Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.12 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM VĂN ÚT

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN U MINH THƢỢNG,
TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017

1


Công trình này đƣợc hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Trần Nghị

Phản biện 1: Tiến sĩ Nguyễn Thị Hà
Phản biện 2: Tiến sĩ Nguyễn Thắng

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia


Địa điểm: Phòng họp 211, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận
văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia cơ sở tại TP. HCM
Số: 107/2b - Đường 3/2- Quận 10 – TP. Hồ Chí Minh
Thời gian: vào hồi 8 giờ 00 ngày 20 tháng 7 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa sau Đại học, Học viện Hành
chính Quốc gia

2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã có
rất nhiều chủ trương, chính sách nhằm không ngừng hoàn thiện chính
sách phát triển nông nghiệp, nông thôn. Những chính sách này đang
khơi dậy và phát huy cao độ các nguồn lực để phát triển nông nghiệp,
nông thôn của đất nước.
Để thực hiện các mục tiêu trên, cần có nhiều chính sách phát
triển nông nghiệp, nông thôn mang tính đồng bộ, trong đó chính sách
có ý nghĩa quyết định là chính sách xây dựng mô hình nông thôn
mới. Chính sách này vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh
vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời phải giải
quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác
trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục được tình
trạng tuỳ tiện, rời rạc, ngẫu hứng hoặc duy ý chí trong các chính
sách nói chung và chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn nói
riêng từ trước đến nay ở Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Trong những năm đổi mới, phát triển nông nghiệp, nông
thôn và giải quyết vấn đề nông dân là những chủ đề thu hút sự quan
tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan quản lý, các cơ quan nghiên cứu
và các nhà khoa học trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu quá trình thực hiện chính sách trong xây
dựng nông thôn mới ở huyện U Minh Thượng, đề xuất các kiến nghị
mang tính giải pháp làm cơ sở để các cơ quan, ban, ngành thực hiện
tốt hơn các chu trình thực hiện chính sách trong phát triển nông
3


nghiệp, nông thôn ở địa phương, xây dựng thành công nông thôn mới.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Làm rõ cơ sở lý luận về chính sách và việc thực hiện chính
sách.
Phân tích quá trình hình thành và phát triển của chính sách
trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nói chung, xây dựng mô hình
nông thôn mới nói riêng của Đảng và Nhà nước ta từ sau đổi mới đến
nay.
Phân tích quá trình thực hiện chính sách xây dựng mô hình
nông thôn mới ở địa bàn huyện U Minh Thượng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1- Đối tƣợng nghiên cứu
-Tập trung nghiên cứu các hoạt động thực hiện chính sách
xây dựng NTM .
4.2- Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện U Minh
Thượng, tỉnh Kiên Giang

- Về thời gian: Nghiên cứu các vấn đề thực thi chính sách
xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thượng tỉnh
Kiên Giang giai đoạn 2012-2017 và giải pháp thực hiện đến năm
2020
- Phạm vi về nội dung: giải pháp thực hiện đạt các tiêu chí về
xây dựng NTM trên địa bàn huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp thống kê mô tả, kết hợp phương pháp so
sánh, phân tích.
- Phương pháp điều tra các thông tin cơ bản về thực trạng
xây dựng nông thôn mới
4


- Phương pháp hệ thống
6. Những đóng góp của luận văn
Kết quả nghiên cứu góp phần làm cơ sở để Huyện ủy, Ủy
ban nhân dân huyện U Minh Thượng tiếp tục nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện trong
thời gian tới. Luận văn có thể dùng làm tài liệu phục vụ học tập,
giảng dạy và vận dụng vào quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới
7. Về kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn được chia làm ba chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về nông thôn mới và thực hiện
chính sách về xây dựng nông thôn mới
- Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thượng – tỉnh Kiên Giang
- Chương 3: Định hướng và giải pháp thực thi chính sách

xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thượng – tỉnh
Kiên Giang
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH VÀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1

Những vấn đề chung về chính sách

1.1.1

Khái niện

1.1.2

Đặc điểm của chính sách

1.1.3

Các loại chính sách

1.2

Nông thôn và Nông thôn mới

1.2.1 Khái niệm nông thôn

5



Ở Việt Nam, theo Thông tư 41/2013 /TT-BNNPTNT ngày
4/10/2013 của bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn nêu khái niệm
"nông thôn là một phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành chính cơ
sở là ủy ban nhân dân xã, nông thôn là tên gọi chung của thôn, làng,
xóm, ấp, bản, buôn, phum, sóc,... là tổ chức tự quản của cộng đồng
dân cư có chung địa bàn cư trú trong một xã.
1.1.2. Khái niệm về nông thôn mới.
Hiện nay để xác định nông thôn mới, chính phủ ban hành
Quyết định số 1980 -QĐ/TTg, ngày 17/10/2016 trong đó Chính phủ
đã quy định cụ thể theo 19 tiêu chí
Có thể khái quát nông thôn mới theo 5 nội dung cơ bản sau:
nông thôn mới là làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản
xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống vật
chất và tinh thần của người dân nông thôn càng được nâng cao; bản
sắc văn hóa dân tộc được giữ vững và phát triển; xã hội nông thôn an
ninh tốt, quản lý dân chủ.
1.1.3. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới
1. Xây dựng cộng đồng văn minh, cơ cấu kinh tế hợp lý, các
hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến.
2. Gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp dịch vụ và du
lịch, gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
3. Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc
văn hóa, dân tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái
được bảo vệ.
4. Hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, An ninh trật tự
được giử vững, đời sống vật chất và tinh thần của người dân không
ngừng được cải thiện và nâng cao.
6



1.1.4. Đặc điểm xây dựng nông thôn mới
Một là: Tính kinh tế
Hai là: Tính văn hóa-xã hội
Ba là: Tính dân chủ
Bốn là: Tính phối hợp
Năm là: Tính định hướng
Sáu là: Tính đa dạng
1.1.5. Nội dung chính sách xây dựng nông thôn mới
Một là: Về Quy hoạch: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch.
Hai là: Về hạ tầng kinh tế kỷ thuật.
Ba là: về kinh tế và tổ chức sản xuất.
Bốn là. Về văn hóa xã hội, môi trường.
Năm là: Về hệ thống chính trị.
1.2. Thực hiện chính sách
1.2.1.

Chu trình thực hiện chính sách xây dựng nông

thôn mới
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Duy trì chính sách
Điều chỉnh chính sách
Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm
1.3. Vai trò ý nghĩa của chính sách xây dựng nông thôn
mới
1.3.1. Vai trò

Xây dựng nông thôn mới góp phần thúc đẩy kinh tế, nhất là
kinh tế ở nông thôn phát triển tích cực.
7


Thông qua thực hiện các chính sách thuộc chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là điều kiện để phát triển
đồng điều hơn giữa các vùng, miền, địa phương của đất nước, đặc
biệt là vùng sâu vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn, khoảng cách vùng, miền, nông thôn thành thị, giàu nghèo
dần được điều chỉnh một cách hợp lý.
1.3.2. Ý nghĩa
Thông qua chính sách xây dựng nông thôn mới tính tích cực
của xã hội thể hiện rỏ nét hơn đó là truyền thống đoàn kết thương
yêu, giúp đỡ lẫn nhau, tính tự lực vươn lên của mỗi người, từng hộ
gia đình, làng xã được phát huy có sự hỗ trợ của nhà nước; tránh sự
chồng chéo, ỷ lại vào nhà nước.
Xây dựng nông thôn mới không chỉ mang ý nghĩa về kinh tế,
xã hội mà còn thể hiện giá trị đạo đức cao đẹp và nhân văn sâu sắc
của dân tộc ta.
Thực hiện tốt chính sách xây dựng nông thôn mới sẽ góp
phần bảo đảm an sinh xã hội của quốc gia, khoảng cách vùng miền,
giàu nghèo được rút ngắn và hướng tới một xã hội công bằng hơn.
Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới vừa là mục
tiêu vừa là yêu cầu của sự phát triển bền vững vừa là nhiệm vụ cấp
bách, vừa là chủ trương có tầm chiến lượt đặc biệt quan trọng trong
sự nghiệp cách mạng của đảng, nhà nước và nhân dân ta.
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện chính sách
xây dựng nông thôn mới
1.4.1. Chủ quan

Ý thức chính trị và năng lực điều hành trong thực hiện chính
sách của bộ máy chính quyền, đội ngũ cán bộ lãnh đạo từ huyện đến
xã, ấp là nhân tố thành công của chính sách.
8


Thực hiện dân chủ cơ sở, dân chủ trong đảng thật sự tạo ra
sự thống nhất, thuận lợi cho quá trình hoạch định, thực thi đánh giá
chính sách góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, xây dựng
nông thôn mới.
Ý thức chấp hành pháp luật, tính tích cực chính trị xã hội,
thái độ ủng hộ chủ trương, chính sách của đảng, nhà nước góp phần
đưa việc hoàn thiện chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn đi
vào thực chất.
Đội ngũ lãnh đạo quản lý, lãnh đạo biết lắng nghe nguyện
vọng của đối tượng và thực thi chính sách để xác định đúng mục
tiêu, lựa chọn giải pháp cho chính sách, nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ nhằm thực hiện đạt mục tiêu nhiệm vụ đề ra.
1.4.2. Khách quan
Các truyền thống cao đẹp của quê hương, các phong trào
mang tính nhân văn được phát động, gây quỹ hiếu học, nâng cao dân
trí góp phần nâng cao chất lượng phong trào xây dựng kinh tế xã hội,
phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
Tiểu kết Chƣơng 1
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN U MINH THƢỢNG, TỈNH
KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2012-2016
2.1. Đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội huyện U Minh
Thƣợng

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên
U Minh Thượng là một trong những huyện có điều kiện kinh
tế- xã hội còn nhiều khó khăn của tỉnh Kiên Giang, dân số 71.549
người, trong đó đồng bào dân tộc khmer, Hoa chiếm 13% so với tổng
9


dân số của huyện. Huyện U Minh Thượng có nhiều kênh gạch chằn
chịch, địa bàn rộng, dân cư sống không tập trung, đa số sống rải rác
ven các bờ sông; Đơn vị hành chính của huyện được chia thành 06
xã bao gồm: xã Thạnh Yên, Thạnh Yên A, Vĩnh Hòa, Hòa Chánh,
Minh Thuận và An Minh Bắc
Huyện có diện tích tự nhiên 43.270,13 ha, trong đó diện tích
đất rừng các loại là 9.361,26 ha, còn lại là đất sản xuất nông nghiệp,
đất ở
2.1.2- Về địa hình, khí hậu, thủy văn
Huyện có địa hình bằng phẳng và tương đối thấp như các nơi
khác của khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, chịu tác động của khí
hậu nhiệt đới gió mùa. Khí hậu nóng và ẩm, có hai mùa mưa và nắng
rõ rệt. Địa bàn các xã có nguồn nước ngọt sông Hậu đưa về 8-9
tháng/năm. Trong 06 xã của huyện thì có 2 xã có nước ngọt quanh
năm (vùng đệm bao quanh vườn quốc gia U Minh Thượng), 04 xã
có 4 tháng nhiễm mặn trong mùa khô kiệt
2.2. Tình hình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện U Minh Thƣợng, tỉnh kiên giang giai
đoạn 2012-2016.
2.2.1. Công tác tổ chức, điều hành.
Hệ thống tổ chức bộ máy của chương trình xây dựng nông
thôn mới từ huyện đến xã đã được thành lập, kiện toàn và đi vào hoạt
động có hiệu quả. các ấp có thành lập Ban vận động thực hiện

chương trình xây dựng nông thôn mới
Huyện ủy đã xây dựng Nghị Quyết chuyên đề xác định mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và thời gian thực hiện. Ban chỉ đạo đã xây
dựng quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng thành
viên. trên cơ sở đó các xã đều có xây dựng nghị quyết chuyên đề 5
10


năm và nghị quyết từng năm, thường xuyên củng cố ban chỉ đạo, ban
quản lý, phân công giao việc rõ ràng.
2.2.2. Công tác tuyên truyền.
Sau khi tiếp thu các chính sách của cấp trên về xây dựng
nông thôn mới. Trên cơ sở đó Huyện ủy U Minh Thượng xây dựng
ban hành nghị quyết chuyên đề chỉ đạo xây dựng NTM giai đoạn
2012-2017, xác định mục tiêu đến năm 2020. Song song đó các đảng
ủy xã đều xây dựng nghị quyết, UBND huyện và xã xây dựng
chương trình thực hiện, xác định rõ lộ trình, nội dung, các bước tiến
hành, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành, địa phương thực hiện.
Các đoàn thể từ huyện đến cơ sở điều có xây dựng kế hoạch
tuyên truyền, đăng ký thi đua bằng nhiều hình thức như: hội thi tìm
hiểu về nông thôn mới, bảo vệ môi trường, an ninh trật tự.
2.2.3. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng.
Trong 5 năm đã phối hợp với văn phòng điều phối tỉnh tổ
chức 10 lớp tập huấn ở huyện về xây dựng NTM cho Ban chỉ đạo,
Ban quản lý các xã với 850 lượt người tham dự. đã tổ chức 3 đoàn
học hỏi kinh nghiệm nhiều nơi như: Sóc Trăng, Đồng Nai, Thành
phố Hồ Chí Minh, ... Xây dựng NTM đã tạo ra phong trào thi đua sôi
nổi, có sức lan tỏa mạnh mẽ trong toàn huyện. thông qua tuyên
truyền đã kịp thời phát hiện và nhân rộng các điển hình tiên tiến, đã
có 237 tập thể, 738 cá nhân là gương điển hình trong phong trào

được biểu dương, khen thưởng.
2.2.4. Kết quả thực hiện nội dung xây dựng NTM
Tổng nguồn lực đã huy động xây dựng NTM: 2.454,08 tỷ
đồng.
Tuy nhiên: Chương trình triển khai trong giai đoạn suy thoái kinh tế
toàn cầu, nguồn lực đầu tư của trung ương hạn chế, nhưng với sự nỗ
11


lực của địa phương đã lồng nghép và huy động nhiều nguồn vốn
khác đầu tư nhiều hạng mục công trình thiết yếu cho khu vực nông
thôn. Hệ thống hạ tầng phục vụ cơ sở phát triển sản xuất và phát triển
kinh tế-xã hội được nâng cấp cải tạo đáp ứng nhu cầu.
Nhóm 1: lập quy hoạch
Đến cuối năm 2012 đã có 6/6 xã được UBND huyện phê
duyệt quy hoạch xây dựng NTM; phê duyệt quy chế quản lý quy
hoạch và chỉ đạo các xã công bố công khai quy hoạch theo quy định.
Thực hiện phê duyệt quy hoạch địa điểm xây dựng trên 150
công trình: trung tâm văn hóa xã, nhà văn hóa ấp, nghĩa trang, trường
học, trạm y tế,....
Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế- xã hội
+ Đường trục xã đã thực hiện 393/401km đạt 98,17% vượt
33% so với nghị quyết đầu tư trên 250 tỷ đồng.
Nhiều công trình thiết yếu như trường học, cơ sở văn hóa đã
được chỉnh trang, nâng cấp, cải tạo phục vụ phát triển kinh tế-xã hội
của địa phương.
Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất.
Cùng với các chính sách hổ trợ của Trung ương, của Tỉnh,
huyện chỉ đạo sản xuất theo hướng hàng hóa, chuyển đổi cây trồng
vật nuôi nhờ đó mà đời sống của nhân dân được nâng lên. Kết quả,

điều tra khảo sát thu nhập bình quân đầu người toàn huyện năm 2016
đạt 31.3 triệu/ người, tăng 38.7% so với cùng kỳ 2012.
Toàn huyện có 54 tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp và 2 hợp
tác xã (01 hợp tác xã bơm tưới và 01 hợp tác xã trồng rừng). Cơ bản
các tổ chức này hoạt động đúng theo luật hợp tác xã năm 2013.
Nhóm 4: Văn hóa, Xã hội - Môi trƣờng.

12


- Huyện đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học năm 2014,
tỷ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 98%
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 25,6%.
- Y tế: Tập trung tuyên truyền, phổ biến bảo hiểm y tế, quan
tâm chăm lo sức khỏe cho nhân dân.
- Văn hóa: Thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư" Kết quả trung bình hàng năm
có 100% xã, 81% ấp, 90% hộ gia đình và 98 % cơ quan, đơn vị đạt
chuẩn văn hóa, đơn vị văn minh.
- Môi trường: Tuyên truyền vận động nhân dân đầu tư khoan
giếng, mua máy lọc nước, sử dụng nước giếng khoan kết hợp với bể
xử lý nước, sử dụng nước sạch từ các trạm cấp nước, bình lọc nước
gia đình. Đến nay tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh là 98,1%. Đang
triển khai xây dựng nhà máy xử lý rác thải vốn đầu tư trên 250 tỷ
đồng.
Nhóm 5: Hệ Thống chính trị.
Huyện đã quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, đến nay cán bộ, công chức của các xã đều đạt chuẩn theo quy
định.
Các tổ chức trong hệ thống chình trị được quan tâm thực

hiện tốt. Đảng bộ, chính quyền đoàn thể các xã đều đạt vững mạnh
tiên tiến..
Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn được ổn định, tội
phạm, tệ nạn xã hội được kiềm chế, phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh tổ quốc đã mang lại hiệu quả thiết thực.
2.3. Kết quả cụ thể trên một số nội dung.
2.3.1. Nhóm chính sách phát triển sản xuất và tăng thu
nhập.
13


Hỗ trợ tín dụng: Xác định được tầm quan trọng của vấn đề
vốn trong phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân.
Huyện luôn tranh thủ nguồn vốn ưu đải hàng năm để giải quyết việc
làm cho các hộ gia đình nói chung và các hộ gia đình nghèo để họ có
cơ hội tiếp cận nguồn vốn một cách thuận lợi nhất.
Qua 5 năm thực hiện đã có trên 17.000 lượt hộ vay vốn phục
vụ sản xuất và đời sống, học nghề, sinh viên đi học với tổng số tiền
427 tỷ đồng. Đã tổ chức dạy nghề cho 14.694 lao động ở trình độ sơ
cấp, phổ thông. tập huấn, hướng dẫn cách làm ăn cho hơn 5.000 lượt
lao động. Tỷ lệ hộ nghèo trung bình hàng năm giảm 2%.
2.3.2. Nhóm chính sách tạo cơ hội để ngƣời dân tiếp cận
với các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Chính sách hỗ trợ về giáo dục và đào tạo: với mục tiêu mọi
người đều hướng đến môi trường giáo dục, để góp phần nâng cao
dân trí, tiếp cận với khoa học kỷ thuật, việc triển khai chính sách trên
địa bàn huyện luôn được thực hiện đúng, kịp thời:
Đã hỗ trợ mua 3.162 thẻ bảo hiểm với số tiền 2.055.300.000
đồng hỗ trợ cho người nghèo; hỗ trợ cho người cận nghèo 18.958 thẻ
bảo hiểm với số tiền 4.170.760.000đ. Khuyến khích bác sĩ về công

tác tại địa bàn huyện được hỗ trợ đất ở, đầu tư trang thiết bị cho bệnh
viện cũng như trạm y tế xã.
2.3.3. Nhóm chính sách giảm thiểu rủi ro và nguy cơ tổn
thƣơng.
-Chính sách hỗ trợ nhà ở: Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
huyện rất quan tâm việc chăm lo nhà ở cho người có hoàn cảnh khó
khăn, năm 2012 nhà siêu vẹo trên địa bàn huyện 3.633 căn huyện đã
vận động bằng nhiều nguồn lực, lá lành đùm lá rách trong cộng đồng

14


dân cư, tự lực vươn lên của gia đình, sự đùm bọc của các đoàn thể
nên trong 5 năm đã xóa 2.430 căn nhà xiêu vẹo.
- Bảo trợ xã hội: Ngoài việc thực hiện các chính sách chung
về bảo trợ xã hội nói chung huyện phát động "mỗi tổ chức, cá nhân
từ huyện đến cơ sở phải gắn với một địa chỉ nhân đạo. Qua đó đã có
123 tổ chức nhận phụng dưỡng, đỡ đầu cho các đối tượng này đến
suốt đời, qua 4 năm thực hiện đã hỗ trợ trên 1.5 tỷ đồng.
2.3.4 Nhóm chính sách hỗ trợ các dịch vụ pháp lý, hỗ trợ
hƣởng thụ văn hóa thông tin.
- Hỗ trợ dịch vụ pháp lý: Từ 2012-2016 đã phối hợp với các
cấp các ngành có liên quan đã tư vấn hỗ trợ pháp lý cho trên 20.000
lượt người dân. Qua đó nhân dân đã phấn khởi và tự giác thực hiện
nghĩa vụ của công dân ở địa phương.
- Hỗ trợ hưởng thụ văn hóa, thông tin: Cùng với nâng cao
đời sống vật chất thì yếu tố tinh thần giữ vị trí rất quan trọng trong
cuộc sống, thiếu văn hóa, thông tin thì dẫn đến lạc hậu, dễ vi phạm
pháp luật, đã xây dựng 2 trung tâm văn hóa xã, 14 điểm vui chơi giải
trí ở xóm ấp. Hệ thống thôn tin, bưu điện được trải rộng tới địa bàn

dân cư.
2.4. Đánh giá chung việc thực hiện chính sách xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thƣợng tỉnh Kiên
Giang giai đoạn từ năm 2012-2016
2.4.1 Ƣu điểm:
Một là: Sự thống nhất về quan điểm, chủ trương vấn đề xây
dựng nông thôn mới từ tỉnh, huyện đến cơ sở.
Các chính sách xây dựng nông thôn mới mang tính cấp thiết,
bền vững có sự điều chỉnh trong quá trình thực hiện chính sách, đến
năm 2016 có 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới, vượt 01 xã, đời sống
15


nhân dân được nâng lên (thu nhập bình quân đầu người 31 triệu/
người/năm.
Hai là: Cơ quan nhà nước, cán bộ, đảng viên, công chức xác
định rõ hơn chức năng nhiệm vụ của mình đảm bảo chính sách được
thực hiện đầy đủ, kịp thời.
Triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
thì việc xây dựng kế hoạch, tổ chức điều hành luôn được quan tâm
trước tiên, hệ thống chính trị, Ban chỉ đạo huyện, xã xác định rõ
nhiệm vụ của mình, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, việc gì trước,
việc gì sau, nguồn lực như thế nào để tổ chức thực hiện mang lại kết
quả tốt nhất.
Cùng với đó huyện còn huy động thêm nguồn nhân lực khác
cùng tham gia xây dựng nông thôn mới như: các doanh nghiệp, các
tổ chức phi chính phủ, các tổ chức xã hội từ thiện và cá nhân trong
và ngoài nước.
Ba là: Đời sống kinh tế xã hội phát triển rõ nét: Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới thực hiện có

hiệu quả đã làm thay đổi mọi mặt đời sống kinh tế-văn hóa- xã hội,
của người dân nông thôn, nét nổi bật là hộ nghèo giảm nhanh hàng
năm, thu nhập vượt kế hoạch, hạ tầng nông thôn được khởi sắc, an
ninh trật tự được đảm bảo,...
Bốn là: Thông qua việc thực hiện chính sách năng lực thực
thi chính sách của các cấp quản lý được nâng lên, đã phát huy tính
chủ động, sáng tạo trong thực thi công việc nhưng vẫn đảm bảo đúng
theo quy định chung.
Năm là: Ý thức của người dân được nâng lên trong quá trình
thực hiện chính sách. Từ đó mà họ thể hiện rỏ trách nhiệm của mình

16


trong quá trình thực hiện, không trông chờ, ỷ lại vào sự đầu tư toàn
bộ của nhà nước.
Nguyên nhân ưu điểm:
- Sự lãnh đạo chỉ đạo tập trung, quyết liệt, tổ chức triển khai
thực hiện từ huyện ủy, UBND, Ban chỉ đạo, các ban, ngành đoàn thể
từ huyện đến xã, ấp, sự đồng tình cao của nhân dân, sự ủng hộ của
các ngành tỉnh, ... hòa quyện lại thành sức mạnh tổng hợp làm cho
chính sách nhanh chóng đi vào cuộc sống, thực hiện đạt mục tiêu đề
ra.
- Việc huy động và thực hiện các nguồn vốn được thực hiện
công khai, khách quan, đúng đối tượng, đúng quy định, thanh quyết
toán kịp thời, đây là vấn đề có nguyên nhân sâu xa, cũng như trực
tiếp cho việc thành công hay mâu thuẫn, mất đoàn kết, vi phạm và đi
đến thất bại.
- Các nguồn lực của toàn xã hội được huy động điều này thể
hiện qua các phong trào: Mái ấm tình thương, nông dân sản xuất

kinh doanh giỏi, hiến đất xây dựng trường học, lộ giao thông nông
thôn, hỗ trợ sinh kế,...
- Sự nỗ lực, phấn đấu vươn lên của mỗi người dân. Đây là
điều quan trọng để thực hiện chính sách. Một khi nhận thức của
người dân được thay đổi, ý thức được vai trò, trách nhiệm của mình
trong việc giải quyết công việc của bản thân, gia đình mình thì họ sẽ
cố gắng phấn đấu vươn lên. các nguồn lực hỗ trợ của nhà nước thông
qua các chính sách sẽ không bao giờ là đủ và sẽ không mang lại kết
quả cao nếu bản thân của người dân không có sự nỗ lực để vươn lên.
- Xác định đúng nguyên nhân của hạn chế yếu kém trong
thực hiện chính sách. Đây là vấn đề rất khó và có ý nghĩa quan trọng
trong thực thi chính sách. Nếu xác định đúng thì mới có giải pháp chỉ
17


đạo chặc chẽ hơn trong thời gian tới. Nếu xác định không đúng thì
chính sách chẳng những thực thi không mang lại hiệu quả cao mà
còn cản trở, phản tác dụng.
2.4.2. Hạn chế
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn
còn chậm, các lĩnh vực sản xuất chậm đổi mới, nhiều sản phẩm nông
nghiệp chất lượng chưa cao, năng lực cạnh tranh còn thấp, chất
lượng lao động nông nghiệp nông thôn chưa theo kịp yêu cầu.
- Còn lúng túng trong việc xây dựng quy hoạch, hoạch định
phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi ở cơ sở; kết
cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn nhiều nơi chưa đạt chuẩn quốc
gia
-Một số chính sách ở nông thôn triển khai chậm và chưa
đồng bộ, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh nhưng thiếu bền vững còn tìm
ẩn nguy cơ tái nghèo cao. Trình độ năng lực của một số cán bộ cơ sở

còn yếu, chưa đủ sức giải quyết những vấn đề bức xúc của dân.
- Một số chính sách ra đời không còn phù hợp nhưng chưa
kịp thời điều chỉnh để đáp ứng với yêu cầu chuyển đổi cơ cấu sản
xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn; một số chính sách chưa sát
với thực tế, tính khả thi không cao.
- Bất cập về vốn: Chương trình xây dựng nông thôn mới cần
nguồn vốn rất lớn trong khi nguồn lực của nhà nước và các doanh
nghiệp và nhân dân có hạn nên tiến độ thực hiện triển khai các dự án
còn chậm.
- Đề án xây dựng nông mới cấp xã còn nặng về phát triển cơ
sở hạ tầng. chưa chú trong đến phát triển sản xuất, tăng thu nhập, văn
hóa, môi trường. các địa phương còn lúng túng cho việc tìm kiếm

18


nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. Tình trạng chung là còn ỷ
lại, trông chờ vào vốn ngân sách hỗ trợ từ nhà nước.
- Về công tác phát triển sản xuất; nhìn chung các địa
phương mới chỉ tập trung vào xây dựng quy hoạch và lập đề án.
- Về công tác đào tạo nghề cho nông dân chưa gắn với các
dự án, chương trình và nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Nhận thức của một số ngành, các cấp về chương trình xây
dựng nông thôn mới chưa đúng, chưa đầy đủ. một số nơi còn chạy
theo thành tích.
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế
- Công tác quy hoạch, lập kế hoạch sản xuất nông nghiệp
chuyển biến chậm so với yêu cầu của thị trường.
- Chậm sửa đổi những điểm chưa phù hợp giữa cơ chế,
chính sách nhà nước với yêu cầu phát triển nông nghiệp hàng hóa lấy

thị trường làm mục tiêu
- Công tác chỉ đạo, tổ chức thực thi chính sách của các
ngành, các cấp nhất là ở cơ sở chưa đồng bộ. chính sách nông
nghiệp, nông thôn chưa gắn sản xuất với thị trường.
2.4.4 Những bài học kinh nghiệm
Từ những phân tích trên có thể rút ra một số bài học kinh
nghiệm để thời gian tới thực hiện một cách hiệu quả hơn.
Một là, xây dựng nông thôn mới thực chất là thực hiện các
nội dung cụ thể để công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn. Do đó, phải gắn xây dựng nông thôn mới với tái cơ cấu nông
nghiệp và thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.

19


Hai là, phải thực sự phát huy vai trò chủ thể của người dân.
Công tác tuyên truyền, vận động quần chúng phải là giải pháp quan
trọng hàng đầu.
Ba là, phải có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên
sâu sát, quyết liệt của các cấp ủy, chính quyền, sự tham gia tích cực
và phối hợp chặt chẽ của các ban, ngành, đoàn thể. Trong đó, người
đứng đầu cấp ủy và chính quyền giữ vai trò rất quan trọng.
Bốn là, phải có cách làm phù hợp với điều kiện của từng địa
phương thông qua lựa chọn nội dung, nhiệm vụ ưu tiên, vận dụng
sáng tạo cơ chế chính sách.
Năm là, phải có hệ thống chỉ đạo đồng bộ, hiệu quả; có bộ
máy giúp việc đủ năng lực, chuyên nghiệp, sát thực tế sẽ là yếu tố
quan trọng đảm bảo cho công tác chỉ đạo có hiệu quả .
Sáu là, lồng ghép sử dụng có hiệu quả sự hỗ trợ ngân sách

của Nhà nước và các nguồn lực đa dạng; việc huy động, đóng góp
của người dân phải được thực hiện trên cơ sở thực sự tự nguyện, bàn
bạc dân chủ không gượng ép quá sức dân.
Tiểu kết Chƣơng 2
Chƣơng 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN U MINH THƢỢNG, TỈNH KIÊN GIANG
3.1. Quan điểm và định hƣớng
3.1.1. Quan điểm.
Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của
Đảng bộ và nhân dân U Minh Thượng, là trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị; là cuộc vận động lớn, toàn diện trên tất cả các lĩnh
vực với sự tham gia của mọi người dân.
20


Tiếp tục thực hiện nhất quán phương châm "người dân nông
thôn là chủ thể xây dựng nông thôn mới", " nhân dân làm, nhà nước
hỗ trợ" và đẩy mạnh hơn nữa phong trào "chung sức xây dựng nông
thôn mới". Không nóng vội, chạy theo thành tích.
Tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu, triển khai đến đâu
phải hoàn thành dứt điểm đến đó nhằm phát huy hiệu quả, mang lại
lợi ích thiết thực cho dân.
3.1.2. Định hƣớng:
Thứ nhất: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
trên cơ sở quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 8/6/2012 của Thủ tướng
Chính phủ. Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày 27/02/2013 của Tỉnh ủy
Kiên Giang về xây dựng nông thôn mới đến năm 2020. Đồng thời
khai thác được sức mạnh tổng hợp, đáp ứng chương trình mục tiêu

xây dựng nông thôn mới .
Thứ hai: Thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn theo hướng bền vững, bảo vệ cảnh quan, cân bằng
sinh thái, phát triền toàn diện mọi mặt của xã hội.
Thứ ba: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới theo
hướng huy động tối đa nội lực, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn bên
ngoài.
Thứ tư: Phát huy vai trò chủ đạo của người dân và cộng
đồng trong phát triển nông thôn.
3.2. Các giải pháp tiếp tục thực hiện chính sách xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thƣợng, tỉnh Kiên
Giang trong thời gian tới:
3.2.1. Giải pháp về nhận thức và tuyên truyền:

21


Đổi mới nhận thức trong cấp ủy, chính quyền từ huyện đến
xã về quá trình thực hiện chính sách, biểu hiện ở quá trình hoạch
định và thiết kế nội dung chính sách.
Các cấp chính quyền cơ sở cần phát huy và giữ vai trò nòng
cốt trong các hoạt động tuyên truyền, thay đổi nhận thức của người
dân và các vấn đề liên quan.
Tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng về hoạt động trở
giúp pháp lý.
Tăng cường hơn nữa các hoạt động truyền thông để tác động
đến nhận thức của người dân như: hình thành các chuyên mục trên
báo chí, website, truyền hình về các hoạt động có liên quan đến việc
thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, truyền tải thông tin về
các mô hình hoạt động có hiệu quả và pháp luật của nhà nước đến

đông đảo người dân.
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực:
- Nâng cao chất lượng giáo dục ở các bậc học và giữ vững
phổ cập trung học cơ sở tại địa phương.
Ngoài ra cần phải huy hoạch, rà soát lại đội ngũ cán bộ, thực
hiện tinh giản biên chế gắn với tăng cường tập huấn, đào tạo bồi
dưỡng cho đội ngũ cán bộ.
- Giữ vững và nâng cấp trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia, các
tổ y tế ấp, trang thiết bị cho bệnh viện huyện cũng như đội ngũ y, bác
sĩ để đảm bảo thực hiện có hiệu quả các chính sách.
2.2.3. Giải pháp hỗ trợ nguồn nhân lực phát triển:
- Thực hiện các chính sách tín dụng phục vụ nhu cầu sản
xuất của người dân: hỗ trợ vốn vay ưu đãi để phát triển sản xuất cho
người dân đa dạng hóa các nguồn vốn vay với thủ tục đơn giản để
người dân dễ dàng tiếp cận.
22


- Các cơ sở dạy nghề cần giữ vai trò liên kết là cầu nối giữa
doanh nghiệp có nhu cầu lao động với người lao động; dạy nghề theo
đơn đặt hàng của doanh nghiệp để giải quyết đầu ra cho người lao
động sau khi học nghề.
- Tranh thủ các nguồn lực, kêu gọi thu hút đầu tư về địa
phương - tạo cơ chế thông thoáng, thuận lợi để mời gọi các nhà đầu
tư.
3.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả trong thực hiện chính
sách xây dựng nông thôn mới:
- Đối với chủ thể thực thi: Hoàn thiện bộ máy tổ chức, xác
định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, ban, ngành có liên
quan đến việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới.

Thực hiện quản lý tập trung, dân chủ mở rộng, thực hiện tốt
pháp lệnh về dân chủ ở cơ sở nhằm thực hiện tốt phương châm "dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra".
Cùng với đào tạo bồi dưỡng phải xây dựng nội dung tuyên
truyền giáo dục chuẩn mực đạo đức mới, đạo đức của nền hành chính
công, đạo đức công vụ để qua đó làm tiêu chuẩn đánh giá cán bộ, xử
lý nghiêm các hành vi vi phạm đạo đức công vụ, tắc trách, nhửng
nhiểu trong thực hiện chính sách.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện
chính sách để từ đó kịp thời phát hiện, điều chỉnh những bất cập,
đồng thời thực hiện tốt công tác khen thưởng và xử lý nghiêm minh
những hành vi vi phạm.
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp:
Nguồn lực tài chính: Đây là một trong những điều kiện quan
trọng nhất để thực thi chính sách đạt mục tiêu đề ra. Ngân sách nhà
nước phải bố trí đầy đủ để thực hiện các nội dung thiết yếu như: kết
23


cấu hạ tầng, giáo dục đào tạo, y tế, ...
- Rà soát sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách thu hút đầu tư
phát triển nông nghiệp, nông thôn. Chính sách hỗ trợ thiệt hại để khôi
phục sản xuất do thiên tai, dịch bệnh.
Tiểu kết Chƣơng 3
KIẾN NGHỊ
Một là, cần phải khắc phục ngay sự không thực tế, thiếu tính lý luận
và xu thế phong trào hóa trong quá trình triển khai xây dựng nông
thôn mới.
Bên cạnh đó, cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ
chế, chính sách xây dựng nông thôn mới cho sát hợp với thực tế.

Hai là, cần có những cơ chế tạo điều kiện có sự tham gia trực
tiếp của người dân với vai trò chủ thể và các tầng lớp, các tổ chức xã
hội, gắn phát triển kinh tế với bảo tồn các giá trị văn hóa truyền
thống bảo vệ môi trường.
Ba là, cần chú ý tới tính chất đa dạng cả về điều kiện sống,
tập quán, tài nguyên... trong xây dựng các mô hình nông thôn mới,
không nên khuôn mẫu áp đặt chung cho mọi nơi.
KẾT LUẬN
Thực hiện một chính sách phát triển hợp lý trong quá trình xây
dựng mô hình nông thôn mới là một vấn đề rất cấp bách trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn hiện nay
ở Việt Nam. Thời gian qua, thực hiện chính sách trong quá trình xây
dựng nông thôn mới của huyện U Minh Thượng đạt được một số thành
công trên những nét lớn như: Xác định rõ mục tiêu, thiết kế nội dung
chính sách phù hợp, gắn với thực tiễn địa phương, khơi dậy được tính
tích cực chấp hành chính sách ở người dân. Nhận thức lãnh đạo, cán
bộ hoạch định chính sách về mô hình nông thôn mới có rõ hơn, hiểu
24


biết về khoa học chính sách có tiến bộ. Nhờ sự tác động đúng hướng
của hệ thống chính sách mà huyện U Minh Thượng đã đạt được nhiều
thành tựu trên tất cả các mặt kinh tế-xã hội, củng cố lòng tin của dân
vào Đảng, vào chủ trương chính sách nhà nước. Trong điều kiện 10
năm thành lập huyện, những kết quả đạt được trên nhiều mặt, song
rõ nhất là thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, xây
dựng kết cấu hạ tầng, y tế, văn hóa, giáo dục phát triển, lối sống, điều
kiện canh tác của người nông dân được thay đổi,...thu nhập của người
dân có tăng lên, đời sống của nông dân ngày một khá. Bộ mặt nông
thôn U Minh Thượng nhìn chung có nhiều khởi sắc. Hiệu lực lãnh đạo

của Đảng và Nhà nước qua đó được tăng cường. Từ những thành công
đó có thể khẳng định, quá trình thực hiện chính sách xây dựng nông g
thôn mới của huyện U Minh Thượng dựa trên tinh thần tôn trọng
khách quan, đáp ứng mục tiêu chính trị, phù hợp nguyện vọng nhân
dân, khơi dậy ở người dân tính tích cực chính trị xã hội, tích cực lao
động sản xuất. Xác định rõ mục tiêu, thiết kế nội dung chính sách phù
hợp, gắn với thực tiễn địa phương, khơi dậy được tính tích cực chấp
hành chính sách ở người dân. Nhận thức lãnh đạo, cán bộ thực hiện
chính sách về mô hình nông thôn mới rõ hơn, hiểu biết về khoa học
chính sách có tiến bộ. Sự tác động đúng hướng của hệ thống chính
sách của huyện U Minh Thượng đã đạt được nhiều thành tựu trên tất cả
các mặt kinh tế xã hội, cũng cố lòng tin của nhân dân vào đảng, vào
chủ trương chính sách của Nhà nước ngày càng bền chặt.

25


×