quyền lực Nhà nƣớc đƣợc tôn trọng. Do
đó, thi hành án hình sự đƣợc hiểu là hoạt động của cơ quan, tổ chức, ngƣời có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật buộc ngƣời chấp hành án phải tuân thủ, chấp
hành hình phạt mà Tòa án đã tuyên án đối với họ tại phiên tòa, phù hợp với tính
chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm do họ gây ra nhằm bảo đảm lợi ích của Nhà

9



nƣớc, tổ chức và công dân, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa và ngăn ngừa
họ phạm tội mới.
Tòa án nhân danh Nhà nƣớc tuyên án với bị cáo tại phiên tòa, áp dụng mức
và loại hình phạt phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm do họ gây
ra; khi bản án, quyết định của Tòa án đƣợc thi hành chính là lúc công lý đƣợc thực
hiện trong cuộc sống. Thi hành án hình sự là giai đoạn thể hiện rõ nét chính sách
hình sự của Đảng và Nhà nƣớc ta, nhiệm vụ của giai đoạn này là không chỉ trừng trị
ngƣời có tội mà còn giáo dục, cải tạo họ trở thành công dân có ích cho xã hội.
Ngoài ra cũng nhằm tới mục đích giáo dục, răn đe và phòng ngừa chung chứ không
nhằm gây đau đớn, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của ngƣời phạm tội. Với ý nghĩa
là giai đoạn cuối cùng của quá trình giải quyết một vụ án, thi hành án có mối quan
hệ hữu cơ với giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Nếu mục đích của thi hành
án không đạt đƣợc thì toàn bộ hoạt động của cơ quan điều tra, truy tố, xét xử trƣớc
đó cũng trở nên vô nghĩa. Nếu nhƣ một bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực
pháp luật không đƣợc thi hành hoặc thi hành không nghiêm thì trật tự kỷ cƣơng xã
hội bị vi phạm, quyền lực Nhà nƣớc bị xem thƣờng.
Quyết định hình phạt của Toà án sẽ chỉ dừng lại ở mức đánh giá, lên án hành
vi phạm tội mà bị cáo đã thực hiện mà không có tác dụng giáo dục, răn đe, phòng
ngừa ngƣời phạm tội. Chính vì vậy, pháp luật hình sự đã có những quy định cụ thể
về thi hành án hình sự, các ngành tƣ pháp trung ƣơng nói chung và Toà án nhân dân
tối cao nói riêng cũng đã ban hành một số Thông tƣ liên tịch, Nghị quyết để hƣớng
dẫn một số quy định của Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự về thi hành án hình
sự nhằm đảm bảo việc thi hành nghiêm túc các bản án, quyết định của Toà án đã có
hiệu lực pháp luật hoặc chƣa có hiệu lực pháp luật nhƣng đƣợc thi hành ngay.
Các hình phạt nói chung và các hình phạt chính không tƣớc tự do nói riêng
(cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ) có vai trò quan trọng không chỉ bảo
đảm nguyên tắc phân hoá trách nhiệm hình sự và cá thể hoá hình phạt mà còn thể
hiện đƣợc rõ chính sách nhân đạo của Luật Hình sự. Hoạt động thi hành án hình sự

đối với các hình phạt không tƣớc tự do bên cạnh những đặc điểm chung còn có

10


những đặc thù riêng biệt. Sự khác biệt này xuất phát từ đặc thù của từng loại hình
phạt và mục đích, đối tƣợng áp dụng. Ngƣời bị kết án không bị cách ly khỏi xã hội,
họ đƣợc cải tạo, giáo dục, thi hành án trong môi trƣờng sống và hoạt động với các
công dân bình thƣờng khác. Tuy nhiên, họ vẫn phải chịu sự giám sát của cơ quan, tổ
chức hoặc chính quyền địa phƣơng nơi họ làm việc hoặc sinh sống. Môi trƣờng
không giam giữ sẽ có những đặc thù riêng và mỗi hình phạt không tƣớc tự do lại có
thêm những đặc thù riêng.
Hiện nay còn có các quan điểm khác nhau về bản chất của thi hành án hình
sự nói chung, thi hành các hình phạt không tƣớc tự do nói riêng. Có quan điểm cho
rằng thi hành án là giai đoạn tiếp theo của quá trình xét xử [8, tr. 8]. Có ngƣời cho
rằng, thi hành các hình phạt không tƣớc tự do là một giai đoạn của quá trình tố tụng
và do vậy, đƣợc điều chỉnh bằng các quy phạm của luật tố tụng hình sự. Song cũng
có ý kiến cho rằng, thi hành các hình phạt không tƣớc tự do là một hoạt động hành
chính - tƣ pháp hình sự, có những nét đặc thù riêng khác với hoạt động tố tụng hình
sự. Một số khác thì coi thi hành các hình phạt không tƣớc tự do nhƣ là luật hình sự
kéo dài. Việc xác định thi hành các hình phạt không tƣớc tự do là một giai đoạn tố
tụng, luật hình sự kéo dài hay là hoạt động hành chính - tƣ pháp có ý nghĩa quan
trọng để làm sáng tỏ bản chất thi hành án hình sự, nói chung và thi hành các hình
phạt không tƣớc tự do nói riêng, mà xác định bản chất của thi hành các hình phạt
không tƣớc tự do là một trong những vấn đề quan trọng của thi hành các hình phạt
không tƣớc tự do. Bởi lẽ, xác định đúng bản chất thi hành các hình phạt không tƣớc
tự do có ý nghĩa quan trọng trên nhiều phƣơng diện, đặc biệt là tạo ra cơ chế quản
lý, mô hình tổ chức và hoạt động phù hợp nhằm bảo đảm thi hành các hình phạt
không tƣớc tự do.
Nhƣ vậy, có thể nêu một cách khái quát định nghĩa về khái niệm thi hành các

hình phạt không tƣớc tự do nhƣ sau: Thi hành các hình phạt không tước tự do là
hoạt động của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
buộc người chấp hành các hình phạt không tước tự do phải tuân thủ, chấp hành các
hình phạt mà Tòa án đã tuyên án đối với họ tại phiên tòa, phù hợp với tính chất,

11


mức độ nguy hiểm của tội phạm do họ gây ra nhằm bảo đảm lợi ích của Nhà nước,
tổ chức và công dân, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa và ngăn ngừa họ phạm tội
mới, cũng như phòng ngừa tội phạm chung cho toàn xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của thi hành các hình phạt không tước tự do
Xét về bản chất, tố tụng là việc giải quyết các tranh chấp thông qua thủ tục
xét xử của Tòa án. Điều đó có nghĩa là khi Tòa án đã đƣa ra phán quyết về chân lý
của sự việc, về việc phạm tội hay không phạm tội và về hình phạt áp dụng đối với
trƣờng hợp này hay trƣờng hợp khác thì quá trình tố tụng cũng kết thúc. Nói cách
khác là tố tụng hình sự xác định có hay không có quan hệ pháp luật hình sự trong
trƣờng hợp này. Nếu có quan hệ đó thì quá trình tiếp theo là thực hiện nội dung của
pháp luật hình sự: hình phạt hoặc biện pháp tƣ pháp hình sự. Thực hiện nội dung
này không thể tuân theo trình tự, thủ tục tố tụng, vì không có tranh chấp cần xét xử.
Ở đây, thực chất là hoạt động quản lý hành chính - tƣ pháp hình sự. Bởi lẽ pháp luật
thi hành án hình sự có đối tƣợng điều chỉnh là “lĩnh vực các quan hệ xã hội phát
sinh trong quá trình thi hành tất cả các loại án hình sự, trong quá trình giáo dục và
cải tạo ngƣời bị trách nhiệm hình sự hoặc bị án” [72, tr. 143]. Điều này đƣợc thể
hiện ở những điểm sau:
Một là, thi hành các hình phạt không tƣớc tự do thực chất là hoạt động mang
tính điều hành và chấp hành. Điều hành và chấp hành là đặc trƣng của quản lý hành
chính. Tuy nhiên, đây là hoạt động điều hành và chấp hành để thực hiện bản án,
quyết định của Tòa án, tức là một nội dung có tính chất tƣ pháp;
Hai là, với tính chất là một hoạt động chấp hành, cho dù căn cứ để thi hành

các hình phạt không tƣớc tự do là các bản án và quyết định của Tòa án, nhƣng quá
trình thi hành các hình phạt không tƣớc tự do đƣợc thực hiện với những hoạt động,
biện pháp, cách thức không mang tính tố tụng, nghĩa là không thuần túy là luật hình
thức, mà ở đây, có thể thấy sự kết hợp giữa luật nội dung với luật hình thức;
Ba là, trong quá trình thi hành, các cơ quan thi hành các hình phạt không
tƣớc tự do tác động trực tiếp tới đối tƣợng phải thi hành các bản án không tƣớc tự
do để họ tự giác thi hành hoặc áp dụng các biện pháp buộc họ phải thi hành nghĩa

12


vụ đã đƣợc xác định trong bản án, quyết định của Tòa án; giáo dục họ ý thức tôn
trọng pháp luật, tôn trọng lợi ích của cá nhân, của Nhà nƣớc và xã hội, giáo dục họ
trở thành ngƣời công dân có ích với xã hội. Phƣơng pháp ở đây là thuyết phục giáo
dục và mệnh lệnh hành chính;
Bốn là, việc thi hành các hình phạt không tƣớc tự do, nhƣ cải tạo không giam
giữ, phạt tiền, cảnh cáo, đƣợc giao cho cơ quan thi hành án dân sự hay cơ quan, tổ
chức, chính quyền địa phƣơng thực hiện theo thủ tục quản lý hành chính. Nhƣ vậy, có
thể nói trong quá trình thi hành án hình sự, pháp luật đƣợc áp dụng chủ yếu không
phải là pháp luật tố tụng, mà là các quy định pháp luật về hành chính - tƣ pháp;
Năm là, thi hành các hình phạt không tƣớc tự do trƣớc hết là hoạt động của
cơ quan nhà nƣớc. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội, quá trình xã hội
hóa hoạt động thi hành các hình phạt không tƣớc tự do cũng đang đƣợc tiến hành
với nhiều triển vọng khả quan. Đây là điểm khác biệt so với hoạt động tố tụng, hoàn
toàn mang tính quyền lực tƣ pháp chặt chẽ.
Tóm lại, thi hành các hình phạt không tƣớc tự do tuy có quan hệ chặt chẽ với
các giai đoạn tố tụng trƣớc đó nhƣng vẫn là một hoạt động có tính đặc thù, và có
mục đích trực tiếp riêng biệt. Nếu tất cả các hoạt động tố tụng đều nhằm đạt đến
một phán quyết đúng đắn của Tòa án, thì thi hành án lại nhằm thực hiện các nội
dung trong phán quyết của Tòa án. Mọi hoạt động tố tụng hình sự đều dừng lại ở

việc phán quyết của Tòa án, còn thi hành án lại đƣợc triển khai bắt đầu từ một phán
quyết của Tòa án có hiệu lực thi hành. Hơn nữa, các mối quan hệ phát sinh trong
quá trình thi hành các hình phạt không tƣớc tự do tuân theo các nguyên tắc mang
đậm tính hành chính hơn là tính tố tụng. Nhƣng mặt khác, không thể không thấy
mối quan hệ biện chứng giữa quá trình tố tụng hình sự và thi hành các hình phạt
không tƣớc tự do: tố tụng là tiền đề, khởi đầu của thi hành các hình phạt không tƣớc
tự do; ngƣợc lại, thi hành các hình phạt không tƣớc tự do là thực hiện kết quả tố
tụng trong thực tế. Không có tố tụng thì không có thi hành các hình phạt không tƣớc
tự do, nhƣng không có thi hành án thì tố tụng trở nên vô nghĩa. Từ những phân tích
trên, có thể kết luận: thi hành các hình phạt không tƣớc tự do là hoạt động có tính
hành chính - tƣ pháp.

13


1.2. Nội dung thi hành các hình phạt không tước tự do
1.2.1. Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ
Cải tạo không giam giữ là một loại hình phạt chính trong hệ thống hình phạt
của Bộ luật hình sự. Xét về bản chất đây là loại hình phạt không tƣớc tự do, không
buộc ngƣời phạm tội cách ly khỏi gia đình, nơi làm việc cũng nhƣ xã hội nói chung.
Nội dung chính của hình phạt là việc buộc một ngƣời bị kết án phải chịu sự giám
sát, giáo dục của các cơ quan, tổ chức. Nghĩa vụ mà ngƣời bị kết án phải thực hiện
là nghĩa vụ báo cáo, tự kiểm điểm định kỳ và có thể nộp 5% đến 20% thu nhập để
sung quỹ nhà nƣớc. Thời hạn cải tạo không giam giữ từ sáu tháng đến ba năm. Hình
phạt áp dụng đối với ngƣời phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng, có nơi làm
việc hoặc nơi thƣờng trú rõ ràng và khi các điều kiện khác cho thấy họ có thể tự cải
tạo, giáo dục mà không cần thiết phải cách ly ra khỏi xã hội. Việc thi hành hình phạt
cải tạo không giam giữ có đặc điểm cơ bản là không cách ly ngƣời bị kết án khỏi xã
hội. Nhƣ vậy, hình phạt cải tạo không giam giữ là hình phạt chính trong hệ thống
hình phạt, tạo điều kiện cho ngƣời bị áp dụng đƣợc cải tạo, học tập trong môi

trƣờng xã hội bình thƣờng, khuyến khích họ cải tạo thành ngƣời có ích, đƣợc áp
dụng đối với ngƣời phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng đang có
nơi làm việc ổn định hoặc nơi thƣờng trú rõ ràng và xét thấy không cần phải cách ly
họ ra khỏi xã hội.
Thi hành án phạt cải tạo không giam giữ là: một bộ phận của thi hành án
hình sự, hiện thực hóa một trong những hình phạt chính nhưng không nghiêm khắc
hơn thi hành án treo và có tính nhân đạo sâu sắc, do cơ quan không chuyên trách,
tổ chức xã hội, người có thẩm quyền thực hiện theo trình tự, thủ tục pháp luật quy
định, kết hợp chặt chẽ giữa trừng trị và giáo dục, khuyến khích, tạo điều kiện để
người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ tự lao động, học tập, cải tạo trở
thành người lương thiện và nhanh chóng tái hòa nhập xã hội trong môi trường cuộc
sống bình thường, nhằm đưa bản án, quyết định của Tòa án ra thực hiện trên thực
tế và đạt được hiệu quả xã hội cao, bảo đảm được lợi ích của Nhà nước, tổ chức và
công dân, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.

14


Những quy định về thi hành án phạt cải tạo không giam giữ đƣợc ghi nhận
trong luật thi hành án hình sự năm 2010, tập trung đậm nét từ Điều 72 đến Điều 81.
Cụ thể là:
Việc thi hành án phạt cải tạo không giam giữ phải được ra quyết định và
phải ghi rõ họ tên ngƣời ra quyết định; bản án đƣợc thi hành; họ tên, ngày, tháng,
năm sinh, nơi cƣ trú của ngƣời chấp hành án; thời hạn chấp hành án phạt cải tạo
không giam giữ; hình phạt bổ sung; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành; Ủy ban nhân
dân cấp xã, đơn vị quân đội đƣợc giao giám sát, giáo dục ngƣời chấp hành án.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Tòa án phải
gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây: a) Ngƣời chấp hành án; b) Viện
kiểm sát cùng cấp; c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi ngƣời
chấp hành án cƣ trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi ngƣời chấp hành

án làm việc; d) Sở Tƣ pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đƣợc quyết định thi hành
án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu có nhiệm vụ triệu tập ngƣời chấp hành án đến trụ sở cơ quan thi hành án để
ấn định thời gian ngƣời chấp hành án có mặt tại Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân
đội đƣợc giao giám sát, giáo dục và cam kết việc chấp hành án, lập hồ sơ thi hành án.
Hồ sơ bao gồm: a) Bản án đã có hiệu lực pháp luật; b) Quyết định thi hành án; c)
Cam kết của ngƣời chấp hành án; d) Tài liệu khác có liên quan đến việc thi hành án.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày triệu tập ngƣời chấp hành án, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải giao hồ sơ
cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội đƣợc giao giám sát, giáo dục. Trƣớc khi
hết thời hạn chấp hành án 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội đƣợc
giao giám sát, giáo dục bàn giao hồ sơ thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để cấp giấy chứng
nhận đã chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ ngay khi hết thời hạn chấp
hành án. Giấy chứng nhận phải gửi cho ngƣời chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã,
đơn vị quân đội đƣợc giao giám sát, giáo dục, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở
Tƣ pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.

15


Về nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao
giám sát, giáo dục người chấp hành án đƣợc Luật thi hành án hình sự cũng quy
định cụ thể tại Điều 74. Trách nhiệm này còn đƣợc thể hiện ở việc biểu dƣơng
ngƣời chấp hành án có nhiều tiến bộ hoặc lập công, giải quyết cho ngƣời chấp hành
án đƣợc vắng mặt ở nơi cƣ trú, cũng nhƣ phối hợp với gia đình và cơ quan, tổ chức
nơi ngƣời chấp hành án làm việc, học tập trong việc giám sát, giáo dục ngƣời đó.
Ngoài ra còn xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với ngƣời chấp hành án theo quy định

của pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án theo quy định.
Nghĩa vụ của người chấp hành án thể hiện ở việc chấp hành nghiêm chỉnh
cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân,
nội quy, quy chế của nơi cƣ trú, làm việc; tích cực tham gia lao động, học tập; chấp
hành đầy đủ các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thƣờng thiệt hại, nghĩa vụ nộp phần
thu nhập bị khấu trừ theo bản án của Tòa án; phải có mặt theo yêu cầu Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi đƣợc giao giám sát, giáo dục.Trƣờng hợp ngƣời chấp hành án đi khỏi
nơi cƣ trú từ 01 ngày trở lên thì phải khai báo tạm vắng; ba tháng một lần phải nộp
bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành án cho ngƣời trực tiếp giám sát,
giáo dục về việc chấp hành pháp luật; trƣờng hợp đi khỏi nơi cƣ trú từ 03 tháng đến
06 tháng, thì phải có nhận xét của Công an cấp xã nơi ngƣời đó đến lƣu trú hoặc tạm
trú để trình Ủy ban nhân dân cấp xã đƣợc giao giám sát, giáo dục ngƣời đó.
Việc lao động, học tập của người chấp hành án đƣợc quy định: ngƣời chấp
hành án là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ
quan, chiến sĩ, công nhân quốc phòng, công nhân công an, ngƣời lao động nếu đƣợc
tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì đƣợc bố trí công việc bảo đảm yêu cầu,
mục đích giám sát, giáo dục, đƣợc hƣởng tiền lƣơng và chế độ khác phù hợp với
công việc mà mình đảm nhiệm, đƣợc tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ
theo quy định của pháp luật; ngƣời chấp hành án đƣợc cơ sở giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì đƣợc hƣởng quyền lợi theo quy chế của
cơ sở đó; ngƣời chấp hành án không thuộc trƣờng hợp quy định tại các trƣờng hợp

16


trƣớc thì đƣợc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi ngƣời đó chấp hành án tạo điều kiện tìm
việc làm. Trong trƣờng hợp ngƣời chấp hành án thuộc đối tƣợng quy định của pháp
luật về ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng; ngƣời đang hƣởng chế độ bảo hiểm xã
hội thì vẫn đƣợc hƣởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án được quy định là khi có đủ điều kiện

để giảm thời hạn chấp hành án theo quy định của Bộ luật hình sự, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách
nhiệm lập hồ sơ và đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực nơi
ngƣời chấp hành án đang cƣ trú, làm việc xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị gồm
có: a) Bản sao bản án có hiệu lực pháp luật. Đối với trƣờng hợp xét giảm thời hạn
chấp hành án từ lần thứ hai, thì bản sao bản án đƣợc thay bằng bản sao quyết định
thi hành án; b) Văn bản đề nghị giảm thời hạn chấp hành án của Ủy ban nhân dân
cấp xã, đơn vị quân đội đƣợc giao giám sát, giáo dục ngƣời chấp hành án; c)
Trƣờng hợp đƣợc khen thƣởng hoặc lập công thì hồ sơ phải có quyết định khen
thƣởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc ngƣời chấp hành án
lập công; d) Trƣờng hợp ngƣời chấp hành án bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết
luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật
của ngƣời đó; đ) Trƣờng hợp đã đƣợc giảm thời hạn chấp hành án thì phải có bản
sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận đƣợc hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án, Tòa án có thẩm quyền phải
mở phiên họp xét giảm thời hạn chấp hành án và thông báo bằng văn bản cho Viện
kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát phải cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp.
Trƣờng hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp
đƣợc tính từ ngày nhận đƣợc hồ sơ bổ sung. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày ra quyết định giảm thời hạn chấp hành án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho
ngƣời đƣợc giảm thời hạn chấp hành án, cơ quan đề nghị giảm thời hạn chấp hành
án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết
định thi hành án, Sở Tƣ pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở.
Thủ tục miễn chấp hành án quy định Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện,

17


×