Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Một số giải pháp phát triển bền vững rừng tại Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.83 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


CAO THIÊN SƠN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG RỪNG TẠI HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. TRẦN THỊ BÍCH NGỌC

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Thị Bích Ngọc. Các nội dung nghiên cứu,
kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào
trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận
xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong
phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như
số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích
nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung luận văn của mình. Trường đại học Bách Khoa Hà Nội không
liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình


thực hiện.
Hà Nội, ngày

tháng 9 năm 2016

Học viên

Cao Thiên Sơn

i


LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Viện Kinh tế
và Quản lý, Viện Đào tạo sau đại học và sự đồng ý của Cô giáo hướng dẫn
PGS.TS. Trần Thị Bích Ngọc, tôi đã thực hiện đề tài “ Một số giải pháp phát
triển bền vững rừng tại Hà Tĩnh ”. Để hoàn thành Luận văn này. Tôi xin chân
thành cảm ơn các thầy cô giáo công tác tại Viện đào tạo sau đại học Trường đại
học Bách khoa Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn PGS.TS. Trần Thị
Bích Ngọc đã tận tình, chu đáo hướng dẫn tôi thực hiện Luận văn. Tôi xin chân
thành cảm ơn lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm Hà Tĩnh, các phòng nghiệp vụ Chi cục
Kiểm lâm Hà Tĩnh đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành được bài
luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn
chỉnh nhất. Song thời gian tiếp cận với thực tế cũng như hạn chế về kiến thức và
kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân
chưa nhận thấy được. Tôi rất mong được sự góp ý của quý Thầy, Cô giáo và các
bạn đồng nghiệp để Luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày


ii

tháng 9 năm 2016


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮA VIỆT TĂT .............................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài. ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3
3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 3
4. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 4
5. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................. 4
6. Kết cấ

ận văn .......................................................................................... 4

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG RỪNG . 5
1.1. Một số khái niệm liên quan đến phát triển bền vững rừng ............................ 5
1.2. Khái quát các văn bản quản lý của nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng . 7
1.2.1. Các văn bản pháp luật của Nhà nước........................................................ 7
1.2.2. Các văn bản của tỉnh Hà Tĩnh liên quan đến quản lý bảo vệ và phát
triển tài nguyên rừng ............................................................................................ 11
1.3. Các nguyên tắc phát triển bền vững rừng ...................................................... 12
1.3.1. Nguyên tắc bảo vệ và phát triển rừng...................................................... 12

1.3.2. Các nguyên tắc sử dụng rừng bền vững rừng......................................... 15
1.4. Các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững rừng và nhân tố ánh hướng đến
phát triển rừng rừng bền vững................................................................................. 17
1.4.1. Các tiêu chí đánh giá phát triển rừng bền vững tại Hà Tĩnh. .............. 17
1.4.2. Các nhân tố bên trong và bên ngoài. ....................................................... 18
1.5. Mô hình về phát triển bền vững rừng thông qua Luật Lâm nghiệp một số
nước trên thế giới ...................................................................................................... 18
Tóm tắt Chương 1 ...................................................................................................... 22

iii


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
RỪNG TẠI HÀ TĨNH .............................................................................................. 23
2.1.Tình hình tài nguyên rừng tại Hà Tĩnh ............................................................ 23
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 23
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội........................................................................... 24
2.1.3. Khái quát về tài nguyên rừng Hà Tĩnh .................................................... 25
2.2. Phân tích thực trạng về phát triển rừng và mức độ đáp ứng các nguyên tắc
về phát triển rừng bền vững tại Hà Tĩnh ................................................................ 26
2.2.1. Thực trạng phát triển rừng tại Hà Tĩnh................................................... 26
2.2.1.1. Quy hoạch 3 loại rừng được xác lập đáp ứng yêu cầu chiến lược
phát triển lâm nghiệp, quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng được xây dựng
từ cấp tỉnh đến các huyện, thị xã phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất ........................................................................................................................ 26
2.2.1.2. Diện tích rừng tăng nhanh, độ che phủ rừng đạt 52,34%; giá trị,
hiệu quả kinh tế từ rừng tăng rõ rệt, đã giải quyết việc làm cho hàng vạn
lao động, góp phần xóa đói, giảm nghèo ....................................................... 27
2.2.1.3. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý được xác lập từ tỉnh đến huyện,
xã và chủ rừng, đóng góp tích cực cho sự nghiệp bảo vệ phát triển rừng

trong những năm qua ........................................................................................ 28
2.2.1.4. Trong công tác quản lý bảo vệ rừng có sự phối kết hợp tốt giữa
các lực lượng, phát hiện và xử lý các vụ việc vi phạm đảm bảo kịp thời,
đúng pháp luật, không để xảy ra khiếu kiện................................................... 29
2.2.1.5. Diện tích rừng và đất rừng đã có chủ quản lý, đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và đóng mốc ranh giới quản lý.................. 31
2.2.1.6. Đã áp dụng nhiều giải pháp kỹ thuật lâm sinh, ứng dụng có hiệu
quả khoa học công nghệ trong sản xuất cây giống, trồng, chăm sóc,
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng, nhằm nâng cao độ che phủ cũng như
chất lượng rừng ................................................................................................. 33
2.2.1.7. Công tác phòng cháy, chữa cháy được quan tâm đúng mức, phát
hiện sớm, chữa cháy kịp thời............................................................................ 34

iv


2.2.1.8. Kết quả huy động các dự án vào đầu tư trong lĩnh vực lâm nghiệp .. 34
2.2.2. Phân tích mức độ đáp ứng các nguyên tắc về phát triển và sử dụng
rừng bền vững........................................................................................................ 35
2.2.2.1. Phân tích chất lượng rừng tự nhiên, trách nhiệm của chính quyền địa
phương, các cơ quan chức năng......................................................................... 35
2.2.2.2. Phân tích tình trạng khai thác, vận chuyển, buôn bán, chế biến lâm
sản, lấn chiếm rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng ....................................... 39
2.2.2.3. Phân tích công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát
triên rừng............................................................................................................. 44
2.2.2.4. Phân tích công tác theo dõi diễn biến tài nguyên rừng................. 44
2.2.2.5. Phân tích việc huy động nguồn lực, các thành phần kinh tế đầu tư
vào bảo vệ, phát triển rừng .............................................................................. 46
2.2.2.6. Phân tích phát triển rừng sản xuất đi theo hướng thâm canh, chất
lượng.................................................................................................................... 46

2.2.2.7. Phân tích hệ thống cơ sở chế biến lâm sản ..................................... 47
2.3. Phân tích các nhân tố ánh hướng đến phát triển rừng bền vững tại Hà Tĩnh.. 48
2.3.1. Phân tích nhóm nhân tố bên trong ........................................................... 48
2.3.2. Phân tích nhóm nhân tố bên ngoài........................................................... 49
Tóm tắt chương 2........................................................................................................ 51
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ G IẢI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG RỪNG TẠI HÀ
TĨNH.............................................................................................................................. 52
3.1. Phương hướng nhiệm nhiệm vụ phát triển bền vững rừng giai đoạn 20162020 ............................................................................................................................ 52
3.2. Một số giải pháp để phát triển bền vững rừng tại Hà Tĩnh .......................... 54
3.2.1. Giải pháp 1: Bảo vệ và phát triển tốt diện tích rừng tự nhiên hiện có,
bảo tồn nguồn gen và tính đa dạng sinh học của rừng .................................... 54
3.2.1.1. Căn cứ của giải pháp .......................................................................... 54
3.2.1.2. Mục tiêu của giải pháp ....................................................................... 54
3.2.1.3. Nội dung của giải pháp: ..................................................................... 55

v


3.2.2. Giải pháp 2: Giải quyết dứt điểm việc giao đất, giao rừng chồng chéo,
trùng lặp ................................................................................................................. 61
3.2.2.1. Căn cứ giải pháp ................................................................................. 61
3.2.2.2. Mục tiêu của giải pháp ....................................................................... 62
3.2.2.3. Nội dung của giải pháp....................................................................... 63
3.2.3. Giải pháp 3: Thực hiện tốt công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng............................................................................................. 64
3.2.3.1. Căn cứ giải pháp ................................................................................. 64
3.2.3.2. Mục tiêu giải pháp............................................................................... 64
3.2.3.3. Nội dung của giải pháp....................................................................... 64
3.2.4. Giải pháp 4: Trồng rừng sản xuất tập trung, thâm canh; trồng rừng
phòng hộ đặc dụng theo hướng bền vững .......................................................... 66

3.2.4.1. Căn cứ của giải pháp .......................................................................... 66
3.2.4.2. Mục tiêu của giải pháp .......................................................................... 66
3.2.4.3. Nội dung của giải pháp.......................................................................... 66
3.2.5. Giải pháp 5: Thực hiện trồng cây phân tán, cây bóng mát, gắn với xây
dựng nông thôn mới .............................................................................................. 70
3.2.5.1. Căn cứ của giải pháp .......................................................................... 70
3.2.5.2. Mục tiêu của giải pháp ....................................................................... 70
3.2.5.3. Nội dung của giải pháp....................................................................... 70
Tóm tắt Chương 3 ...................................................................................................... 71
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 79

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮA VIỆT TĂT

vi


Từ viết tắt

BVR

Cụm từ đầy đủ

Bảo vệ rừng

PCCCR

Phòng cháy, chữa cháy rừng

QLBVR


Quản lý, bảo vệ rừng

UBND

Ủy ban nhân dân

ĐVR

Động vật rừng

DANH MỤC BẢNG BIỂU

vii


Biểu 01: Diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp phân theo mục đích sử dụng
...................................................................................................................... 36
Biểu: 02 : Tổng hợp xử lý vi phạm Luật bảo vệ và Phát triển rừng giai đoạn
2011-2015 ................................................................................................... 41
Biểu: 03: Tổng hợp tình hình cháy rừng từ năm 2011-2015 .................................... 41
Biểu 04: Tổng hợp xử lý vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng theo hành vi... 42
Biểu 05: Tổng hợp các cơ sở chế biến lâm sản......................................................... 43
Biểu 06: Tình hình thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng từ năm 2011 đến
năm 2015..................................................................................................... 45

viii


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.
Rừng là nguồn tài nguyên quý giá của đất nước ta, rừng không những là cơ
sở phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng,
rừng tham gia vào quá trình điều hoà khí hậu, đảm bảo chu chuyển oxy và các
nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất,
hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc
liệt của các thiên tai, bảo tồn nguồn nước và làm giảm mức ô nhiễm không khí.
Vấn đề quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyê n rừng hiện nay được coi là
một trong nhữ ng nhiệm vụ trọng tâm trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội
Việt Nam. Một trong những đòi hỏi để thực hiện thành công nhiệm vụ này là
phải có những cơ chế thích hợp thu hút sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư vào
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Trong những năm gần đây, Nhà nước đã

ban hành và áp dụng nhiều chính sách có tác động mạnh đến đời sống của nhân
dân như: giao đất lâm nghiệp khoán quản lý bảo vệ rừng, quy chế quản lý rừng
phòng hộ, rừng đăc dụng, rừng sản xuất, quy chế hưởng lợi…Tuy nhiên, có một
số nguyên nhân làm cho tài nguyên rừng ngày càng thu hẹp đó là: áp lực về dân
số ở các vùng có rừng tăng nhanh, nghèo đói, hoàn cảnh kinh tế khó khăn, người
dân sinh kế chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên rừng, trình độ dân trí vùng sâu
vùng xa còn thấp, kiến thức bản địa chưa được phát huy, hoạt động khuyến nông,
khuyến lâm chưa phát triển, chính sách Nhà nước về quản lý rừng cộng đồng còn
nhiều bất cập, cơ cấu xã hội truyền thống có nhiều thay đổi. Hiện trạng này đang
đặt ra một vấn đề là trong khi xây dựng các quy định về quản lý bảo vệ rừng và
phát triển rừng trên phạm vi cả nước, phải nghiên cứu và tính toán nhu cầu thực
tế chính đáng của người dân mới có thể đảm bảo tính khả thi của các quy định,
đồng t hời bảo đảm cho r ừng không bị khai t hác lợi dụng quá m ức, ảnh
hưở ng xấu đến chức năng của rừng tự nhiên.
Trong những thập niên vừa qua, rừng tự nhiên đã và đang bị suy giảm
nghiêm trọng cả về số lượng lẫn chất lượng. Hàng năm trên thế giới rừng nhiệt


1


đới mất đi khoảng 20.000.000 ha, ở Việt Nam năm 1943 độ che phủ của rừng là
43% và đến năm 1995 thì diện tích rừng còn lại 25%. Theo thống kê của các địa
phương trong cả nước, đến năm 2008, toàn quốc có trên 12,9 triệu ha (hécta)
rừng, bao gồm: 10,3 triệu (ha) rừng tự nhiên và trên 2,6 triệu (ha) rừng trồng; độ
che phủ đạt 38,27%.
Đứng trước tình hình đó Đảng và nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính
sách nhằm mục đích khôi phục lại tài nguyên rừng,nâng cao độ che phủ của
rừng.sự quan tâm tới hoạt động sản xuất lâm nghiệp thông qua các chương trình
dự án bước đầu đạt được hiệu quả như chương trình 127, dự án 661. Các chính
sách như chính sách về lâm nghiệp xã hội,các chính sách về công tác quản lý bảo
vệ rừng và phát triển rừng, về giao khoán rừng và đất lâm nghiệp, về giao đất,
giao rừng, kiểm kê rừng, đặc biệt là thực hiện tái cơ cấu lại ngành lâm nghiệp
phát triển theo hướng bền vững. Đây là vấn đề cấp bách, cần thiết trong giai đoạn
phát triển hiện nay.
Hà Tĩnh có 360.971 ha rừng và đất lâm nghiệp, chiếm 60,2% diện tích tự
nhiên của tỉnh. Trong đó: 74.512 ha đặc dụng, 114.663 ha phòng hộ và 191.796
ha quy hoạch sản xuất. Đây là tiềm năng, lợi thế to lớn cần được phát huy, khai
thác có hiệu quả. Trong những năm qua, mặc trong điều kiện còn nhiều khó
khăn, nguồn lực đầu tư của Nhà nước còn hạn chế, cơ chế chính sách chưa đồng
bộ, nhưng lâm nghiệp Hà Tĩnh vẫn đạt được những thành tựu đáng ghi nhận.
Diện tích rừng tăng nhanh qua các năm, độ che phủ rừng năm 2015 đạt 52,34%,
lợi ích kinh tế từ rừng được khẳng định, giá trị sản xuất và xuất khẩu tăng nhanh.
Công tác bảo vệ, phát triển rừng ngày càng được xã hội hóa, giải quyết việc làm
cho hàng vạn lao động, đặc biệt là lao động sống gần rừng và ven rừng, góp phần
xóa đói, giảm nghèo, tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Rừng đã và đang giữ vai trò to
lớn cho phòng hộ, chống xói mòn và bảo vệ môi trường sinh thái của tỉnh. Công
tác giao đất giao rừng được triển khai thực hiện quyết liệt, số liệu đến tháng 6

năm 2016, đã giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hơn 17.000 hộ
dân và cộng đồng dân cư với diện tích 44.525ha, mục tiêu nhằm giao cho các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân quản lý, sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm

2


nghiệp. Đất lâm nghiệp, rừng có chủ thực sự, chủ rừng yên tâm quản lý, đầu tư
phát triển rừng trên diện tích được giao.
Tuy vậy công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng vẫn bộc lộ nhiều vấn
đề hạn chế; rừng vẫn tiếp tục bị khai thác trái phép và diễn biến phức tạp, chất
lượng rừng tự nhiên ngày càng suy giảm; công tác giao, khoán rừng, đất rừng còn
nhiều bất cập; hành vi lẫn chiếm rừng và đất rừng đang còn xẩy ra ở nhiều địa
phương, công tác kiểm tra, xử lý không triệt để, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của lâm
nghiệp vẫn còn thấp kém; hiệu quả sản xuất lâm nghiệp vẫn chưa tương xứng với
tiềm năng, lợi thế của tỉnh nhất là đầu từ chế biến tinh, chế biến sâu; việc sắp xếp
tổ chức sản xuất và quản lý bảo vệ rừng còn chưa hợp lý...
Với tình hình thực trạng hiện nay, đòi hỏi sự quan tâm của cấp ủy chính
quyền các cấp, các ngành, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, nhằm tạo ra
những chuyển biến mới cho hoạt động lâm nghiệp của tỉnh, đóng góp nhiều hơn
nữa cho phát triển kinh tế, xã hội và phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái. Để
bảo vệ tốt diện tích rừng tự nhiên hiện có, không ngừng tái tạo, làm giàu rừng
bằng các biện pháp khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh; phát huy tiềm năng lợi thế của
rừng sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người dân sông ven rừng; nâng cao hiệu
quả sản xuất lâm nghiệp, công nghệ chế biến đi vào hướng chuyên tinh và sâu;
sắp xếp tổ chức sản xuất và quản lý bảo vệ rừng hợp lý. Qua nghiên cứu đánh giá
thực trạng công tác bảo vệ, phát triển rừng ở Hà Tĩnh và một số mô hình phát
triển bền vững rừng với những kiến thức đã học tôi đưa ra đề tài nghiên cứu
“Một số giải pháp phát triển bền vững rừng tại Hà Tĩnh” làm luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững rừng tại Hà Tĩnh.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Tìm hiểu hiện trạng rừng và đất rừng.
- Tìm hiểu công tác quản lý tài nguyên rừng
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng và
phát triển rừng trong những năm qua của tỉnh Hà Tĩnh.

3


- Phân tích những nhân tố bên trong, bên ngoài ánh hướng đến công tác
quản lý bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
4. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng tài nguyên rừng, công tác quản lý tài nguyên rừng
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh nhằm đưa ra được giải pháp bảo vệ và phát triển bền
vững rừng.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu phân tích hiện trạng tài nguyên rừng, công tác quản lý
tài nguyên rừng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, trong thời gian từ năm 2011 đến 2015.
6. Kết cấ

ận văn

- Phần mở đầu.
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phát triển bền vững rừng
- Chương 2: Thực trạng về công tác phát triển bền vững rừng tại Hà Tĩnh
- Chương 3: Một số giải pháp phát triển bền vững rừng tại Hà Tĩnh.
- Phần kết luận.
- Tài liệu tham khảo.


4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG RỪNG
1.1. Một số khái niệm liên quan đến phát triển bền vững rừng
Rừng ( Điều 3 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng) là một hệ sinh thái bao
gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu
tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành
phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và
rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Rừng phòng hộ là rừng được xác định chú yếu để phục vụ cho mục đích
bảo vệ và tăng cường khả năng điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất, chóng xói mòn,
chống sa mạc hóa, góp phần hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, đảm bảo cân
bằng sinh thái và an ninh môi trường. Rừng phòng hộ gồm: Rừng phòng hộ đầu
nguồn; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng chắn sóng lấn biển;
rừg phòng hộ bảo vệ môi trường.
Rừng đặc dụng là loại rừng được thành lập với mục đích chú yếu để bảo
tồn thiên nhiên, mẫu mực hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn sinh vật rừng,
nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, phục vụ nghỉ
ngơi, du lịch kết hợp phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái. Rừng đặc dụng bao
gồm, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan và khu rừng
nghiên cứu thực nghiệm khoa học.
Rừng sản xuất là loại rừng được sử dụng chú yếu để xuất kinh doanh gỗ,
các lâm sản khác, đặc sản rừng, động vật rừng kết hợp phòng hộ và bảo vệ môi
trường sinh thái.
Bảo vệ rừng ( Mục 2 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng) là tổ chức thực hiện các
nội dung: Bảo vệ hệ sinh thái; Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng; phòng cháy,
chữa cháy rừng; phòng trừ sâu bệnh hại rừng; kinh doanh, vận chuyển, xuất khẩu,

nhập khẩu, tạm tái xuất, tạm xuất tái nhập, quá cảnh động vật rừng, thực vật rừng.
Phát triển rừng ( Điều 3 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng) là việc trồng mới
rừng, trồng lại rừng sau khai thác, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng,

5


cải tạo rừng nghèo và việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh khác để tăng
diện tích rừng, nâng cao giá trị đa dạng sinh học, khả năng cung cấp lâm sản, khả
năng phòng hộ và các giá trị khác của rừng.
Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý những lâm phận ổn định nhằm
đạt được một hoặc nhiều hơn những mục tiêu quản lý rừng đã đề ra một cách rõ
ràng, như đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ mong muốn mà
không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng
và không gây ra những tác động không mong muốn đối với môi trường tự nhiên
và xã hội. Quản lý rừng bền vững là sự quản lý rừng và đất rừng theo cách thức
và cường độ phù hợp để duy trì đa dạng sinh học, năng suất, khả năng tái sinh và
sức sống của rừng và duy trì tiềm năng của rừng trong việc thực hiện hiện tại và
trong tương lai, các chương năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở cấp địa
phương, quốc gia, toàn cầu và không gây ra những tác động đối với các hệ sinh
thái tương lai ( Tiến trình Helsinki của EU).
Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên
cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và
bảo vệ môi trường. Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt
chẽ, hợp lý, hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển đó là sự phát triển bền vững về
kinh tế, phát triển bền vững về xã hội và phát triển bền vững về môi trường.
Phát triển bền vững về rừng là hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đảm
bảo phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường, an ninh; phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế -xã hội, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy

hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của nhà nước và địa phương. Về môi
trường, đảm bảo việc thu hoạch các sản phẩm gỗ và ngoài gỗ trong khi vẫn duy
trì được tính đa dạng sinh học, năng suất và quá trình sinh thái của rừng. Về xã
hội, giúp cho người dân địa phương và toàn xã hội được hưởng lợi ích lâu dài từ
rừng và cung cấp các biện pháp khuyến khích mạnh mẽ để người dân địa phương
tuân thủ kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng dài hạn và duy trì được tài nguyên
rừng. Còn về kinh tế, các hoạt động lâm nghiệp được cơ cấu, sắp xếp và quản lý

6


để có đủ lợi nhuận mà không cần tạo nguồn thu từ việc làm cạn kiệt nguồn tài
nguyên, các hệ sinh thái hoặc ảnh hưởng tới các cộng đồng
1.2. Khái quát các văn bản quản lý của nhà nước về bảo vệ và phát
triển rừng
1.2.1. Các văn bản pháp luật của Nhà nước
Luật bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 là đạo luật quan trọng nhất về
Lâm nghiệp hiện nay. Trong đó tại Điều 10 đã quy định: Chính sách của Nhà
nước về bảo vệ và phát triển rừng đó là:
Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc bảo vệ và phát triển rừng gắn
liền, đồng bộ với các chính sách kinh tế - xã hội khác, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, định canh định cư, ổn định và cải thiện đời
sống nhân dân miền núi.
Nhà nước đầu tư cho các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ, rừng giống quốc gia; bảo vệ và phát triển các loài thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và
phát triển rừng; xây dựng hệ thống quản lý rừng hiện đại, thống kê rừng, kiểm kê
rừng và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; xây dựng lực lượng chữa cháy rừng
chuyên ngành; đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang bị phương tiện phục vụ

chữa cháy rừng, phòng trừ sinh vật gây hại rừng.
Nhà nước có chính sách hỗ trợ việc bảo vệ và làm giàu rừng sản xuất là
rừng tự nhiên nghèo, trồng rừng sản xuất gỗ lớn, gỗ quý, cây đặc sản; có chính
sách hỗ trợ việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong vùng rừng nguyên liệu; có chính
sách khuyến lâm và hỗ trợ nhân dân ở nơi có nhiều khó khăn trong việc phát
triển rừng, tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ lâm sản.
Nhà nước khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận đất phát triển
rừng ở những vùng đất trống, đồi núi trọc; ưu tiên phát triển trồng rừng nguyên
liệu phục vụ các ngành kinh tế; mở rộng các hình thức cho thuê, đấu thầu đất để
trồng rừng; có chính sách miễn, giảm thuế đối với người trồng rừng; có chính

7


sách đối với tổ chức tín dụng cho vay vốn trồng rừng với lãi suất ưu đãi, ân hạn,
thời gian vay phù hợp với loài cây và đặc điểm sinh thái từng vùng.
Nhà nước có chính sách phát triển thị trường lâm sản, khuyến khích tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư để phát triển công
nghiệp chế biến lâm sản, làng nghề truyền thống chế biến lâm sản.
Nhà nước khuyến khích việc bảo hiểm rừng trồng và một số hoạt động
sản xuất lâm nghiệp.
Luật bảo vệ môi trường năm 2014: trong Chương III: Bảo vệ môi trường
trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Trong đó: Bảo vệ môi trường
trong điều tra, đánh giá, lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên và đa dạng
sinh học: Các nguồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học phải được điều
tra, đánh giá thực trạng, khả năng tái sinh, giá trị kinh tế để làm căn cứ lập quy
hoạch sử dụng hợp lý; xác định giới hạn cho phép khai thác, mức thuế tài
nguyên, phí bảo vệ môi trường, ký quỹ phục hồi môi trường, bồi hoàn đa dạng
sinh học, bồi thường thiệt hại về môi trường, các biện pháp khác để bảo vệ tài
nguyên và môi trường. Việc điều tra, đánh giá và lập quy hoạch sử dụng tài

nguyên thiên nhiên phải được thực hiện theo quy định của pháp luật. Điều 36 nêu
rõ Bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng: Mọi hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và các hoạt động khác tác động đến môi trường đất, nước, không
khí và đa dạng sinh học liên quan đến rừng phải thực hiện theo quy định của Luật
này và pháp luật về đa dạng sinh học, về bảo vệ và phát triển rừng và quy định
của pháp luật có liên quan. Việc điều tra cơ bản, thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên phải tuân thủ quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
Luật Đất đai năm 2013, đã nêu trong đất Nông nghiệp có đất rừng phòng
hộ; đất rừng đặc dụng; đất rừng sản xuất. Nguyên tắc sử dụng đất: Đúng quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất; tiết kiệm, có hiệu
quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử
dụng xung quanh.

8


Trong nhiều văn kiện của Đảng đã nhấn mạnh: “Bảo vệ rừng là sự nghiệp
của toàn dân” “Đẩy mạnh giao đất giao rừng ,“làm cho mỗi khu đất, mỗi cánh
rừng, mỗi quả đồi đều có người làm chủ cụ thể.”. Thực hiện “xã hội hoá lâm
nghiệp, có chính sách bảo đảm cho người làm rừng sống được bằng nghề rừng”.
Đây là đường lối, chủ trương, chính sách phát triển lâm nghiệp mà Đảng đã đề ra
ít nhất là gần 25 năm nay ( kể từ Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 12/11/1983 của Ban
Bí thư TW Đảng (Khoá V). Người dân được giao đất, khoán rừng yên tâm đầu tư
kinh phí để tổ chức sản xuất, tạo việc làm ổn định, góp phần xóa đói giảm nghèo
cho người dân miền núi; đồng thời, tạo ra một bước phát triển vững chắc trong xã
hội hóa nghề rừng, huy động tối đa mọi thành phần kinh tế và các tầng lớp nhân
dân tham gia bảo vệ và phát triển rừng. Đẩy mạnh trồng rừng kinh tế gắn với
phát triển công nghiệp chế biến lâm sản nhằm nâng cao giá trị sản phẩm rừng.
Quản lý và phát triển bền vững rừng là một trong 3 Chương trình phát

triển của Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020.
Hiện đang được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NNPTNT) đẩy mạnh
thực hiện nhằm mục tiêu quản lý, phát triển và sử dụng rừng bền vững, có hiệu
quả, đáp ứng cơ bản nhu cầu lâm sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu,
đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội. Xác định bảo vệ rừng như bảo
vệ một hệ sinh thái luôn phát triển, vừa bảo đảm khả năng tái tạo và sử dụng rừng
một cách tối ưu. Coi trọng công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các
cấp, các ngành và nhân dân về các chính sách pháp luật bảo vệ rừng, kiên quyết
và xử lý nghiêm các hành vi phá hoại gây hậu quả nghiêm trọng cho môi trường,
tài sản nhà nước. Phát triển các dịch vụ sinh thái rừng và tăng cường áp dụng cơ
chế chi trả dịch vụ sinh thái rừng, đảm bảo lợi ích cho cả người sử dụng và người
cung cấp dịch vụ sinh thái. Quy hoạch, phân loại và có kế hoạch phát triển 3 loại
rừng “rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất”; kết hợp bảo tồn, phòng
hộ với phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và các dịch vụ môi trường khác.
Áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến và kế thừa các kinh nghiệm
sản xuất lâm nghiệp của đồng bào địa phương. Nghiên cứu phát triển rừng theo

9


hai hướng chính là cải tạo giống cây rừng và thực hiện các biện pháp lâm sinh.
Khai thác sử dụng rừng hợp lý để tái tạo và cải thiện chất lượng rừng.
Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 của Thủ tướng chính phủ về
phê duyệt chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Trong
đó đề cập đến công tác bảo vệ và phát triển rừng đó là: Xác định bảo vệ rừng như
bảo vệ một hệ sinh thái luôn phát triển, vừa bảo đảm khá năng tái tạo, vừa sử
dụng rừng một cách tối ưu. Coi trọng công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
cho các cấp, các ngành và nhân dân về chỉnh sách pháp luật bảo vệ rừng, kiên
quyết xử lý nghiêm các hành vi phá hoại gây hậu quả nghiêm trọng cho môi
trường, tài sản nhà nước. Phát triển các dịch vụ sinh thái rừng và tăng cường áp

dụng cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng, đảm bảo lợi ích cho cả người sử
dụng và người cung cấp dịch vụ sinh thái. Quy hoạch và phân loại và có kế
hoạch phát triển 3 loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất);
kết hợp bảo tồn, phòng hộ với phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và các dịch
vụ môi trường khác. Áp dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến và kế
thừa các kinh nghiệm sản xuất lâm nghiệp của đồng bào địa phương. Nghiên cứu
rừng phát triển rừng theo hai hướng là cải tạo giống cây rừng và thực hiện các
biện pháp lâm sinh. Khai thác sử dụng rừng hợp lý để tái tạo và cải thiện chất
lượng rừng.
Quyết định 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ đã nêu
rõ: Bảo vệ và phát triển bền vững đối với 13.388.000 ha rừng hiện có (tính đến
31 tháng 12 năm 2010) và 750.000 ha rừng khoanh nuôi tái sinh, 1.250.000 ha
rừng trồng mới trong giai đoạn 2011 – 2014; đến năm 2015 diện tích rừng đạt
khoảng 14.270.000 ha rừng, năm 2020 đạt 15.100.000 ha; Giảm căn bản tình
trạng vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; phát huy có hiệu quả các
chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái, tính đa dạng sinh học của
rừng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững của đất nước.
Các văn bản thực hiện nhiệm vụ quản lý các hệ thống rừng: Quyết định số
186/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ về quản lý rừng ; Nghị nghị định số

10


117/2010/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng;
Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg về quy chế quản lý rừng phòng hộ;
Ban hành một số chính sách và giải pháp tăng cường hiệu quả bảo vệ
rừng, đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội
và người dân tham gia bảo vệ rừng, tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa
đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người dân và góp phần giữ vững an
ninh, quốc phòng: Quyết định 07/2012/QĐ-TTg về một số chính sách tăng

cường bảo vệ rừng;
Sắp xếp, đổi mới và phát triển công ty nông, lâm nghiệp nhằm nâng cao
hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, tái cơ cấu ngành nông nhiệp. Quản lý chặt chẽ,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tài nguyên rừng theo Nghị quyết 30/NQ-TW
ngày 12/3/2014.
Thực hiện trồng rừng thay thế diện tích rừng chuyển sang múc đích sử
dụng khác theo Chỉ thị 02/CT-TTg ngày 24/01/2014.
Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về tiêu chí
xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý hiểm,
được ưu tiên bảo vệ.
Bên cạnh đó có nhiều chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các
biện pháp cấp bách về bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng; nhiều Thông
tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn liên quan đến quản lý bảo vệ
và phát triển rừng, khoanh nuôi, tái sinh, phục hồi rừng, trồng rừng, khai thác
lâm sản…
Song song với các chính sách bảo vệ, phát triển rừng Chính phủ ban hành
chế tài, pháp chế đối với tài nguyên rừng, đó là ban hành Nghị định số
57/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 về quy định xử phạt các hành vi vi phạm hành
chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ và quản lý lâm sản
1.2.2. Các văn bản của tỉnh Hà Tĩnh liên quan đến quản lý bảo vệ và
phát triển tài nguyên rừng
Tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa
bàn Hà Tĩnh có nhiều diễn biến phức tạp, nhận thức được điều đó, HĐND,

11


UBND tỉnh Hà Tĩnh đã đề ra được một số Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị để tổ
chức thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng thực hiện hiệu quả
hơn, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng của

tỉnh. Đó là:
Nghị quyết số 33/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của HĐND tỉnh về
việc thông qua Đề án quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững giai đoạn
2012-2015 và định hướng đến năm 2020; Quyết định số 3952/QĐ-UBND ngày
06/12/2013 về phê duyệt Đề án giao đất, cho thuê đất gắn với giao rừng, cho thuê
rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp; Quyết định 111/QĐUBND ngày 09/01/2013 về quy hoạch, phát triển xưởng chế biến lâm sản; Quyết
định số 1511/QĐ-UBND ngày 28/5/2012; 1457/QĐ-UBND ngày 23/4/2015 và số
2380/QĐ-UBND ngày 23/6/2015 về phê duyệt và phê duyệt điều chỉnh quy
hoạch 3 loại rừng; Quyết định số 3180/QĐ-UBND ngày 21/10/2014 về phê duyệt
quy hoạch phát triển rừng sản xuất phục vụ chế biến lâm sản tỉnh Hà Tĩnh, giai
đoạn 2013-2020 định hướng 2030;
Quyết định số 3641/QĐ-UBND; 3642/QĐ-UBND; Quyết định số
3643/QĐ-UBND; Quyết định số 3644 /QĐ-UBND; Quyết định số 3645/QĐUBND; Quyết định số 3646/QĐ-UBND; Quyết định số 3647/QĐ-UBND; Quyết
định số 3648/QĐ-UBND ngày 05/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê
duyệt dự án đầu tư bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 của các chủ
rừng nhà nước trên địa bàn.
1.3. Các nguyên tắc phát triển bền vững rừng
1.3.1. Nguyên tắc bảo vệ và phát triển rừng
- Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng (Điều 9 Luật bảo vệ và Phát triển
rừng) phải bảo đảm phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc
phòng, an ninh; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược
phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả
nước và địa phương; tuân theo quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ
quy định.

12


- Bảo vệ rừng là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân (Điều 9 Luật bảo vệ và Phát triển rừng). Hoạt động bảo vệ và phát triển

rừng phải bảo đảm nguyên tắc quản lý rừng bền vững; kết hợp bảo vệ và phát
triển rừng với khai thác hợp lý để phát huy hiệu quả tài nguyên rừng; kết hợp
chặt chẽ giữa trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh phục hồi rừng, làm giàu rừng với
bảo vệ diện tích rừng hiện có; kết hợp lâm nghiệp với nông nghiệp và ngư
nghiệp; đẩy mạnh trồng rừng kinh tế gắn với phát triển công nghiệp chế biến lâm
sản nhằm nâng cao giá trị sản phẩm rừng.
- Việc bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất (Điều 9 Luật bảo vệ và Phát triển rừng). Việc giao, cho thuê, thu hồi,
chuyển mục đích sử dụng rừng và đất phải tuân theo các quy định của Luật Bảo
vệ và Phát triển rừng, Luật Đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên
quan, bảo đảm ổn định lâu dài theo hướng xã hội hoá nghề rừng đó là: Việc giao
rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng phải đúng
thẩm quyền; Việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển đổi mục đích
sử dụng rừng phải đồng thời với việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
đổi mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thời hạn, mức
giao rừng, cho thuê rừng phải phù hợp với thời hạn, hạn mức giao đất theo quy
định pháp luật về đất đai ( Điều 22 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng).
- Bảo đảm hài hoà lợi ích giữa Nhà nước với chủ rừng; giữa lợi ích kinh tế
của rừng với lợi ích phòng hộ, bảo vệ môi trường và bảo tồn thiên nhiên; giữa lợi
ích trước mắt và lợi ích lâu dài; bảo đảm cho người làm nghề rừng sống chủ yếu
bằng nghề rừng (Điều 9 Luật bảo vệ và Phát triển rừng)
- Chủ rừng thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của
Luật bảo vệ và phát triển rừng và các quy định khác của pháp luật, không làm
tổn hại đến lợi ích chính đáng của chủ rừng khác (Điều 9 Luật Bảo vệ và Phát
triển rừng).
Trách nhiệm bảo vệ rừng của chủ rừng: Chủ rừng có trách nhiệm bảo vệ
rừng của mình; xây dựng và thực hiện các phương án, biện pháp bảo vệ hệ sinh
thái rừng; phòng chống chặt phá rừng, phòng chống săn bắt, bẫy động vật rừng

13



trái phép; phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng trừ sinh vật hại rừng theo quy định
của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, pháp luật về đất đai, pháp luật về phòng
cháy, chữa cháy, pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, pháp luật về thú y và
các quy đinh khác của pháp luật có liên quan (1). Chủ rừng không thực hiện các
quy định tại (1) mà để mất rừng được nhà nước giao, cho thuê thì phải chịu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật (Điều 37 Luật bảo vệ và Phát triển rừng).
Quyền chung của chủ rừng: Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công
nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; Được sử
dụng rừng ổn định, lâu dài phù hợp với thời hạn giao rừng, cho thuê rừng và thời
hạn giao đất, cho thuê đất; Được sản xuất lâm nghiệp - nông nghiệp - ngư nghiệp
kết hợp theo quy chế quản lý rừng, trừ rừng đặc dụng; Được hưởng thành quả lao
động, kết quả đầu tư trên diện tích được giao, được thuê; bán thành quả lao động,
kết quả đầu tư cho người khác; Được kết hợp nghiên cứu khoa học, kinh doanh
cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường theo dự án được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Được bồi thường thành quả lao động, kết quả
đầu tư để bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan khi Nhà nước có quyết định thu hồi rừng; Được
hướng dẫn về kỹ thuật, hỗ trợ về vốn theo chính sách của Nhà nước để bảo vệ và
phát triển rừng và được hưởng lợi ích do các công trình công cộng bảo vệ, cải tạo
rừng mang lại; Được Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp đối với rừng
được giao, được thuê (Điều 59 Luật bảo vệ và Phát triển rừng).
Nghĩa vụ chung của chủ rừng: Bảo toàn vốn rừng và phát triển rừng bền
vững; sử dụng rừng đúng mục đích, đúng ranh giới đã quy định trong quyết
định giao, cho thuê rừng và theo quy chế quản lý rừng; Tổ chức bảo vệ và phát
triển rừng theo quy hoạch, kế hoạch, dự án, phương án đã được phê duyệt; Định
kỳ báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thống kê rừng, kiểm kê rừng,
theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và các hoạt động liên quan đến khu rừng
theo quy định; Giao lại rừng khi Nhà nước có quyết định thu hồi rừng hoặc khi


14


hết thời hạn sử dụng rừng; Thực hiện nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật; Thực hiện quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật; không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân có liên quan.
1.3.2. Các nguyên tắc sử dụng rừng bền vững rừng
- Nguyên tắc phát triển, sử dụng rừng phòng hộ ( Điều 45 Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng): Rừng phòng hộ đầu nguồn phải được xây dựng thành rừng tập
trung, liền vùng, rừng nhiều tầng; Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn
sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường phải được xây dựng thành các đai rừng, phù
hợp với điều kiện tự nhiên ở tầng vùng; Việc kết hợp sản xuất nông nghiệp-lâm
nghiệp-ngư nghiệp, kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng du lịch sinh thái-môi
trường, khai thác lâm sản và các lợi ích khác của rừng phòng hộ phải tuân thủ
theo quy chế quản lý rừng.
- Nguyên tắc phát triển, sử dụng rừng đặc dụng ( Điều 49 Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng): Việc phát triển, sử dụng rừng đặc dụng phải đảm bảo sự phát triển
tự nhiên của rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và cảnh quan của khu rừng; Vườn quốc
gia, khu bảo tồn thiên nhiên phải được xác định rõ phân khu bảo vệ nghiên ngặt,
phân khu phục hồi sinh thái, phân khu dịch vụ, hành chính và vùng đệm.
- Nguyên tắc phát triển, sử dụng rừng sản xuất ( Điều 55 Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng): Rừng sản xuất được Nhà nước giao, cho thuê cho tổ chức hộ gia
đình, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có đủ điều kiện theo quy định để cung
cấp lâm sản, kết hợp sản xuất, kinh doanh theo hướng thâm canh lâm nghiệp,
nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh
thái môi trường; Việc khai thác, sử dụng rừng sản xuất phải đảm bảo duy trì diện
tích, phát triển trữ lượng của rừng và tuân thủ quy chế quản lý rừng; Trồng rừng
ở những diện tích đất rừng sản xuất chưa có rừng, sản xuất lâm nghiệp-nông

nghiệp-ngư nghiệp kết hợp, có biện pháp kinh doanh nuôi xúc tiến tái sinh phục
hồi rừng, làm giàu rừng, nâng cao hiệu quả kinh tế rừng.
- Chủ rừng là tổ chức chấp hành đầy đủ quy định của pháp luật, thỏa thuận

15


Quốc tế mà Việt Nam là thành viên và những quy định về Phương án quản lý
rừng bền vững tại Thông tư số 38/2014/TT-BNN&PTNT của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Bảo đảm kinh doanh rừng lâu dài, liên tục và đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Tôn trọng quyền sử dụng rừng, sử dụng đất sản xuất hợp pháp hoặc theo
phong tục của người dân và cộng đồng địa phương. Thực hiện đồng quản lý rừng
để thu hút lao động, tạo việc làm, nâng cao đời sống cho người dân và cộng đồng
dân cư thôn đảm bảo an sinh xã hội.
- Duy trì, phát triển giá trị đa dạng sinh học, khả năng phòng hộ của rừng;
bảo vệ môi trường sinh thái.
- Nguyên tắc tổ chức quản lý rừng: Các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
và rừng sản xuất phải được tổ chức quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền
vững; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng. Các khu rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất phải có chủ quản lý, bảo vệ và sử dụng.
Việc quản lý rừng phải theo đúng mục đích sử dụng chính của từng loại rừng;
đồng thời phải sử dụng hợp lý các giá trị tổng hợp từ rừng để góp phần phát triển
kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và đảm bảo an ninh,
quốc phòng. Việc xác định các mục tiêu và biện pháp quản lý phải phù hợp với
đặc thù của các hệ sinh thái rừng để bảo đảm phát triển bền vững rừng và hệ sinh
thái rừng. Một chủ rừng có thể được giao, được thuê nhiều loại rừng nhưng phải
thực hiện việc quản lý từng loại rừng theo đúng quy chế đối với loại rừng đó.
- Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020 đã
triển khai và tập trung vào 5 chương trình chính, đó là: Quản lý và phát triển

rừng bền vững; Bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và các dịch vụ môi
trường; Chế biến và thương mại gỗ, lâm sản; Nghiên cứu, giáo dục, đào tạo và
khuyến lâm; Đổi mới chính sách, thể chế, lập kế hoạch và giám sát ngành. Trong
đó Chương trình Quản lý và phát triển rừng bền vững sẽ hướng đến thiết lập lâm
phận quốc gia ổn định cho 3 loại rừng, lập bản đồ và cắm mốc trên thực địa,
quản lý bền vững và hiệu quả toàn bộ diện tích rừng sản xuất, ổn định

16


×