Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Thực hiện Chính sách cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.37 KB, 81 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN MINH THUẬN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. VĂN TẤT THU

HÀ NỘI - 2016


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCHC

: Cải cách hành chính

CP

: Chính phủ

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa



CBCCVC

: Cán bộ, công chức, viên chức

CSC

: Chính sách công

CSCCHC

: Chính sách cải cách hành chính

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

TW

: Trung ương

UBND

: Ủy ban nhân dân

THCSCCHC

: Thực hiện chính sách cải cách hành chính

NQ


: Nghị quyết


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH...............................................................................................7
1.1. Cải cách hành chính và chính sách cải cách hành chính............................................ 7
1.2. Quan điểm của Đảng và chính sách cuả Nhà nước về cải cách hành chính ......... 9
1.3. Khái niệm, ý nghĩa, tầm quan trọng của thực hiện chính sách cải cách hành
chính ............................................................................................................................................... 14
1.4. Nội dung các bước thực hiện chính sách cải cách hành chính ............................... 15
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách cải cách hành chính.................. 26
1.6. Những yêu cầu cơ bản đối với tổ chức thực hiện chính sách cải cách hành chính
.......................................................................................................................................................... 31

1.7. Các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách cải cách hành chính. ................. 33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH TẠI HUYỆN THỐNG NHẤT..................................................................36
2.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế -xã hội của huyện Thống nhất ảnh hưởng đến thực
hiện chính sách cải cách hành chính của huyện ................................................................. 36
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính ở huyện thống nhất . ...... 37
2.3. Thực trạng các chủ thể tham gia thực hiện chính sách cải cách hành chính ...... 51
2.4. Kết quả thực hiện chính sách cải cách hành chính của huyện Thống nhất ( kết
quả thực hiện mục tiêu chính sách cải cách hành chính, kết quả thực hiện các giải
pháp chính sách) .......................................................................................................................... 55
2.5. Đánh giá chung về việc tổ chức, thực hiện chính sách cải cách hành chính của
huyện Thống Nhất ...................................................................................................................... 57
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC

HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở NƢỚC TA......................62
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cải cách hành chính ... 62
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cải cách hành chính ...... 63
KẾT LUẬN...............................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 74


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
2.2.1
2.2.2
2.2.3

Số liệu các văn bản triển khai thực hiện chính sách cải
cách hành chính trên địa bàn huyện
Số liệu về công tác tuyên truyền, phổ biến việc thực hiện
chính sách cải cách hành chính trên địa bàn huyện
Bản phân công tổ chức thực hiện chính sách cải cách
hành chính trên địa bàn huyện

38
40
46



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, việc cải cách hành chính nhà
nước (HCNN) được đặt ra như một đòi hỏi tất yếu khách quan của thực tiễn công
cuộc đổi mới đất nước. Cải cách hành chính nhà nước được Đảng và Nhà nước xác
định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong cải cách hành chính nhà nước,
với mục tiêu là xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, có đủ năng
lực, sử dụng đúng quyền lực không chồng chéo chức năng, từng bước hiện đại hóa
để quản lý có hiệu lực, hiệu quả công việc của nhà nước, thúc đẩy xã hội phát triển
lành mạnh, đúng hướng, phục vụ đắc lực đời sống nhân dân, xây dựng nếp sống và
làm việc theo pháp luật.
Mặc dù nền hành chính trong hệ thống các cơ quan quyền lực nhà nước có
chức năng trực tiếp tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, luật pháp và
nghị quyết của Quốc hội. Tuy nhiên thực tiễn cho thấy chính sách và pháp luật đúng
nhưng chưa đủ, cần phải có nền hành chính mạnh, có hiệu lực thì chính sách và luật
pháp mới đi vào cuộc sống. Hơn nữa, trong quá trình tổ chức thực hiện nền hành
chính còn góp phần tích cực vào việc bổ sung, phát triển chính sách, pháp luật. Các
cơ quan hành chính là các cơ quan trực tiếp xử lý công việc hằng ngày của nhà
nước, thường xuyên tiếp xúc với dân giải quyết các yêu cầu của dân, là cầu nối quan
trọng giữa Đảng, Nhà nước với dân, nhân dân đánh giá chế độ, đánh giá Đảng trước
hết là thông qua hoạt động của bộ máy hành chính. Cải cách hành chính ngoài yêu
cầu của đổi mới phát triển đất nước, công nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng nền
kinh tế thị trường mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, cải cách hành chính còn do yêu
cầu bức xúc của người dân: không muốn bị phiền hà, sách nhiễu; được pháp luật
bảo vệ v.v. Nền hành chính có trách nhiệm chính trong việc đáp ứng yêu cầu đó.
Không phải ngẫu nhiên Trung ương Đảng đưa ra mục tiêu, nhiệm vụ của cải cách
hành chính, xây dựng nền hành chính dân chủ phục vụ đắc lực nhân dân; mà cải
cách hành chính là để giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa cơ quan hành chính với

tổ chức và nhân dân. Đây là vấn đề liên quan đến bản chất của nền hành chính nhà
nước ta - Nền hành chính trong nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân,
nhân dân là chủ thể duy nhất và tối cao của quyền lực nhà nước.
1


Thời gian qua, nhờ thực hiện thành công các chương trình, đề án, dự án
chính sách cải cách hành chính tạo tiền đề để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai qua đó tạo điều kiện hoàn chỉnh thể chế, tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước được đồng bộ, cơ sở vật chất đầu tư phục vụ nhân dân được
hiện đại và nâng tầm, đội ngũ cán bộ, công chức được đào tạo, bồi dưỡng theo
hướng chuẩn hóa; thủ tục hành chính được công khai, minh bạch, tinh gọn và xu
hướng liên thông thủ tục ngày càng nhiều. Kết quả trong 5 năm từ năm 2011-2016,
các chỉ số cải cách hành chính của tỉnh Đồng Nai đều có xu hướng tăng vượt bậc ở
tất cả các hạng mục từ cải cách thể chế, xây dựng bộ máy, hiện đại hóa nền hành
chính và cải cách thủ tục hành chính đều tăng, kéo theo kinh tế, văn hóa xã hội phát
triển, người dân được tiếp cận với các dịch vụ hành chính công, dịch vụ công ích và
các phúc lợi xã hội phục vụ nhân dân ngày càng tốt, với kết quả đó tỉnh Đồng nai
được Chính phủ đánh giá rất cao trong việc thực hiện chính sách cải cách hành
chính nhà nước.
Tuy nhiên, kết quả thực hiện chính sách cải cách hành chính chưa thật sự đạt
nhiều kết quả, hiệu quả tương xứng, chưa đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu cải cách,
xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, từng bước hiện đại, hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền, phát triển kinh
tế, thị trường và mở cửa hội nhập quốc tế. Tổ chức thực hiện chính sách cải cách
hành chính tại huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai nói riêng, trong cả nước nói chung
bên cạnh các kết quả đạt được trong thực hiện chính sách còn bộc lộ các hạn chế,
bất cập ảnh hưởng trực tiếp đến thực hiện mục tiêu chính sách cải cách hành chính.
Cho nên cần phải nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tổ chức
thực hiện chính sách cải cách hành chính. Nghiên cứu hoàn thiện chính sách cải

cách hành chính càng trở nên quan trọng và cấp thiết đặt ra hiện nay khi cải cách
hành chính được Đảng ta xác định là một trong ba khâu đột phá chiến lược để thực
hiện thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, giai đoạn 2011-2020 của đất
nước.
Từ lý do phân tích nêu trên, tôi chọn đề tài “ Thực hiện Chính sách cải cách
hành chính từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai” làm đề tài luận văn
tốt nghiệp cao học chuyên ngành Chính sách công.
2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Những vấn đề liên quan đến CCHC và thực hiện chính sách cải cách hành
chính Trong những năm qua vẫn luôn thu hút sự quan tâm của nhiều học giả với
nhiều bài viết trên các tạp chí, các báo, nhiều luận văn, đề tài khoa học và các
công trình nghiên cứu dưới dạng tài liệu tham khảo, Có thể liệt kê một số công
trình nghiên cứu lĩnh vực CCHC như:
- Cải cách cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam trong thời kỳ quá độ. Mã số: 89-98-012, do Giáo sư Đoàn
Trọng Truyến làm chủ nhiệm.
- Cải cách hành chính phục vụ dân. Mã số 94-98-069, do PGS.TS. Nguyễn
Văn Thâm làm chủ nhiệm.
- Vấn đề con người trong cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện
nay. TS Hà Quang Trường.
- Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành quản lý nhà nước, mã số 5.07.05 về cải
cách thủ tục hành chính nhà nước từ thực tiễn tại các Quận, huyện và thành phố Hồ
Chí Minh, của tác giả Nguyễn Quang Vinh.
- Các bài báo của nhiều tác giả trên báo chí, Tạp chí Cộng sản, Tạp chí Quản
lý nhà nước, Tổ chức nhà nước, Nhà nước và pháp luật, các bài luận, tiểu luận về
cải cách hành chính và thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông hiện đại…VV.

Tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu
trong lĩnh vực chính sách công vì tại nước ta hiện nay thật sự đây là một ngành
khoa học mới đưa vào giảng dạy những năm trở lại đây, nên việc tiếp cận các tài
liệu cũng như việc nghiên cứu còn nhiều hạn chế và chưa đầy đủ trong đó có “ việc
thực hiện chính sách cải cách hành chính”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách cải cách hành
chính để có cơ sở khoa học đánh giá thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành
chính tại huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách cải cách hành chính ở nước ta hiện nay.
3


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
a) Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách cải cách hành chính
ở Việt Nam.
b) Khảo sát đánh giá thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính từ
thực tiễn huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai, chỉ rõ ưu điểm, hạn chế, bất cập và
nguyên nhân của những hạn chế, bất cập.
c) Đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
cải cách hành chính ở nước ta hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Vấn đề thực hiện các chính sách cải cách hành chính liên quan với Chương
trình tổng thể cải cách hành chính theo Nghị quyết số 30C/NQ-CP ngày
8/11/2011của Chính phủ; Việc triển khai thực hiện chính sách cải cách hành chính
tại huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015 với 5 mục tiêu và 6
nhiệm vụ theo chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Tại địa bàn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu kết quả thực hiện chính
sách cải cách hành chính trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận nghiên cứu
Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách qua tiếp cận đa
ngành, liên ngành khoa học xã hội và phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó
là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định
đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể
chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn của chính sách
công giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính: Phỏng vấn sâu một số cán bộ, công chức hoặc người
dân về vấn đề thực hiện và giám sát thực hiện chính sách công. Đây chỉ là phương

4


pháp mang tính tham khảo nhằm cung cấp thêm luận chứng cho các vấn đề được
nghiên cứu.
Phương pháp định lượng: Do tính chất là đề tài nghiên cứu thiên về nghiên
cứu lý thuyết nên Luận văn không áp dụng phương pháp định lượng dưới hình thức
lập bảng hỏi phỏng vấn trực tiếp, mà chủ yếu thông qua việc thống kê, thu thập dữ
liệu để cung cấp các luận cứ để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp so sánh: So sánh về việc thực hiện việc giám sát thực hiện
chính sách cải cách hành chính trong giai đoạn hiện nay với những giai đoạn trước.
Dựa vào việc so sánh này Luận văn sẽ cung cấp cái nhìn toàn thể hơn để đánh giá
xác đáng hơn về vấn đề thực hiện chính sách công ở nước ta trong giai đoạn hiện
nay.
Phương pháp phân tích thông tin: dựa vào việc nghiên cứu tìm hiểu các

thông tin, Luận văn sẽ phân tích các thông tin thu thập được, bao gồm cả số liệu và
các vấn đề mang tính lý luận để làm cơ sở cho việc làm rõ vấn đề nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp, thu thập dữ liệu:
+ Dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu về vấn đề thực hiện chính sách công tại Việt
Nam hiện nay.
+ Các văn bản: Đó là các văn bản quy phạm pháp luật là cơ sở pháp lý cho
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, vai trò của các chủ thể trong việc thực hiện
chính sách công; song song với nó là các tài liệu, công trình nghiên cứu, các lý
thuyết về chính sách công hay các vấn đề có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
+ Dữ liệu sơ cấp: Đó là qua việc thu thập dữ liệu thực tế, điều tra, quan sát
và đánh giá dựa trên một số chính sách cụ thể đã được thực hiện tại Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa về lý luận
Ý nghĩa của luận văn thể hiện ở chỗ thông qua nghiên cứu những vấn đề lý
luận về thực hiện chính sách cải cách hành chính và thực trạng thực hiện chính sách
cải cách hành chính ở huyện Thống Nhất, tác giả Luận văn rút ra được kết luận, các
kiến nghị, đề xuất có giá trị góp phần bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý luận về
thực hiện chính sách công nói chung và thực hiện chính sách cải cách hành chính
nói riêng ở nước ta.
5


Từ kết quả nghiên cứu đề tài dựa trên những vận dụng của các lý thuyết về
quy trình phân tích chính sách công, đánh giá chính sách công, đã cho thấy sự cần
thiết trong quá trình nghiên cứu thực tiễn chính sách cải cách hành chính ở nước ta
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của chính sách cải cách hành chính đang thực
được thực thi.
6.2. Ý nghĩa về thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu đề tài, trước hết là góp phần nâng cao nhận thức của
các cấp lãnh đạo, các ban nghành đoàn thể chính trị - xã hội ở huyện Thống Nhất,

tỉnh Đồng Nai về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách cải cách
hành chính của nước ta. Đồng thời các kết luận, giải pháp đề xuất rút ra được từ
việc nghiên cứu đề tài luận văn góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
cải cách hành chính ở huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
Đề tài nêu ra được những hạn chế, nguyên nhân và từ đó đưa ra những giải
pháp phù hợp với thực tiễn ở huyện Thống Nhất, mang lại hiệu quả thiết thực, giúp
các cơ quan Đảng, nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội cùng toàn thể cán bộ,
công chức và nhân dân dễ tiếp cận các chính sách cải cách hành chính và tham gia
cùng với Nhà nước để đưa các chính sách cải cách hành chính vào thực tiễn cuộc
sống và ngày càng đem lại hiệu quả cao, nhằm đạt được mục tiêu củng cố hệ thống
chính trị, phát triển kinh tế, văn hóa xã hội và vì lợi ích của người dân, doanh
nghiệp mà phục vụ do cấp ủy Đảng, chính quyền đã đề ra, góp phần vào sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và hoàn thành chỉ tiêu chung về đẩy mạnh
thực hiện cải cách hành chính của huyện Thống Nhất.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết
cấu nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách cải cách hành chính
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính từ thực tiễn
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
cải cách hành chính ở nước ta.

6


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1.1. Cải cách hành chính và chính sách cải cách hành chính.

Khái niệm về chính sách cải cách hành chính:
Để hiểu được khái niệm chính sách cải cách hành chính, trước hết cần nghiên
cứu các khái niệm: Chính sách công là gì ? Cải cách hành chính là gì ?
Hiện nay có nhiều khái niệm về chính sách công trên thế giới vì các hình thái
nhà nước, hệ thống chính trị khác nhau.
Theo Peter Aucoin, 1971: “Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế
do chính phủ tiến hành”.
Theo William Jenkin, 1978: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định
có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền
với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó”.
Theo Thomas R. Dye, 1984: “Chính sách công là cái mà Chính phủ lựa chọn
làm hay không làm”.
Quan niệm về chính sách công chính thức ở Việt Nam có thể hiểu như sau:
“Chính sách công là tập hợp các quyết định có liên quan nhằm lựa chọn
mục tiêu cụ thể và lựa chọn các giải pháp, các công cụ nhằm giải quyết các vấn đề
của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định” (PGS.TS Đỗ Phú Hải (2014), Tạp
chí lý luận chính trị số 1/2014).
Cải cách hành chính là một khái niệm đã được nhiều học giả, các nhà hành
chính trên thế giới đưa ra, dựa trên các điều kiện về chế độ chính trị, kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia, cũng như phụ thuộc vào quan điểm và mục tiêu nghiên cứu, do
đó các định nghĩa này rất khác nhau. Tuy nhiên qua xem xét, phân tích dưới nhiều
góc độ định nghĩa của khái niệm, có thể thấy các khái niệm về cải cách hành chính
được nêu ra một số điểm thống nhất sau:
Cải cách hành chính là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất
định được xác định bởi cơ quan có thẩm quyền
Cải cách hành chính không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính,
mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn
7



so với trước, chất lượng các thể chế nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống
hơn, cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước sau khi tiến hành cải cách hành
chính đạt hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội của một
quốc gia.
Cải cách hành chính tùy theo điều kiện của từng thời kỳ, giai đoạn của lịch
sử, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, có thể đặt ra những trọng
tâm trọng điểm khác nhau hướng tới hoàn thiện một hoặc một số nội dung của nền
hành chính, đó là tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức, thể chế pháp lý, hoặc
tài chính công v.v
Với những nội dung trên có thể đưa ra khái niệm cở bản của cải cách hành
chính như sau: Cải cách hành chính nhà nước là tạo ra những thay đổi trong các
yếu tố cấu thành của nền hành chính nhằm cho các cơ quan hành chính nhà nước
hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội tốt hơn. Nói
một cách khác: “ cải cách hành chính nhà nước là quá trình đổi mới nhận thức đầy
đủ về đặc điểm, tính chất, vai trò và nhiệm vụ của nền hành chính để xây dựng,
hoàn thiện thể chế, hoàn thiện bộ máy hành chính nhà nước, nâng cao trình độ,
năng lực, phẩm chất, đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức, sử dụng có hiệu quả
tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính, phục vụ đắc lực người dân, đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước.
Từ khái niệm chính sách công chính thức ở Việt Nam và cách tiếp cận về cải
cách hành chính nhà nước, chúng ta có thể hiểu nội hàm cơ bản khái niệm về chính
sách cải cách hành chính ở Việt Nam như sau: “Chính sách cải cách hành chính là
thái độ, quan điểm, tập hợp các quyết định có liên quan của Nhà nước về cải cách
hành chính, với mục tiêu, giải pháp, công cụ cụ thể nhằm xây dựng một nền hành
chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả, theo nguyên tắc nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự
lãnh đạo của Đảng xây dựng đội ngũ CBCC có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu
cầu của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước”.


8


1.2. Quan điểm của Đảng và việc thực hiện cuả Nhà nƣớc về cải cách
hành chính
1.2.1 Quan điểm của Đảng về cải cách hành chính:
Việc hình thành chủ trương, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải
cách hành chính cũng như xác định nội dung, phương hướng, giải pháp thực hiện
cải cách hành chính trong từng giai đoạn là một quá trình tìm tòi, sáng tạo không
ngừng trong đường lối đổi mới toàn diện đất nước được khởi đầu từ Đại hội lần thứ
VI Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1986.
Từ xác định những nguyên nhân của tình hình khủng hoảng kinh tế - xã hội
trầm trọng, Đại hội VI đã chỉ rõ nguyên nhân của mọi nguyên nhân là công tác tổ
chức và đề ra chủ trương: thực hiện một cuộc cải cách lớn về tổ chức bộ máy của
các cơ quan Nhà nước, theo phương hướng: xây dựng và thực hiện một cơ chế quản
lý nhà nước thể hiện quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động ở tất cả các cấp.
Tăng cường bộ máy của nhà nước từ trung ương đến địa phương và cơ sở thành một
hệ thống thống nhất, có sự phân định rành mạch nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
từng cấp theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phân biệt chức năng quản lý hành chính
– kinh tế với quản lý sản xuất – kinh doanh, kết hợp quản lý theo ngành với quản lý
theo địa phương và vùng lãnh thổ, phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội.
Thực hiện một quy chế làm việc khoa học, có hiệu suất cao; xây dựng bộ máy gọn
nhẹ, có chất lượng cao với một đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị và năng lực
quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội VI, tổ chức bộ máy nhà nước đã được sắp xếp
lại một bước theo hướng gọn nhẹ, bớt đầu mối. Tuy nhiên, nhìn chung tổ chức và
biên chế của bộ máy nhà nước vẫn còn quá cồng kềnh, nặng nề. Chính vì vậy, Đại
hội VII đã xác định: Tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước theo phương hướng: Nhà
nước thực sự là của dân, do dân và vì dân. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật,
dưới sự lãnh đạo của Đảng; tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ,

thực hiện thống nhất quyền lực nhưng phân công, phân cấp rành mạch; bộ máy tinh
giản, gọn nhẹ và họat động có chất lượng cao trên cơ sở ứng dụng các thành tựu
khoa học, kỹ thuật, quản lý. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 do
9


Đại hội VII thông qua đã khẳng định bước tiến về lý luận, nhận thức về nền hành
chính nhà nước. Cương lĩnh đã nêu: về Nhà nước “phải có đủ quyền lực và có đủ
khả năng định ra luật pháp và tổ chức, quản lý mọi mặt đời sống xã hội bằng pháp
luật. Sửa đổi hệ thống tổ chức nhà nước, cải cách bộ máy hành chính, kiện toàn các
cơ quan luật pháp để thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý của nhà nước”.
Chiến lược cũng nêu trọng tâm cải cách “nhằm vào hệ thống hành chính với nội
dung chính là xây dựng một hệ thống hành pháp và quản lý hành chính nhà nước
thông suốt từ trung ương xuống cơ sở, có đủ quyền lực, năng lực, hiệu lực”.
Sau Đại hội VII, từ 1992 đến 1995 là giai đoạn phát triển mạnh tư duy, quan
niệm, nhận thức của Đảng về nền hành chính nhà nước và về cải cách hành chính.
Hội nghị Trung ương 8 khoá VII (1/1995) đánh dấu bước phát triển mới về xây
dựng và phát triển nền hành chính nhà nước. Cải cách một bước nền hành chính nhà
nước được xác định là yêu cầu bức xúc và là trọng tâm của việc xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước, với mục tiêu xây dựng một nền hành chính trong sạch, có đủ năng
lực, sử dụng đúng quyền lực và từng bước hiện đại hoá để quản lý có hiệu lực và
hiệu quả công việc của nhà nước, thúc đẩy xã hội phát triển lành mạnh, đúng
hướng, phục vụ đắc lực đời sống nhân dân, xây dựng nếp sống và làm việc theo
pháp luật trong xã hội. Lần đầu tiên 3 nội dung chủ yếu của cải cách hành chính nhà
nước được trình bày một cách hệ thống trong Nghị quyết Trung ương 8, đó là cải
cách thể chế của nền hành chính, chấn chỉnh tổ chức bộ máy cùng quy chế hoạt
động của hệ thống hành chính và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính.
Có thể nói Nghị quyết là tiền đề quan trọng xây dựng và thực hiện thể chế mới về
công chức, công vụ của Việt Nam. Nghị quyết xác định: “Xây dựng và từng bước

hoàn thiện chế độ công vụ và quy chế công chức, chú trọng cả yêu cầu về phẩm
chất, đạo đức và trình độ, năng lực. Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hệ thống ngạch,
bậc công chức và cải cách chế độ tiền lương, gắn trách nhiệm với quyền hạn, nhiệm
vụ với chính sách đãi ngộ… Ban hành quy chế tuyển dụng và đề bạt qua thi tuyển
hoặc kiểm tra sát hạch”. Việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 Khoá VII đã mở
ra một giai đoạn mới, giai đoạn chuyển biến thật sự trong cải cách hành chính ở
Việt Nam.

10


Đại hội VIII, sau đó là Hội nghị Trung ương 3, Trung ương 6 (lần 2) và Hội
nghị Trung ương 7 (Khoá VIII); Đại hội IX (năm 2001); Đại hội X (năm 2006); Đại
hội X, Nghị quyết Trung ương 5 Khoá X đã nêu rõ đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước đã làm rõ, cụ thể hoá
những vấn đề hết sức quan trọng trong cải cách hành chính thời gian tới ở Việt
Nam.
Đến Đại hội XI (1/2011) tiếp tục khẳng định:
“Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính; giảm mạnh và
bãi bỏ các loại thủ tục hành chính gây phiền hà cho tổ chức và công dân...”
“Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng xây dựng
nền hành chính thống nhất, thông suốt, trong sạch, vững mạnh, có hiệu lực, hiệu
quả; tổ chức tinh gọn và hợp lý;
Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, tổ chức của các
bộ, cơ quan ngang bộ. Thực hiện phân cấp hợp lý cho chính quyền địa phương đi
đôi với nâng cao chất lượng quy hoạch và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát
của Trung ương, gắn quyền hạn với trách nhiệm được giao.
Từ thực tiễn hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng có thể khẳng
định rằng cải cách hành chính nhà nước luôn là một chủ trương nhất quán, thể hiện
tầm nhìn của Đảng trong lãnh đạo tổ chức và hoạt động của nhà nước, thông qua

các biện pháp cụ thể ở từng giai đoạn phát triển của đất nước để cải cách, đổi mới
nền hành chính nhà nước phù hợp với yêu cầu của quá trình phát triển.
Ngoài ra quan điểm của Đảng về cải cách hành chính còn xác định rõ trong
các Nghị quyết Hội nghị TW8 khóa VII, Hội nghị TW3, TW7 khóa VIII, Hôi nghị
TW5 khóa X. Cụ thể, Nghị quyết hội nghị lần thứ V của Ban chấp hành trung ương
khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của
bộ máy nhà nước đã đề ra các quan điểm:
- Cải cách hành chính phải được tiến hành trên cơ sở các Nghị quyết và
nguyên tắc của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị, đổi mới phương thức lãnh đạo
và nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng.
- Tiếp tục hoàn thiện các chức năng, nhiệm vụ và quy chế phối hợp để nâng
cao vai trò, trách nhiệm của từng cơ quan và bộ máy nhà nước, thực hiện phân
11


công, phân cấp rõ ràng, đẩy mạnh cải cách hành chính phục vụ tốt nhất cho người
dân và chịu sự giám sát chặt chẽ của nhân dân.
- Các chủ trương, giải pháp cải cách hành chính phải đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, cải cách hành chính phải tiến hành đồng bộ, vững chắc, có
trọng tâm, trọng điểm phù hợp với điều kiện lịch sử cụ thể và bảo đảm sự phát triển
ổn định, bền vững của đất nước
1.2.2 Nhà nước ban hành chính sách thực hiện cải cách hành chính
Triển khai thực hiện các quan điểm của Đảng về cải cách hành chính, nhà
nước đã triển khai thực hiện bằng việc ban hành chính sách cải cách hành chính
được xác định cụ thể trong “Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2001-2010 và chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 20112020”, chính sách của nhà nước về cải cách hành chính bao gồm các chính sách cụ
thể như:
a) Chính sách xây dựng và hoàn thiện các thể chế.
Trước hết là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể chế

về tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước. Chính sách xây dựng và
hoàn thiện thể chế được xác định cụ thể trong “ Chương trình đổi mới công tác xây
dựng, ban hành và nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật, ban hành theo
Quyết định số 902/2003/QĐ-TTg ngày 14/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Chính sách về xây dựng và hoàn thiện bộ máy hành chính nhà nước.
Chính sách về xây dựng và hoàn thiện bộ máy hành chính nhà nước làm cho
nó tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả được xác định trong các đề án, dự án
thuộc “ Chương trình nghiên cứu xác định vai trò, chức năng và cơ cấu của các cơ
quan trong hệ thống hành chính nhà nước, ban hành kèm theo Quyết định số
121/2003/QĐ-TTg ngày 14/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Chính sách xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
Chính sách xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước được quy định cụ
thể trong pháp lệnh cán bộ, công chức năm 2003. Luật Cán bộ, công chức năm
2008, trong Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 5/3/2010 của Chính phủ về đào tạo,
12


bồi dưỡng cán bộ, công chức, đồng thời được xác định cụ thể trong các đề án thuộc
“ Chương trình xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức” ban
hành kèm theo Quyết định số 69/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Chính
sách xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức được phản ánh cụ
thể qua các giải pháp chính sách như: tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đề
bạt, bổ nhiệm, thi nâng ngạch, điều động, luân chuyển, tiền lương và các chế độ hưu
trí, khen thưởng...
d) Chính sách đổi mới cơ chế quản lý,sử dụng có hiệu quả của tài chính
công.
Chính sách đổi mới cơ chế quản lý,sử dụng có hiệu quả tài chính công được
xác định cụ thể trong các đề án, dự án thuộc “ Chương trình đổi mới cơ chế quản lý
tài chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công, ban hành kèm theo

Quyết định số 08/2004/QĐ-TTg ngày 15/01/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
đ) Chính sách hiện đại hóa nền hành chính.
Chính sách hiện đại hóa nền hành chính được xác định cụ thể trong đề án “
Tin học hóa quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2015” ban hành kèm theo
Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg ngày 25/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ và
trong “ Đề án đổi mới phương thức điều hành và hiện đại hóa công sở của hệ thống
hành chính nhà nước giai đoạn I (2003-2005) ban hành kèm theo Quyết định số
169/2003/QĐ-TTg ngày 12/8/2003 của Thủ Tướng Chính phủ.
e) Chính sách rà soát, kiểm soát các thủ tục hành chính.
Để cải cách thủ tục hành chính trong xử lý giải quyết các yêu cầu công việc
của người dân và doanh nghiệp, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 63/2010/NĐCP về kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục
hành chính. Trên cơ sở các quy định trong các Nghị định của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành các quyết định phê duyệt các đề án, dự án rà soát thủ tục
hành chính, trong các đề án, dự án đó, chính sách rà soát, kiểm soát được xác định
rõ.
Như vậy chính sách của nhà nước về cải cách hành chính khá đầy đủ và cụ
thể tất cả các chính sách, các giải pháp chính sách cải cách hành chính đều nhằm
13


mục đích xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước
hiện đại; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực; hệ
thống các cơ quan hành chính nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả cao, phù
hợp với yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền, xây dựng nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa hội nhập quốc tế, đáp ứng các yêu cầu phát
triển nhanh và bền vững của đất nước.
1.3. Khái niệm, ý nghĩa, tầm quan trọng của thực hiện chính sách cải
cách hành chính
Khái niệm: Thực hiện Chính sách cải cách hành chính là khâu hợp thành

chu trình chính sách cải cách hành chính, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của
chủ thể chính sách cải cách hành chính thành hiện thực. Nói cách khác thực hiện
chính sách cải cách hành chính là toàn bộ quá trình chuyển hóa đưa ý chí chính trị
và quyết định chính trị của nhà nước về cải cách hành chính vào thực tiễn cuộc
sống. Thực hiện chính sách cải cách hành chính có ý nghĩa, tầm quan trọng đặc biệt
nhằm thực hiện hóa mục tiêu tổng thể và các mục tiêu cụ thể của cải cách nền hành
chính vào thực tiễn cuộc sống.
Thực hiện chính sách cải cách hành chính là để xây dựng, hoàn thiện hệ
thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực
lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất
nước; Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch
nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính; Xây dựng hệ thống các
cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững
mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động
điều hành của Chính phủ và của các cơ quan hành chính nhà nước; Bảo đảm thực
hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền
con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước; Xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục
vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước
Thực hiện chính sách cải cách hành chính được là thực hiện một trong ba
khâu đột phá chiến lược để thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
14


hội giai đoạn 2011-2020 tạo điều kiện để đất nước ta phát triển nhanh, bền vững.
Thực hiện chính sách cải cách hành chính sẻ góp phần thúc đẩy quá trình đổi mới
kinh tế; nâng cao hiệu lực hiệu quả; dân chủ hoá đời sống xã hội; hội nhập quốc tế;
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, củng cố và
duy trì ổn định chính trị; phòng chống tham nhũng, tiêu cực... Việc tổ chức thực

hiện chính sách cải cách hành chính là trung tâm kết nối các bước trong chu trình
chính sách cải cách hành chính. Xây dựng được chính sách cải cách hành chính
đúng và có chất lượng là rất quan trọng nhưng thực hiện đúng, thực hiện có hiệu
quả chính sách cải cách hành chính còn quan trọng hơn. Nếu hính sách cải cách
hành chính không đưa vào triển khai thực hiện thì nó sẻ trở nên vô nghĩa, thậm chí
nếu triển khai thực hiện không tốt dể dẫn đến sự bất bình và giảm lòng tin của nhân
dân đối với nhà nước. Thông qua việc thực hiện chính sách cải cách hành chính biết
được chính sách cải cách hành chính có phù hợp hay không phù hợp, vào cuộc sống
hay không vào cuộc sống, phát hiện ra những hạn chế, bất cập của chính sách để có
cơ sở đề xuất các giải pháp duy trì, điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện chính sách. Cụ
thể qua qua thực hiện các chính sách trong Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 và sau khi tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện
các chính sách cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010, các cơ quan có thẩm
quyền tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung, hoàn
thiện và ban hành các chính sách mới trong chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Thực hiện chính sách cải cách hành chính
nhằm mục đích tinh gọn bộ máy, tinh gọn biên chế, đụng chạm đến quyền và lợi ích
của các tổ chức và các cán bộ, công chức làm việc trong bộ máy. Đây là công việc
nhạy cảm hết sức khó khăn, chịu sự tác động của hàng loạt các yếu tố thúc đẩy có,
cản trở có. Do đó, cần phải đặc biệt quan tâm đến công tác tổ chức thực hiện chính
sách cải cách hành chính, đề xuất các giải pháp hữu hiệu để thực hiện có hiệu quả
các chính sách cải cách hành chính.
1.4. Nội dung các bƣớc thực hiện chính sách cải cách hành chính
1.4.1 Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách cải cách hành
chính

15


Như chúng ta đã biết, ở nước ta, Đảng vạch ra Cương lĩnh, Chiến lược, các

định hướng mục tiêu chính sách - đó chính là những căn cứ chỉ đạo để Nhà nước
ban hành các chính sách công cụ thể hóa đường lối, chiến lược và các định hướng
chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhằm phục vụ lợi ích của toàn thể nhân
dân. Sự hiện diện của chính sách công trong đời sống xã hội rõ ràng chính sách
công là công cụ quản lý có liên quan mật thiết đến sự vận động có định hướng của
cả hệ thống chính trị ở nước ta. Chính sách cải cách hành chính bao gồm chính sách
cải cách hành chính bao gồm: cải cách thể chế, cải cách bộ máy nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý, cải cách thủ tục hành chính, Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính. Để chính sách này đi
vào thực tiễn cuộc sống và giúp ít người dân, doanh nghiệp và nhà nước thì các cấp
Chính quyền phải triển khai thực hiện các Chính sách này thông qua việc ban hành
các Chỉ thị, nghị quyết, chương trình, kế hoạch với những mục tiêu, lộ trình cụ thể
để triển khai rộng rãi đến cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương cùng
phối hợp chung tay đẩy mạnh cải cách hành chính theo sự chỉ đạo của Chính phủ,
đồng thời phải xây dựng các Kế hoạch thực hiện với các nội dung như sau:
- Xây dựng kế hoạch tổ chức, điều hành trong việc thực hiện chính sách cải
cách hành chính, kế hoạch tổ chức, điều hành rất quan trọng cần phải nghiên cứu kỹ
vì liên quan đến thành bại trong tổ chức thực hiện chính sách, ở đây thể hiện công
tác chỉ đạo triển khai thực hiện của các cấp, các ngành, nó còn thể hiện sự quyết liệt
hoặc không quyết liệt trong chỉ đạo triển khai thực hiện chính sách cải cách hành
chính.
- Xây dựng kế hoạch cung cấp các nguồn lực trong triển khai thực hiện chính
sách cải cách hành chính, trong kế hoạch có nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính,
nguồn lực về khoa học công nghệ và cả các trang thiết bị phục vụ cho việc triển
khai thực hiện chính sách cải cách hành chính.
- Xây dựng kế hoạch về thời gian triển khai thực hiện chính sách cải cách
hành chính, việc triển khai thực hiện trong chính sách có thể là trong một thời gian
dài hoặc ngắn tùy chính sách đó có phù hợp với thực tế hay không và việc duy trì
chính sách như thế nào. Tuy nhiên việc ban hành kế hoạch triển khai thực hiện
chính sách đòi hỏi phải có sự tính toán kỹ lưỡng trong quá trình thực hiện vì nếu

16


thời gian quá ngắn việc thực hiện chính sách cải cách hành chính sẽ không hiệu quả
hoặc nếu hiệu quả có cũng sẽ không đạt được các mục tiêu cũng như các tiêu chí
của chính sách cải cách hành chính, nếu thời gian quá dài thì sẽ dẫn đến việc ỷ lại
và kéo dài sự trì trệ trong việc tổ chức thực hiện chính sách cải cách hành chính.
- Xây dựng Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc việc thực thi chính sách cải cách
hành chính, trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ đòi hỏi phải có cơ quan,
đơn vị giám sát, kiểm tra kịp thời đôn đốc các đối tượng hoặc các chủ thể tham gia
thực hiện chính sách cải cách hành chính hoặc kịp thời xử lý, kiến nghị xử lý nếu để
xảy ra sai phạm trong thực thi chính sách, đảm bảo kịp thời tiến độ và sự hiệu quả
của chính sách cải cách hành chính mang lại.
- Xây dựng các quy chế, các nội quy trong tổ chức điều hành chính sách cải
cách hành chính, từ đó sẽ nâng cao được trách nhiệm của các chủ thể tham gia thực
hiện chính sách cải cách hành chính nếu được giao, họ sẽ tuân thủ đúng quy định,
quy chế do tổ chức đặt ra, đồng thời phấn đấu trong hoạt động thực hiện chính sách
để có thể đạt được kết quả tốt nhất. Có thể qua công tác sơ kết, tổng kết việc thực
hiện chính sách, đề cử và tổ chức khen thưởng cho cá chủ thể tham gia thực hiện để
khích lệ, động viên tinh trần trong triển khai thực hiện nhiệm vụ
1.4.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách cải cách hành chính
Trong các bước tổ chức thực hiện chính sách cải cách hành chính, phổ biến,
tuyên truyền chính sách có ý nghĩa rất quan trọng. Việc tổ chức tuyên truyền, phổ
biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về cải cách hành chính và
chính sách cải cách hành chính là nhiệm vụ có tính chất tất yếu, cần thiết để đưa
chính sách của Đảng và Nhà nước về cải cách hành chính đi vào thực tiễn đời sống
của Nhân dân nhằm nâng cao nhận thức toàn xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng,
mục tiêu và chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác cải cách hành
chính. Từ đó đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức và người dân
về cải cách hành chính. Bên cạnh đó, thông qua tuyên truyền để người dân nhận

thức được những quyền và lợi ích hợp pháp của các chính sách liên quan đến công
tác cải cách cách hành chính mang lại, hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách
cải cách hành chính, về tính đúng đắng của chính sách cải cách hành chính để họ tự
giác tham gia thực hiện.
17


1.4.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách cải cách hành chính
Phân công, phối hợp thực hiện chính sách cải cách hành chính là nhiệm vụ,
giải pháp quan trọng không thể thiếu trong quá trình thực hiện chính sách. Hiệu quả
thực hiện chính sách cải cách hành chính phụ thuộc rất lớn vào việc phân công hợp
lý và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, các cấp, các ngành trong thực hiện
chính sách.
Cải cách hành chính là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước và vì
lợi ích của quốc gia. Công cuộc đẩy mạnh cải cách hành chính là nhiệm vụ chính trị
trọng tâm hàng đầu, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo sâu
sát, cụ thể và đồng bộ của các cấp chính quyền, sự phối hợp tích cực của Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; Chính phủ thống nhất quản lý, chỉ đạo điều hành
thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính; đồng thời, phải phát huy vai
trò làm chủ của người dân, quyền lợi của nhân dân từ khâu xây dựng kế hoạch, đến
tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá hiệu quả của Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
Do vậy, Chính phủ phỉa tạo cơ chế cho các Bộ, ban ngành và chính quyền
các cấp chỉ đạo thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 442/QĐ-TTg ngày 28/3/2014 về việc
kiện toàn ban chỉ đạo cải cách hành chính Chính phủ. Đầu năm 2016, Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt danh sách thành viên ban chỉ đạo, Theo đó, Phó Thủ tướng
Chính phủ Trương Hòa Bình làm Trưởng Ban Chỉ đạo. 2 Phó Trưởng Ban Chỉ đạo
là Bộ trưởng Bộ Nội vụ Lê Vĩnh Tân (Phó Trưởng ban thường trực) và Thứ trưởng
Bộ Nội vụ Nguyễn Trọng Thừa. Ban Chỉ đạo có 27 Ủy viên là lãnh đạo các Bộ,

ngành, cơ quan: Bộ Tư pháp; Bộ Tài chính; Văn phòng Chính phủ; Bộ Quốc phòng;
Bộ Công an; Bộ Ngoại giao; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Khoa học và Công nghệ;
Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Y tế; Bộ Công
Thương; Bộ Xây dựng; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Thanh tra Chính phủ; Ủy
ban dân tộc; Đài Truyền hình Việt Nam; Đài Tiếng nói Việt Nam; Thông tấn xã

18


Việt Nam; Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh; Bộ Nội vụ.
Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ là tổ chức phối hợp liên
ngành, có chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo các bộ, ngành,
địa phương triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế
hoạch cải cách hành chính của Chính phủ. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo là nghiên
cứu, đề xuất các chủ trương, chính sách và giải pháp quan trọng để đẩy mạnh công
tác cải cách hành chính của Chính phủ; cho ý kiến về chương trình, kế hoạch cải
cách hành chính dài hạn và hàng năm do Bộ Nội vụ trình Chính phủ.
Ban Chỉ đạo giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp giữa các bộ, ngành
và địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ của chính sách cải cách hành
chính; xem xét nội dung các đề án, dự án quan trọng về cải cách hành chính của
Chính phủ, các dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định và các văn
bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ có nội dung chủ yếu liên quan đến cải cách
hành chính trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Đồng thời, Ban Chỉ đạo giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Chính phủ; các nghị định, nghị
quyết của Chính phủ, quyết định và các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
liên quan đến công tác cải cách hành chính; giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo việc

xây dựng, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong công tác cải cách hành
chính.
Ở địa phương:
Cấp tỉnh, thành phố lập Ban Chỉ đạo cải cách hành chính do Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND làm Trưởng ban, thành viên Ban Chỉ đạo gồm có: Giám đốc
Sở Nội vụ làm Phó Ban thường trực và Văn phòng của Ban đặt tại Sở Nội vụ. Các
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa - Thể thao, Sở Tư pháp, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng,
Ngân hàng Chính sách xã hội. Chánh văn phòng HĐND-UBND tỉnh…, đại diện Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các ban ngành đoàn thể trực thuộc tỉnh, thành
phố.
19


Cấp huyện lập Ban Chỉ đạo cải cách hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện làm Trưởng ban, Trưởng Phòng Nội vụ làm Phó Ban thường trực và các
thành viên đại diện Văn phòng Ủy ban, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội,
Phòng Giáo dục, Phòng Y tế, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra, phòng
Tài chính – Kế hoạch, phòng Tư pháp, Chi cục thuế, Bảo hiểm xã hội huyện... Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và các đoàn hội thành viên của Mặt trận
huyện làm thành viên.
Cấp xã lập Ban Chỉ đạo cải cách hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
trực tiếp điều hành chỉ đạo các cán bộ, công chức trong 7 chức danh công chức tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo Nghị định số 09/2015/NĐ-CP về triển khai
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc xã, cùng các đoàn thể ở xã.
Người dân và doanh nghiệp: có trách nhiệm giám sát, đánh giá việc triển
khai thực hiện công tác cải cách hành chính, nhất là cải cách hành chính theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông hiện đại, từ đó người dân có quyền được hưởng lợi từ

các chính sách liên quan đến chính sách cải cách hành chính.
1.4.4. Duy trì chính sách cải cách hành chính
Duy trì chính sách cải cách hành chính là hoạt động cần thiết trong tổ chức
thực hiện chính sách, hoạt động này nhằm bảo đảm cho chính sách cải cách hành
chính tồn tại và phát huy được tác dụng trong môi trường thực tế. Trong tổ chức
thực hiện chính sách cải cách hành chính nếu gặp các khó khăn do môi trường biến
động các cơ quan nhà nước, các chủ thể tham gia tổ chức thực hiện chính sách cần
sử dụng các công cụ quản lý tác động tạo môi trường thuận lợi cho việc thực hiện
chính sách.
Hệ thống hành chính nhà nước luôn trong quá trình động và phát triển, vừa
bảo đảm sự quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, vừa tìm cách thức
ứng với những thay đổi của xã hội, của nền kinh tế. Đến một lúc nào đó, các yếu tố
của nền hành chính nếu không có những thay đổi, cải cách sẽ trở thành lực cản, làm
cho hiệu lực, hiệu quả nền hành chính nhà nước kém đi, đó là lúc nền hành chính
cần phải được cải cách một cách tổng thể hoặc cải cách một số yếu tố đang bất cập.
Chính vì vậy việc duy trì thực hiện chính sách cải cách hành chính góp phần quan
20


trọng trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh thực hiện cải cách
hành chính góp phần vào sự phát triển xã hội, đặc biệt là yêu cầu của phát triển kinh
tế, phục vụ hiệu quả hơn cho người dân và doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển kinh tế, vốn đầu tư tăng nhanh,
hiệu quả đầu tư lớn thì nguồn lực cho giải quyết các vấn đề của nhà nước và xã hội
sẽ tăng lên. Khi chính sách cải cách hành chính được triển khai thực hiện rộng rãi
và đồng bộ từ trung ương đến địa phương, Chính phủ tăng cường các nguồn lực
ngày càng lớn để đẩy mạnh và duy trì hướng hiệu quả của công cuộc cải cách. Do
đó, việc cân đối, huy động nguồn lực để đáp ứng yêu cầu cũng trở nên khó khăn
hơn. Cải cách ở đây là phải cải cách nhiều ngành, nhiều lĩnh vực đòi hỏi các cấp,
các ngành đều phải tập trung tham gia đồng bộ từ trên xuống theo sự chỉ đạo của

Chính phủ. Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực đều có sự chuẩn bị trong thực hiện chính sách
cải cách, nhưng phải theo mục tiêu tổng thể mà chính phủ đã xác định ngay từ ban
đầu khi ban hành Chính sách.
Qua phân tích cho thấy công cuộc cải cách hành chính còn chưa được hoàn
tất và nó là một vấn đề trọng tâm nên phải triển khai thực hiện lâu dài, một số nơi
triển khai thực hiện chưa tốt, hiệu quả mang lại cho người dân cho nhà nước thấp,
huy động và sử dụng nguồn lực còn nhiều hạn chế; có nơi nhận thức về công tác cải
cách hành chính còn chưa đúng, chưa dành sự quan tâm thỏa đáng đối với công tác
quan trọng này, việc triển khai thực hiện chính sách cải cách hành chính mới chỉ đạt
ở yếu tố kết quả, còn hiệu quả và hiệu xuất đạt được chưa tương xứng với việc
Chính phủ ban hành các chính sách liên quan và các Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Xác định việc thực hiện cải cách hành
chính là trọng tâm của cải cách nhà nước nên việc đầu tư và chỉ đạo triển khai thực
hiện xuyên suốt là điều cần thiết để duy trì chính sách. Do vậy, Nhà nước cần duy
trì thực hiện chính sách cải cách hành chính trong thời gian dài và từng bước triển
khai thực hiện rồi đánh giá chính sách, đánh giá sát với thực tế, từ đó có sự điều
chỉnh chính sách trong thời gian tới để mang lại hiệu quả với những mục tiêu được
xác định ngay từ ban đầu ban hành chính sách.
1.4.5. Điều chỉnh chính sách cải cách hành chính

21


×