Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Công tác xã hội nhóm với trẻ em mồ côi nhằm giảm mặc cảm tự ti để nâng cao khả năng hòa nhập môi trường học đường ( nghiên cứu trường hợp tại trung tâm bảo trợ xã hội ninh bình)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--- o0o ---

ĐỖ THỊ HUYỀN TRANG

CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM VỚI TRẺ EM MỒ CÔI
NHẰM GIẢM MẶC CẢM TỰ TI ĐỂ NÂNG CAO
KHẢ NĂNG HÕA NHẬP MÔI TRƢỜNG HỌC ĐƢỜNG
(Nghiên cứu trƣờng hợp tại trung tâm bảo trợ xã hội Ninh Bình)
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hồi Loan

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS Nguyễn Hồi Loan.
Các tài liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, đảm bảo khách
quan, khoa học, mọi kết quả đều dựa vào quá trình khảo sát và thực địa trên thực tế.
Các tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Tác giả
Đỗ Thị Huyền Trang


LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp ngành Công tác xã hội với đề
tài: “Công tác xã hội nhóm với trẻ em mồ côi nhằm giảm mặc cảm tự ti để nâng
cao khả năng hòa nhập môi trƣờng học đƣờng” (Nghiên cứu trƣờng hợp tại
trung tâm bảo trợ xã hội Ninh Bình).Ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân tôi đã
nhận được sự giúp đỡ, ủng hộ của gia đình, bạn bè, đặc biệt là các thầy cô.
Để hoàn thành nghiên cứu này, trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
và sâu sắc nhất tới PGS.TS Nguyễn Hồi Loan, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp
đỡ và chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện báo cáo luận văn này.
Ngoài ra, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Xã Hội Học, bộ
môn Công tác xã hội – Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Đồng thời tôi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn tới những trẻ em đang sống
tại Trung tâm bảo trợ và công tác xã hội Ninh Bình, ban lãnh đạo Trung tâm và các
cán bộ nhân viên đang làm việc tại Trung tâm đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi có cơ
hội được thực hiện đề tài, và các thầy cô đã và đang dạy dỗ các em đã nhiệt tình trợ
giúp tôi trong quá trình triển khai hỗ trợ các em. Nhờ có sự hỗ trợ nhiệt tình của mọi
người tôi có thể hoàn thành báo cáo khóa luận nghiên cứu này.
Vì thời gian và kinh nghiệm của hạn chế, đặc biệt là báo cáo lại đi theo
hướng thực hành của Công tác xã hội nên không thể tránh khỏi những thiết xót, tôi
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các bạn và những
người quan tâm tới báo cáo này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2015.
Học viên
Đỗ Thị Huyền Trang


MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................3

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ....................................................................4
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................5
1.Lý do chọn vấn đề can thiệp .................................................................................5
2.Tổng quan nghiên cứu, can thiệp ..........................................................................7
3.Ý nghĩa can thiệp ................................................................................................12
4.Mục đích và nhiệm vụ can thiệp .........................................................................13
5.Đối tượng và vấn đề can thiệp ............................................................................13
6.Phạm vi can thiệp................................................................................................14
7.Phương pháp can thiệp........................................................................................14
NỘI DUNG CHÍNH ................................................................................................17
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CAN THIỆP. ...........17
1.1. Lý thuyết ứng dụng trong can thiệp ........................................................17
1.1.1.Lý thuyết gắn bó Bowlby .......................................................................17
1.1.2. Lý thuyết phân tâm Freud.......................................................................18
1.1.3. Lý thuyết nhận thức – hành vi ................................................................20
1.2. Các khái niệm chính trong can thiệp .......................................................22
1.2.1.Khái niệm công tác xã hội ....................................................................22
1.2.2.Khái niệm công tác xã hội nhóm..........................................................23
1.2.3.Khái niệm trẻ em mồ côi .......................................................................24
1.2.5. Khái niệm mặc cảm tự ti .........................................................................26
1.2.5.1.Khái niệm ...........................................................................................26
1.2.5.2.Đặc điểm .............................................................................................26
1.2.5.3.Biểu hiện mặc cảm tự ti .....................................................................27
1.2.6. Khái niệm hòa nhập ................................................................................28
1.2.7. Khái niệm môi trường học đường ..........................................................28
1.2.7.1.Môi trường..........................................................................................28
1.2.7.2.Môi trường học đường .......................................................................29
1.2.8. Trung tâm bảo trợ xã hội ........................................................................29
1.3.Cơ sở pháp lý của can thiệp ...................................................................30
1



1.4. Đặc điểm của Trung tâm bảo trợ xã hội Ninh Bình: ...............................32
1.4.1.Lịch sử hình thành Trung tâm bảo trợ và công tác xã hội Ninh Bình ..
...........................................................................................................32
1.4.2.Mục đích, cơ cấu của Trung tâm bảo trợ và công tác xã hội Ninh Bình ...
...........................................................................................................32
1.5. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi vị thành niên .............................................35
1.5.1.

Đặc điểm sinh lý ...............................................................................36

1.5.2.

Đặc điểm tâm lý ................................................................................37

CHƢƠNG 2: CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN TRONG QUÁ TRÌNH .........42
CAN THIỆP NHÓM NHẰM GIẢM MẶC CẢM TỰ TI CHO NHÓM ...........42
TRẺ EM MỒ CÔI. ..................................................................................................42
2.1. Kế hoạch can thiệp dự kiến: ......................................................................42
2.1.1.Mục tiêu và nhiệm vụ can thiệp ...........................................................43
2.1.2.Thời gian và kế hoạch can thiệp cụ thể ...............................................43
2.2. Hoạt động thực hiện can thiệp ..................................................................46
2.2.1.Giai đoạn chuẩn bị và thành lập nhóm ...............................................46
2.2.2.Giai đoạn can thiệp ...............................................................................61
2.2.3.Giai đoạn kết thúc .................................................................................81
CHƢƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM ............................................................87
3.1. Mức độ đáp ứng nhu cầu của nhóm trẻ em:.............................................87
3.3. Ý nghĩa các môn học chuyên ngành đối nghiên cứu ...............................87
3.4. Điểm mạnh – điểm yếu của NVCTXH trong quá trình can thiệp............89

3.5. Những khó khăn, thuận lợi trong quá trình can thiệp và biện pháp khắc
phục ....................................................................................................................89
3.6. Bài học rút ra từ hoạt động can thiệp hỗ trợ ............................................92
KẾT LUẬN ..............................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................96
PHỤ LỤC .................................................................................................................99

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Viêt tắt

Nội dung

1

CTXH

Công tác xã hội

2

NVCTXH

Nhân viên công tác xã hội


3

NTE

Nhóm trẻ em

4

TTBTXH

Trung tâm bảo trợ xã hội

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1.Kế hoạch can thiệp.....................................................................................44
Bảng 2.2. Thông tin cơ bản về các nhóm viên và một số đánh giá ban đầu của
NVCTXH ..................................................................................................................49
Bảng 2.3. Nội quy nhóm ...........................................................................................54
Bảng 2.4. Đánh giá các kết quả đạt được ..................................................................72
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trung tâm. ..............................................................35
Hình 2.1. Sơ đồ mối liên hệ cá nhân và mức độ ảnh hưởng giữa các nhóm viên.....55

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn vấn đề can thiệp
Trong lịch sử hình thành phát triển của mình tại các quốc gia trên thế giới và

tại Việt Nam, ngành công tác xã hội đã và đang làm tốt vai trò của mình trong việc
hỗ trợ những cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu
cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính
sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và
phòng ngừa các vấn đề xã hội, góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Hiện nay, ngành
công tác xã hội đã có nhiều đóng góp quan trọng trong công tác với trẻ em, thanh
thiếu niên, đặc biệt là nhóm trẻ em mồ côi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn. Bên cạnh những trợ giúp của xã hội và cộng đồng về mặt kinh tế, tài chính thì
những đóng góp về mặt chức năng xã hội, tâm lý, tình cảm, các kỹ năng đối phó với
thách thức của công tác xã hội đối với trẻ em là không thể phủ nhận. Trong nhóm
đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em mồ côi là một nhóm đặc
thù và có những đặc điểm riêng biệt cả về hoàn cảnh lẫn đặc tính xã hội, chịu nhiều
tổn thương và thiệt thòi. Theo số liệu thống kê, ở Việt Nam có khoảng 1.500.000 trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt, trong đó có khoảng 176.000 trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi. Vì
vậy, Đảng và nhà nước ta đã tăng cường sự quan tâm, chăm sóc đặc biệt tới nhóm
trẻ em mồ côi thông qua các chương trình, chính sách có liên quan. Các đề án có nội
dung về chăm sóc và bảo vệ trẻ em được phê duyệt tạo điều kiện hình thành những
mô hình chăm sóc thiết thực cho các em, giúp các em được sống trong gia đình thay
thế như: các trung tâm bảo trợ xã hội, các trại trẻ mồ côi, nhà tình thương, mái
ấm… Tại đây, các em không chỉ được sống một cuộc sống đầy đủ vật chất mà còn
ấm áp về tinh thần, các em luôn được tạo mọi điều kiện để có thể đến trường như
các bạn đồng trang lứa. Tuy nhiên, trẻ em mồ côi khi đến trường không chỉ phải đối
mặt với sự khác biệt về hoàn cảnh sống, tính cách, lối sống mà còn rất tự ti về bản
thân. Các em tự ti vì mình là trẻ mồ côi, tự ti khi các em không có gia đình, không
nhận được tình yêu thương từ bố mẹ như các bạn, tự ti khi không có quần áo đẹp, tự
ti vì không được người khác yêu quý… Chính vì tự ti nên các em lại càng gặp nhiều
khó khăn trong việc hòa nhập môi trường học đường. Nhà trường và cơ sở bảo trợ
5



đã phối hợp đưa ra các biện pháp để giúp các em dễ dàng hòa nhập, khuyến khích
các học sinh mở rộng mối quan hệ, xây dựng các nhóm học tập để hỗ trợ trẻ em mồ
côi học tập và kết bạn hiệu quả. Tuy nhiên, các biện pháp này chỉ giải quyết vấn để
ở bề nổi, không thể giúp các em giảm mặc tự ti. Vì vậy, nhiệm vụ của CTXH trong
lĩnh vực chăm sóc trẻ mồ côi rất quan trọng, bằng các kiến thức và kỹ năng của
mình, NVCTXH có thể đưa ra các biện pháp hỗ trợ về mặt tâm lý, xây dựng các
chương trình can thiệp theo nhóm, cá nhân để giúp các em có cơ hội giải tỏa căng
thẳng, học hỏi các hành vi mới, tăng khả năng giao tiếp, nhìn nhận một các khách
quan về bản thân, và có một thái độ lạc quan hơn trong cuộc sống. Thông qua các
giải pháp can thiệp CTXH, trẻ em mồ côi sẽ có những thay đổi tích cực theo thời
gian, kết hợp với các biện pháp hỗ trợ từ phía nhà trường và cơ sở xã hội, việc giảm
mặc cảm tự ti để nâng cao khả năng hòa nhập môi trường học đường cho nhóm trẻ
em mồ côi sẽ đạt được hiệu quả đáng mong đợi, giúp các em chủ động hơn trong
cuộc sống.
Trong quá trình tiếp xúc và làm việc với các em nhỏ mồ côi sống tại Trung
tâm bảo trợ xã hội Ninh Bình, tôi nhận thấy những khó khăn trong quá trình hòa
nhập môi trường học đường mới của các em xuất phát chủ yếu từ mặc cảm tự ti về
hoàn cảnh xuất thân của chính các em. Vì vậy việc hỗ trợ các em đến trường không
chỉ là vấn đề của các cán bộ làm việc tại trung tâm, các thầy cô giáo nơi các em theo
học mà còn là vấn đề mà CTXH cần quan tâm, để giúp các em có một tâm thế vững
vàng, tự tin hơn khi đến trường và sẵn sàng đón nhận những mối quan hệ mới.
Xuất phát từlý do trên, tác giả đã mạnh dạn tiến hành nghiên cứu và thực hành
hỗ trợ cho nhóm trẻ em mồ côi thông qua đề tài: “Công tác xã hội nhóm với trẻ
em mồ côi nhằm giảm mặc cảm tự ti để nâng cao khả năng hòa nhập môi
trƣờng học đƣờng” - Nghiên cứu trƣờng hợp tại trung tâm bảo trợ xã hội Ninh
Bình. Tôi mong muốn, với đề tài này có thể đóng góp một phần công sức của mình
trong việc trợ giúp các em nhỏ mồ côi loại bỏ nhưng rào cản, và có được những kỹ
năng đối phó với những khó khăn có thể ngăn cản các em thực hiện ước mơ được
đến trường như các bạn đồng trang lứa.


6


2. Tổng quan nghiên cứu, can thiệp
Từ giai đoạn đầu hình thành và phát triển đến nay, ngành CTXH nói riêng và
các ngành có liên quan đến công tác hỗ trợ chăm sóc và bảo vệ trẻ em nói chung, đã
có nhiều nghiên cứu và bài viết về vấn đề chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, trẻ em mồ côi. Vì vậy, trong phần này tác giả xin đề cập một số bài viết
và nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước có liên quan đến lĩnh vực, vấn đề
mà đề tài nghiên cứu hướng tới.
Bài viết “Về đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào
cộng đồng, giai đoạn 2005 – 2010” của tác giả Vũ Thị Hiểu trên tạp chí Lao động –
xã hội, số 267. Tác giả đã nêu lên thực trạng công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, đó là trẻ em mồ côi, trẻ em khuyết tật… trong thời kỳ trước năm
2005. Thực trạng cho thấy, trẻ em mồ côi nói riêng và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn nói chung đều có điều kiện sống và sức khỏe rất khó khăn do nhiều
nguyên nhân chủ quan, khách quan. Những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở
nước ta được sự trợ giúp từ nhiều chính sách, nguồn kênh khác nhau, đáp ứng được
nhu cầu lương thực và giảm bớt số trẻ em lang thang cơ nhỡ, góp phần ổn định
chính trị - xã hội… Bên cạnh đó, các em được hỗ trợ dạy nghề và tạo việc làm.
Cùng với các hình thức chăm sóc tại trung tâm và các cơ sở từ thiện, nhà nước đã
thực hiện chính sách vận động cộng đồng nhận thay thế, chăm sóc theo hình thức
nhận con nuôi… để đảm bảo được các lợi ích tốt nhất dành cho trẻ em trong cuộc
sống vật chất – văn hóa và tinh thần. Đánh giá các khoản chi ngân sách cho trẻ em
đặc biệt khó khăn còn hạn hẹp, chưa đáp ứng được hết nhu cầu. Bài viết cũng nêu
lên mục tiêu và giải pháp chăm sóc trẻ em đặc biệt khó khăn tại cộng đồng giai
đoạn 2005 – 2010. Trong đó có nội dung: tăng số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn được hưởng trợ cấp xã hội, được chăm sóc thay thế tại cộng đồng và được trợ
giúp y tế - giáo dục lên từ 30% đến 65 %, thực hiện thí điểm đưa 1000 em mồ côi –
tàn tật từ các cơ sở bảo trợ xã hội về chăm sóc tại cộng đồng thông qua các hình

thức gia đình và cá nhân nhận con nuôi… Và để thực hiện các mục tiêu này, bài viết
cũng đưa ra 7 giải pháp cơ bản nhằm tăng cường sự lãnh đạo, hợp tác, bổ sung kinh
phí và hoàn thành tốt các mục tiêu.
Bài viết “Vấn đề chăm sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở
một số nước và khả năng áp dụng tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Hồi, trên
7


tạp chí Lao động – xã hội, số 277. Bài viết giải thích ý nghĩa của cụm từ “chăm sóc
thay thế” là một dịch vụ chăm sóc tạm thời tại gia, cung cấp sự chăm sóc gia đình
thay thế trong một thời gian hạn định trước cho những trẻ em mất gia đình. Bài viết
nêu lên thực trạng áp dụng mô hình chăm sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn dựa vào cộng đồng được phổ biến và áp dụng tại nhiều nước, đặc biệt là
mô hình được áp dụng tại Thụy Điển và một số nước tại khu vực Đông Nam Á. Bài
viết còn đưa ra thông tin về tình hình áp dụng mô hình này vào nước ta. Dựa trên cơ
sở kinh nghiệm của quốc tế và địa phương, Bộ lao động thương binh và xã hội đã
phối hợp với các Bộ, Ban, Ngành liên quan tiến hành đánh giá về chăm sóc thay thế
và trình chính phủ Đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào
cộng đồng giai đoạn 2005 – 2010 dưới các hình thức: gia đình chăm sóc thay thế,
chăm sóc thay thế và chăm sóc thay thế dựa vào cộng đồng. Nêu lên các điều kiện
và yêu cầu đối với các gia đình muốn tham gia chăm sóc trẻ tạm thời tại gia và
những yêu cầu cần có của nhân viên công tác xã hội khi tham gia thực hiện mô hình
của HOLT (Tổ chức phục vụ trẻ em Quốc tế).
Bài viết “Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng
đồng – những cơ sở xã hội và thách thức” của hai tác giả Nguyễn Hồng Thái và
Phạm Đỗ Nhật Thắng, trên tạp chí Xã hội học số 04. Bài viết nêu lên thực trạng ban
đầu về vấn đề chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
Dựa trên cơ sở nghiên cứu tại các mô hình chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn dựa vào cộng đồng đã được thực hiện tại Đà Nẵng, Hưng Yên và thành
phố Hồ Chí Minh với sự tài trợ của UNICEF. Những quan điểm về trẻ em có hoàn

cảnh đặc biệt khó khăn cũng được nêu lên, bắt đầu từ những quan điểm cố hữu đến
sự thay đổi tích cực về cách nhìn nhận của cộng đồng đối với trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn. Bài viết nêu lên những trở ngại có thể có trong việc thực hiện
quyền trẻ em khi chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại trung tâm bảo
trợ xã hội, đó là sự khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ của trẻ em nông thôn, vùng
sâu, vùng xa, sự phân biệt đối xử ngầm với nhóm trẻ em có HIV/AIDS, sự nhận
được chăm sóc một cách thụ động kém hiệu quả. Đánh giá mô hình chăm sóc trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng đó chính là sự tiếp nối và phát
triển hệ thống an sinh xã hội truyền thống. Bên cạnh đó, hai tác giả đã chỉ ra được
một số những thách thức và trở ngại của chiến lược chăm sóc trẻ đặc biệt khó khăn
8


dựa vào cộng đồng, đó là: trở ngại trong quan niệm, nhận thức của cộng đồng về
quyền trẻ em, trở ngại về cơ chế, chính sách và văn hóa, trở ngại về các nguồn lực
và cơ chế giám sát. Bài viết đã đóng góp một cái nhìn khách quan nhưng đầy đủ và
chính xác về những trở ngại đến sự thành công của mô hình chăm sóc trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng, từ đó có thể đưa ra những biện
pháp thay đổi kịp thời nhằm hoàn thiện mô hình và đạt hiệu quả thực hiện cao trong
thực tế.
Bài viết “Những hoạt động hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn”
của tác giả Tuấn Cường, trên tạp chí Lao động – xã hội số 284. Bài viết nêu lên một
số hoạt động trong công tác hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bao gồm
việc tổ chức lớp tập huấn về công tác chăm sóc trẻ có hoàn cảnh đặc biệt cho các
cán bộ từ dự án Hỗ trợ trẻ em lang thang tại Việt Nam. Ngoài ra, ban quản lý dự án
đã phát động cuộc thi viết tại 10 tỉnh thành phố trọng điểm về trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn nhằm tạo điều kiện cho các em có thể nói lên suy nghĩ, nhận thức
của mình về cuộc sống, những nguy cơ hiểm họa mà các em đã và đang phải đối
mặt. Bên cạnh đó, cuộc thi này cũng có sự tham gia của các cán bộ chính quyền, địa
phương.

Bài viết “Một số chế độ, chính sách mới đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn” của tác giả Nguyễn Văn Hồi trên tại chí Lao động – xã hội số 284.
Bài viết nêu lên một số lưu ý chính của đề án chăm sóc trẻ mồ côi không nơi nương
tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc da cam và
trẻ em nhiễm HIV/ AIDS dưa vào cộng đồng giai đoạn 2005 -2010. Và đưa ra một
số hướng dẫn cụ thể về việc làm thủ tục hồ sơ để nhận được hỗ trợ cho các gia đình
có đủ điều kiện và những người quan tâm.
Công trình “Chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: cơ
sở lý luận và thực tiễn pháp lý về dân sự ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Dương
Hải Yến. Tác giả dựa trên cơ sở nghiên cứu bản chất của quyền trẻ em trong bộ luật
dân sự để tìm hiểu và phân tích các quy định hiện hành về bảo vệ và chăm sóc trẻ
em. Từ đó đưa ra một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện hơn chương
trình chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Luận văn thạc sĩ “Nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em mồ côi
sống trong Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay” của tác giả Nguyễn
9


Thiên Thanh. Luận văn đã đưa ra được thực trạng khả năng hoà nhập cộng đồng của
trẻ em mồ côi ở Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc. Phân tích rõ những yếu tố
tác động đến khả năng hoà nhập cộng đồng của các em, đồng thời chỉ ra những vai
trò cơ bản của nhân viên Trung tâm trong việc nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng
đồng cho các em. Đã xây dựng được kế hoạch và đưa ra những biện pháp hỗ trợ
nhằm nâng cao khả năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em mồ côi ở Trung tâm bảo
trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc.
Luận văn thạc sĩ “Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương
tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội công lập trên địa bàn Hà Nội” của
tác giả Vũ Văn Hiệu. Nghiên cứu của tác giả đã nêu lên thực trạng bảo vệ trẻ em mồ
côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm nuôi dưỡng trẻ mồ côi Hà
Cầu – Hà Nội. Tác giả đã đưa ra đánh giá khách quan, đầy đủ về hoạt động bảo vệ

trẻ em, đánh giá về vai trò của nhân viên công tác xã hội dưới các hình thức: vai trò
người giáo dục, vai trò người tổ chức quản lý, vai trò người kết nối, vai trò người
biện hộ. Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo vệ trẻ em và đưa ra một số
giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi. Kết quả
nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ lý luận bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương
tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại các trung tâm bảo trợ xã hội, qua đó bổ sung và làm phong
phú thêm cách nhìn nhận, đánh giá, bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ
em bị bỏ rơi nói riêng và trẻ em nói chung.
Luận văn thạc sĩ “Mô hình công tác xã hội nhóm với trẻ em mồ côi hòa nhập
cộng đồng – nghiên cứu trường hợp tại làng trẻ SOS Hà Nội” của tác giả Nguyễn
Thị Lan Anh. Nghiên cứu đã phầ n nào nghiên cứu đươ ̣c mô hình công tác xã hô ̣i
nhóm đang diễn ra tại làng trẻ em SOS Hà Nội . Cụ thể thông qua việc nghiên cứu
các hoạt động công tác xã hội trong làng trẻ như hoạ t đô ̣ng phòng ngừa , hoạt động
chữa tri ̣, hoạt động giáo dục đối tượng , hoạt động hướng nghiệp dạy nghề và hoạt
đô ̣ng tái hòa nhâ ̣p cô ̣ng đồ ng . Đề tài đã tìm hiể u và đưa ra đươ ̣c các tiêu chí trong
hòa nhập cộng đồng đối với trẻ em mồ côi như : Tiêu chí thứ nhấ t về mă ̣t nhâ ̣n thức ;
Tiêu chí thứ hai là về viê ̣c làm và thu nhâ ̣p ổ n đinh
; Tiêu chí thứ 3 là được xã hội
̣
thừa nhâ ̣n, trao cho các em mô ̣t vi ̣thế nhấ t đinh
̣ trong xã hô ̣i . Đề tài cũng đ ã phản
ánh được những thực trạng về sự thiếu hoà nhập của trẻ , những nguyên nhân khiến
cho trẻ có tâm lý khó hoà nhập, những nhu cầ u , nguyê ̣n vo ̣ng của nhóm trẻ mồ côi .
10


Đồng thời đề tài cũng đã đưa ra được một số giải pháp trong ứng du ̣ng công tá c xã
hô ̣i nhóm bằ ng các hoa ̣t đô ̣ng tư vấ n các kiế n thức , kỹ năng cơ bản trong cuô ̣c số ng ,
trẻ cần đạt được các kỹ năng cơ bản trong cuộc sống như kỹ năng làm việc nhóm


,

kỹ năng vượt qua khủng hoảng , kỹ năng bảo vệ ý kiến cá nhân, kỹ năng thuyết trình
thuyế t phu ̣c, trẻ nắm được các quyền lợi và nghĩa vụ chính đáng của mình để có thể
làm chủ được cuộc sống và xâm nhập vào xã hội thông qua các buổi gặp gỡ

, nói

chuyê ̣n trao đổ i và các hoa ̣ t đô ̣ng là trò chơi tri ̣liê ̣u nhóm nhằ m giúp đ ỡ hỗ trợ để
trẻ có khả năng hoà nhập, phát triển bình thường.
Nghiên cứu “Striving to avoid inferiority”của các tác giả Paul Gilbert, Claire
Broomhead, Chris Irons, Kirsten McEwan, Rebecca Bellew, Alison Mills, Corinne
Gale và Rebecca Knibb, 2007 (“Phấn đấu để tránh tự ti”, Paul Gilbert, Claire
Broomhead, Chris Irons, Kirsten McEwan, Rebecca Bellew, Alison Mills, Corinne
Gale và Rebecca Knibb, 2007). Nghiên cứu đã chỉ ra cách thức để con người có thể
vượt qua tự ti bằng việc đưa ra hai giả thuyết: giả thuyết thứ nhất liên quan đến sự
sợ hãi khi bị từ chối/ chỉ trích và giải thuyết thứ hai liên quan đến sự chấp nhận của
xã hội và khẳng định vai trò của con người cho dù họ có thành công hay không.
Nghiên cứu này đã đưa ra cách thức đánh giá mức độ mặc cảm tự ti và khả năng
vượt qua mặc cảm, tự ti của họ. Tuy nhiên nghiên cứu chỉ đưa ra việc đánh giá một
cách chung nhất chưa tập trung vào một đối tượng cụ thể nào, như vấn đề mặc cảm
tự ti của trẻ em mồ côi có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn sống tại các trung tâm bảo
trợ xã hội công lập khi tham gia hòa nhập học đường, hay xã hơn nữa là hòa nhập
xã hội.
Tóm lại, các bài viết và nghiên cứu được đề cập ở trên chủ yếu phân tích
những vấn đề chung của nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nói chung và
trẻ em mồ côi nói riêng. Bên cạnh đó, một số bài viết còn nêu lên những điểm tích
cực của mà đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng
đồng giai đoạn 2005 – 2010 đã đạt được. Ngoài ra, một số nghiên cứu đã chỉ ra
những vấn đề trong công tác chăm sóc – bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa

tại trung tâm bảo trợ xã hội, những yếu tố tác động tiêu cực đến khả năng hòa nhập
cộng đồng của các em, đưa ra những biện pháp hỗ trợ theo hướng công tác xã hội.
Thông qua các bài viết và nghiên cứu đi trước, tác giả có thể lĩnh hội được kinh
nghiệm, một số kết quả thực tiễn có liên quan đến vấn đề hòa nhập nói chung để từ
11


đó có những hướng nghiên cứu hiệu quả nhằm làm tăng khả năng thành công của đề
tài nghiên cứu. Tuy nhiên hầu hết các tác giả trên đều đi theo lối nghiên cứu về mặt
lý thuyết mà thiếu đi thực hành. Trong khi đó đề tài nghiên cứu của tác giả thiên về
thực hành, xây dựng một nhóm trẻ em cụ thể cùng sống tại trung tâm bảo trợ xã hội
để giúp các em giải quyết vấn đề mà bản thân đang gặp khó khăn thông các hoạt
động nhóm, dưới sự giám sát và hướng dẫn của NVCTXH. Nghiên cứu: “Công tác
xã hội nhóm với trẻ em mồ côi nhằm giảm mặc cảm tự ti để nâng cao khả năng
hòa nhập môi trường học đường” sẽ đóng góp thêm một phần nhỏ đầy ý nghĩa vào
hệ thống tài liệu liên quan đến trẻ em mồ côi nói riêng và trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn nói chung. Đưa ra những vấn đề cụ thể nhưng thiết thực trong công
tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em mồ côi sống tại trung tâm bảo trợ xã hội.
3. Ý nghĩa can thiệp
 Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu vận dụng các lý thuyết gắn bó mẹ con, lý thuyết tâm động học ,
lý thuyết nhận thức – hành vi cùng các khái niệm cơ sở có liên quan đến trẻ mồ côi
và phương pháp thực hành công tác xã hội nhóm để phân tích các vấn đề liên quan
đến những khó khăn trong quá trình hòa nhập của trẻ em mồ côi tại môi trường học
đường. Thông qua các kết quả lý luận có được để đưa ra các biện pháp hỗ trợ kịp
thời, và đánh giá các kết quả thực hành đạt được sau khi can thiệp hỗ trợ. Kết quả
nghiên cứu sẽ đóng góp nguồn tài liệu và cái nhìn mới về vấn đề và phương thức hỗ
trợ với nhóm trẻ em mồ côi gặp khó khăn khi hòa nhập tại môi trường học đường.
 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu mang lại ý nghĩa nhân văn to lớn đối với các em nhỏ mồ

côi, giúp các em sống tại Trung tâm có đầy đủ kỹ năng giao tiếp và tâm lý vững
vàng, giảm thiểu sự tự ti, mặc cảm, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu học tập tại trường,
để các em có thể vui vẻ khi đến trường và sẵn sàng hòa nhập môi trường học đường.
Đó chính là bước đệm quan trọng để các em có thể tự tin hòa nhập cộng đồng khi
trưởng thành.
Kết quả nghiên cứu góp phần mang đến cho các cán bộ của Trung tâm cơ hội
được hiểu hơn về vai trò của công tác xã hội trong việc giúp đỡ các em về mặt tâm
lý – tình cảm. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của các cán bộ trong việc
chăm sóc các em, giúp các em có được các kỹ năng hòa nhập tại môi trường học
12


đường, giảm mặc cảm tự ti và là chỗ dựa tinh thần cho các em trước những thách
thức đầu tiên của xã hội.
Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị, vai trò và chức năng quan trọng của
công tác xã hội trong việc trợ giúp trẻ em mồ côi nói riêng và trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn nói chung. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu còn đem đến cho các
chuyên gia, các nhà hoạch định chính sách những kinh nghiệm quý báu để có thể
xây dựng những chính sách hỗ trợ hiệu quả và cần thiết, phù hợp với nhu cầu của
các em nhỏ mồ côi sống tại Trung tâm bảo trợ xã hội.
4. Mục đích và nhiệm vụ can thiệp
 Mục đích can thiệp
Nghiên cứu sẽ đi sâu vào tìm hiểu, phân tích vấn đề và những khó khăn mà
các em nhỏ mồ côi đang sống tại trung tâm gặp phải trong quá trình hòa nhập tại
môi trường học đường, từ đó tiến hành áp dụng phương pháp công tác xã hội nhóm
để có thể hỗ trợ các em một cách kịp thời và hiệu quả. Bên cạnh đó, nghiên cứu sẽ
tạo điều kiện để cán bộ tại trung tâm có thể hiểu hơn vai trò quan trọng của mình
trong việc giúp các em giải quyết các vấn đề và chuẩn bị các kỹ năng cần thiết để dễ
dàng hòa nhập môi trường học đường.
 Nhiệm vụ can thiệp

Trang bị cho NTE một số kỹ năng giao tiếp cơ bản để các em tăng khả năng
kết bạn và thoải mái thích ứng với môi trường học tập.
Hướng dẫn các em tự xác định điểm mạnh của bản thân. Tập trung phát huy
điểm mạnh, loại bỏ điểm yếu để các em giảm tự ti về bản thân. Tạo không khí thoải
mái để các em có thể dễ dàng bộc lộ bản thân một cách tự nhiên nhất.
Đưa ra các mẫu hành vi mới để thay thế những hành vi tiêu cực đã có ở
NTE. Chia sẻ những câu chuyện mang tính giáo dục, tăng sự đoàn kết và yêu
thương lẫn nhau giữa các em trong nhóm.
5. Đối tƣợng và vấn đề can thiệp
 Đối tƣợng can thiệp
“Công tác xã hội nhóm với trẻ em mồ côi nhằm giảm mặc cảm tự ti để nâng cao
khả năng hòa nhập môi trường học đường”.
 Vấn đề can thiệp

13


Giảm mặc cảm tự ti của các em trẻ mồ côi sống tại trung tâm về vần đề: hoàn
cảnh gia đình, hoàn cảnh hiện tại của bản thân… gây nên trở ngại cho các em trong
mối quan hệ với thầy cô, bạn bè.
6. Phạm vi can thiệp
 Phạm vi không gian
Nghiên cứu được triển khai tại Trung tâm bảo trợ xã hội Ninh Bình, thuộc
địa bàn phường Ninh Phong – thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
 Phạm vi thời gian
Đề tài nghiên cứu được tiến hành trong khoảng thời gian từ tháng 3/2015 đến
tháng 9/2015.
 Phạm vi nội dung can thiệp
Theo thông tư liên bộ số 22/ LB – TT ra ngày 21/07/1994 quy định: “trẻ em
mồ côi là trẻ em dưới 16 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, mất nguồn nuôi dưỡng, không

còn người thân thíc nương tựa”. Vấn đề chăm sóc và nâng cao kỹ năng hòa nhập
của nhóm trẻ em mồ côi bao gồm nhiều khía cạnh và nội dung khác nhau. Tuy
nhiên trong nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu cho trẻ ở trong độ tuổi
từ 11 – 15 tuổi thuộc bậc Trung học cơ sở. Bởi đây là lứa tuổi mà các em bắt đầu tự
chủ và làm quen với môi trường học đường, nhiệm vụ chính của các em là đến
trường học văn hóa, các em phải đứng trước nhiều khó khăn do những khác biệt về
hoàn cảnh, lối sống, các suy nghĩ do các bạn cùng trang lứa, sự bất ổn trong tâm lý
do từng chịu tổn thương, khó khăn trong việc đáp ứng các yêu cầu học tập ở trên
lớp hay ở nhà, hơn nữa đây là giai đoạn đầu của tuổi dậy thì với nhiều biến động
tâm lý của độ tuổi… Những cản trở này đã gây nên nhiều khó khăn trong việc hòa
nhập của các em tại môi trường học đường, những suy nghĩ mặc cảm tự ti thường
nặng nề và phức tạp hơn. Vì vậy việc hỗ trợ các em giải quyết khó khăn và chuẩn bị
tâm lý vững vàng để đối mặt với những vấn đề là cần thiết và giúp các em có niềm
tin hơn vào cuộc sống.
7. Phƣơng pháp can thiệp
 Phƣơng pháp công tác xã hội nhóm
Phương pháp công tác xã hội nhóm tạo ra cảm giác được thuộc về nhóm cho
các em nhỏ - đối tượng mà nghiên cứu muốn hướng đến. Được tham gia vào sinh

14


hoạt nhóm, các em có những trải nghiệm được thuộc về nhóm. Thông qua các
tương tác giúp các em sẽ thấy mình cũng quan trọng và có giá trị.
Phương pháp công tác xã hội nhóm giúp các em có cơ hội thực hành thay đổi
hành vi trước khi thực hiện những hành vi đó trong các tình huống thực tiễn ở môi
trường học đường. Trong quá trình sinh hoạt nhóm, qua quá trình tương tác qua lại
giữa các thành viên trong nhóm sẽ tạo ra sự gắn kết, các em có thể tự giúp đỡ lẫn
nhau và cảm nhận được trách nhiệm của người khác đối với mình.
Phương pháp công tác xã hội nhóm sẽ tạo cho các em sức mạnh và nghị lực,

thông qua các hoạt động nhóm bày tỏ và chia sẻ những kinh nghiệm, các em có thể
được trợ giúp để nhận ra điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, từ đó tự giải quyết
được những vấn đề hàng ngày tại trường học.
Trong nghiên cứu này, NVCTXH sử dụng loại nhóm can thiệp phát triển.
Nhóm can thiệp phát triển là nhóm cung cấp cơ hội và môi trường để cho các thành
viên nhận thức, mở mang và thay đổi suy nghĩ, cảm xúc và hành vi của mình và
những người khác. Mục tiêu của nhóm là hướng đến sự phát triển cho mỗi cá nhân
thành viên trong nhóm về mặt xã hội và tình cảm, nhóm được sử dụng để phát triển
năng lực tối đa của các thành viên trong nhóm. Nhóm phát triển nhấn mạnh nhiều
đến sự tự hoàn thiện của bản thân cá nhân các thành viên trong nhóm. Các hoạt
động sinh hoạt nhóm tạo bầu không khí hỗ trợ để cá nhân có được những cảm nhận,
trải nghiệm những hành vi mới và để phát triển. Các giao tiếp trong nhóm phát triển
tập trung vào thành viên và đề cao tinh thần bộc lộ và các thành viên được khuyến
khích chia sẻ về bản thân mình khi họ cảm thấy thoải mái và tin tưởng với nhóm.
[9,tr.49,50]
Phương pháp công tác xã hội nhóm sẽ được tiến hành theo 4 giai đoạn cụ
thể:
- Giai đoạn chuẩn bị và thành lập nhóm: bao gồm các nhiệm vụ chính đó là xác
định mục đích hỗ trợ nhóm, đánh giá khả năng thành lập nhóm, thành lập nhóm,
định hướng cho các thành viên trong nhóm, thỏa thuận nhóm, chuẩn bị môi trường,
và viết đề xuất nhóm.
- Giai đoạn nhóm bắt đầu hoạt động: tiến hành làm rõ mục đích hỗ trợ của nhân
viên công tác xã hội, xây dựng mục tiêu nhóm, thảo luận đưa ra nguyên tắc bảo mật
thông tin, định hướng phát triển nhóm, dự đoán các khó khăn cản trở…
15


- Giai đoạn can thiệp: tổ chức các chương trình hoạt động theo kế hoạch, thu hút
sự tham gia của các thành viên, làm việc với các thành viên đối kháng.
- Giai đoạn kết thúc: giải quyết những cảm xúc của các thành viên, giảm sự phụ

thuộc vào nhóm, lập kế hoạch hành động cho tương lai và tiến hành chuyển giao.
STT

Nội dung

Số lƣợng

1

Thành viên nhóm

08 em

2

Thời gian hoạt động

06 tháng

16


NỘI DUNG CHÍNH
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CAN THIỆP.
1.1. Lý thuyết ứng dụng trong can thiệp
1.1.1. Lý thuyết gắn bó Bowlby
John Bowlby (1907 – 1990) là nhà phân tâm học người Anh, ông nổi tiếng
với nghiên cứu về tập tính học và đưa ra thuyết gắn bó giữa trẻ nhỏ và người chăm
sóc hay còn gọi là thuyết về mối quan hệ mẹ - con sớm. Những quan sát của ông về
gắn bó mẹ con ở những con linh trưởng và quan sát về những đứa trẻ bị tách khỏi

mẹ trong một thời gian dài đưa ông đến với kết luận rằng sự gắn bó xã hội quyết
định đối với sự phát triển bình thường của trẻ. [5,tr.126]
Thuyết gắn bó được phát triển từ những năm 1940 đến năm 1970 ở Anh để
giải thích mối quan hệ giữa trẻ em và người chăm sóc trẻ. Lý thuyết này cho rằng,
trẻ sẽ bị tổn thương về mặt tinh thần nếu trẻ không hình thành được những quan hệ
gắn bó trong môi trường gia đình hoặc những mối quan hệ gắn bó bị phá hủy.
Bowlby cho rằng các mối quan hệ gắn bó không cố định và có thể thay đổi. Bowlby
đưa ra bốn kiểu gắn bó:
- Quan hệ gắn bó an toàn.
- Quan hệ gắn bó không an toàn và lẫn lộn.
- Quan hệ gắn bó không an toàn và lảng tránh.
- Quan hệ gắn bó không an toàn và mất phương hướng.
Điều quan trọng là những dạng quan hệ này miêu tả bản chất quan hệ gắn bó
của trẻ với cha mẹ (đặc biệt là với những người mẹ) vì vậy cần nhận thức được
những dạng hành vi cư xử nào của cha mẹ tạo nên dạng gắn bó này của trẻ.
[14,tr.122]
Vì là trẻ mồ côi, phải sống tự lập trong trung tâm bảo trợ xã hội, ở các em
luôn có sự thiếu thốn tình cảm gia đình. Các em phải chịu thiệt thòi không có cha
mẹ từ khi còn rất nhỏ, có em vì bệnh tật bẩm sinh mà bị mẹ bỏ rơi khi mới chỉ vài
ngày tuổi, có em vì mẹ phải chịu thi hành án mà phải vào sống tại trung tâm, có
những em mẹ mất, bố lại bệnh tật không có khả năng nuôi dưỡng, lại có những em
bố đã qua đời còn mẹ vì không chịu được khó khăn mà đã nhẫn tâm bỏ các em ra
17


đi… Mỗi em, dù là do nguyên nhân nào cùng đều có hoàn cảnh rất đáng thương và
cần được thông cảm. Qua quá trình trò truyện, tiếp xúc với các em tác giả luôn nhận
thấy ở các em luôn có mong muốn được mẹ chăm sóc thỏa mãn các nhu cầu cơ bản
nhất, điều này thể hiện rất rõ ở các em nhỏ và được che chắn kỹ khi các em vào độ
tuổi thiếu niên. Sống cùng nhau trong trung tâm bảo trợ, các em tuy được tạo mọi

điều kiện ăn học như các bạn cùng trang lứa, nhưng vấn đề tình cảm gia đình lại có
sự thiếu thốn. Các nhân viên trung tâm tuy luôn tận tâm chăm sóc, nghiêm khắc dạy
bảo các em, nhưng lại không thể yêu thương các em như bố mẹ thực sự. Ở các em
đều không thể hiện rõ bốn kiểu gắn bó điển hình mà Bowlby đã đưa ra. Vì vậy việc
sử dụng thuyết gắn bó mẹ con sẽ giúp NVCTXH lý giải được các vấn đề tâm lý bất
ổn mà các em có thể gặp phải trong quá trình thực hành nghiên cứu, chính những
đứt đoạn trong sự gắn bó mẹ con một cách đột ngột đã gây nên những tổn thương
tâm lý cho chính các em, xây dựng nên những hành vi không mong muốn và khiến
các em cảm thấy tự ti so với bạn bè cùng trang lứa.
1.1.2. Lý thuyết phân tâm Freud
Sigmund Freud (1856-1939) sinh ngày 06/05/1856 tại Freiberg thuộc Đức,
nay là Pribor thuộc Cộng hoà Séc. Năm 1885 Freud qua Paris, tại đây ông được làm
việc với Charcot (nhà thần kinh học nổi tiếng), Freud đã tích cực sử dụng phương
pháp thôi miên nhưng sau đó ông đưa ra một kĩ thuật trị liệu mới: liên tưởng tự do.
Thời gian này, Freud cùng với Breuer xuất bản cuốn “Nghiên cứu về Hysteri”. Đây
được coi là khởi đầu chính thức của Phân tâm học. S.Freud mô tả thuyết của ông
như: “một loại hình học năng lượng thần kinh”.
Cấu trúc nhân cách theo quan niệm của Freud, ông cho rằng có ba thành
phần để tạo nên nhân cách: cái ấy, cái tôi, cái siêu tôi. [15,tr.102]
Cái ấy (Id): theo Freud cái ấy là “phần tối tăm, không đạt tới được của nhân
cách… một mớ hỗn độn, một cái vại lớn sôi sùng sục những kích động”. Cái ấy đòi
hỏi được thỏa mãn theo nguyên tắc khoái cảm. Cái ấy được gọi là “đứa con hư của
nhân cách”. Xung năng sinh học và tâm lý bên trong tạo thành cái ấy, nó chứa đựng
và dự trữ toàn bộ năng lượng tâm thức nó cung cấp năng lượng cho cái tôi và cái
siêu tôi. Nó không biết gì đến thế giới bên ngoài. [15,tr.103]
18


Cái tôi (Ego): Xung năng của cái ấy và thực tại khách quan tạo thành cái tôi
(đúng với vai trò trung gian) giúp con người tồn tại thoải mái (bản thân cái tôi

không quan tâm đến những giá trị đạo đức hoặc những quy tắc ứng xử) xã hội. Nó
tích lũy những quy tắc xã hội và những giá trị nhân văn được cá nhân bộc lộ. Hoạt
động của cái tôi bao gồm những hoạt động tâm trí như: tri giác, tư duy logic, giải
quyết vấn đề và trí nhớ.Cái tôi phục vụ cho cái ấy, làm trung gian giữa cái ấy và thế
giới bên ngoài. Như vậy, cái tôi cùng lúc phải bảo vệ sự tồn tại của nó đối với thế
giới bên ngoài và bảo vệ sự tồn tại của nó đối với thế giới nội tâm khi thế giới nội
tâm có những đòi hỏi quá mức. Những đe dọa và hiểm họa của cái ấy và môi trường
xung quanh gây lo sợ. Cái tôi giải quyết vấn đề một cách thực tế bằng cách vận
dụng những khả năng có thể, tuy nhiên khi quá lo sợ cái tôi xuất hiện cơ chế phòng
vệ. Cơ chế phòng vệ này kiểm soát và làm giảm sự lo sợ bằng cách làm méo mó
thực tại theo một cách nào đó. Các cơ chế chỉ cho phép thỏa mãn phần nào các xung
năng khi cơ thể ở trong tình trạng căng thẳng. Theo Freud những cơ chế phòng vệ
thay đổi về số lượng từ thời gian này qua thời gian khác, có 11 cơ chế phòng vệ
chính và thường gặp: dồn nén (phủ định hoặc quên đi mối nguy hiểm), hình thành
phản ứng (hành động ngược lại với điều cảm thấy), phóng chiếu (gắn những xung
lực không thể chấp nhận được của mình cho người khác), thoái lùi (quay trở về với
một hình thái hành vi trước đó), cố định (giậm chân tại chỗ), huyễn tưởng, đòng
nhất hóa, tách biệt, hợp lý hóa, tổ chức phản ứng, thăng hoa. [15,tr.103-105]
Cái siêu tôi (Super ego): gồm hai phần ý thức và cái tôi lý tưởng. Nhìn
chung, ý thức là tiêu cực và cái tôi lý tưởng là tích cực. Cái siêu tôi đối lập với cái
ấy và cái tôi. Nó khen thưởng, trừng phạt, yêu cầu. Nó hủy bỏ cả nguyên tắc khoái
cảm lẫn nguyên tắc thực tế. Như vậy, cái siêu tôi không phải là thực tại mà là lý
tưởng, mục tiêu của nó là sự hoàn thiện. [15,tr.107]
Freud cho rằng, sự tác động qua lại giữa ba thành phần của nhân cách được
xem là có ý nghĩ to lớn quyết định ứng xử của con người. Ngoài ra, bên cạnh những
nhu cầu cơ bản sinh tồn của con người như ăn, uống, ở thì con người còn có hai nhu
cầu cơ bản nữa là sự tức giận hay nhu cầu sinh lý. Ông tập trung và nghiên cứu tâm
lý tính dục và cho rằng: động lực tình dục là sơ cấp – bản năng. Động lực sinh lý
19



này có từ khi sinh ra, phát triển qua các giai đoạn và được điều khiển bởi năng
lượng Libido. [15,tr.107].
Những trẻ em mồ côi sống tại các trung tâm chăm sóc, nuôi dưỡng thường
không nhận được sự kết nối về mặt tình cảm, huyết thống. Các mẹ, các cô chịu
trách nhiệm chăm sóc các em thường phải chịu gánh nặng công việc lớn, đôi khi sẽ
có sự xao nhãng. Bản thân các em lại cho rằng đó chỉ là công việc mà họ phải làm,
không phải xuất phát từ tình yêu thương đối với chính các em, điều này càng làm
tăng cảm giác hụt hẫng, nó trở thành phản xạ có điều kiện đẩy vào vô thức, tạo nên
các cơ chế phòng vệ giúp các em đối phó với các vấn đề của hiện thực. Tuy nhiên
những cơ chế phòng vệ này giống như một tấm áo giáp, khiến các em gặp khó khăn
trong việc thể hiện bản thân và mở lòng với mọi người để có được sự đồng cảm.
Khi đến trường, dù còn nhỏ tuổi nhưng các em cũng dễ dàng nhận ra sự khác biệt
của bản thân đối với các bạn học cùng lớp, điều này càng trở nên rõ ràng hơn khi
các em lớn lên. Nhận thấy sự thiệt thòi của bản thân sẽ khiến các em mất tự tin, các
em không tránh khỏi việc so sánh mình với các bạn trong học hành, so sánh về điều
kiện sống, so sánh về điều kiện học tập, trang phục, dụng cụ học tập… Từ những sự
so sánh đó dẫn đến kết quả các em tự cảm nhận thấy vị thế của mình thấp hơn bạn
bè, và giảm mong muốn hòa nhập môi trường học đường. Chính vì vậy, việc vận
dụng thuyết phân tâm sẽ giúp NVCTXH lý giải được phần nào những hành động
của các em, xác định được tổn thương và có biện pháp can thiệp xoa dịu tổn thương
cần thiết. Việc khiến các em mở lòng mình để chia sẻ những khó khăn cũng rất
quan trọng, đặc biệt đối với NTE mà nghiên cứu hướng đến. Bởi các em thuộc NTE
đều đã và đangbước vào độ tuổi dậy thì, tâm sinh lý có nhiều biến động, đây là giai
đoạn các em rất dễ nổi loạn, dễ xúc động. Những cảm xúc mà các em trải qua trong
giai đoạn này cũng có thể tạo nên những cơ chế phòng vệ mới và gây khó khăn cho
NVCTXH trong quá trình thực hành CTXH.
1.1.3. Lý thuyết nhận thức – hành vi
Theo “Từ điển Bách khoa Việt Nam”, nhận thức là quá trình biện chứng của
sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy

và không ngừng tiến gần đến các khách thể. Theo lập luận về hành vi, cứ ứng với
20


một tác nhân kích thích sẽ có các phản ứng phù hợp. Dựa vào đó, con người có thể
đổ lỗi cho ngoại cảnh để bao biện cho hành vi mà họ không làm được hoặc cố tình
làm không tốt. Trên thực tế, các hành vi diễn ra phức tạp hơn nhiều chứ không phải
chỉ đơn thuần là do những tác nhân kích thích. Những nhà tâm lý học cho rằng, con
người suy nghĩ rất phức tạp không thể quan sát và những suy nghĩ này có ảnh
hưởng rất lớn đến hành vi của họ. [6,tr.31]
Thuyết nhận thức – hành vi lập luận rằng, chính những tư duy quyết định
phản ứng chứ không phải tác nhân kích thích (ngoại cảnh) quyết định phản ứng. Sở
dĩ chúng ta có những hành vi, tình cảm lệch chuẩn là do chúng ta có những suy nghĩ
không phù hợp. Như vậy, để làm thay đổi những hành vi bất thường, chúng ta cần
thay đổi chính những suy nghĩ không thích nghi. Theo đó mô hình hành vi cổ điển
đã được phát triển thêm yếu tố nhận thức như sau:
S→C→R→B
Trong đó: S(subject) là tác nhân kích thích, C(cognitive) là nhận thức,
R(reflexion) là phản ứng của con người, B(behavior) là kết quả hành vi. Theo sơ đồ
trên, ta thấy nhiều trường hợp tác nhân kích thích S không phải là nguyên nhân trực
tiếp của hành vi. Thay vào đó, chính nhận thức C về các tác nhân kích thích và nhận
thức về kết quả hành vi mới dẫn đến phản ứng R của con người. Theo các lý thuyết
gia nhận thức, các vấn đề nhân cách và hành vi con người được tạo bởi những suy
nghĩ sai lệch trong mối quan hệ tương tác với môi trường bên ngoài. Con người
nhận thức nhầm và gán nhãn cả tâm trạng ở trong ra đến hành vi bên ngoài, do đó
gây nên những niềm tin, hình tượng, đối thoại nội tâm tiêu cực. Suy nghĩ không
thích nghi tốt đưa đến các hành vi của một cái tôi thất bại. Đồng thời hầu hết các
hành vi mà con người học tập, trừ những phản ứng bẩm sinh, đều bắt nguồn từ
những tương tác với thế giới bên ngoài bản thân họ. Như vậy, nhận thức – hành vi
là trường phái trị liệu dựa trên quan điểm cho rằng cảm xúc và hành vi của con

người được hình thành không phải bởi hoàn cảnh/ môi trường mà bởi cách chúng ta
nhận thức và nhìn nhận các vấn đề. [6,tr.32]
Những hành vi của NTE không chỉ đơn thuần là do hoàn cảnh, mà phần lớn
bị chi phối bởi ý thức, tình cảm của các em trước các tình huống mà các em trải
21


nghiệm, từ đó tạo nên những ứng xử thường xuyên trước mỗi sự việc tương tự. Mặc
cảm tự ti không phải tự nhiên mà có, trẻ em vốn rất đơn giản, dù có chịu tổn thương
sau mất mát của gia đình, chúng vẫn có thể vui vẻ trở lại nếu thực sự được yêu
thương. Trung tâm bảo trợ xã hội Ninh Bình hiện có khoảng 20 em cùng sống, học
tập và sinh hoạt cùng nhau. Trải qua một thời gian quan sát và làm việc cùng các
em, NVCTXH nhận thấy ở các em thiếu sự gắn kết của một gia đình, các em luôn tỏ
ra khắt khe với nhau, các anh chị lớn thì luôn đòi hỏi sự phục tùng ở các em nhỏ,
còn các em nhỏ thì luôn mong chờ sự che chở từ các anh chị lớn. Các em cùng tuổi
vẫn có sự đố kị và phân chia bè phái, đó là một trong những khó khăn mà
NVCTXH gặp phải trong quá trình thành lập nhóm.Tuy nhiên, có thể nhận thấy
những ứng xử đó xuất phát từ những suy nghĩ về những trải nghiệm trong quá khứ,
sự khắt khe và đố kị với các bạn đều là phản ứng logic thể hiện những mong muốn
vào bản thân. Nếu như giữa nhóm bạn cùng hoàn cảnh, các em còn có lối ứng xử
tiêu cực như vậy thì trước các bạn có hoàn cảnh tốt hơn trong lớp học, việc các em
cảm thấy tự ti cũng là điều dễ lý giải. Vì vậy, NVCTXH đã thành lập NTE để tiến
hành can thiệp, áp dụng lý thuyết nhận thức – hành vi để giúp các em thay đổi nhận
thức, giảm thiểu những nhận thức tiêu cực, để từ đó học tập được những hành vi
mới. Việc thay đổi nhận thức giúp các em hiểu được vị thế của CTXH trong việc trợ
giúp các em thay đổi cuộc sống, mối quan hệ giữa các em trong nhóm sẽ thoải mái
và trở nên tích cực hơn. Khi các em trở nên thấu hiểu, biết chia sẻ với nhau, giảm
những lối ứng xử tiêu cực, các em sẽ dễ dàng trở nên hòa đồng với các ở lớp học
hơn. Đặc biệt phương pháp này còn giúp các em tự nhận diện được những điểm tốt
đẹp ở bản thân, từ đó các em cũng sẽ trở nên tự tin hơn, sẵn sàng hòa nhập vào môi

trường học đường một cách tự nhiên nhất.
1.2. Các khái niệm chính trong can thiệp
1.2.1. Khái niệm công tác xã hội
Có nhiều cách tiếp cận với khái niệm công tác xã hội, dưới đây là một số
khái niệm cơ bản:
Theo Liên đoàn công tác xã hội chuyên nghiệp quốc tế (họp tại Canada năm
2004): Công tác xã hội là hoạt động chuyên nghiệp nhằm tạo ra sự thay đổi của xã
22


×