Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Gắn kết quả nghiên cứu với đào tạo nhằm thúc đẩy việc nghiên cứu khoa học của giảng viên trong các trường đại học ngoài công lập (nghiên cứu trường hợp trường đại học quốc tế hồng bàng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN DIỆU NGUYỆT THU

GẮN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỚI ĐÀO TẠO NHẰM
THÚC ĐẨY VIỆC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG
VIÊN TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội, 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN DIỆU NGUYỆT THU

GẮN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỚI ĐÀO TẠO NHẰM
THÚC ĐẨY VIỆC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG
VIÊN TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.04.12



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Xuân Hằng

Hà Nội, 2016


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. 5
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ 6
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................... 9
3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 13
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 14
5. Chọn mẫu khảo sát.................................................................................... 14
6. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 14
7. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 14
8. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 15
9. Kết cấu của Luận văn ............................................................................... 15
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GẮN KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC VỚI ĐÀO TẠO ............................................................... 16
1.1. Khái quát về hoạt động nghiên cứu khoa học và đào tạo .............. 16
1.1.1. Hoạt động nghiên cứu khoa học ... .................................................. 16
1.1.1.1. Khoa học ... ..................................................................................... 16
1.1.1.2. Nghiên cứu khoa học ... ................................................................... 16
1.1.1.3. Phân loại hoạt động nghiên cứu khoa học ... ................................. 17
1.1.1.4. Hoạt động nghiên cứu khoa học ... ................................................. 17
1.1.1.5. Kết quả nghiên cứu... ...................................................................... 19
1.1.1.6. Đặc điểm của nghiên cứu khoa học ... ............................................ 19

1.1.1.7. Các nguồn lực nghiên cứu khoa học ... ........................................... 21
1.1.2. Hoạt động đào tạo.............................................................................. 25
1.1.2.1. Đào tạo ... ........................................................................................ 25
1.1.2.2. Chất lượng đào tạo ... ..................................................................... 26
1.1.2.3. Giảng viên nguồn nhân lực đào tạo ... ............................................ 29
1.1.2.4. Đặc điểm của đào tạo theo tín chỉ... ............................................... 31
1.2. Mối quan hệ giữa hoạt động nghiên cứu khoa học và đào tạo ...... 34
1.2.1. Mục đích nghiên cứu khoa học ... .................................................... 34
1.2.1.1. Nghiên cứu mở rộng kiến thức ... .................................................... 35
1.2.1.2. Nghiên cứu tạo ra các sản phẩm mới ... ......................................... 35
1.2.1.3. Nghiên cứu phục vụ nâng cao chất lượng giảng dạy... .................. 35
1.2.2. Tầm quan trọng của việc gắn kết quả nghiên cứu với đào tạo ... ... 36
1.3. Những yếu tố tác động đến hoạt động nghiên cứu khoa học của
giảng viên .................................................................................................... 38
* Tiểu kết Chƣơng 1 .................................................................................. 39
1


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC VỚI ĐÀO TẠO CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG
BÀNG ............................................................................................................. 40
2.1. Tổng quan về Trƣờng Đại học Quốc tế Hồng Bàng ........................ 40
2.1.1. Sơ lược lịch sử phát triển trường ..................................................... 40
2.1.2. Cơ cấu tổ chức trường ...................................................................... 41
2.2. Các nguồn lực trong việc tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học
và đào tạo của giảng viên Trƣờng Đại học Quốc tế Hồng Bàng ........... 42
2.2.1. Nguồn nhân lực................................................................................. 42
2.2.2. Nguồn vật lực .................................................................................... 45
2.2.3. Nguồn tài lực ..................................................................................... 46
2.2.4. Nguồn tin lực ..................................................................................... 47

2.3. Thực trạng ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học với đào tạo
của Trƣờng Đại học Quốc tế Hồng Bàng ................................................ 49
2.3.1. Hoạt động tổ chức hội thảo, tọa đàm khoa học ............................... 49
2.3.2. Hoạt động triển khai các chương trình, đề tài khoa học ................ 50
2.3.3. Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu và sản xuất
các ấn phẩm khoa học................................................................................. 51
2.3.4. Nhận thức của giảng viên về hoạt động nghiên cứu khoa học ...... 51
2.3.5. Động cơ tham gia nghiên cứu khoa học của giảng viên................. 51
2.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu khoa học của
giảng viên ..................................................................................................... 53
2.3.7. Khó khăn trong hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên .. 53
2.3.8. Nguyên nhân giảng viên chưa tích cực tham gia nghiên cứu
khoa học ....................................................................................................... 54
2.3.9. Đánh giá chung ................................................................................. 55
* Tiểu kết Chƣơng 2 .................................................................................. 57
CHƢƠNG 3. XÂY DỰNG QUY CHẾ ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC VÀO ĐÀO TẠO CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ
HỒNG BÀNG ................................................................................................. 58
3.1. Quy chế hoạt động nghiên cứu khoa học.......................................... 58
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý.. ................................................... 58
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích.. ................................................ 59
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển............................... 59
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học.. ................................................ 60
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.. ................................................ 60
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.. ................................................... 61
2


3.2. Vai trò của Quy chế hoạt động nghiên cứu khoa học ..................... 61
3.3. Đề xuất các nội dung của quy chế ..................................................... 62

* Tiểu kết Chƣơng 3 .................................................................................. 81
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 83
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 85
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 88

3


LỜI CẢM ƠN
Tham gia lớp Cao học Quản lý Khoa học và Công nghệ, với sự giảng
dạy tận tình của quý thầy/cô Trƣờng ĐH KHXH&NV - ĐHQG Hà Nội đã bổ
sung cho tôi một số kiến thức về hoạt động khoa học và công nghệ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Phạm Xuân Hằng, Khoa
Khoa học quản lý, Trƣờng ĐH KHXH&NV - ĐHQG Hà Nội đã hết lòng giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này.
Trân trọng tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Văn Hải, PGS.TS.
Đặng Ngọc Dinh, TS. Trịnh Ngọc Thạch, TS. Đào Thanh Trƣờng, TS.
Nguyễn Mạnh Dũng, đã tận tình góp ý cho việc nghiên cứu, viết báo cáo góp
phần hoàn chỉnh luận văn.
Chân thành cảm ơn quý thầy/cô Khoa Khoa học Quản lý, Phòng Đào tạo
Sau đại học của Trƣờng ĐH KHXH&NV - ĐHQG Hà Nội, Trƣờng ĐH
KHXH&NV TP.Hồ Chí Minh, các anh/chị học viên Cao học ngành Quản lý
Khoa học và Công nghệ khóa QH-2012-X đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt
khóa học.
Tôi cũng xin cảm ơn Lãnh đạo Nhà Trƣờng , quý thầy/cô và các đồng
nghiệp của Trƣờng ĐHQT Hồng Bàng đã hỗ trợ cho việc cung cấp tài liệu
giúp tôi hoàn thành luận văn.
Sau cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, các anh/chị học viên Cao
học ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ khóa QH-2012-X đã nhiệt tình

giúp đỡ tôi trong suốt khóa học này./.
Học viên
Nguyễn Diệu Nguyệt Thu

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐH, CĐ:

Đại học, Cao đẳng

ĐHQG:

Đại học Quốc Gia

ĐHQT:

Đại học Quốc tế

GD&ÐT:

Giáo dục và Đào tạo

GV:

Giảng viên

KH&CN:


Khoa học và Công nghệ

KT-XH:

Kinh tế xã hội

KHXH&NV:

Khoa học xã hội và nhân văn

NCKH:

Nghiên cứu khoa học

PGS.TS:

Phó Giáo sƣ Tiến sỹ

Ths:

Thạc sỹ

TP.HCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

UNESCO:

United Nations Educational Scientific
and Cultural Organization


5


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Mô hình tổ chức Trƣờng ĐHQT Hồng Bàng .......................................... 42
Bảng 2.2: Độ tuổi và giới tính .................................................................................. 43
Bảng 2.3: Thâm niên công tác của giảng viên ......................................................... 44
Bảng 2.4: Cơ cấu trình độ chuên môn, học hàm, học vị .......................................... 44
Bảng 2.5: Kinh phí của trƣờng ĐHQT Hồng Bàng các năm ................................... 47
Bảng 2.6: Số lƣợng các bài báo cáo của giảng viên trƣờng ĐHQT Hồng Bàng ..... 50
Bảng 2.7: Nhận thức của giảng viên về hoạt động NCKH ...................................... 51
Bảng 2.8: Động cơ tham gia NCKH của giảng viên ................................................ 52
Bảng 2.9: Các yếu tố ảnh hƣởng hoạt động NCKH của giảng viên ........................ 53
Bảng 2.10: Nguyên nhân giảng viên chƣa tích cực tham gia NCKH ...................... 54
Bảng 3.1: Số giờ nhiệm vụ tham gia NCKH của giảng viên ................................... 69
Bảng 3.2: Khung định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên ............................ 69
Bảng 3.3: Khung định mức quy ra giờ chuẩn .......................................................... 70
Bảng 3.4: Khung định mức giờ chuẩn giảng dạy đối với giảng viên đƣợc bổ nhiệm công
tác khác ...................................................................................................................... 71
Bảng 3.5: Khung định mức giờ chủ nhiệm ............................................................... 71
Bảng 3.6: Bảng đối tƣợng miễn giảm ...................................................................... 71

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, bất cứ một trƣờng đại học nào cũng đều có hai nhiệm vụ chính
và quan trọng nhất đó là đào tạo và NCKH. Đây là hai hoạt động có mối quan

hệ hữu cơ, hai nhiệm vụ cơ bản chiến lƣợc của nhà trƣờng, trong đó việc đẩy
mạnh giảng viên nhà trƣờng tích cực tham gia các hoạt động NCKH là một
trong những biện pháp quan trọng và cần thiết để hƣớng đến nâng cao chất
lƣợng đào tạo, đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng khắt khe của xã hội.
Thực tiễn và lý luận đều chứng minh một cách rõ ràng rằng, NCKH và
giảng dạy có mối quan hệ hữu cơ với nhau, gắn kết chặt chẽ với nhau và hỗ
trợ cho nhau. NCKH tạo cơ sở, điều kiện, tiền đề nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ
giảng dạy ở trên lớp. Ngƣợc lại, công tác giảng dạy phản ánh kết quả của hoạt
động NCKH. Do vậy, có thể khẳng định rằng, cùng với hoạt động giảng dạy,
NCKH là thƣớc đo năng lực chuyên môn của GV.
Ở các trƣờng đại học ngoài công lập luôn song hành hai hoạt động giảng
dạy và NCKH, hai hoạt động này bổ trợ cho nhau. Không thực hiện tốt hoạt
động NCKH thì không thể nói đến chất lƣợng đào tạo cao, trong khi chất
lƣợng đào tạo quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi trƣờng. Tham gia
hoạt động NCKH vừa là tiêu chuẩn vừa là nhiệm vụ đối với mỗi GV.
Vì vậy, hoạt động này có vai trò, ý nghĩa rất quan trọng đối với cả nhà
trƣờng và GV. Đây là con đƣờng ngắn và nhanh nhất, tiết kiệm nhất để nâng
cao chất lƣợng đội ngũ nhân lực đó chính là đẩy mạnh các hoạt động NCKH
trong trƣờng đại học. Khi uy tín thƣơng hiệu đã đƣợc xã hội thừa nhận thông
qua chất lƣợng đào tạo thì nhà trƣờng không chỉ thuận lợi trong tuyển sinh
đầu vào mà cơ hội việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp cũng tăng cao. Đây
cũng là điều kiện để tăng cƣờng quan hệ hợp tác, liên kết quốc tế về đào tạo
và NCKH cũng sẽ đƣợc mở rộng.
Bên cạnh đó kết quả hoạt động NCKH của nhà trƣờng là một tiêu chuẩn
quan trọng trong kiểm định chất lƣợng đào tạo theo quy định của Bộ GD&ĐT
7


để xếp loại nhà trƣờng. Nếu không thực hiện nghiêm túc tiêu chuẩn này sẽ
ảnh hƣởng xấu đến uy tín, thƣơng hiệu nhà trƣờng với xã hội.

Trong nhà trƣờng nhiệm vụ của ngƣời thầy là truyền thụ kiến thức mới
cho ngƣời học nên trƣớc tiên ngƣời thầy phải nghiên cứu, tìm tòi để hiểu biết
sâu sắc, đầy đủ về vấn đề mà mình định giảng dạy sau đó ngƣời thầy phải tìm
ra phƣơng pháp tối ƣu để giúp ngƣời học tiếp thu tốt. Nhƣ vậy, một bài giảng
hay là kết quả của một quá trình nghiên cứu nghiêm túc và công phu. Bên
cạnh đó. thông qua hoạt động NCKH sẽ giúp cho GV tự tin hơn trong công
việc, tự khẳng định mình với đồng nghiệp, với ngƣời học và xã hội.
Tham gia hoạt động NCKH là cách tự bồi dƣỡng tốt nhất để GV tự nâng
cao trình độ. Thông qua hoạt động NCKH mỗi GV nhận ra hạn chế vốn tri
thức của mình để kịp thời khắc phục, bổ sung và hoàn thiện. Với sự phát triển
nhanh chóng của KH&CN, kiến thức đã có sẽ nhanh chóng trở nên lạc hậu,
chỉ có thông qua hoạt động NCKH mới bắt buộc GV tự tìm tòi, cập nhật kiến
thức mới và tích lũy kinh nghiệm thực tiễn, khi đó sản phẩm có đƣợc là các
bài giảng chất lƣợng cao, tài liệu giảng dạy, sách giáo khoa chuyên ngành
hoặc các công trình, bài báo khoa học…luôn mới phù hợp với thực tiễn.
Tuy nhiên, trên thực tế giáo dục hiện nay ở nƣớc ta đang thể hiện sự bất
cập giữa NCKH và giảng dạy trong đội ngũ GV. Nhiểu GV trong trƣờng đại
học thƣờng theo đuổi hƣớng nghiên cứu khác xa với môn học do mình đảm
nhiệm nên mục tiêu “bổ sung cho nội dung giảng dạy” sau khi nghiên cứu
không đem lại kết quả. Cũng tƣơng tự nhƣ vậy, trong một số trƣờng đại học
chƣa gắn kết, sử dụng các kết quả nghiên cứu phục vụ cho công tác giảng
dạy. Ngƣời giảng dạy vẫn giảng dạy, còn ngƣời nghiên cứu vẫn nghiên cứu
một cách độc lập và tách rời nhau. Chính vì vậy chất lƣợng đề tài còn thấp,
khả năng ứng dụng của một số đề tài NCKH còn nhiều hạn chế, v.v…
Chính vì những lý do trên, tôi chọn đề tài “ Gắn kết quả nghiên cứu với
đào tạo nhằm thúc đẩy việc nghiên cứu khoa học của giảng viên trong các
trường đại học ngoài công lập (Nghiên cứu trường hợp Trường Đại học
Quốc tế Hồng Bàng)”. Ở đây chỉ khảo sát trƣờng hợp tại Trƣờng ĐHQT
8



Hồng Bàng để làm cơ sở cho luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ, chuyên ngành
Quản lý Khoa học và Công nghệ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những thập niên gần đây, KH&CN phát triển với tốc độ nhanh
và mạnh chƣa từng có, tạo ra những cú đột phá làm thay đổi đáng kể diện
mạo cuộc sống của con ngƣời. Khi nền kinh tế phát triển nhu cầu một xã hội
có nền tri thức cao đang dần trở nên quan trọng. Số lƣợng các trƣờng Đại học
cũng tăng cao kéo theo đó là chất lƣợng giáo dục đại học là vấn đề đƣợc xã
hội quan tâm nhất hiện nay.
Đối với các trƣờng đại học công việc giảng dạy và NCKH là hai hoạt
động cơ bản gắn kết với nhau, có vai trò tác động qua lại và định chế lẫn
nhau. Trong đó chất lƣợng giảng dạy của GV cũng phụ thuộc rất nhiều vào
chất lƣợng nghiên cứu, có nghiên cứu tốt thì mới có bài giảng có chất lƣợng
và phong phú. Chính vì vậy hoạt động NCKH từ lâu đã là vấn đề thu hút sự
quan tâm của các nhà khoa học, nhà giáo và các nhà quản lý giáo dục. Cho
đến nay đã có nhiều đề tài, công trình NCKH để nhằm đẩy mạnh công tác
giảng dạy và NCKH của GV trong các trƣờng đại học, cụ thể là:
- Nguyễn Thị Thanh Nga (2007), Quản lý hoạt động giảng dạy và
NCKH của giảng viên Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM, Luận văn
Ths. Ngành Quản lý Giáo dục; Mã số: 5.07.03. Nghiên cứu tài liệu để hình
thành cơ sở lý luận về vấn đề quản lý hoạt động giảng dạy và NCKH của GV
trong các trƣờng đại học, từ việc khảo sát thực trạng công tác quản lý của cán
bộ quản lý đối vối hoạt động giảng dạy và NCKH của GV Trƣờng đã đề xuất
một số giải pháp để đẩy mạnh công tác quản lý đối với hoạt động giảng dạy
và NCKH của GV Trƣờng ĐH Sƣ phạm Kỹ thuật TP.HCM [25].
- Phạm Hồng Trang (2009), Giải pháp đảm bảo các kết quả nghiên cứu
khoa học của giảng viên Trường đại học Lao động - Xã hội được ứng dụng
vào thực tiễn, Luận văn Ths. Ngành Quản lý KH&CN; Mã số: 60 34 72.
Trình bày khái niệm kết quả NCKH, hệ thống đổi mới quốc gia, chính sách

đổi mới, lý thuyết liên kết và kinh nghiệm của một số trƣờng đại học về đảm
9


bảo việc ứng dụng kết quả NCKH. Nghiên cứu thực trạng ứng dụng kết quả
NCKH của GV vào thực tiễn ở Trƣờng đại học Lao động - Xã hội. Đề xuất
các nhóm giải pháp đảm bảo kết quả NCKH của GV trƣờng Đại học Lao
động - Xã hội đƣợc ứng dụng vào thực tiễn: Nhóm giải pháp đảm bảo cầu về
vấn đề nghiên cứu gồm: xây dựng định hƣớng nghiên cứu, tìm đầu ra cho sản
phẩm nghiên cứu và quảng bá kết quả NCKH của nhà trƣờng; Nhóm giải
pháp đảm bảo chất lƣợng nghiên cứu gồm: nâng cao năng lực nghiên cứu cho
GV, tạo quỹ thời gian nghiên cứu, tạo động cơ nghiên cứu, hợp tác quốc tế và
đổi mới công tác quản lý NCKH [31].
- Lê Yên Dung (2010), Mô hình quản lý hoạt động NCKH trong ĐH đa
ngành đa lĩnh vực, Luận án TS. Ngành Quản lý giáo dục; Mã số: 62 14 05 01.
Đề xuất mô hình và các giải pháp triển khai quản lý hoạt động NCKH trong
Đại học đa ngành đa lĩnh vực, phù hợp với thực tiễn giáo dục đại học Việt
Nam; góp phần nâng cao chất lƣợng NCKH và đào tạo, đáp ứng nhu cầu xã
hội, tiến tới hội nhập nền giáo dục đại học tiên tiến trên thế giới [6].
- Phạm Tuấn Anh (2010), Biện pháp quản lý hoạt động NCKH của GV
Trường Đại học Thể dục thể thao Đà Nẵng, Luận văn Ths. Ngành Quản lý
giáo dục; Mã số: 60 14 05. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực
trạng quản lý hoạt động NCKH của GV Trƣờng Đại học Thể dục thể thao Đà
Nẵng, đề xuất những biện pháp cải tiến công tác quản lý hoạt động NCKH
nhằm nâng cao chất lƣợng NCKH của GV [1].
- Nguyễn Chí Phƣơng (2011), Nâng cao năng lực tổ chức NCKH của
Trường Đại học Mở TP.HCM, Luận văn Ths. Ngành Quản lý KH&CN; Mã
số: 60 34 72. Luận văn tìm hiểu và phát hiện những yếu tố tích cực, nhất là
những yếu tố bất cập, những vấn đề cần giải quyết trong việc tổ chức NCKH
ở Trƣờng Đại học Mở TP.HCM giai đoạn 2006 - 2010 và từ đó đề xuất những

giải pháp nhằm nâng cao năng lực tổ chức NCKH của Trƣờng…[28].
- Nguyễn Đình Chƣơng (2011), Chính sách khuyến khích giảng viên trẻ
tham gia NCKH, Luận văn Ths. Ngành Quản lý KH&CN; Mã số: 60 34 72.
Tìm hiểu hệ thống lý thuyết về NCKH; vai trò của NCKH trong trƣờng đại
10


học và đối với GV trẻ. Phân tích thực trạng hoạt động NCKH của GV trẻ (qua
khảo sát và nghiên cứu Trƣờng Học viện Chính trị - Hành chính khu vực I),
đề xuất những chính sách để khuyến khích GV trẻ tham gia NCKH [5].
- Trần Thị Hồng (2012), Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả
NCKH của ngành khoa học xã hội tại Trường Đại học Khoa học, Đại học
Thái Nguyên, Luận văn Ths. Ngành Quản lý KH&CN; Mã số: 60 34 72. Làm
rõ cơ sở lý luận của xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả NCKH
ngành khoa học xã hội (thao tác hóa một số khái niệm liên quan đến đề tài
nhƣ khái niệm khoa học, NCKH, tiêu chí, đánh giá, kết quả NCKH,…. làm rõ
đặc điểm hoạt động NCKH xã hội, yêu cầu về tiêu chí đánh kết quả NCKH xã
hội), thực trạng việc đánh giá kết quả NCKH xã hội tại trƣờng ĐH Khoa học,
ĐH Thái Nguyên, xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lƣợng các kết quả
NCKH xã hội ở trƣờng ĐH Khoa học, ĐH Thái Nguyên [20].
- Vƣu thị Thùy Trang (2012), Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
NCKH của GV Trường Đại học Bách khoa - ĐHQG TP.HCM, Luận văn Ths.
Ngành Đo lƣờng và đánh giá trong giáo dục. Đề tài nhằm nghiên cứu các yếu
tố ảnh hƣởng đến GV Trƣờng Đại học Bách Khoa - ĐHQG TP.HCM thực
hiện NCKH, thông qua đó so sánh đánh giá của GV giữa các nhóm ngành
khoa học khác nhau, GV giữa các nhóm có năng suất nghiên cứu khác nhau;
từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến công tác NCKH tại trƣờng [32].
- Nguyễn Đức Minh (2013), Phát triển NCKH nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo Trường Đại học Hồng Bàng, Luận văn Ths. Ngành Quản lý
KH&CN; Mã số: 60 34 72. Đã đánh giá khá một cách toàn diện về thực trạng

hoạt động NCKH của GV Trƣờng Đại học Hồng Bàng TP.HCM, tìm ra
những lợi thế, phân tích những yếu kém, những cơ hội và thách thức, từ đó đề
xuất sử dụng các biện pháp quản lý tổ chức để thúc đẩy GV gắn kết hoạt động
NCKH với giảng dạy nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo ở Trƣờng Đại học
Hồng Bàng TP.HCM, giai đoạn 2013 - 2020 [24].
Ngoài các luận văn trên, còn có nhiều bài viết và bài tham luận trong các
hội thảo liên quan đến thực trạng NCKH trong các tổ chức giáo dục nhƣ:
11


- Nguyễn Ngọc Hòa (2007), Đánh giá hoạt động giảng dạy và NCKH
của GV Đại học, Tạp chí luật học (Số 07). Bài viết xây dựng bộ tiêu chí để
đánh giá hoạt động giảng dạy và NCKH của GV là hoạt động cần thiết của
mỗi trƣờng đại học góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lƣợng đào tạo
[ 19].
- Lê Hữu Ái, Lâm Bá Hòa (2010), NCKH - yêu cầu bắt buộc đối với đội
ngũ GV trong các Trường Đại học, Tạp chí KH&CN, Đại học Đà Nẵng (Số
04 (39)). NCKH của đội ngũ GV là tiêu chí để đánh giá chất lƣợng đào tạo
đại học, nhất là trong bối cảnh hiện nay. Bài báo phát họa thực trạng công tác
NCKH của đội ngũ GV trong các trƣờng đại học ở Việt Nam hiện nay, phân
tích nguyên nhân và đề xuất các giải pháp để nhằm nâng cao đƣợc chất lƣợng
đào tạo đại học. Với mục tiêu xây dựng Đại học nghiên cứu hiện nay, theo
chúng tôi cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp: Phát huy mạnh mẽ vai trò
của đội ngũ cán bộ khoa học; tôn vinh cán bộ khoa học bằng cả vật chất lẫn
tinh thần; đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học; tạo dựng đội
ngũ cán bộ khoa học đông đảo về số lƣợng nhƣng phải gắn liền với chất
lƣợng. Chỉ có nhƣ vậy mới có thể tạo ra đƣợc nguồn nhân lực có chất lƣợng,
đủ sức cạnh tranh trong thời đại mà quá trình phân công lao động đang diễn ra
ngày càng sâu sắc dƣới tác động của toàn cầu hóa [2].
- Phan Thị Tú Nga, Đại học Huế (2011), Thực trạng và các biện pháp

nâng cao hiệu quả hoạt động NCKH của GV Đại học Huế, Tạp chí khoa học
(Số 68). Bài báo này nhằm đánh giá thực trạng hoạt động NCKH của GV tại
Đại học Huế, trên cơ sở phân tích thực trạng, đề xuất các biện pháp nhằm tháo
gỡ và thúc đẩy hoạt động này hiệu quả hơn [26].
- Võ Văn Nhị (2013), Một số ý kiến về tình hình NCKH trong các
Trường Đại học ở nước ta, Kỷ yếu hội nghị khoa học. Bài viết đƣa ra một số
nhận xét về hoạt động NCKH trong các trƣờng đại học và trong GV có tính
chất trao đổi nhằm qua đó tìm ra các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động NCKH
trong các trƣờng đại học của nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay [27].
12


- Nguyễn Trọng Tuấn (2013), Thực trạng kĩ năng NCKH của GV ngoài
công lập tại TP.HCM, Tạp chí khoa học ĐH Sƣ Phạm TP.HCM (Số 50). Bài
viết trình bày kết quả khảo sát thực trạng kĩ năng NCKH của GV ngoài công
lập tại TP.HCM. Theo kết quả thu đƣợc, GV tự đánh giá kĩ năng NCKH là
khá, tuy nhiên hứng thú trong NCKH chỉ đạt mức trung bình. Trong 9 kĩ năng
NCKH của GV thì chỉ có duy nhất kĩ năng viết đề cƣơng NCKH đạt mức tốt.
Số lƣợng đề tài thực hiện khá khiêm tốn cũng dẫn đên sự hạn chế về kĩ năng
NCKH của GV ngoài công lập tại TP.HCM [33].
- Trần Mai Ƣớc (2013), NCKH của GV - yếu tố quan trọng góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường ĐH trong giai đoạn hiện nay,
Bản tin khoa học và giáo dục. Thực tiễn cho thấy rằng các hoạt động NCKH
của GV tại các trƣờng đại học là rất quan trọng và cần thiết. Theo tác giả, đây
là cơ sở để thực hiện phƣơng pháp giảng dạy, giúp nâng cao chất lƣợng đào
tạo đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Bài viết chia sẽ suy nghĩ của
tác giả về những lợi ích và bất cập, hạn chế của sự tham gia tích cực trong
NCKH, trong đó cung cấp các giải pháp cơ bản để góp phần vào việc thúc đẩy
các hoạt động NCKH của GV, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo [34].
Tuy nhiên, chƣa có đề tài nào nghiên cứu gắn kết quả nghiên cứu với

đào tạo nhằm thúc đẩy việc NCKH của GV trong các trƣờng đại học ngoài
công lập.
Đề tài này nhằm xây dựng quy chế hoạt động NCKH cụ thể, phù hợp để
gắn kết quả nghiên cứu với đào tạo nhằm thúc đẩy việc NCKH của GV
Trƣờng ĐHQT Hồng Bàng đạt kết quả cao hơn, góp phần xây dựng nhà
trƣờng ngày một lớn mạnh. Mặc dù có nhiều khó khăn, trở ngại nhƣng tác giả
mạnh dạn đƣa ra quy chế có tính chất cải tiến mạnh mẽ hiện trạng của hoạt
động NCKH vốn còn nhiều bất cập hiện nay ở trƣờng ĐHQT Hồng Bàng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở NCKH của GV nhằm hƣớng tới nâng cao chất lƣợng của
trƣờng đại học ngoài công lập nói chung, Trƣờng ĐHQT Hồng Bàng nói
riêng.
13


Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu những khái niệm cơ bản của vấn đề gắn kết quả NCKH với
đào tạo của trƣờng đại học. Đồng thời nghiên cứu tác động của hoạt động
NCKH.
- Trên cơ sở hệ thống khái niệm cơ bản, đi sâu nhận diện thực trạng của
việc ứng dụng kết quả nghiên cứu với đào tạo của trƣờng ĐHQT Hồng Bàng.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng, đề xuất xây dựng các quy chế hoạt
động NCKH để gắn kết quả nghiên cứu với đào tạo nhằm nâng cao chất lƣợng
đào tạo ở trƣờng ĐHQT Hồng Bàng, giai đoạn 2015 - 2020.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng của việc ứng dụng kết quả nghiên cứu
vào đào tạo của Trƣờng ĐHQT Hồng Bàng.
- Các số liệu thu thập sử dụng cho phân tích đánh giá từ năm 2010 đến
năm 2014; từ đó xây dựng quy chế hoạt động NCKH nhằm thúc đẩy việc
NCKH của giảng viên.

- Thời gian nghiên cứu đƣợc thực hiện trong năm 2014 đến năm 2015.
5. Chọn mẫu khảo sát
Đề tài nghiên cứu thực hiện điều tra khảo sát bằng phiếu đối với 150 GV
cơ hữu tại các khoa và phỏng vấn sâu 50 cán bộ trong Trƣờng. Việc khảo sát
giúp tác giả có cái nhìn tổng quan về hoạt động NCKH và đào tạo, cũng nhƣ
việc gắn kết quả nghiên cứu với đào tạo của GV Trƣờng ĐHQT Hồng Bàng.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Làm thế nào để gắn kết quả nghiên cứu với đào tạo nhằm thúc đẩy việc
NCKH của GV tại Trƣờng ĐHQT Hồng Bàng?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Để gắn kết quả nghiên cứu với đào tạo nhà trƣờng phải xây dựng quy chế
hoạt động NCKH đối với GV của trƣờng cần triển khai các giải pháp sau:
- Quy định trách nhiệm NCKH của GV
- Quy định quy trình tổ chức NCKH
- Chính sách khuyến khích hỗ trợ GV thực hiện các hoạt động NCKH.
14


8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu: phân tích các nguồn tƣ liệu, số liệu
sẵn có về các đề tài, các dự án nghiên cứu, tài liệu hội thảo, báo cáo tổng kết
thƣờng niên, khen thƣởng cuối năm, báo cáo tự đánh giá kiểm định chất
lƣợng có liên quan đến hoạt động NCKH của trƣờng và thông tin từ mạng
Internet…
- Phương pháp điều tra bảng hỏi: gửi 150 phiếu điều tra các GV ở các
khoa tại 10 cơ sở của Trƣờng ĐHQT Hồng Bàng, số phiếu thu về 146 (đạt tỉ
lệ 97.3%). Khi tiến hành điều tra, tác giả làm phiếu điều tra không bắt buộc
ghi tên ngƣời điều tra, điều này nhằm thu thập thông tin một cách khách quan.
Tổng hợp, phân tích và đánh giá tình hình hoạt động NCKH, khả năng ứng
dụng kết quả nghiên cứu vào đào tạo của Trƣờng ĐHQT Hồng Bàng.

- Phương pháp phỏng vấn sâu: tác giả tiếp cận phỏng vấn sâu 50 cán bộ
quản lý, phiếu điều tra đƣợc thiết kế theo hƣớng câu hỏi mở để khảo sát ý
kiến của đại diện các khoa và ban ngành, nhằm đánh giá sâu hơn vào việc
quản lý hoạt động NCKH và đào tạo của Trƣờng ĐHQT Hồng Bàng.
- Phương pháp quan sát: tiến hành quan sát các hoạt động quản lý NCKH
của lãnh đạo nhà trƣờng và các cán bộ quản lý, tham dự các hoạt động khoa học
ở nhà trƣờng nhƣ nghiên cứu các đề tài, tham gia các hội nghị, hội thảo khoa
học; trên cơ sở đó phát hiện ra những việc họ làm đƣợc và chƣa làm đƣợc,
những vấn đề cần giải quyết để rút ra những kết luận cần thiết.
- Phương pháp thống kê: thống kê, phân tích những dữ liệu thu đƣợc.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham
khảo thì luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc gắn kết quả NCKH với đào tạo.
Chƣơng 2: Thực trạng ứng dụng kết quả NCKH với đào tạo của trƣờng
ĐHQT Hồng Bàng.
Chƣơng 3: Xây dựng quy chế ứng dụng kết quả NCKH vào đào tạo của
trƣờng ĐHQT Hồng Bàng.
15


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GẮN KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC VỚI ĐÀO TẠO
1.1. Khái quát về hoạt động nghiên cứu khoa học và đào tạo
1.1.1. Hoạt động nghiên cứu khoa học
Hoạt động NCKH là tổng hợp tất cả hoạt động mang tính khoa học nhằm
phát hiện cũng nhƣ tạo ra những quy luật, mô tả, giải thích nguyên nhân vận
động của sự vật, hiện tƣợng hoặc sáng tạo nguyên lý, những giải pháp, bí
quyết, sáng chế,… và có tính ứng dụng trong thực tiễn.
1.1.1.1. Khoa học

Khoa học là “hệ thống tri thức về mọi loại quy luật của vật chất và sự
vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy”. Đây
cũng là khái niệm đƣợc sử dụng rộng rãi và đƣợc UNESSCO sử dụng trong
các văn bản chính thức của mình [8; tr.12].
1.1.1.2. Nghiên cứu khoa học
Hiện nay, ở nƣớc ta còn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm
NCKH:
Luật KH&CN năm 2013 đƣa ra khái niệm “NCKH là hoạt động khám
phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã
hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn” [1; điều 2].
Cũng theo những quan điểm trên, Vũ Cao Đàm “NCKH là sự phát hiện
bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo
phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để làm biến đổi sự vật phục vụ
cho mục tiêu hoạt động của con người. Về mặt thao tác, có thể định nghĩa,
NCKH là quá trình hình thành và chứng minh luận điểm khoa học về một sự
vật hoặc hiện tượng cần khám phá” [8; tr.35].
Trong khuôn khổ luận văn này, NCKH là một hoạt động tìm kiếm, xem
xét, điều tra, hoặc thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức,…
đạt đƣợc từ các thí nghiệm NCKH để phát hiện ra những cái mới về bản chất
sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo phƣơng pháp và phƣơng
16


tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn nhằm ứng dụng vào thực tiển phục vụ
mục đích của con ngƣời.
1.1.1.3. Phân loại hoạt động nghiên cứu khoa học
Theo quan niệm của Vũ Cao Đàm, NCKH đƣợc chia làm 3 loại: nghiên
cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai, gọi chung là nghiên cứu và
triển khai, viết tắt tiếng Anh là R&D.
- Nghiên cứu cơ bản là những nghiên cứu nhằm phát hiện thuộc tính,

cấu trúc, động thái các sự vật. Kết quả nghiên cứu cơ bản có thể là các khám
phá, phát hiện, phát minh, dẫn tới hình thành một hệ thống lý thuyết mới.
- Nghiên cứu ứng dụng là sự vận dụng quy luật đƣợc phát hiện từ
nghiên cứu cơ bản để giải thích một sự vật hoặc tạo ra những nguyên lý mới
về các giải pháp.
- Triển khai là sự vận dụng các lý thuyết để đƣa ra các vật mẫu và công
nghệ sản xuất vật mẫu với những tham số khả thi về kỹ thuật. Hoạt động triển
khai gồm 3 giai đoạn:
1/.Tạo mẫu: là giai đoạn thực nghiệm nhằm tạo ra đƣợc sản phẩm mẫu,
chƣa quan tâm đến quy trình hình thành mẫu đó.
2/.Tạo quy trình: còn gọi là giai đoạn “làm pilot”, là giai đoạn tìm kiếm
và thử nghiệm công nghệ để sản xuất ra sản phẩm theo mẫu vừa thành công
trong giai đoạn thứ nhất (giai đoạn tạo mẫu).
3/.Làm thí điểm loạt nhỏ: còn gọi là làm “Série 0”. Đây là giai đoạn
kiểm chứng độ tin cậy của quy trình trên quy mô nhỏ [8; tr.41].
1.1.1.4. Hoạt động nghiên cứu khoa học
Hoạt động NCKH chính là các hoạt động chủ trì thực hiện chƣơng trình,
dự án, đề tài NCKH các cấp; hoạt động phát triển công nghệ, dự án sản xuất
thử nghiệm, dự án ƣơm tạo công nghệ; thực hiện các hợp đồng KH&CN; hoạt
động viết giáo trình, sách và công bố các kết quả nghiên cứu trên tạp chí khoa
học, báo cáo tại các hội thảo khoa học trong và ngoài nƣớc, hƣớng dẫn sinh
viên NCKH. Hoạt động NCKH bao gồm các nhân tố:
17


- Chủ thể của NCKH: Theo quan điểm hàn lâm NCKH là của các nhà
khoa học có phẩm chất trí tuệ và tài năng đặc biệt, đƣợc đào tạo chu đáo.
Quan điểm này không sai, nhiều nhà khoa học tài năng đã có những phát
minh đóng góp lớn cho khoa học của nhân loại; nhƣng chúng ta không nên
quan niệm NCKH là của riêng nhà khoa học “thực thụ”, trong thực tế cũng có

những ngƣời sản xuất bình thƣờng có thể NCKH, họ thử nghiệm để tìm kiếm
những cái mới phục vụ cho sản xuất và đời sống. Ngoài ra với sự cần thiết
liên kết đa ngành, chủ thể nghiên cứu có khi là một tập thể.
- Mục đích của NCKH: Là tìm tòi, khám phá các quy luật vận động của
thế giới tự nhiên và xã hội, nhằm ứng dụng chúng vào sản xuất hay tạo ra
những giá trị tinh thần, thỏa mãn nhu cầu của con ngƣời. NCKH không chỉ
đơn thuần để nhận thức thế giới mà còn phục vụ lợi ích của xã hội, con ngƣời.
- Phương pháp NCKH: Là con đƣờng, giải pháp tiếp cận để phát hiện
bản chất vấn đề. Phƣơng pháp NCKH rất đa dạng, tùy thuộc vào lĩnh vực
nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu. Có thể là tổng quan các kết quả đã có;
khảo sát phân tích, đánh giá; thử nghiệm cách sản xuất mới; hệ thống hóa mô hình hóa các quy luật khách quan, phân tích chuyên gia,…
- Sản phẩm của NCKH: Tạo ra thông tin mới, sản phẩm mới, lý thuyết
mới,… Cho nên có thể nói khoa học luôn hƣớng đến cái mới, nhiều ý tƣởng
khoa học độc đáo đi trƣớc thời đại đã dẫn dắt sự phát triển của thực tiễn. Tuy
nhiên cũng cần có nhận thức cái mới ở đây không phải quá lớn lao, trong điều
kiện phân hóa khoa học theo từng lĩnh vực hẹp, thì cái mới có thể rất nhỏ
nhƣng sẽ góp phần đóng góp cho phát triển xã hội.
- Giá trị khoa học: Đƣợc quyết định bởi độ tin cậy, tính ứng dụng và
quy mô phạm vi áp dụng phục vụ cuộc sống. Sản phẩm khoa học phải có tính
khách quan, có thể kiểm tra và đánh giá đƣợc.
Hoạt động NCKH là một tiến trình thử nghiệm cái mới, do đó có thể
thành công hay thất bại. Đồng thời NCKH là một hoạt động khó hạch toán
kinh tế nhƣ là chi phí công sức, trí tuệ; sản phẩm NCKH có thể là một tài sản
vô giá nhƣng cũng có thể là sự chi phí tốn kém mà không đem lại kết quả gì.
18


Do đó NCKH cần đƣợc xem xét thận trọng và phân tích, dự báo cẩn thận
trƣớc khi tiến hành để tránh rủi ro và lãng phí [22; tr.10].
1.1.1.5. Kết quả nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu đƣợc thể hiện trên nhiều hình thức khác nhau: Có
thể là những thông tin về quy luật của sự vật, là những giải pháp trong công
nghệ, trong tổ chức và quản lý; cũng có thể là những vật mẫu với những
thông số có giá trị khả thi về mặt kỹ thuật, v.v... Bất kể giai đoạn nghiên cứu
nào, bản chất sản phẩm nghiên cứu cũng là thông tin. Tuy nhiên, chúng ta chỉ
có thể tiếp xúc với thông tin thông qua các loại vật mang khác nhau nhƣ các
bài báo cáo khoa học, băng ghi hình, băng ghi âm, các bản mô tả quy trình,
công thức, kỹ năng, bí quyết,... đối với khoa học kỹ thuật đó là những công
nghệ mẫu, sản phẩm mẫu [8; tr.157].
Nói cách khác, kết quả nghiên cứu là những sản phẩm thu đƣợc sau một
quá trình nghiên cứu. Đó có thể là một bài báo khoa học, một báo cáo khoa
học, một sản phẩm mẫu thu đƣợc sau quá trình thực nghiệm, cũng có thể là
một mô hình tổ chức và quản lý, mô hình phƣơng pháp giảng dạy hoặc một
giải pháp xã hội nào đó [7; tr.8].
1.1.1.6. Đặc điểm của nghiên cứu khoa học
Theo Vũ Cao Đàm, đặc điểm của NCKH là sự tìm tòi những sự vật mà
ngƣời nghiên cứu chƣa biết, đặc điểm của NCKH bao gồm:
- Tính mới: là thuộc tính quan trọng của NCKH. Quá trình NCKH luôn
là quá trình hƣớng tới những phát hiện mới hoặc sáng tạo mới, không có sự
lặp lại nhƣ cũ những phát hiện hoặc sáng tạo mà các đồng nghiệp đi trƣớc đã
thực hiện.
- Tính tin cậy: kết quả nghiên cứu phải có khả năng kiểm chứng, một kết
quả thu đƣợc ngẫu nhiên dù phù hợp với giả thuyết đã đƣợc đặt ra trƣớc đó
cũng chƣa thể xem là đủ tin cậy để kết luận về bản chất của sự vật hoặc hiện
tƣợng, cần phải kiểm chứng nhiều lần trong những điều kiện quan sát hoặc thí
nghiệm hoàn toàn giống nhau.
19


- Tính thông tin: sản phẩm NCKH đƣợc thể hiện dƣới dạng báo cáo

khoa học, tác phẩm khoa học, mẫu sản phẩm mới, mô hình mới… luôn mang
đặc trƣng thông tin về: quy luật vận động của sự vật, một quá trình xã hội,
quy trình công nghệ và các tham số đặc trƣng,…
- Tính khách quan: vừa là một đặc điểm của NCKH vừa là một tiêu
chuẩn về phẩm chất của ngƣời NCKH. Để đảm bảo tính khách quan, ngƣời
nghiên cứu cần phải luôn đặt các câu hỏi ngƣợc lại những kết luận đã đƣợc
xác nhận, giúp loại bỏ những nhận định, kết luận chủ quan trong kết quả
nghiên cứu.
- Tính rủi ro: sự thất bại trong NCKH hoàn toàn có thể gặp phải do quá
trình khám phá bản chất sự vật và sáng tạo sự vật mới. Trong NCKH, thất bại
cũng đƣợc xem là một kết quả nghiên cứu. Xét về ý nghĩa kha học, đây là một
kết quả quan trọng, giúp những ngƣời nghiên cứu tiếp theo không dẫm chân
lên lối mòn, lãng phí các nguồn lực nghiên cứu.
- Tính kế thừa: mỗi nghiên cứu hầu hết phải kế thừa các kết quả nghiên
cứu trong các lĩnh vực khoa học khác nhau. Tính kế thừa có ý nghĩa quan
trọng về mặt phƣơng pháp luận nghiên cứu, hàng loạt phƣơng hƣớng nghiên
cứu mới và bộ môn khoa học mới xuất hiện chính là kết quả kế thừa lẫn nhau
giữa các bộ môn khoa học.
- Tính cá nhân: đặc điểm này thể hiện vai trò cá nhân trong NCKH.
Tính cá nhân đƣợc thể hiện trong tƣ duy cá nhân, nỗ lực cá nhân và chủ kiến
riêng của cá nhân.
- Tính bất định của sản phẩm dự kiến: không thể dự kiến chính xác sản
phẩm thu đƣợc sau nghiên cứu, đôi khi là một phát hiện hoàn toàn mới trong
khoa học.
- Tính phi kinh tế: lao động NCKH rất khó định mức một cách chính
xác nhƣ trong lĩnh vực sản xuất vật chất, thậm chí có thể nói không thể định
mức. Những thiết bị chuyên dụng cho NCKH hầu nhƣ không thể khấu hao,
nếu nó đƣợc đặt trong labô của các nhà nghiên cứu, lý do: tần suất sử dụng
không ổn định và hầu nhƣ thấp; tốc độ hao mòn vô hình luôn vƣợt trƣớc rất
20



xa so với tốc độ hao mòn hữu hình; hiệu quả kinh tế của NCKH hầu nhƣ
không thể xác định [8; tr.36].
1.1.1.7. Các nguồn lực nghiên cứu khoa học
Nguồn lực trong NCKH đó là những yếu tố đầu vào của hệ thống. Chính
các yếu tố này tạo nên tập hợp hoạt động của tổ chức NCKH để đảm bảo cho
việc thực hiện tốt mọi ý tƣởng nghiên cứu. Nguồn lực cho NCKH bao gồm:
*Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là đội ngũ những ngƣời tham gia trực tiếp vào quá trình
nghiên cứu sáng tạo khoa học. Nguồn nhân lực NCKH là tiềm năng của mọi
tiềm năng, là nhân tố quan trọng nhất tạo ra mọi thành công không những cho
khoa học, mà còn cho tất cả các lĩnh vực hoạt động khác của nhân loại.
Nguồn nhân lực bao gồm: các nhà khoa học, các nhân viên kỹ thuật và
dịch vụ khoa học, đội ngũ này hỗ trợ nhau trong tìm tòi, sáng tạo ra mọi giá
trị khoa học.
Nguồn nhân lực NCKH quan trọng nhất là các nhà khoa học. Các nhà
khoa học là những ngƣời có trình độ từ đại học trở lên trực tiếp tham gia vào
quá trình nghiên cứu và giảng dạy ở các Viện nghiên cứu và các Trƣờng đại
học. Đội ngũ này gồm có:
- Trợ lý nghiên cứu và trợ lý giảng dạy
- Nghiên cứu viên và giảng viên
- Nghiên cứu viên chính và giảng viên chính
- Nghiên cứu viên cấp cao, phó giáo sƣ, viện sĩ. Với các học vị: Cử nhân
khoa học, thạc sỹ khoa học và tiến sỹ khoa học.
Điều quan trọng nhất của nhân lực là khả năng sáng tạo của họ. Các nhà
khoa học thƣờng có ba mức độ tài năng:
- Những ngƣời có khả năng tạo ra những lý thuyết độc đáo, những
trƣờng phái mới, làm phát triển mạnh mẽ KH&CN. Những ngƣời này tuy rất
ít nhƣng vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển của khoa học.

- Những ngƣời có khả năng nghiên cứu để hoàn thiện và bổ sung tri thức
hiện có, làm phong phú thêm kho tàng tri thức nhân loại.
21


- Những ngƣời có khả năng giải quyết những tình huống, những công
việc cụ thể nẩy sinh trong sản xuất và đời sống xã hội.
Các nhà khoa học tài năng có những phẩm chất đặc biệt sau đây:
- Có trí tuệ phát triển cao, linh hoạt, độc đáo, luôn hƣớng vào bản chất
của mọi vấn đề, biết quan sát, biết phê phán và đánh giá, đồng thời cũng biết
bổ sung, hoàn thiện những thiếu sót của mình và của ngƣời khác.
- Có tri thức toàn diện và sâu sắc trong lĩnh vực chuyên ngành, đồng thời
có hiểu biết rộng về các lĩnh vực chuyên ngành.
- Có óc tƣởng tƣợng sáng tạo, có khả năng trực giác, tiên đoán chính xác,
táo bạo và mạo hiểm trong tƣ duy và trong hành động.
- Say mê khoa học, có khả năng tập trung cao độ và lâu dài vào một đối
tƣợng nghiên cứu dù là rất hẹp.
- Có tính mục đích cao, kiên trì với ý tƣởng khoa học, không ngại gian
khổ khó khăn, quyết tâm đạt tới mục đích bằng mọi biện pháp sáng tạo.
- Có các phẩm chất đặc biệt: Khách quan, trung thực, thẳng thắn, khiêm
tốn, ham học hỏi, có tinh thần hợp tác và đôi khi có những tính cách độc đáo
khác.
Trong suốt cuộc đời lao động của nhà khoa học tính tích cực sáng tạo
phát triển không đều, tạo thành “đƣờng cong sáng tạo”. Một quy luật cần
đƣợc các nhà tổ chức, quản lý và đào tạo quan tâm thích đáng.
Thực tiễn đã xác minh: Trí lực và sáng tạo của con ngƣời giảm theo tuổi
tác, sự cằn cỗi trí tuệ lấn áp sức sống và tính năng động, ở tuổi già việc tiếp
thu cái mới trở nên khó khăn. Các nhà khoa học cũng có tuổi già, thậm chí
còn già nhanh hơn ngƣời bình thƣờng, bởi vì ở tuổi trẻ họ đã lao động quá
mệt mỏi, đã cống hiến nhiều trí lực cho khoa học.

Theo thống kê, ở nƣớc ta hiện nay có khoảng trên hai vạn cán bộ khoa
học đang làm việc trong hơn 350 Viện nghiên cứu và trƣờng đại học. Đây là
con số lớn và nó phát triển rất nhanh trong mấy thập niên vừa qua. Họ là vốn
quý, đang làm phát triển nhanh chóng bộ mặt của đất nƣớc. Tuy nhiên, đa số
những nhà khoa học có trình độ cao đã vào tuổi trung niên.
22


Để xây dựng và phát huy hết tiềm năng của nhân lực khoa học, cần có
quy hoạch đào tạo cán bộ trẻ, bổ xung thƣờng xuyên đội ngũ cán bộ trẻ cho
các Viện NCKH, các trƣờng đại học cần sắp xếp họ vào các vị trí làm việc
hợp lý và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho họ làm việc. Cần có chính sách đặc
biệt đối với tài năng, cần ƣu đãi nhân tài, coi nhân tài và trí tuệ nhƣ tài sản
quý gí nhất của quốc gia.
*Nguồn vật lực
Nguồn vật lực là toàn bộ cơ sở vật chất, thiết bị, vật tƣ kỹ thuật chuyên
dùng trong NCKH. Vật lực là một trong bốn nguồn lực đảm bảo cho thành
công của hoạt động NCKH. Cơ sở vật chất đầy đủ, thiết bị phong phú, hiện
đại là điều kiện thuận lợi để khoa học phát triển nhanh và ngƣợc lại thiếu vật
lực không thể tiến hành bất cứ hoạt động khoa học nào. Nguồn vật lực bao
gồm:
- Cơ sở hạ tầng nhƣ trụ sở làm việc, phòng thí nghiệm, nhà xƣởng nơi
nghiên cứu, sản xuất thực nghiệm.
- Máy móc, thiết bị kỹ thuật phổ thông hay đặc chủng chuyên dùng cho
NCKH.
- Nguyên liệu, vật tƣ kỹ thuật sử dụng trong thí nghiệm, thực nghiệm,
sản xuất thử nghiệm,...
Về nguyên tắc, trong NCKH phƣơng tiện, thiết bị phải đầy đủ, tinh xảo,
hiện đại, với tiêu chuẩn kỹ thuật cao, nguyên vật liệu sử dụng phải tinh khiết,
đáp ứng đầy đủ yêu cầu về định tính và định lƣợng.

Nguồn cung cấp thiết bị, vật tƣ khoa học rất đa dạng, có thể là tự chế tạo
hay đặt ra hàng từ nhà máy chuyên sản xuất thiết bị khoa học. Đối với Việt
Nam nhập từ nƣớc ngoài vẫn là nguồn quan trọng nhất...
*Nguồn tài lực
Nguồn tài lực là toàn bộ ngân sách đầu tƣ cho KH&CN. Tài lực là thông
số quan trọng để đánh giá tiềm lực khoa học của một quốc gia và là điều kiện
thiết yếu đảm bảo cho sự thành công của mọi kế hoạch triển khai NCKH.
23


×