Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tỉnh bạc liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.05 MB, 143 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ THỊ HỒNG THANH

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA
TỈNH BẠC LIÊU

Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC : VŨ ANH TÚ
(GVHD ký tên)

Hà Nội, 2015
i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ THỊ HỒNG THANH

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA
TỈNH BẠC LIÊU

Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)


LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC : VŨ ANH TÚ
(GVHD ký tên)

Hà Nội, 2015

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐÒ ............................................................................ vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: .....................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu:........................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu: ...........................................................................................3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................3
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................................3
6. Bố cục của luận văn...............................................................................................8
7. Đóng góp của luận văn ..........................................................................................9
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LICH
VĂN HÓA VÀ PHÁ T TRIỂN ....10
̣
DU LICH
VĂN HÓA ..............................................................................................10
̣

1.1. Du lich
̣ văn hóa .................................................................................................10
1.1.1. Khái niệm........................................................................................................10
1.1.2. Đặc điểm .........................................................................................................12
1.1.3. Sản phẩm du lịch............................................................................................13
1.1.4. Khách du lịch văn hóa ...................................................................................15
1.2. Điề u kiêṇ phát triể n du lich
̣ văn hóa ..............................................................16
1.2.1. Tài nguyên du lịch..........................................................................................16
1.2.2. Cơ sở hạ tầ ng và cơ sở vật chấ t kỹ thuật .......................................................17
1.2.2.1. Cơ sở hạ tầng ...............................................................................................17
1.2.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật ................................................................................18
1.2.3. Nguồ n nhân lực .............................................................................................19
1.2.4. Chính sách phát triển .....................................................................................20
1.2.5. Những điều kiê ̣n về thi ̣ trường ......................................................................22

i


1.2.5.1. Thị trường quốc tế .......................................................................................22
1.2.5.2. Thị trường trong nước ................................................................................23
1.2.5.3. Thị trường du lịch Bạc Liêu .......................................................................24
1.3. Nhƣ̃ng bài ho ̣c kinh nghiêm
̣ trong viêc̣ phát triể n du lich
̣ văn hóaBản Sín
Chải- Sa Pa...............................................................................................................24
Tiể u kế t chƣơng 1 ....................................................................................................32
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VĂN HÓA TỈNH BẠC
LIÊU .........................................................................................................................33
2.1. Khái quát về Bạc Liêu......................................................................................33

2.1.1. Lịch sử hình thành – phát triển.....................................................................33
2.1.2. Điều kiê ̣n kinh tế – xã hội ..............................................................................35
Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...........................................................35
2.1.3. Vị trí của du lịch Bạc Liêu trong mối quan hệ vùng ....................................39
2.2. Điề u kiêṇ phát triể n du lich
̣ văn hóa của Bạc Liêu .......................................42
2.2.1. Tài nguyên du lịch..........................................................................................42
2.2.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ......................................................................42
Đất đai, địa hình .......................................................................................................42
Khí hậu .....................................................................................................................43
Nguồn nước ..............................................................................................................43
2.2.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ......................................................................44
Di tích văn hóa lịch sử gắn liền với giai thoại về Công tử Bạc Liêu .....................45
2.2.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chấ t kỹ thuật ngành ...........................................59
2.2.2.1. Cơ sở hạ tầng ..............................................................................................59
2.2.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật ngành ....................................................................64
2.2.3. Nhân lực du lich
̣ .............................................................................................66
2.2.4. Chính sách phát triển du lịch ........................................................................66
2.3. Tổ chƣ́c quản lý hoa ̣t đô ̣ng du lịch văn hóa ...................................................67
2.3.1. Cơ cấu tổ chức – quản lý ngành du lịch .......................................................67
2.3.2. Các chương trình, hoạt động của Tỉnh nhằm phát triển du lịch văn hóa ..69

ii


2.3.3.Thực trạng xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá du lịch văn hóa ......................71
2.4. Kế t quả hoa ̣t đô ̣ng du lich
̣ văn hóa ta ̣i Ba ̣c Liêu ...........................................73
2.4.1. Thị trường khách du lịch văn hóa của Bạc Liêu..........................................73

2.4.1.1. Lượng khách du lịch ...................................................................................73
2.4.1.2. Đặc điểm nguồn khách đến với tỉnh Bạc Liêu ..........................................74
2.4.2. Sản phẩm – dịch vụ du lịch văn hóa chính của tỉnh Bạc Liêu ....................77
2.4.3. Đóng góp của du lịch văn hóa đối với đời sống kinh tế xã hội của địa
phương ......................................................................................................................78
2.5 Du lich
hóa tin
̣ với công tác bảo vê ̣ và phát huy các giá tri văn
̣
̉ h Ba ̣c Liêu .80
2.6. Nhâ ̣n xét về hiện trạng phát triển du lịch văn hóa tỉnh Bạc Liêu ...............81
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................84
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA
TỈNH BẠC LIÊU ....................................................................................................85
3.1. Những căn cứ đề xuất giải pháp .....................................................................85
3.1.1. Định hướng phát triển theo ngành ...............................................................85
3.1.2. Định hướng phát triển theo lãnh thổ ............................................................88
3.1.3. Định hướng đầu tư phát triển du lịch ...........................................................96
3.2. Những giải pháp phát triển du lịch văn hóa tỉnh Bạc Liêu ..........................97
3.2.1. Giải pháp về phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch ..................97
3.2.2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực .......................................................99
3.2.3. Giải pháp về xúc tiến, quảng bá sản phẩm du lịch. ...................................101
3.2.4. Giải pháp về tổ chức, quản lý hoạt động du lịch văn hóa ..........................103
3.2.5. Giải pháp về phát triển sản phẩm du lịch ...................................................104
3.2.6. Giải pháp phát triển thị trường du lịch .......................................................106
3.2.7. Giải pháp bảo tồn di sản và môi trường tài nguyên du lịch ......................107
Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................. 110
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 113
PHỤ LỤC ...................................................................................................................1


iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

Association of Southeast Asia Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BQL

Ban quản lý



Cao đẳng

CHXHCN

Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

DLVH

Du lịch văn hóa


ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐH

Đại học

GDP
ICOMOS

Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
International Council on Monuments and Sites
Hội đồng quốc tế các di tích và di chỉ

NĐ-CP

Nghị định- Chính phủ

NQ/ TW

Nghị quyết- Chính phủ

QĐSVHTTDL

Quyết định- Sở Văn hóa Thể Thao và Du lịch

TP. HCM


Thành phố Hồ Chí Minh

QĐ- UBND

Quyết định- Ủy ban nhân dân

QH

Quốc hội

TN

Tự nhiên

Tr

Trang

UBND

Ủy ban nhân dân

UNESCO
USD
UNWTO

United Nations Educational, Scientific and Culture Organization
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
Đô la Mỹ
World Tourism Organization

Tổ chức Du lịch thế giới

VHTT

Văn hóa Thể Thao

â.l

âm licḥ

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1

Vị trí, vai trò của Bạc Liêu trong Vùng đồng bằng sông Cửu Long .40

Bảng 2

So sánh Bạc Liêu với các tỉnh trong Vùng đồng bằng sông Cửu Long

...................................................................................................................................41
Bảng 1: Vị trí và đóng góp của du lịch trong nền kinh tế....................................79

v


DANH MỤC BIỂU ĐÒ, HÌNH VẼ


Biểu đồ 1: Thị trƣờng Khách nội địa theo mục đích du lịch ..............................75
Biểu đồ 2: Thị trƣờng khách quốc tế theo mục đích du lịch ...............................75
Biểu đồ 3: Thị trƣờng khách quốc tế theo vị trí địa lý (2010 và 2011) ...............76
Hình 01: Bản đồ tỉnh Bạc Liêu ..............................................................................96

vi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Văn hóa và du lịch rất cần thiết trong việc quảng bá hình ảnh của một quốc
gia đến với các quốc gia khác trên thế giới. Trong các loại hình du lịch, du lịch văn
hóa đang trở thành xu hướng phát triển của các nước trong khu vực vì các lý do
khác nhau. Nó tác động kinh tế và xã hội tích cực, là cầu nối để khôi phục, duy trì
và phát huy những giá trị văn hóa của cộng đồng địa phương, bảo tồn các di sản văn
hóa-lịch sử. Bên cạnh đó, nó còn tạo điều kiện hòa hợp, hiểu biết trao đổi văn hóa
giữa khách du lịch và người dân địa phương.
Du lịch văn hóa tạo thuận lợi cho sự hòa hợp văn hóa và sự hiểu biết giữa
người dân. Nó thúc đẩy giao tiếp và hội nhập. Đây là một yếu tố quan trọng trong
việc giữ gìn và nâng cao niềm tự hào và tinh thần quốc gia và địa phương.
Trong số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam hàng năm chỉ có khoảng 5-8%
tham gia vào các tour du lịch sinh thái tự nhiên và khoảng 40- 45% tham gia vào
các tour du lịch tham quan - sinh thái nhân văn. Cho nên sản phẩm quan trọng của
du lịch là du lịch văn hóa. Sức hấp dẫn du khách là bản sắc văn hóa, cách ứng xử
văn hóa của điểm đến và trình độ văn hóa của những nhà tổ chức du lịch chuyên
nghiệp. Không có sản phẩm du lịch nào không mang nội dung, không thể hiện bản
sắc văn hóa dân tộc. Không một di sản thiên nhiên nào không mang dấu ấn di sản
văn hóa dân tộc. Ngay việc bảo tồn, giữ gìn, trân trọng thiên nhiên đến độ cả nhân
loại suy tôn một địa danh là di sản thiên nhiên thế giới cũng đã là một sự suy tôn

giá trị văn hóa, cách ứng xử văn hóa đối với thiên nhiên của một dân tộc.
Bạc Liêu không phải là địa phương có lợi thế về địa lý giao thương. Nhưng
đây là vùng đất được thiên nhiên ưu đãi, mưa thuận, gió hòa, giàu sản vật. Đặc biệt
hơn hết, con người Bạc Liêu giàu truyền thống đoàn kết, yêu nước, yêu lao động,
cần cù sáng tạo. Tuy mới tách tỉnh năm 1997 cũng là một tỉnh mới nhưng Bạc Liêu
không thiếu những anh hùng hào kiệt trên nhiều lĩnh vực mà chính họ đã góp phần
định vị văn hóa Bạc Liêu gắn trong tổng thể bề dày lịch sử văn hóa dân tộc. Đó là
Lê Duẩn, Nguyễn Văn Linh, Võ Văn Kiệt, Cao Triều Phát, Lê Thị Riêng, Trần

1


Hồng Dân, Mười Chức, Nhạc Khị, Cao Văn Lầu, Yên Lang… Và còn rất nhiều
danh nhân khác mà tên tuổi của họ trở thành tên đường, tên trường, là những tấm
gương mẫu mực có tác dụng giáo dục truyền thống cho thế hệ sau. Tỉnh Bạc Liêu,
với nhiều di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia, cấp tỉnh có giá trị tham quan, nghiên
cứu, là lợi thế của Bạc Liêu để khai thác phát triển du lịch văn hóa. Bên cạnh những
văn hóa phi vật thể, đây còn là cái nôi của nghệ thuật đờn ca tài tử Nam Bộ - quê
hương của bản “Dạ cổ hoài lang”gắn liền với cố nhạc sĩ Cao Văn Lầu, là nơi xuất
hiện thể loại văn học nói thơ Bạc Liêu độc đáo. Ngoài ra, Tỉnh còn có nhiều danh
lam thắng cảnh, di tích văn hóa - lịch sử như vườn chim, vườn nhãn cổ, hay kiến
trúc cổ nhà Công tử, những đình chùa, miếu... được Nhà nước các cấp công nhận
xếp hạng di tích.
Trong những năm qua, nhất là từ khi tỉnh được tái lập, ngành du lịch Bạc
Liêu được chú ý đầu tư và có bước phát triển nhất định. Một số dự án du lịch được
triển khai, bước đầu hình thành được một số cơ sở du lịch, du khách trong và ngoài
tỉnh đến thăm quan du lịch ngày càng tăng. Giá trị ngành kinh doanh dịch vụ- du
lịch ngày càng chiếm tỉ trọng cao trong ngành kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống nhân dân, mở
rộng các mối quan hệ hợp tác của Tỉnh. Tuy nhiên, du lịch Bạc Liêu nhìn chung

phát triển chậm, còn nhiều việc phải làm, cả về hạ tầng, loại hình du lịch, dịch vụ du
lịch và văn minh du lịch. Loại hình du lịch còn nghèo nàn, cả về du lịch văn hóa, du
lịch sinh thái, sông nước, du lịch vườn. Hoạt động du lịch còn rời rạc chưa tạo được
tour, tuyến trong tỉnh và giữa Bạc Liêu với các tỉnh, thành, phố trong khu vực đồng
bằng sông Cửu Long, cả nước và nước ngoài.
Căn cứ vào nghiên cứu thực trạng và tính cấp bách của vấn đề, tác giả đã lựa
chọn đề tài “ Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa Bạc Liêu” nhằm tìm ra những
định hướng và giải pháp khai thác sản phẩm du lịch văn hóa của tỉnh trong thời gian
tới để nâng cao hiệu quả phát triển du lịch văn hóa của tỉnh Bạc Liêu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu các điều kiện phát triể n du lịch văn hóa tỉnh Ba ̣c Liêu

2


- Nghiên cứu thực tra ̣ng du lich
̣ văn hóa tin
̉ h Ba ̣c liêu
- Trên cơ sở điều kiện và thực tra ̣ng, đưa ra giải pháp nhằ m phát triể n du lịch
văn hóa tỉnh Ba ̣c liêu
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các điều kiện phát triển du lịch văn hóa; tình hình hoạt động du lịch văn hóa;
các tổ chức, quản lý, cơ sở vật chất, sản phẩm du lịch văn hóa… của tỉnh Bạc Liêu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Nghiên cứu thực tế hoạt động du lịch
văn hóa địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Số liệu, tài liệu thu nhập tính từ thời điểm
2004- 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

-

Phương pháp khảo sát thực địa

-

Phương pháp thu thập và xử lý thông tin

-

Phương pháp tổng hợp

-

Phương pháp thống kê

-

Phương pháp phân tích

5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về du lịch văn hóa trên thế giới và trong
nước. Các công trình này đã được công bố như:
Các công trình nghiên cứu trong nƣớc
- Tác giả Trần Thúy Anh (chủ biên) có quyển Giáo trình Du lịch văn hóa Những vấn đề lý luận và nghiệp vụ năm 2014. Công trình nghiên cứu này tập trung
cách triển khai hàng loạt kỹ năng, nghiệp vụ như hướng dẫn du lịch, xây dựng, giới
thiệu và bán chương trình du lịch văn hóa, những vấn đề của di tích…
- Tác giả Nguyễn Pha ̣m Hùng có quyển Nghiên cứu phát triển du lịch văn
hóa vùng Đồ ng bằ ng Sông Hồ ng xuất bản năm 2013. Quyển sách khái quát tổng


3


quan về du lịch văn hóa vùng Đồng bằng sông Hồng. Bên cạnh đó tác giả còn đưa
ra những định nghĩa về du lịch, trong đó có du lịch văn hóa.
- Tác giả Trần Đức Thanh có quyển Nhập môn khoa học du lịch được Nhà
xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội ấn hành năm 1999 (tái bản 5 lần). Cuốn sách giới
thiệu tổng quan về hoạt động du lịch và khoa học du lịch; quá trình hình thành và
phát triển của ngành du lịch thế giới và Việt Nam; các điều kiện ảnh hưởng đến sự
phát triển du lịch; mối quan hệ giữa du lịch và các lĩnh vực khác; thời vụ, đặc điểm
và biện pháp khắc phục tính thời vụ du lịch; nhiệm vụ và vai trò của người làm du
lịch…
- Tác giả Trần Mạnh Thường (biên soạn), Nguyễn Minh Tiến (hiệu đính), có
quyển Việt Nam văn hóa và du lịchđược nhà xuất bản Thông Tấn và Công ty Văn
hóa Hương Trang ấn hành năm 2005. Quyển sách thực hiện rất công phu với gần
1.000 trang tư liệu và 96 trang hình ảnh giới thiệu toàn cảnh về Việt Nam Đất nước
- Lịch sử - Con người. Có thể tìm thấy ở đây những hiểu biết bao quát về địa lý lịch sử, trong đó ghi nhận những cột mốc đáng nhớ trong cả lịch sử dựng nước và
giữ nước của dân tộc Việt. Cũng có thể thấy rõ chân dung của 54 dân tộc đang sinh
sống trên lãnh thổ Việt Nam từ thời dựng nước đến nay, với ngôn ngữ, chữ viết, văn
học, mỹ thuật, kiến trúc, nghề thủ công, âm nhạc truyền thống gồm cả âm nhạc dân
gian và âm nhạc có tính chuyên nghiệp cao. Các mặt sinh hoạt văn hóa - tinh thần
cũng được giới thiệu kỹ qua những lễ nghi tôn giáo, những phong tục tập quán lâu
đời, cách ăn và cách mặc, cộng với những lễ hội để hợp lại thành diện mạo riêng
của người Việt trong xã hội rộng lớn của loài người.
- Lê Văn Thăng có quyển Giáo trình Du lịch và Môi trường do nhà xuất bản
Đại học quốc gia xuất bản năm 2008. Cuốn sách này trình bày về du lịch như một
ngành kinh tế tổng hợp, phát triển du lịch và bảo vệ môi trường là hai vấn đề có liên
quan chặt chẽ, ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau. Môi trường tốt tạo tiền đề cho
du lịch phát triển, ngược lại du lịch phát triển cũng tác động đến môi trường cả trên
hai mặt tích cực và tiêu cực. Để du lịch phát triển bền vững, đồng thời bảo vệ được

môi trường tại các khu điểm du lịch thì cần phải xác định mối quan hệ giữa phát

4


triển du lịch và môi trường, để từ đó xác định được mức độ ảnh hưởng của du lịch
đến môi trường.
- Tác giả Hoàng Văn Thành có công trình nghiên cứu Giáo trình Văn hóa
Du lịch, nhà xuất bản Giáo dục quốc gia xuất bản năm 2014. Với nguồn tư liệu
phong phú, phương pháp trình bày cô đọng, súc tích, cuốn sách đã phác họa bức
tranh khá sinh động một số vấn đề về văn hóa du lịch Việt Nam.
Các công trình nghiên cứu nƣớc ngoài
- Tác giả Bob McKercher and Hilary du Cros, đã công bố quyển Cultural
tourism: the partnership between tourism and cultural heritage management,
(tạm dịch là Du lịch văn hóa - Các đối tác giữa Du lịch và Quản lý Di sản văn
hóa), năm 2002. Tác giả trình bày và lập luận cho việc xây dựng một quan hệ đối
tác và hiệu quả giữa hai nhóm lợi ích tiềm năng cạnh tranh. Cuốn sách là một đóng
góp rất hữu ích cho sự hiểu biết của chúng ta về việc duy trì di sản trong bối cảnh
phát triển du lịch.
- Tác giả Greg Richards, có công trình nghiên cứu Cultural tourism : Global
and local perspectives, (tạm dịch là Du lịch văn hóa: quan điểm địa phương và
toàn cầu ), năm 2007. Công trình này là tập hợp khối lượng khảo sát liên ngành
của du lịch văn hóa từ các cơ quan quốc tế hàng đầu tại các địa điểm khác nhau trên
khắp thế giới. Công trình còn nghiên cứu các mối quan hệ thay đổi giữa các cộng
đồng địa phương và khách du lịch, ý nghĩa của di sản tôn giáo, lễ hội và các sự kiện
đặc biệt.Tác giả trình bày một cái nhìn độc đáo về các vấn đề văn hóa du lịch toàn
cầu và địa phương trong bốn phần chính.
- Tác giả Greg Richards, Wil Munsters cống bố quyển Cultural Tourism
Research Methods (tạm dịch là Phương pháp nghiên cứu du lịch văn hóa) năm
2010. Bằng cách kiểm tra, nghiên cứu định tính và định lượng như các cuộc điều

tra, phỏng vấn và nghiên cứu theo dõi, cuốn sách này cung cấp một hướng dẫn thực
tế về cách tiến hành các nghiên cứu cũng như thảo luận và đánh giá các phương
pháp trong giải trí và du lịch.

5


- Tác giả Razaq Raj, Kevin Griffin, Nigel D. Morpeth có công trình nghiên
cứu Culture Tourism ( Du lịch văn hóa ), xuất bản năm 2013. Với sự đóng góp của
các chuyên gia quốc tế, cuốn sách này cung cấp một cuộc thảo luận rộng rãi về du
lịch ở các vùng khác nhau trên thế giới. Nó đề cập đến khái niệm về du lịch văn
hóa, tìm hiểu loại hình du lịch văn hóa được cung cấp cho khách du lịch.
- Tác giả Alf H. Walle có công trình nghiên cứu Cultural Tourism: A
Strategic Focus (tạm dịch là Du lịch văn hóa: Chiến lược trọng tâm) được nhà
xuất bản Westview Press xuất bản năm 1998. Cuốn sách phân tích du lịch văn hóa
như là một ngành khoa học riêng biệt.. Bằng cách ghép một quan điểm kinh doanh
vào các chiến lược du lịch văn hóa, cuốn sách trình bày một cái nhìn tổng quan về
lý thuyết và chiến lược kinh doanh, tiếp theo là một số chiến thuật đàm phán.
- Tác giả Can-Seng Ooi có công trình nghiên cứu Cultural tourism and
tourism cultures : The business of mediating experiences in Copenhagen and
Singapore (tạm dịch là Du lịch văn hóa và du lịch văn hóa: các doanh nghiệp làm
trung gian kinh nghiệm ở Copenhagen và Singapore ) được nhà xuất bản
Copenhagen Business School Press xuất bản năm 2002. Trình bày một sự hiểu biết
năng động của du lịch văn hóa, kiểm tra trung gian văn hóa và cách họ giúp khách
du lịch đánh giá cao nền văn hóa nước ngoài. Nó cho thấy những kinh nghiệm du
lịch được chế tác qua trung gian. Sự tương phản giữa sản xuất và trung gian của các
sản phẩm du lịch văn hóa ở Singapore và ở Copenhagen cung cấp một cái nhìn sâu
sắc vào các chiến lược rất khác nhau của xây dựng địa điểm và tiếp thị điểm đến.
- Tác giả


David Crouch, Nina Lübbren có quyển Visual Culture and

Tourism (tạm dịch là Văn hóa hình ảnh và Du lịch) năm 2003. Di sản văn hóa là
một trong những tài nguyên du lịch phổ biến nhất trên thế giới. Hầu hết các chuyến
du lịch liên quan đến một số yếu tố của văn hóa và du lịch di sản vẫn tiếp tục tăng
trưởng mỗi năm. Cuốn sách này cung cấp một cái nhìn tổng quan toàn diện về các
vấn đề, thực hành, các cuộc tranh luận hiện nay, khái niệm, và mối quan tâm về
quản lý gắn với du lịch di sản dựa trên văn hóa.

6


- Tác giả David Leslie,Marianna Sigala có công trình nghiên cứu
International Cultural Tourism (Du lịch văn hóa quốc tế) xuất bản năm 2006.
Công trình nghiên cứu về : quản lý, công tác quản lý, hoạt động và tiếp thị của các
điểm tham quan du lịch văn hóa và tài nguyên trong bối cảnh toàn cầu.
- Tác giả Luigi Fusco Girard, Peter Nijkamp có công trình nghiên cứu
Cultural Tourism and Sustainable Local Development (New Directions in
Tourism Analysis) (tạm dịch là Du lịch văn hóa và phát triển địa phương bền
vững (hướng mới trong phân tích Du lịch) xuất bản năm 2009. Công trình này
xem xét những vấn đề về các chính sách bảo tồn văn hóa trong tương lai.
- Tác giả Donald Macleod (Editor), James G. Carrier đã công bố quyển
Tourism, Power and Culture: Anthropological Insights (Tourism and Cultural
Change) (tạm dịch là Du lịch và sự thay đổi văn hóa) năm 2010. Quyền lực và văn
hóa được gắn bó chặt gắn bó với du lịch. Các trường hợp nghiên cứu nhân học trong
cuốn sách mang tính đột phá về khám phá mối quan hệ ở Mỹ Latin, vùng
Caribbean, châu Âu, châu Phi, Australia và Đông Nam Á. Sách nghiên cứu hai phần
du lịch và cuộc đấu tranh quyền lực với các nguồn tài nguyên; và du lịch và văn
hóa: trình bày, khuyến mãi và các thao tác của hình ảnh.
- Tác giả Susan M. Guyette Ph.D. có quyển Sustainable Cultural Tourism:

Small-Scale Solutions (Resilient Communities) (Volume 1)( tạm dịch là: Du lịch
văn hóa bền vững: Giải pháp quy mô nhỏ) (Tập 1) - năm 2013. Cuốn sách này
trình bày kế hoạch và phương pháp phát triển dựa trên giá trị của du lịch văn hóa,
đến từ bên trong của cộng đồng. Thông qua quy hoạch và thực hành bền vững, du
lịch có thể hỗ trợ thu được lợi nhuận, duy trì văn hóa, và bảo vệ tài nguyên. Tính
bền vững là có thể thông qua một thế giới quan tôn trọng các giá trị văn hóa và các
chu kỳ tự nhiên, chứ không phải quan điểm kinh tế dựa trên lợi nhuận. Văn hóa
hướng dẫn hành động, và do đó là nền tảng của phát triển bền vững kinh tế và sinh
thái.

7


Tại Bạc Liêu, cũng có những công trình nghiên cứu những vấn đề về du lịch
văn hóa. Đặc biệt trong năm 2014, nhân dịp lễ hội đờn ca tài tử Nam bộ đã có
những quyển sách về du lịch như:
- Bộ sách tranh về Bạc Liêu và đờn ca tài tử Nam bộ:“Theo dấu chân tài tử
Bạc Liêu”; “Cao Văn Lầu và nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam bộ”; “Đồng Nọc Nạng”.
Những người tham gia thực hiện (Trần Kim Đính, Vũ Thống Nhất, Nguyễn Huy
Thái, Huỳnh Kim, Ngọc Trinh, Bảo Thư, Nguyễn Nam Minh Đức, Xuân Hoàng) đã
tra cứu tài liệu lịch sử, tham khảo sách, bài viết của các nhà nghiên cứu, học giả,
nhà văn, nhà báo, thu thập thông tin thời sự, tìm hiểu thực tế để có được nội dung cô
đọng, súc tích và đầy đủ những câu chuyện từ xưa đến nay cho người đọc hiểu về
Bạc Liêu, về những nhân vật sinh ra và phát huy nghệ thuật đờn ca tài tử Nam bộ.
Qua nét vẽ sắc sảo của họa sĩ Hữu Tâm, người đọc không nghĩ đang xem tranh, mà
như đang đi vào những xóm ấp Nam bộ, hoà vào cảnh sinh sống của người dân, như
đang đến từng điểm tham quan du lịch.
- Tập sách ảnh “Văn hóa - Du lịch Bạc Liêu”: do hai nghệ sĩ nhiếp ảnh Trần
Thị Thu Đông và Lâm Thanh Liêm thực hiện (Liên hiệp Hội VHNT Bạc Liêu chịu
trách nhiệm xuất bản năm 2014). Với gần 200 tác phẩm ảnh, ở những góc nhìn đa

chiều, tác phẩm đã phác thảo một bức tranh toàn cảnh về Bạc Liêu, có dấu ấn của
một Bạc Liêu oai hùng từ trong quá khứ qua những khung ảnh đẹp tôn vinh từng di
tích lịch sử, có một Bạc Liêu với những phong tục, tập quán, tín ngưỡng mang giá
trị văn hóa độc đáo từ thời mở đất và một Bạc Liêu năng động, phát triển từng ngày.
Tính tới thời điểm hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu các điều kiện
phát triển du lịch văn hóa tại tỉnh Bạc Liêu. Tuy nhiên các công trình nêu trên vừa là
gợi ý, vừa là nguồn tư liệu quý giá để tác giả thực hiện đề tài này.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chủ yếu của
luận văn được trình bày trong 3 chương:
-

Chương 1: Cơ sở lý luâ ̣n về du lich
̣ văn hóa và phát triể n du lich
̣ văn hóa

-

Chương 2 : Thực trạng hoạt động du lịch văn hóa tỉnh Bạc Liêu

8


-

Chương 3: Một số giải pháp nhằ m phát triển du lịch văn hóa tỉnh Bạc Liêu

7. Đóng góp của luận văn
-


Hệ thống hóa giá trị các tài nguyên du lịch văn hóa tỉnh Bạc Liêu

-

Qua khảo sát thực tế về hoạt động du lịch văn hóa của tỉnh, từ đó đánh giá
điểm mạnh, điểm yếu của du lịch văn hóa tỉnh Bạc Liêu

-

Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển du lịch văn hóa tỉnh Bạc Liêu.

9


Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LICH
VĂN HÓA VÀ PHÁ T TRIỂN
̣
DU LICH
VĂN HÓA
̣
1.1. Du lich
̣ văn hóa
1.1.1. Khái niệm
Trong những năm gần đây, với sự phát triển của kinh tế và khoa học kỹ thuật
đã xuất hiện một số loại hình du lịch đặc thù và ngày càng trở nên phổ biến. Với sự
gia tăng nhanh chóng ở cả các nước phát triển và đang phát triển trên thế giới, du
lịch văn hóa đã chuyển sang một thời kỳ tăng trưởng chưa từng có.
Không có định nghĩa duy nhất của du lịch văn hóa. Có những định nghĩa
khác nhau trong du lịch văn hóa. Sự khác biệt trong định nghĩa của du lịch văn hoá
phát sinh từ thực tế thông qua các chuyên khảo sát về du lịch. Về cơ bản, du lịch

văn hóa thường được định nghĩa cho những chuyến đi bao gồm thăm các nguồn tài
nguyên văn hóa, bất kể cho dù đó là tài nguyên văn hóa hữu hình hay vô hình.
Ngoài ra, thuật ngữ du lịch văn hóa cần được phân tích theo quan điểm của các môn
khoa học khác nhau như kinh tế, du lịch, văn hóa, tổ chức, ...
Đinh
̣ nghiã của ICOMOS (Hô ̣i đồ ng quố c tế các di chỉ và di tích ):“DLVH là
loại hình du lịch mà mục tiêu là khám phá những di tích và di chỉ

. Nó mang lại

những ảnh hưởng tích cực bằ ng viê ̣c đóng góp vào viê ̣c duy tu , bảo tồn. Loại hình
này trên thực tế dã chứng minh cho những nỗ lực bảo tồn và tôn tạo

, đáp ứng nhu

cầ u của cô ̣ng đồ ng vì những lơ ̣i ić h văn hóa – kinh tế – xã hội”.
UNWTO (Tổ chức Du lich
̣

thế giới ) cũng đưa ra khái niệm về DLVH

:

“DLVH bao gồ m hoa ̣t đô ̣ng của những người với đô ̣ng cơ chủ yế u là nghiên cứu

,

khám phá về văn hóa như các chương trình nghiên cứu , tìm hiểu về nghệ thuật biểu
diễn, về các lễ hô ̣i và các sự kiện về văn hóa khác nhau , thăm các đề n đài , du lich
̣

nghiên cứu thiên nhiên, văn hóa hoă ̣c nghê ̣ thuâ ̣t dân gian và hành hương”.
Du lịch văn hóa thường gắn với các chuyến tham quan thắng tích lịch sử,
nghệ thuật và khoa học, hoặc di sản văn hóa. Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) có
hai định nghĩa dành cho du lịch văn hóa. Hiểu theo nghĩa hẹp, du lịch văn hóa bao
gồm “hoạt động của những người với động cơ chủ yếu là văn hóa như các tour

10


nghiên cứu, nghệ thuật biểu diễn, các tour văn hóa, du lịch tới các lễ hội và các sự
kiện văn hóa khác, thăm các di tích và di chỉ, du lịch nghiên cứu thiên nhiên, văn
hóa hoặc nghệ thuật dân gian và hành hương”. Theo nghĩa rộng hơn, nó được định
nghĩa là “toàn bộ những hoạt động của con người bởi vì chúng thỏa mãn nhu cầu
cần sự đa dạng, có xu hướng nâng tầm văn hóa của cá nhân và làm đầy lên kiến
thức, kinh nghiệm và dẫn đến những cuộc gặp gỡ mới”. Vì văn hóa mang tính chủ
quan, nên những định nghĩa về du lịch văn hóa có xu hướng hoặc quá rộng, hoặc
quá hẹp, làm hạn chế việc sử dụng những định nghĩa này trên thực tế.
Có những định nghĩa khác tiếp cận theo hướng tiếp cận về kinh nghiệm mả
du khách có được qua các chuyến du lịch, Văn Phòng Du lịch Quốc gia Úc ( 1994)
đã đưa ra định nghĩa: “Du lịch văn hóa bao quát những kinh nghiệm du khách có
thể học hỏi từ điểm đến đặc biệt lối sống , di sản, nghệ thuật, con người - mà các
doanh nghiệp cung cấp đến du khách”. (Commonwealth of Australia Creative
Nation, 1994).
Một cách tiếp cận khác từ McKercher và Cross 2002 đã nêu bật nhiều khía cạnh
trong du lịch văn hóa như sau: Một loại hình du lịch đặc biệt trong đó văn hóa là cơ
sở thu hút khách du lịch hoặc thúc đẩy mọi người đi du lịch.
-

Quan điểm kinh doanh: liên quan đến sự phát triển và tiếp thị các điểm du
lịch và các điểm tham quan.


-

Quan điểm khuyến khích: du khách đi du lịch có sự quan tâm của họ trong
các hoạt động văn hóa

-

Hoạt động trải nghiệm: tham gia du lịch văn hóa khách du lịch được giáo dục
cũng như giải trí.

-

Góc độ hoạt động: khách du lịch tham gia vào các hoạt động như lễ hội nghệ
thuật và di sản văn hóa địa phương.

Ngoài ra, cũng có khá nhiều các định nghĩa tập trung vào danh mục trên các sản
phẩm du lịch văn hóa, nhu cầu văn hóa hay các giá trị văn hóa như:
Ví dụ: Theo Metelka, Từ “quan điểm của chiến lược quy hoạch” đã cho
rằng"du lịch văn hóa là một nỗ lực để tạo ra một môi trường tốt cho cả cư dân và du

11


khách đến một khu vực, nơi nước sở tại cố gắng cân bằng giữa yêu cầu của khách
du lịch và các điều kiện cần thiết cho đời sống người dân địa phương, được xác định
bởi các doanh nghiệp địa phương và cộng đồng của những người ủng hộ bảo tồn
thiên nhiên "[Metelka, 1990, trang. 41]. Nhưng khi tập trung vào các giá trị văn hóa
Metelka lại cho rằng chuyến du lịch văn hóa có nghĩa là "cuộc thám hiểm du lịch
mà liên quan đến một mức độ tương tác mạnh mẽ với cư dân của địa điểm du lịch,

để có được kinh nghiệm về nghệ thuật, lịch sử và phong cách sống của họ"
[Metelka, Quan điểm của chiến lược quy hoạch, 1990, trang 41]
Nhấn mạnh đến nhu cầu văn hóa, Lohmann lại đưa ra khái niệm về du lịch
văn hóa là “bao gồm tất cả các hành trình được thực hiện bởi du khách khi họ tạm
thời rời khỏi nơi cư trú chủ yếu để nhận được sự giao lưu, kinh nghiệm... cũng như
văn hóa của khu vực đã đến thăm”. [Lohmann, 1993, trang 63].
Theo Luật du lịch Việt Nam năm 2005 (khoản 20, Điề u 4, Chương I):“Du
lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hoá dân tộc với sự tham gia
của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống”1.
Theo PGS.TS Nguyễn Pha ̣m Hùng : “Du lịch văn hóa là toàn bô ̣ các dich
̣ vu ̣
du lich
̣ dựa vào viê ̣c khai thác sự khác biê ̣t , đô ̣c đáo mới la ̣ của tài nguyên văn hóa
phục vụ nhu cầu thưởng thức , khám phá, trải nghiệm của du khách . Du lịch văn hóa
là du lịch dựa vào khai thác các tài nguyên du lịch để tạo ra các dịch vụ du lịch
thích hợp phục vụ nhu cầu du khách” [Nghiên cứu phát triển du l ịch văn hóa vùng
Đồng bằng Sông Hồng, 2013, tr 32].
1.1.2. Đặc điểm
Đặc điểm cơ bản của du lịch văn hóa là du lịch văn hóa gắn liền với các họat
động du lịch và hoạt động văn hóa
- Tính đa dạng: du lịch văn hóa với chất lượng cao được tạo nên bởi sự đa
dạng trong đối tượng phục vụ, mục đích phục vụ hay điểm đến của du lịch văn hóa
như các cảnh quan thiên nhiên, kỳ quan thế giới, các di tích lịch sử - văn hóa cho
đến các lễ hội truyền thống, các phong tục tập quán lâu đời, các loại hình văn hóa
1

Quố c hô ̣i nước CHXHCNVN, Luật Du li ̣ch, NXB Lao đô ̣ng, H.,2009, tr.3

12



nghệ thuật dân gian mang đậm đà bản sắc dân tộc. Ngoài ra, cần kể đến các cơ sở
vật chất và các dịch vụ kèm theo.
- Tính đa thành phần: không hề có một giới hạn nào cho những đối tượng
liên quan đến du lịch văn hóa. Du khách tham gia vào du lịch văn hóa, các tổ chức
Nhà nước và tư nhân, các doanh nhân trong và ngoài nuớc đầu tư, hoạt động trong
lĩnh vực du lịch, những nhân viên, hướng dẫn viên du lịch, cộng đồng địa phương
đều rất đa dạng, gồm nhiều thành phần khác nhau trong xã hội, tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào các hoạt động du lịch văn hóa. Vì vậy, tính đa thành phần còn
bao hàm trong đó cả tính xã hội hóa cao
- Tính đa mục tiêu: Du lịch văn hóa mang lại lợi ích nhiều mặt như bảo tồn
các tài nguyên thiên nhiên, môi trường, di tích lịch sử – văn hóa, duy trì và phát
triển văn hóa phi vật thể, nâng cao chất lượng phục vụ du khách, nâng cao chất
lượng đời sống của người phục vụ du lịch, mở rộng học hỏi và giao lưu văn hóa,
kinh tế, nâng cao ý thức trách nhiệm cho cộng đồng.
- Tính liên vùng: Du lịch văn hóa nâng cao ý thức của du khách về văn hóa,
thẩm mỹ,…Vì vậy nên có sự liên kết giữa các cơ sở du lịch, các vùng văn hóa với
nhau trong việc hoạch định các tuyến, điểm du lịch văn hóa phục vụ cho du khách.
- Tính mùa vụ: đối với bầt kỳ loại hình du lịch nào cũng có đặc trưng này,
đối với du lịch nói chung thể hiện ở số lượng du khách thường tập trung rất đông ở
những tuyến, điểm du lịch văn hóa vào những ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ hè, nghỉ
đông (du khách nước ngoài), nghỉ lễ.
1.1.3. Sản phẩm du lịch
- Sản phẩm du lịch là tổng hợp toàn bộ những tài nguyên và dịch vụ hàng
hóa mà khách du lịch được hưởng thụ trong suốt chuyến đi. Sản phẩm du lịch văn
hóa là việc khai thác tài nguyên du lịch nhân văn và các dịch vụ du lịch kèm theo để
hình thành các chương trình du lịch, các dịch vụ có dấu ấn văn hóa chủ đạo và cơ
bản

13



- Theo Michael M. Coltman, sản phẩm du lịch có thể là một món hàng cụ thể
như thức ăn, hoặc một món hàng không cụ thể như chất lượng phục vụ, bầu không
khí tại nơi nghỉ mát.
Một "sản phẩm du lịch" đại diện cho một sự kết hợp của các khía cạnh khác
nhau (đặc điểm của các nơi đến thăm, phương thức vận tải, loại hình nhà ở, các hoạt
động cụ thể tại điểm du lịch,...) chẳng hạn như các tour du lịch thiên nhiên, cuộc
sống trên trang trại, thăm di tích lịch sử và văn hóa, thăm một thành phố cụ thể, các
bãi biển, ... Khái niệm về "sản phẩm du lịch" không liên quan đến các khái niệm về
"sản phẩm" được sử dụng trong thống kê kinh tế, nhưng thay vào đó được sử dụng
bởi các chuyên gia trong ngành kinh doanh du lịch để quảng bá các gói hoặc các
điểm đến. Các loại hình cụ thể của "sản phẩm du lịch", như du lịch ẩm thực, du lịch
sinh thái, du lịch thành phố, du lịch nắng và cát, du lịch nông thôn, du lịch sức khỏe,
du lịch mùa đông.
Các loại hình du lịch văn hóa hiện đang được các nước tiên tiến khai thác:
- Nhóm một: Du lịch văn hóa vùng di sản (Heritage sites cultural tourism),
bao gồm tất cả những chuyến du lịch tham quan di sản thiên nhiên, di sản văn hóa
(vật thể và phi vật thể).
- Nhóm hai: Du lịch văn hóa thắng cảnh nhân văn (Literary landscapes
cultural tourism) gồm tất cả những chuyến du lịch thăm lại những khu di tích lịch sử
của vùng, thăm những ngôi nhà của các anh hùng lịch sử dân tộc, thăm quan nơi
làm việc của các vĩ nhân...
- Nhóm ba: Du lịch văn hóa những điểm đen (Blackspot cultural tourism), là
loại du lịch văn hóa đem lại cảm giác xúc động mạnh như: tham quan khu thảm sát
trong chiến tranh, tham quan khu xảy ra tai nạn của các nhân vật nổi tiếng, hay nơi
xảy ra vụ đắm tàu lịch sử, nơi chôn xác trong chiến tranh...
- Nhóm bốn: Du lịch văn hóa công viên chuyên đề (Theme parks cultural
tourism), gồm những chuyến tham quan các công viên văn hóa chuyên đề như:
Công viên nước, công viên hoa, công viên tranh nghệ thuật, công viên điêu khắc,

công viên tình yêu, công viên nghệ thuật hóa trang...

14


1.1.4. Khách du lịch văn hóa
Khách du lịch bao gồm:
+ Khách du lịch quốc tế (International tourist):
 Khách du lịch quốc tế đến (Inbound tourist): là những người từ nước
ngoài đến du lịch một quốc gia.
 Khách du lịch quốc tế ra nước ngoài (Outbound tourist): là những
người đang sống trong một quốc gia đi du lịch nước ngoài.
+ Khách du lịch trong nước (Internal tourist): Gồm những người là công
dân của một quốc gia và những người nước ngoài đang sống trên lãnh thổ quốc gia
đó đi du lịch trong nước.
+ Khách du lịch nội địa (Domestic tourist):Bao gồm khách du lịch trong
nước và khách du lịch quốc tế đến. Đây là thị trường cho các cơ sở lưu trú và các
nguồn thu hút khách trong một quốc gia.
+ Khách du lịch quốc gia (National tourist): Gồm khách du lịch trong nước
và khách du lịch quốc tế ra nước ngoài
Theo Luật du lịch của Việt Nam [số 44/200 5/QH11 n gà y 14 t h áng 06
nă m 2005,tr 1]:
-Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi
học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến
- Khách du lịch quốc tế (International tourist): là người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người
nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch
- Khách du lịch nội địa (Domestic tourist): là công dân Việt nam và người
nước ngoài cư trú tại Việt nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Theo nghiên cứu của McKercher và Du Cros, khách du lịch văn hóa chia thành năm

nhóm [Du lịch và Văn hóa – Kinh nghiệm du lịch Châu Âu, tr 4.]:
-

Khách du lịch văn hóa có mục đích: là những đối tượng có mong muốn tìm
hiểu, trải nghiệm về văn hóa sâu sắc.

-

Khách du lịch tham quan: đi du lịch vì lý do tìm hiểu văn hóa, ngắm cảnh.

15


-

Khách du lịch tình cờ: mục đích của họ không phải đi tìm hiểu về văn hóa.
Tuy nhiên họ lại được có cơ hội tham gia vào một trải nghiệm văn hóa sâu
sắc

-

Khách du lịch văn hóa ngẫu hứng: được thúc đẩy bởi văn hóa rất ít. Những
đối tượng này cũng có một kinh nghiệm văn hóa một cách ngẫu nhiên..

-

Khách du lịch văn hóa khác: không cố ý đến thăm các điểm tham quan văn
hóa.

1.2. Điề u kiêṇ phát triể n du lich

̣ văn hóa
1.2.1. Tài nguyên du lịch
Theo Luật Du lịch Việt Nam [ số 44 /200 5/QH11 n gà y 14 t háng 06
nă m 200 5, tr 1] “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di
tích lịch sử - văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân
văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để
hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”.
Tài nguyên du lịch gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch
nhân văn đang được khai thác và chưa được khai thác. Tài nguyên du lịch tự nhiên
gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, hệ sinh thái, cảnh
quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch. Tài nguyên du lịch
nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hoá, văn nghệ dân gian, di tích
lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con
người và các di sản văn hoá vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ
mục đích du lịch.
Tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng, trong đó có nhiều tài nguyên đặc
sắc và độc đáocó sức hấp dẫn lớn đối với du khách; tài nguyên du lịch là những tài
nguyên gồm hai giá trị: giá trị hữu hình và giá trị vô hình; tài nguyên du lịch thường
dễ khai thác; tài nguyên du lịch có thời gian khai thác khác nhau; tài nguyên du lịch
được khai thác tại chỗ để tạo ra các sản phẩm du lịch; tài nguyên du lịch có thể sử
dụng được nhiều lần.

16


1.2.2. Cơ sở hạ tầ ng và cơ sở vật chấ t kỹ thuật
1.2.2.1. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật chất kỹ thuật trong nền
kinh tế quốc dân có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo những điều kiện chung
cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng được diễn ra bình thường,

liên tục.
Cơ sở hạ tầng nói chung có vai trò đặc biệt đối với việc đẩy mạnh phát triển
du lịch.
- Mạng lưới và phương tiện giao thông vận tải là những nhân tố quan trọng
hàng đầu. Du lịch gắn với việc di chuyển con người trên phạm vi nhất định. Điều
này phụ thuộc chặt chẽ vào giao thông vận tải. Một đối tượng có thể có sức hấp dẫn
đối với du lịch nhưng vẫn không thể khai thác được nếu thiếu yếu tố giao thông vận
tải. Thông qua mạng lưới giao thông thuận tiện, nhanh chóng du lịch mới trở thành
một hiện tượng phổ biến trong xã hội.
Mỗi loại giao thông có những đặc trưng riêng biệt. Giao thông bằng ô tô tạo
điều kiện cho khách dễ dàng đi theo lộ trình lựa chọn. Giao thông đường sắt rẻ tiền
nhưng chỉ đi theo những tuyến cố định. Giao thông đường hàng không rất nhanh,
rút ngắn thời gian đi lại nhưng đắt tiền. Giao thông đường thuỷ tuy chậm nhưng có
thể kết hợp với việc tham quan giải trí dọc theo sông hoặc ven biển.
Giao thông là một bộ phận của cơ sở hạ tầng kinh tế, tuy nhiên hiện nay đã
có một số phương tiện giao thông được sản xuất với mục đích chủ yếu phục vụ du
lịch. Nhìn chung, mạng lưới giao thông vận tải trên thế giới và từng quốc gia không
ngừng được hoàn thiện. Điều đó đã giảm bớt thời gian đi lại, tăng thời gian nghỉ
ngơi và du lịch.
Thông tin liên lạc là một bộ phận quan trọng của cơ sở hạ tầng phục vụ du
lịch. Nó là điều kiện cần để đảm bảo giao lưu cho khách du lịch trong nước và quốc
tế.
Trong hoạt động du lịch, nếu mạng lưới giao thông và phương tiện giao
thông vận tải phục vụ cho việc đi lại của con người thì thông tin liên lạc đảm nhiện

17


×