Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện An Lão, tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.79 KB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM
4
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
--------***--------

LÊ VĂN THANH
LỜI CẢM ƠN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số
: 60.38.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN CHIẾN THẮNG

HÀ NỘI, năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Công trình nghiên cứu “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
từ thực tiễn huyện An Lão, tỉnh Bình Định” được hoàn thành cùng với sự nỗ
lực cố gắng của bản thân, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành và biết ơn
sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Chiến Thắng, người
đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.


Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng phản biện đề
cương và Hội đồng phản biện luận văn đã góp ý giúp tôi hoàn thiện tốt hơn
luận văn của mình và Lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội, Văn phòng Khoa
Chính sách công vì đã tạo những điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất và đảm
bảo chất lượng giảng viên cho chúng tôi trong quá trình theo học tại đây.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Huyện ủy, Ủy ban nhân dân, các
Phòng, Ban, ngành, Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện An Lão và
gia đình, bạn bè thân thiết đã tạo điều kiện, động viên, khích lệ, luôn ủng hộ
và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua để tôi được đi học và hoàn thành luận
văn của mình.
Tác giả luận văn

Lê Văn Thanh


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ
thực tiễn huyện An Lão, tỉnh Bình Định” của luận văn này là kết quả của sự
nỗ lực cố gắng, tìm tòi và sáng tạo của riêng bản thân tôi cùng với sự hướng
dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Chiến Thắng. Tôi xin
cam đoan, kết quả nghiên cứu của công trình hoàn toàn là kết quả của cuộc
điều tra xã hội học mà tôi đã tiến hành nghiên cứu tại các cơ quan của huyện
An Lão, tỉnh Bình Định. Trong công trình nghiên cứu này không hề có bất kỳ
sự sao chép nào mà không có trích dẫn nguồn, tác giả.
Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi xin
chịu toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 07 năm 2016
Tác giả luận văn

Lê Văn Thanh



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .................................................................. 6
1.1. Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách xây dựng nông thôn
mới ..................................................................................................................... 6
1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng và yêu cầu thực hiện chính sách xây dựng
nông thôn mới ................................................................................................... 8
1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ........... 11
1.4. Chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ................................... 14
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới ......................................................................................................... 19
1.6. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của một số địa phương và bài
học rút ra.......................................................................................................... 28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH ...... 35
2.1. Tổng quan các chính sách về xây dựng nông thôn mới do tỉnh Bình
Định ban hành ................................................................................................. 35
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện An
Lão ................................................................................................................... 37
2.3. Đánh giá thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện An
Lão ................................................................................................................... 56
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI.................................................... 64
3.1. Mục tiêu, quan điểm xây dựng nông thôn mới ........................................ 64


3.2. Các giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng

nông thôn mới ................................................................................................. 66
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH

Ban chấp hành

BQL

Ban quản lý

BPTT

Ban phát triển thôn

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

CNXD

Công nghiệp xây dựng

CP

Chính phủ


CSHT

Cơ sở hạ tầng

CT

Chỉ thị

ĐVT

Đơn vị tính

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KHXH

Khoa học xã hội

MTQG

Mục tiêu Quốc gia




Nghị định

NN

Nông nghiệp

NN-PTNT

Nông nghiệp – Phát triển nông thôn

NQ

Nghị quyết

NTM

Nông thôn mới

PTNT

Phát triển nông thôn



Quyết định

TP

Thành phố


TTg

Thủ tướng Chính phủ

SX

Sản xuất

UBND

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

Tổng hợp kết quả thực hiện theo các tiêu chí xây
2.1

dựng NTM ở huyện An Lão (tính đến cuối năm
2015)

53



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nông thôn mới (NTM) là chủ trương mang tính chiến lược
đặc biệt quan trọng của Đảng và Nhà nước ta nhằm cụ thể hóa việc thực hiện
Nghị quyết lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn. Chủ trương này là một trong những nội dung
quan trọng, có mục tiêu toàn diện trong đường lối phát triển đất nước về xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn từng bước hiện đại, xây
dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý gắn công
nghiệp với phát triển dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch, xây dựng xã hội NTM dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; bảo vệ môi trường sinh thái, giữ vững an ninh trật tự, tăng cường hệ
thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân. Như vậy, chủ trương xây dựng NTM vừa
mang tính nhân văn sâu sắc, vừa là mục tiêu, yêu cầu phát triển bền vững,
đồng thời là nhiệm vụ cấp bách, lâu dài đòi hỏi phải tiến hành đúng quy
định, đồng bộ và chắc chắn.
Bên cạnh đó, từ khi nước ta gia nhập WTO, tham gia vào các diễn đàn
hợp tác kinh tế lớn của khu vực và thế giới, sức ép của hội nhập và phát triển
ngày một lớn, đặt ra yêu cầu rất cao đối với nền kinh tế nước ta, trong đó lĩnh
vực nông nghiệp là lĩnh vực phải đối phó với nhiều thách thức nhất. Trước yêu
cầu phát triển và hội nhập hiện nay, thực hiện mục tiêu đẩy nhanh công nghiệp
hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước đã đến lúc đòi hỏi phải có nhiều
chính sách đột phá và đồng bộ nhằm giải quyết toàn diện các vấn đề kinh tế,
xã hội, văn hóa, nông thôn.
Tuy vậy, các chính sách của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn
chưa thực sự hiệu quả, thiếu bền vững ở nhiều mặt, có thể nói chưa đáp ứng
yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, chưa đưa sản xuất nông nghiệp
1



ở nông thôn thành sản xuất hàng hóa thực sự. Một trong những nguyên nhân
cơ bản là chưa định hướng rõ mô hình phát triển, thể hiện ở việc nhận thức
chưa thấu đáo các vấn đề như: Tầm nhìn (mục tiêu), mô hình phát triển, các
nguồn lực và thiếu sự xác định lợi ích thực tế của các bên liên quan trong phát
triển nông nghiệp, nông thôn. Vì vậy, dẫn đến tình trạng thiếu cụ thể, thiếu
tính khoa học trong quy trình hoạch định và triển khai chính sách; có nhiều
chính sách nhưng hiệu quả kinh tế, hiệu ứng xã hội của chính sách không
tương xứng với nguồn lực đầu tư hoặc thiếu bền vững.
Để góp phần khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đưa Nghị
quyết của Đảng về nông nghiệp, nông thôn đi vào cuộc sống, đẩy nhanh tốc
độ CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn thì việc cần làm trong giai đoạn hiện
nay là xây dựng cho được các mô hình NTM đủ yêu cầu phát huy nội lực,
tiềm năng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn đủ điều kiện hội nhập nền
kinh tế thế giới. Trên tinh thần đó, ngày 16 tháng 04 năm 2009, Thủ tướng
Chính phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg về việc ban hành Bộ tiêu chí
Quốc gia về nông thôn mới gồm 19 tiêu chí làm cơ sở cho các bộ, ngành, địa
phương cụ thể hóa và tổ chức thực hiện.
Huyện An Lão, tỉnh Bình Định cũng là một trong những địa phương
của cả nước thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM.
Qua 5 năm triển khai thực hiện, bước đầu cũng đã đạt được những thành tựu
cơ bản, quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển
nông nghiệp, nông dân, nông thôn nói riêng; tốc độ tăng trưởng kinh tế năm
sau cao hơn năm trước, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, đời
sống nhân dân được nâng lên rõ rệt, bộ mặt nông thôn được đổi mới, nhân
dân phấn khởi đồng thuận ủng hộ. Tuy nhiên, với đặc thù là huyện miền núi,
nghèo, điểm xuất phát thấp, đồng bảo dân tộc thiểu số chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng dân số địa phương, trình độ dân trí còn hạn chế nên việc triển
khai thực hiện NTM trên địa bàn vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế.

Với tất cả những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Thực hiện
2


chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện An Lão, tỉnh Bình
Định” làm luận văn thạc sĩ ngành Chính sách.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, thực tế đã có một số nghiên cứu về xây
dựng NTM như: Phạm Hà (2011), Xây dựng nông thôn mới: hướng đi mới
cho Quảng Ninh, tạp chí Nông nghiệp, số ngày 30/11/2011; Phan Đình Hà
(2011), Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của Hàn Quốc, Báo điện tử Hà
Tĩnh, số ngày 17/8/2011; Vũ Kiểm (2011), Xây dựng nông thôn mới ở Thái
Bình, Tạp chí Phát triển nông thôn, số tháng 6/2011; Tô Huy Rứa
(2011), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong đổi mới ở Việt Nam - Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn; ;

Thanh Tân

(2011), Xây dựng nông thôn mới ở xã Tân Đồng, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên
Bái, ; Bùi Hải Thắng, một số khó khăn khi xây
dựng nông thôn mới và giải pháp khắc phục; Vũ Văn Phúc (2012), xây dựng
nông thôn mới - những vấn đề lý luận và thực tiễn. Các bài viết, công trình
nghiên cứu trên đã đề cập nhiều đến thực trạng nông thôn hiện nay ở nước ta
và đưa ra nhiều giải pháp khá sâu sắc góp phần tạo cơ sở lý luận và thực tiễn
cho việc hoàn thiện chính sách xây dựng NTM ở Việt Nam. Tuy nhiên, việc
triển khai thực hiện chương trình NTM ở một số nơi vẫn còn nhiều khó khăn
và hạn chế nhất định; trong khi đó vấn đề xây dựng NTM ở huyện An Lão,
tỉnh Bình Định hiện nay vẫn chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu. Chính vì
vậy, luận văn là một đề tài nghiên cứu mang tính cấp thiết, có ý nghĩa về lý
luận và thực tiễn nhằm góp phần vào việc thực hiện chính sách xây dựng

NTM tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng lý luận về chính sách xây dựng NTM của Việt Nam và thực
tiễn xây dựng NTM ở một số địa phương trong nước, đánh giá thực trạng thực
hiện chính sách xây dựng NTM ở huyện An Lão, tỉnh Bình Định và đề xuất
3


giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về chính sách xây dựng NTM.
Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM ở huyện An
Lão, tỉnh Bình Định; từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, bất
cập và nguyên nhân hạn chế của chính sách xây dựng NTM.
Đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách xây dựng NTM.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là thực hiện chính sách xây dựng
NTM ở huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng
NTM giai đoạn 2011-2015 và đề xuất định hướng, giải pháp tăng cường thực
hiện chính sách xây dựng NTM.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà
nước về xây dựng NTM.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa học xã hội
học với các phương pháp nghiên cứu là:
Phương pháp nghiên cứu bàn giấy (Desk study): nghiên cứu các tài liệu
sẵn có và kế thừa các kết quả nghiên cứu;
Phương pháp phân tích chính sách, áp dụng cho phân tích quy trình thực
hiện chính sách công trong thực tiễn quản lý thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới;
4


Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích so sánh số liệu phục vụ cho
việc minh chứng, minh họa cho các nội dung đánh giá, phân tích.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa một số cơ sở lý luận phục vụ phân tích, đánh
giá chính sách xây dựng NTM, cung cấp thêm những luận cứ khoa học nhằm
đánh giá khách quan, chính xác về thực tiễn xây dựng NTM ở địa phương.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã cung cấp cơ sở thực tiễn về thực hiện chính sách xây dựng
NTM và một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách xây dựng NTM
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách xây dựng NTM
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM ở huyện An
Lão, tỉnh Bình Định.
Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách xây dựng NTM.

5



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn
Đến nay, khái niệm Nông thôn được hiểu thống nhất theo quy định tại
Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn là: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành,
nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là
UBND xã". [31]
1.1.1.2. Khái niệm nông thôn mới (NTM)
NTM là nông thôn mà trong đó đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của
người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn
và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên
tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn.
Nghị quyết số 26-NQ/TW xác định "Xây dựng nông thôn mới có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ,
đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính
trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường". [17]
Mô hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu
tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông
thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô

6



hình nông thôn cũ (truyền thống) ở tính tiên tiến về mọi mặt.
1.1.1.3. Khái niệm chính sách xây dựng nông thôn mới
Trong xu thế phát triển hiện nay, không thể có một nước công nghiệp
nếu nông nghiệp, nông thôn còn lạc hậu và đời sống nhân dân còn thấp. Vì
vậy, xây dựng NTM được Đảng và Nhà nước ta cho là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa (CNH), hiện
đại hóa (HĐH) đất nước.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM là chương trình nhằm
cụ thể hóa Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đây là
Chương trình mục tiêu quốc gia mang tính toàn diện, vừa là mục tiêu, vừa là
động lực phát triển lâu dài, bền vững ở khu vực nông thôn, hướng đến “Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng
dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng nông thôn, xã, gia đình của mình
khang trang, sạch đẹp; sản xuất phát triển toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng NTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ,
đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn
minh. Xây dựng NTM vừa là nhiệm vụ cấp bách, vừa là chủ trương có tầm
chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp cách mạng mang tính nhân
văn sâu sắc của Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam. Qua đó tạo được sự
đồng thuận và sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự đồng tâm hiệp
lực của toàn xã hội trong triển khai thực hiện xây dựng NTM.
Chính sách xây dựng NTM là một dạng chính sách công được triển
khai thực hiện trên cơ sở hệ thống văn bản chính sách từ trung ương đến địa

7



phương nhằm xây dựng nông thôn theo những tiêu chí mới, hướng đến mục
tiêu “Xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, đồng thời
phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn; Xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển các đô thị; Nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, nhất là vùng khó khăn; Đổi
mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở nông
thôn; Phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công
nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tạo đột phá để hiện đại hoá nông nghiệp, công
nghiệp hoá nông thôn; Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao
các nguồn lực, phát triển nhanh kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của nông dân; Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của
Nhà nước, phát huy sức mạnh của các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn,
nhất là hội nông dân”.
1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng và yêu cầu thực hiện chính sách xây
dựng nông thôn mới
1.2.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách xây dựng
nông thôn mới
1.2.1.1. Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới là nhằm biến ý
đồ chính sách thành hiện thực
Trong quản lý, điều hành nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo
cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhà nước phải đối xử với
nhiều đối tượng có quan hệ khác nhau. Có những đối tượng quan hệ với Nhà
nước là đồng sở hữu như các thành phần kinh tế Nhà nước; có những đối
tượng mà tính chất sở hữu gần với sở hữu nhà nước, được nhà nước kết hợp
với thành phần kinh tế nhà nước để xây dựng thành nền tảng của nền kinh tế.
Trong hệ thống các thành phần hiện có, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Trong quản lý xã hội, công cụ nhà nước được dùng để chuyển tải thái độ ứng


8


xử của mình đến các đối tượng quản lý là chính sách. Tùy theo yêu cầu quản
lý phát triển kinh tế ở từng thời kỳ, nhà nước chủ động ban hành các chính
sách công để thực hiện ý chí trong quan hệ với các thành phần kinh tế theo
định hướng.
Như vậy, có thể nói thực thi chính sách xây dựng NTM là giai đoạn
biến thái độ ứng xử của Nhà nước với các đối tượng quản lý thành hiện thực.
1.2.1.2. Thực hiện chính sách nhằm từng bước thực hiện các mục tiêu
chính sách và mục tiêu chung.
Mục tiêu chính sách có liên quan đến nhiều hoạt động chính trị, kinh
tế, xã hội theo cấp độ khác nhau nên không thể cùng một lúc giải quyết tất cả
các vấn đề có liên quan và cũng không thể đốt cháy giai đoạn của mỗi quá
trình. Thực hiện chính sách công để giải quyết các vấn đề trong mối quan hệ
biện chứng đến mục tiêu chung. Mục tiêu chính sách công chỉ có thể đạt
được thông qua thực thi chính sách, đồng thời giữa các mục tiêu chính sách
công có quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng rất lớn đến nhau và đến mục tiêu chung.
1.2.1.3. Thực hiện chính sách nhằm khẳng định tính đúng đắn của
chính sách
Việc nhận thấy những mâu thuẫn cần được giải quyết bằng chính sách
đã cho thấy tính đúng đắn hay không của vấn đề chính sách. Vấn đề chính
sách từ nó đã phản ánh nhu cầu cơ bản của xã hội và việc giải quyết mâu
thuẫn phát sinh. Nếu nhu cầu đó là chính đáng, bức xúc cần được đáp ứng để
xã hội tồn tại, phát triển thì vấn đề chính sách được coi là đúng đắn và ngược
lại. Sau khi lựa chọn đúng vấn đề chính sách, việc quan trọng tiếp theo là
hoạch định chính sách đúng.
1.2.1.4. Thực hiện chính sách nhằm giúp cho chính sách ngày càng
hoàn chỉnh
Chúng ta nhận thức rằng, chính sách công được hoạch định bởi một


9


tập thể nên không thể tránh khỏi sự ảnh hưởng của ý chí chủ quan. Không
phải ý chí chủ quan chỉ ảnh hưởng đến quá trình hoạch định chính sách mà
còn tác động qua nhiều quá trình phân tích, dự báo, lựa chọn để có được mục
tiêu, biện pháp chính sách. Đồng thời, các quá trình kinh tế - xã hội thường
xuyên vận động phát triển, trong khi chính sách được hoạch định lại dựa chủ
yếu vào thực trạng của môi trường sống và có khoảng cách khá lớn về thời
gian kể từ khi hoạch định đến lúc thực hiện. Những điều chỉnh bổ sung về
mục tiêu hay biện pháp chính sách trong quá trình thực thi, chính là hoạt
động hoàn chỉnh những chính sách đang có và góp phần đúc rút kinh nghiệm
cho hoạch định các chính sách kỳ sau.
1.2.2. Yêu cầu đối với việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn
mới
1.2.2.1. Yêu cầu thực hiện mục tiêu
Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới là nhằm thực hiện
những mục tiêu của chính sách đã đưa ra đảm bảo hoàn thành đúng định
hướng, mục tiêu và thời gian xác định.
1.2.2.2. Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống
Trong hoạt động quản lý của Nhà nước thì mọi hoạt động phải đảm
bảo tính thống nhất, hệ thống từ trung ương đến cơ sở cả về cách tổ chức
thực hiện và các văn bản chỉ đạo điều hành. Thực hiện chính sách xây dựng
NTM cũng vậy, phải đảm bảo tính hệ thống trong tất các bước của quy trình
trình thực hiện ở các cấp mới hoàn thành tốt kế hoạch đề ra.
1.2.2.3. Yêu cầu các cơ quan nhà nước phải đảm bảo tính pháp lý,
khoa học và hợp lý trong tổ chức thực hiện chính sách
Trong thực hiện chính sách xây dựng NTM, tất cả các cơ quan nhà
nước phải đảm tuân thủ nghiêm túc tính pháp lý theo quy định của Nhà nước

trong từng khâu chỉ đạo điều hành đến việc tổ chức thực hiện phải mang tính

10


khoa học ở từng bước thực hiện của quy trình và phù hợp, hợp lý với điều
kiện thực tế ở từng vùng, miền, mỗi địa phương mới đem lại hiệu quả cao
nhất.
1.2.2.4. Yêu cầu đảm bảo lợi ích thật sự cho các đối tượng thụ hưởng
Đây là yêu cầu rất quan trọng trong việc thực hiện chính sách xây dựng
NTM. Bởi vì, đây là việc hiện thực hóa chính sách vào đời sống xã hội, đảm
ứng yêu cầu tốt đẹp cho xã hội, nếu không nó trở thành vô nghĩa. Vì vậy,
mục tiêu cuối cùng của thực hiện chính sách là đảm bảo tốt nhất lợi ích cho
các đối tượng thụ hưởng trong thực hiện chính sách xây dựng NTM.
1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách xây dựng
nông thôn mới
Các cơ quan từ Trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế
hoạch thực hiện với các nội dung sau: Tổ chức điều hành, cung cấp các nguồn
vật lực, thời gian triển khai thực hiện, kiểm tra, đôn đốc, thực thi chính sách,
điều chỉnh kế hoạch thực thi chính sách. Dự kiến nội quy, quy chế về tổ chức
điều hành, trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hành của cá nhân, tổ chức tham gia,
tổ chức điều hành chính sách; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật.
Tổ chức thực thi chính sách xây dựng NTM là quá trình phức tạp, diễn ra
trong một thời gian dài, vì thế chúng cần được lập kế hoạch, lên chương trình
để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện một cách chủ động. Kế hoạch
triển khai thực hiện được xây dựng trước khi đưa vào thực hiện. Các cơ quan
triển khai thực hiện từ trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế
hoạch, chương trình thực hiện. Kế hoạch bao gồm những nội dung cơ bản
sau: tổ chức, điều hành, về các chủ thể, cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai

thực hiện chính sách; Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực để tham gia
thực thi chính sách công; Những dự kiến về cơ chế trách nhiệm của cán bộ

11


quản lý và công chức thực thi; Cơ chế tác động giữa các cấp. Kế hoạch dự
kiến các nguồn lực; thời gian triển khai thực hiện
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách xây dựng nông thôn mới
Sau khi bản kế hoạch được thông qua, các cơ quan trong bộ máy nhà
nước tiến hành tổ chức triển khai thực hiện. Việc trước tiên cần làm trong quá
trình này là truyên truyền vận động nhân dân tham gia thực hiện chính sách.
Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các
đối tượng thực thi chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho
các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục
đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện
hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính sách. Qua đó, để họ tự giác
thực hiện theo yêu cầu quản lý của Nhà nước. Đồng thời còn giúp cho mỗi
cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực thi nhận thức được đầy đủ tính
chất, trình độ, quy mô của chính sách với đời sống xã hội để chủ động tích
cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách
và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được
giao.
1.3.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách xây dựng nông thôn
mới
Để tổ chức thực hiện chính sách có hiệu quả cần phải có sự phân công,
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, các ngành, các cấp. Tránh nhiêu khê,
phức tạp dễ dẫn đến chính sách đúng, hợp lý nhưng tổ chức thực hiện kém
hiệu quả, thực hiện sai. Các cơ quan, đơn vị cần có sự phân công phối hợp
thực hiện tốt theo kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê

duyệt. Chính sách xây dựng NTM được thực thi trên phạm vi không gian rộng
lớn, tối thiểu cũng là một địa phương vì thế số lượng các đối tượng cá nhân và
tổ chức tham gia thực hiện là rất lớn. Số lượng tham gia bao gồm các đối

12


tượng tác động đến chính sách, công dân thực hiện và bộ máy tổ chức của nhà
nước. Bên cạnh đó, các hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách
công diễn ra cũng hết sức phong phú, phức tạp theo không gian và thời gian.
Chúng đan xen nhau, thúc đẩy hay kìm hãm nhau theo quy luật. Bởi vậy,
muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả phải tiến hành phân công, phối
hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương.
1.3.4. Duy trì chính sách
Là hoạt động bảo đảm cho chính sách tồn tại và phát huy được tác dụng
trong môi trường thực tế, cần phải có đội ngũ cán bộ, công chức, nguồn lực và
công cụ quản lý đủ để thực hiện và duy trì chính sách ổn định lâu dài. Nếu
gặp phải khó khăn do môi trường biến động thì các cơ quan nhà nước cần sử
dụng các công cụ quản lý tác động tích cực tạo môi trường thuận lợi cho việc
thực thi chính sách.
1.3.5. Điều chỉnh chính sách
Điều chỉnh để chính sách phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực
tế. Cơ quan nào ban hành chính sách cơ quan đó có thẩm quyền điều chỉnh,
bổ sung chính sách. Việc điều chỉnh kế hoạch cũng do cấp có thẩm quyền
thông qua kế hoạch quyết định. Có thể điều chỉnh biện pháp, cơ chế thực hiện
và các nội dung khác nhưng không được làm thay đổi mục tiêu chính sách,
nếu thay đổi mục tiêu coi như chính sách thất bại. Quá trình này cần kiến thức
và kỹ năng để thực hiện và điều chỉnh chính sách cho phù hợp.
1.3.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
Căn cứ vào kế hoạch thực hiện chính sách, các cơ quan thực hiện chính

sách phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách,
giúp kịp thời bổ sung và hoàn thiện chính sách. Chấn chỉnh công tác tổ chức
triển khai thực hiện nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu
chính sách.

13


1.3.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm
Là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo điều hành và chấp hành việc
thực hiện chính sách xây dựng NTM của các đối tượng thực thi chính sách.
Đối tượng được xem xét đánh giá tổng kết là các cơ quan nhà nước từ Trung
ương đến cơ sở.
Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm chính là thước đo kết quả thực hiện
chính sách, thể hiện ở tinh thần hưởng ứng với mục tiêu của chính sách, ý
thức chấp hành các quy định về cơ chế, biện pháp thực hiện mục tiêu chính
sách trong từng điều kiện cụ thể về không gian và thời gian.
1.4. Chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
1.4.1. Hệ thống văn bản chính sách đã ban hành về xây dựng nông
thôn mới
Sau khi chủ trương xây dựng NTM được ban hành (Nghị quyết của
Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn) đã có các chính sách sau được ban hành
để tổ chức thực hiện:
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ Ban
hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 BCH
TW Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc Ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM; Quyết định số 342/QĐTTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi một số tiêu chí
của Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM;

- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 20102020; Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về việc sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu

14


Quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020;
- Quyết định số 372/QĐ-TTg ngày 14/3/2014 của Thủ tướng Chính
phủ về việc xét và công nhận địa phương đạt tiêu chí NTM;
- Thông tư Liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC
ngày 13/4/2011 của Liên bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020;
- Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM;
- Thông tư số 40/2014/TT-BNNPTNT ngày 13/11/2014 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ xét công
nhận và công bố xã, huyện, tỉnh đạt chuẩn NTM;
- Quyết định số 441/QĐ-UBND ngày 05/9/2011 của UBND tỉnh Bình
Định “Về phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng NTM tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2015;
- Chỉ thị số 13-CT/TU ngày 07/11/2011 của Tỉnh ủy Bình Định “Về việc
triển khai thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XI
của Đảng và Nghị quyết Đại hội XVIII Đảng bộ tỉnh về xây dựng NTM của tỉnh
giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn 2020”;
- Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 18/7/2013 của UBND tỉnh
Bình Định “Về việc ban hành quy định cơ chế đặc thù đối với công trình
thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 20102020 tỉnh Bình Định”.

1.4.2. Nội dung thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
1.4.2.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Quy hoạch xây dựng NTM phải phù hợp với quy hoạch tổng thể

15


phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, từng vùng và quy hoạch phát
triển ngành; gắn liền với định hướng phát triển hệ thống đô thị, các vùng
kinh tế và phù hợp với Bộ tiêu chí quốc gia về NTM; phải xác định cụ thể
định hướng phát triển và đặc trưng của từng khu vực nông thôn; giải quyết
tốt mối quan hệ giữa xây dựng trước mắt với phát triển lâu dài, giữa cải tạo
với xây dựng mới; phù hợp với sự phát triển về kinh tế của địa phương và
thu nhập thực tế của người dân; phải có sự tham gia của người dân, cộng
đồng dân cư, từ ý tưởng quy hoạch đến huy động nguồn vốn, tổ chức thực
hiện và quản lý xây dựng, đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp với nguồn vốn
đầu tư và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; định hướng, giải pháp,
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội, môi trường điểm dân cư,
hạn chế tối đa những ảnh hưởng do thiên tai, ngập lũ, nền đất yếu; bảo đảm
hiện đại, văn minh nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa, phong tục tập quán
của từng vùng, miền, từng dân tộc và ổn định cuộc sống dân cư; giữ gìn bảo
tồn di sản và phát huy các giá trị văn hóa vật thể; thích ứng với điều kiện
thiên tai.
1.4.2.2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
Nội dung quan trọng của chính sách xây dựng NTM không chỉ là
xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội thiết yếu nhằm thúc đẩy sản xuất phát
triển mà còn có vai trò quan trọng trong việc nâng cao đời sống tinh thần của
người dân. Đó là, việc hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân
dân xã, giao thông trên địa bàn xã, các công trình đảm bảo cung cấp điện phục
vụ sinh hoạt và sản xuất, nhu cầu về hoạt động văn hóa, thể thao, việc chuẩn

hóa về Y tế, Giáo dục, hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ, cải tạo,
xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã.
1.4.2.3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
Sản xuất phát triển, nhất là sản xuất hàng hóa tạo điều kiện cơ bản
để phát triển kinh tế của mỗi địa phương. Kinh tế phát triển sẽ kéo theo sự
16


phát triển của các yếu tổ xã hội và đây là động lực chính cho những tiến bộ
xã hội được thực hiện. Vì vậy, cần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có
hiệu quả kinh tế cao. Đẩy nhanh cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau
thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Bảo tồn và phát triển làng
nghề truyền thống theo phương châm “mỗi làng một sản phẩm”, phát triển
ngành nghề theo thế mạnh của địa phương.
Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công
nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao
động nông thôn.
1.4.2.4. Giảm nghèo và an sinh xã hội.
Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao [Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của
Chính phủ] theo Bộ tiêu chí quốc gia về NTM;
Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo;
Thực hiện các chương trình an sinh xã hội.
1.4.2.5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu
quả ở nông thôn.
Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã; phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở nông thôn; xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh
tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn.
1.4.2.6. Phát triển Giáo dục - đào tạo ở nông thôn

Phổ cập giáo dục trung học cơ sở được thực hiện theo Quyết định số
26/2001/QĐ- BGD&ĐT ngày 05/7/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
tỷ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở hàng năm từ 90% (xã đặc biệt khó khăn 70%) trở
lên; tỷ lệ thanh, thiếu niên từ 15 đến hết 18 tuổi có bằng tốt nghiệp trung học cơ
sở và trung học phổ thông từ 80% (xã đặc biệt khó khăn 70%) trở lên.

17


1.4.2.7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ cư dân nông thôn
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực y tế,
chủ động phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm. Phát hiện
sớm và dập tắt dịch kịp thời, không để dịch lớn xảy ra. Giảm tỷ lệ mắc bệnh,
chết do một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm, góp phần thực hiện công
bằng xã hội trong chăm sóc sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống. Hình
thành hệ thống chăm sóc sức khỏe đồng bộ từ Trung ương đến cơ sở, nâng
cao ý thức giữ gìn sức khỏe của nhân dân, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.4.2.8. Xây dựng đời sống văn hoá, thông tin và truyền thông nông thôn
Tiếp tục thực hiện Chương trình văn hoá, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí
quốc gia NTM; thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn. Có chính sách
hỗ trợ nhà văn hoá xã, thôn và bưu điện đạt chuẩn.
1.4.2.9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Nội dung được xác định, tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu
Quốc gia về nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn, nhằm cải thiện điều
kiện cung cấp nước sạch, vệ sinh, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ
sinh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, góp phần nâng cao sức khỏe, chất lượng
sống cho người dân nông thôn; xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu thoát
nước trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã;
chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong

khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng.
1.4.2.10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể
chính trị - xã hội trên địa bàn
Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ.
Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo,
đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn để nhanh chóng chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ở các vùng này.

18


×