Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học cơ sở quận hải an, thành phố hải phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.83 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA SƢ PHẠM

PHẠM SỸ TUYÊN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN
CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HẢI AN,
THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số
: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM VIẾT NHỤ

HÀ NỘI - 2008


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Sư
phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội và các Thầy Cô giáo đã giảng dạy, giúp đỡ
tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Tiến
Sỹ Phạm Viết Nhụ - người hướng dẫn khoa học, đã tận tình, chu đáo, động
viên, giúp đỡ, hướng dẫn tác giả thực hiện đề tài này.
Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến Sở Giáo dục và §ào tạo


Hải Phòng, Quận Uỷ, Uỷ ban nhân dân, Phòng giáo dục & đào tạo, cán bộ
quản lý và giáo viên các trường Trung học cơ sở trên địa bàn quận Hải An đã
động viên, nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để tác giả học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, xin dành lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành tốt
luận văn này.
Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2008
Tác giả

Phạm Sỹ Tuyên


NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BD
BDGV
BDTX
CBQL
CNH, HĐH
CSVC
CT-SGK
DH
ĐH
ĐHSP
ĐMGD
ĐNGV
ĐT-BD
GD
GD&ĐT
GDPT

GV
HS
HĐND
KT-XH
KH-CN
PP
PPDH
QL
QLGD
SGK
TBDH
THCS
THPT
TNKQ
TW
UBND
XHHGD

: Bồi dưỡng
: Bồi dưỡng giáo viên
: Bồi dường thường xuyên
: Cán bộ quản lý
: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
: Cơ sở vật chất
: Chương trình- Sách giáo khoa
: Dạy học
: Đại học
: Đại học Sư phạm
: Đổi mới giáo dục
: Đội ngũ giáo viên

: Đào tạo - bồi dưỡng
: Giáo dục
: Giáo dục và Đào tạo
: Giáo dục phổ thông
: Giáo viên
: Học sinh
: Hội đồng nhân dân
: Kinh tế - xã hội
: Khoa học - công nghệ
: Phương pháp
: Phương pháp dạy học
: Quản lý
: Quản lý giáo dục
: Sách giáo khoa
: Thiết bị dạy học
: Trung học cơ sở
: Trung học phổ thông
: Trắc nghiệm khách quan
: Trung ương
: Uỷ ban nhân dân
: Xã hội hoá giáo dục


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1


2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

2

5. Giả thuyết khoa học

3

6. Phạm vi đề tài nghiên cứu

3

7. Phương pháp nghiên cứu

3

8. Cấu trúc luận văn

4

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI

DƢỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ
SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

5

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

5

1.2. Một số khái niệm cơ bản

9

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục

9

1.2.2. Bồi dưỡng, bồi dưỡng chuyên môn

14

1.2.3. Biện pháp, biện pháp quản lý

15

1.3. Giáo dục Trung học cơ sở và đổi mới giáo dục Trung học cơ sở

16

1.3.1. Vị trí, vai trò, mục tiêu, nội dung, phương pháp của giáo dục

Trung học cơ sở

16

1.3.2. Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về đổi mới
giáo dục

20

1.3.3. Những yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và giáo dục Trung học
cơ sở

22

1.3.4. Những nội dung đổi mới giáo dục phổ thông và Trung học cơ sở

26

1.3.5. Ý nghĩa của đổi mới giáo dục, đổi mới giáo dục Trung học cơ sở

28

1.3.6. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ và yêu cầu đối với giáo viên Trung học
cơ sở

29

1.4. Những yêu cầu về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên trước yêu cầu đổi mới giáo dục


31

1.4.1. Những yêu cầu bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Trung


học cơ sở

31

1.4.2. Những yêu cầu đổi mới quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên

34

1.4.3. Phòng Giáo dục và Đào tạo với quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên Trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục

34

Kết luận chương 1
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ
SỞ QUẬN HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1. Khái quát về giáo dục Trung học cơ sở quận Hải An, thành phố
Hải Phòng

36

37
37


2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Hải An

37

2.1.2. Khái quát về giáo dục Trung học cơ sở quận Hải An

39

2.2. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
Trung học cơ sở

52

2.2.1. Các chương trình và nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
Trung học cơ sở

52

2.2.2. Các hình thức bồi dưỡng chuyên môn

55

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên Trung học cơ sở quận Hải An

56

2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên các trường Trung
học cơ sở về công tác bồi dưỡng chuyên môn giáo viên


56

2.3.2. Tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên Trung học cơ sở

59

2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn giáo viên
Kết luận chương 2
Chƣơng 3: NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ
SỞ QUẬN HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
3.1. Những nguyên tắc định hướng cho việc đề xuất các biện pháp

62
63

65
65

3.1.1. Đảm bảo tính khoa học của các biện pháp

65

3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống của các biện pháp

65



3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp

66

3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp

66

3.1.5. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp

66

3.2. Những biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viênTung học cơ sở quận Hải An đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

67

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo
viên về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Trung học cơ
sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

67

3.2.2. Biện pháp 2: Điều tra, xây dựng kế hoạch về hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên Trung học cơ sở quận Hải An đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

71


3.2.3. Biện pháp 3: Quản lý nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên Trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

76

3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý phương thức bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên Trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

92

3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng và thực hiện tốt các chế độ, chính sách
về bồi dưỡng giáo viên

96

3.3. Mối quạn hệ và tính khả thi của các biện pháp

98

3.3.1. Mối quạn hệ giữa các biện pháp

98

3.3.2. Điều kiện chung để thực hiện các biện pháp

100

3.3.3. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp


101

Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

103
105
105
107
109


Luận văn đ-ợc hoàn thành tại
Khoa S- phạm - Đại học Quốc Gia Hà Nội

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học:
pgs.ts. hà nhật thăng

Phản biện 1: ..................................................................................................
Phản biện 2: ..................................................................................................

Luận văn đ-ợc bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn Thạc sĩ

Khoa S- phạm - Đại học Quốc Gia Hà Nội
Vào hồi.giờ, ngày..thángnăm 2008


Có thể tìm đọc luận văn tại:
- Th- viện, Đại học Quốc Gia Hà Nội
- Khoa S- phạm - Đại học Quốc Gia Hà Nội


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước chúng ta đang bước vào hội nhập, việc đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu xây dựng và phát triển đất nước là nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục và đào tạo.
Đối với giáo dục và đào tạo cũng như giáo dục THCS, yếu tố then chốt là chất lượng
giáo dục. Yếu tố có tính quyết định trực tiếp đến chất lượng giáo dục là đội ngũ các thầy, cô
giáo ở các nhà trường nói chung và trong trường THCS nói riêng.
Trong những năm qua, đứng trước yêu cầu phát triển đất nước, yêu cầu đổi mới
giáo dục và yêu cầu hội nhập, ngành giáo dục và đào tạo đã có những bước phát triển,
song về quy mô và chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo còn bộc lộ những hạn chế,
chưa đáp ứng kịp thời những đòi hỏi lớn và ngày càng cao về nhân lực của công cuộc
đổi mới KT-XH. Về đội ngũ giáo viên thì : “Vừa thiếu, vừa yếu, nhìn chung chất lượng
đội ngũ chưa đáp ứng yêu cầu phát triển GD-ĐT trong giai đoạn mới”.
Phòng Giáo dục - Đào tạo Hải An mới được thành lập 5 năm, chất lượng lượng giáo
dục toàn diện đã có những bước tiến bộ song kết quả thi vào lớp 10 THPT chưa có sự phát
triển ổn định – năm cao, năm thấp; chất lượng mũi nhọn học sinh giỏi chưa được khẳng
định ở cấp thành phố;
Nguyên nhân có nhiều, nhưng có lẽ về phía chủ quan, giáo viên lên lớp dạy chưa có
trách nhiệm cao, chưa thực sự tâm huyết với nghề, chưa thực sự đổi mới phương pháp phù
hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiệm vụ quan trọng cho ngành Giáo dục - Đào tạo là
khắc phục những yếu kém trên. Như vậy toàn Đảng, toàn dân phải quan tâm đến ngành
giáo dục. Trước tiên phải chăm lo đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, lực lượng quyết
định chất lượng Giáo dục - Đào tạo.
Quán triệt tinh thần đó, Phòng Giáo dục - Đào tạo quận Hải An đã chú trọng công tác

bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho giáo viên, nhưng nhìn chung chất lượng vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển giáo dục - đào tạo ngày càng cao theo xu thế hiện đại. Một bộ phận
giáo viên hiện nay còn yếu về chuyên môn, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
Chính vì vậy nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên là việc làm cần thiết, cấp bách
hiện nay. Với những lý do trên, bản thân là một cán bộ công tác tại Phòng Giáo dục, trong
quá trình chỉ đạo chuyên môn tại các trường THCS trên địa bàn quận nhận thấy vấn đề này
cần thiết phải được đặt ra nghiên cứu một cách nghiêm túc, theo một hệ thống khoa học. Vì
vậy tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên


Trung học cơ sở quận Hải An, thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”
làm đề tài Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS quận Hải An, thành phố Hải Phòng nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và yêu cầu hội nhập
hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS của Phòng Giáo dục
và Đào tạo quận Hải An.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS quận Hải
An, Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn
4.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên Trung học cơ sở trong toàn quận
4.3. Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên

Trung học cơ sở quận Hải An, Hải Phòng
5. Giả thuyết khoa học
Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn đội ngũ giáo viên cấp THCS
còn hạn chế. Nếu những biện pháp đề xuất về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên THCS quận Hải An, thành phố Hải Phòng được áp dụng thì sẽ góp phần nâng
cao chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên THCS, đáp ứng được yêu cầu đổi mới
của giáo dục.
6. Phạm vi đề tài nghiên cứu
- Nghiên cứu các biện pháp quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo về hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên THCS.
- Phạm vi nghiên cứu ở Phòng Giáo dục-Đào tạo và 6 trường THCS thuộc quận Hải
An, thành phố Hải Phòng.


7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu, đề xuất được những biện pháp quản lý có tính khả thi, hữu
hiệu, đề tài sử dụng kết phối hợp các phương pháp sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến nội dung của
đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm
-

Khảo sát các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên THCS.

-

Điều tra bằng phiếu hỏi.

-


Phân tích xử lý số liệu.

-

Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.

-

Phương pháp quan sát.

-

Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.

7.3. Các phương pháp hỗ trợ : Phương pháp thống kê toán học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn
được trình bày trong 3 chương :
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
Trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
Trung học cơ sở quận Hải An, thành phố Hải Phòng
Chƣơng 3: Những biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên Trung học cơ sở quận Hải An, thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục.


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG CHUYÊN
MÔN CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO

DỤC
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Yếu tố đóng vai trò then chốt, quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục - đào tạo
chính là đội ngũ người thầy. Để có được đội ngũ giáo viên đủ mạnh, đáp ứng được yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay, vấn đề đào tạo bồi dưỡng giáo viên hết sức cần thiết và quan
trọng, đó là một trong những giải pháp để nâng cao chất lượng của giáo dục.
Từ trước đến nay, vấn đề đào tạo bồi dưỡng giáo viên đã là một mối quan tâm của
nhiều nhà khoa học, đã có không ít các công trình của tập thể và các cá nhân (trong và
ngoài nước) nghiên cứu.
* Nước ngoài:
Nghề dạy học được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở Liên Xô trước đây, tiêu
biểu là N.L Bôndurep với tác phẩm “Chuẩn bị cho sinh viên làm công tác giáo dục ở
trường phổ thông”. Trong tác phẩm này, vai trò của kỹ năng sư phạm đối với nghề dạy học
được tác giả đặc biệt quan tâm và nhấn mạnh “những kỹ năng đó chỉ được hình thành và
củng cố trong hoạt động thực tiễn của người thầy giáo”. Theo tác giả này, những yêu cầu
về chuyên môn của người thầy giáo tất nhiên không phải chỉ có những kiến thức phong phú
mà còn phải có những kỹ năng cần thiết để tổ chức và thực hành công tác giáo dục, vấn đề
không phải chỉ ở chỗ tiếp thu kiến thức về tâm lý học và giáo dục học mà việc vận dụng
chúng vào thực tế. Muốn làm công tác giáo dục tốt cần phải có kỹ năng giáo dục và phải có
cả thời gian. Như vậy, việc bồi dưỡng giáo viên nhất thiết phải làm thường xuyên.


Có thể nói là, vấn đề bồi dưỡng giáo viên được các nhà khoa học giáo dục trên thế
giới quan tâm, và càng ngày công tác này được thực tế giáo dục khẳng định là rất cần thiết.
Dự án Việt - Bỉ (hỗ trợ học từ xa) đã dịch và giới thiệu ở Việt Nam một số công trình, có
thể điểm ra:
“Đào tạo bồi dưỡng thường xuyên” của 2 tác giả Pierre Besnard (Đại học Paris V –
Sorbonne) và Bernard Lietard (Đại học Genève). Trong đó bàn về vấn đề người lớn tham
gia đào tạo bồi dưỡng.
Tác giả Jacques Nimier với “Giáo viên rèn luyện tâm lý” đã khẳng định việc đào tạo tâm

lý không phải chỉ làm ở các trường sư phạm là đã đủ, mà cuộc sống nghề nghiệp sau này người
giáo viên phải luôn luôn tự rèn luyện mình.
James H.Mc Millan với “Kiểm tra đánh giá lớp học – Nguyên tắc và thực hành để
giảng dạy hiệu quả”. Đây là một tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên “nhằm cung
cấp cho những giáo viên đang giảng dạy và những giáo viên tương lai tự trình bày chính
xác về những nguyên tắc đánh giá có liên quan rõ ràng và cụ thể tới giảng dạy; những
nghiên cứu hiện thời và những phương hướng mới trong lĩnh vực đánh giá và những ví dụ
thực tế và hữu ích, những gợi ý và các điểm cố”. Nếu như làm tốt được công việc đánh giá
thì chất lượng giảng dạy và học tập sẽ tăng lên rõ rệt.
Michel Develay: “Một số vấn đề về đào tạo giáo viên” – Nội dung cuốn sách được
trình bày theo trình tự lôgíc Học  Dạy  Đào tạo giáo viên. Trong đó việc đào tạo giáo
viên bao gồm nhiều vấn đề: quan niệm, nội dung, phương thức đào tạo, tính chất và bản sắc
nghề nghiệp… Đó là một cuốn sách nhằm góp phần đổi mới sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên ngày càng tốt hơn.
Ở Trung Quốc: Chính phủ coi đào tạo BDGV là “Máy cái” của toàn bộ ngành giáo
dục, là cơ sở nền tảng cho việc dạy dỗ thế hệ mới, đào tạo nên những con người có tư tưởng
đạo đức tốt, có học vấn sâu sắc và sẵn sàng thích ứng thế giới tương lai. Họ dành cho GV
những danh hiệu cao quý như: “Viên kim cương của nhân loại”; “ Người vun trồng các
bông hoa của dân tộc”... Họ đã “ Tăng đầu tư ưu tiên xây dựng và củng cố các trường sư
phạm trọng điểm, coi đó là đối sách chiến lược của toàn bộ sự nghiệp giáo dục, coi việc
làm tốt công tác giáo dục sư phạm là chức năng của chính phủ”[41, tr.15].
Ở Pháp: Đất nước có truyền thống coi trọng nghề dạy học. Họ quan niệm: “Giảng
dạy là một nghề đòi hỏi có trình độ chuyên sâu và được đào tạo về nghề nghiệp rất cao”
[41, tr.21]. Việc BDGV ở Pháp được thực hiện theo 3 hướng chính: Coi trọng việc tự nâng
cao trình độ nghề nghiệp của GV. Tạo ra sự phù hợp với công việc đối với tất cả GV đặc
biệt là đối với GV dạy các môn mà lĩnh vực đó luôn có sự phát triển mạnh mẽ và các thiết


bị trở nên lạc hậu. Định kỳ xác định những kiến thức sẽ phải đưa vào tổng thể chương trình
bồi dưỡng để tổ chức BDGV. Có thể nói ở Pháp luôn có sự chú trọng tới vấn đề BDGV, bởi

họ luôn mong muốn có ĐNGV có chất lượng cao nhằm đảm bảo mục tiêu, kế hoạch
GD&ĐT...
Nhìn chung các nước trên thế giới đều quan tâm đến vấn đề bồi dưỡng GV và đều có
hệ thống BDGV từ trung ương đến địa phương. Hình thức BDGV tuỳ thuộc vào điều kiện
của từng quốc gia, xây dựng quy trình phù hợp, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ
GV.
* Trong nước:
Ngay sau khi đất nước thống nhất, để đáp ứng yêu cầu của cải cách GD, Đảng và
Nhà nước ta đã có những chủ trương cấp bách về việc đào tạo và bồi dưỡng ĐNGV theo
nhiều loại hình khác nhau, đặc biệt là đội ngũ GV THCS như : Đào tạo chính quy, tại chức,
ngắn hạn và cấp tốc theo các hệ khác nhau: 7+2, 10+2, 10+3... dẫn đến trình độ của GV
THCS không đồng đều.
Từ năm 1986, cả nước bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện để thực hiện mục tiêu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng sự phát triển GD
nhằm tạo động lực phát triển kinh tế xã hội. Bắt đầu từ đây, việc đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV
có những chuyển biến tích cực nhằm dần dần chuẩn hoá đội ngũ này. Tuy nguồn ngân sách
còn hạn hẹp, nhưng Đảng và Nhà nước đã coi công tác bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) là
rất cần thiết nhằm nâng cao trình độ ĐNGV về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng
yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục. Trải qua ba chu kỳ BD thường xuyên 1992-1996,
1997-2000, 2003-2007 đã phần nào khẳng định được những kinh nghiệm bổ ích về hoạt
động nâng cao năng lực sư phạm cho ĐNGV phổ thông nói chung và GV THCS nói riêng.
Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên là công tác được Bộ Giáo dục và Đào tạo coi
trọng và quan tâm chú ý trong nhiều năm qua. Công tác đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện
hết sức linh hoạt, đa dạng, phong phú: đào tạo mới, đào tạo nâng chuẩn, trên chuẩn, bồi
dưỡng thường xuyên theo chu kỳ, bồi dưỡng cập nhật kiến thức, bồi dưỡng thay sách,…
Nghiên cứu vấn đề này, xét các công trình trong nước có một số công trình ở Hải
Phòng, Hà Nội, Bắc giang...
- Ở Hải Phòng có công trình “Những biện pháp tăng cường quản lý công tác bồi
dưỡng giáo viên trung học cơ sở ở Hải Phòng” của tác giả Đào Trung Đồng . Ở đề tài này
người viết bàn đến các biện pháp tăng cường công tác bồi dưỡng giáo viên ở Hải Phòng

trong giai đoạn hiện nay.


- Luận văn Thạc sĩ khoa học chuyên ngành quản lý và tổ chức công tác văn hoá, giáo
dục của tác giả Phùng Thanh Kỷ (1998) với đề tài: “Một số giải pháp tăng cường quản lý
công tác bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ GV THCS Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” đã
tập trung vào vấn đề bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ GVTHCS .
- Luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục của tác giả Dương Văn Đức (2006) với đề tài:
“Những biện pháp quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học ở
huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai
đoạn hiện nay” tập trung vào bồi dưỡng GV Tiểu học.
Các luận văn kể trên đã nêu các giải pháp, biện pháp đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV
nhưng chưa đề cập nhiều đến biện pháp quản lý của phòng giáo dục và đào tạo trong việc
quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục. Đến nay, tại thành phố Hải Phòng chưa có đề tài khoa học nào ở cấp
Phòng Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu về vấn đề này.
Thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc “Xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” và thực hiện Quyết định số
09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 -2010”, Thành phố
Hải Phòng đã cụ thể hoá các chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương, triển khai thực hiện trong
toàn ngành giáo dục. Công tác ĐTBD GV, CBQLGD đã được ngành GD&ĐT Thành phố
Hải Phòng tập trung đầu tư. Nhiều CBQLGD, GV đã được cử đi đào tạo để nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ ở trong và ngoài nước. Tổ chức BDTX theo chu kỳ cho GV theo
hình thức bồi dưỡng tập trung hoặc tại chỗ. Cử GV tập huấn theo chuyên đề của từng bộ
môn theo dự án THCS. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá và kiểm định chất lượng các
nhà trường.
Thành phố tập trung chỉ đạo các chương trình mục tiêu, xây dựng đề án đào tạo Thạc
sỹ, Tiến sỹ, đào tạo Tin học và Ngoại ngữ cho CBQLGD, GV, nhân viên tạo nền tảng cho
giáo dục hội nhập.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 về việc Xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, Hà Nội, 2004.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chỉ thị nhiệm vụ năm học: 2004 – 2005; 2005-2006; 20062007; 2007- 2008; 2008 – 2009.


3. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Ngành Giáo dục - đào tạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 2
(khoá VIII) và Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX. Nxb Giáo dục Hà Nội, 2002.
4. Bộ GD&ĐT. Số 07/2004/TT-BGD&ĐT ngày 30/3/2004. Thông tư hướng dẫn thanh tra
toàn diện trường phổ thông và thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên phổ thông.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quyết định số 14/2004/ ngày 17/5/ 2004. Về việc ban hành
chương trình BDTX cho giáo viên THCS chu kỳ III (2004-2007).
6. Bộ GD&ĐT. Quyết định số 22/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 12/5/2006 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ban hành Quy định về việc bồi dưỡng, sử dụng nhà giáo chưa đạt trình độ
chuẩn
7. Bộ GD&ĐT. Kỷ yếu Hội thảo "Thực trạng đội ngũ CBQLGD và Định hướng phát triển
các trường Sư phạm đến năm 2020". 15/11/2006.
8. Bộ GD&ĐT. Quyết định số 40/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/10/2006 ban hành Quy chế
đánh giá, xếp loại học sinh THCS.
9. Bộ Nội vụ. Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về
việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông
công lập.
10. Bộ GD&ĐT. Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp
học. (Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/4/2007 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT).
11. Bộ GD&ĐT. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Trung học (THCS và THPT). Tài liệu dùng
trong đợt thí điểm áp dụng Chuẩn để đánh giá GV. Nxb Đại học Sư phạm, 2008.
12. Chính phủ. Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010. Ban hành kèm theo quyết định
số 201/2001/QĐ-TTg, ngày 28/02/2001
13. Chính phủ. Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về

việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10
của Quốc hội.
14. Chính phủ. Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 27/8/2001 về Một số biện pháp xây dựng ĐNNG.
15. Chính Phủ. Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng ĐNNG và CBQLGD,
giai đoạn 2005-2010”
16. Chính Phủ. Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 8/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Hội nghị lần thứ hai BCH Trung ương khoá VIII.
Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1997.


18. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Nxb Chính
trị quốc gia Hà Nội, 2001.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu BCH Trung ương khoá IX.
Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2002.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X. NXB Chính
trị Quốc gia Hà Nội, 2006.
21. Học viện Chính trị quốc gia (1998 ) Giáo trình quản lý hành chính nhà nước tập II –
NXBLĐ.
22. Luật Giáo dục. Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2005.
23. Quận uỷ Hải An. Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện Nghị quyết số 24 của Ban thường vụ
Thành uỷ “về xây dựng và phát triển quận Hải An đến năm 2010, định hướng đến năm 2020”.
Tháng 8/2008
24. Quốc hội. Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 09/12/2000 về đổi mới chương trình phổ
thông.
25. C. Mác và Ph.Ăng Ghen: Toàn tập. Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1993.
26. Đặng Quốc Bảo. Phát triển giáo dục và quản lý nhà trường: Một số góc nhìn.
27. Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Đắc Hƣng. Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai - Vấn đề
và giải pháp. Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2004.

28. Đặng Quốc Bảo. Quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo.
29. Đặng Quốc Bảo. Vấn đề quản lý và việc vận dụng vào quản lý nhà trường
30. Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên. Nxb Chính trị Quốc gia
Hà Nội, 2007.
31. Cẩm nang nâng cao năng lực quản lý nhà trường. Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội,
2007.
32. Nguyễn Đức Chính, kiểm định chất lượng trong giáo dục Đại học. Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2002.
33. Nguyễn Quốc Chí, Những cơ sở lý luận quản lý giáo dục; Cơ sở khoa học quản lý; Sự
phát triển các quan điểm giáo dục hiện đại.
34. Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Lý luận quản lý và quản lý nhà trường.
35. Nguyễn Quốc Chí, Những cơ sở của lý luận quản lý giáo dục.
36. Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật Hà Nội, 2005.
37. Phạm Minh Hạc, Về phát triển toàn diện con người thời kỳ CNH- HĐH. Nxb Chính trị
Quốc gia Hà Nội, 2001.


38. Đặng Xuân Hải, Cơ cấu tổ chức và quản lý hệ thống giáo dục quốc dân.
39. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Tâm lý học quản lý, 2003.
40. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Quản lý nguồn nhân lực.
41. Nghiên cứu kinh nghiệm các nước và đề xuất mô hỡnh đào tạo giáo viên phục vụ cho
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Kỷ yếu hội thảo đề tài cấp quốc gia
trường đại học sư phạm Hà Nội
42. Phạm Viết Nhụ, Định hướng đổi mới nội dung và phương thức bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Đề tài NCKH cấp
Bộ, 2003.
43. Nguyễn Ngọc Quang, Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục, Trường
Cán bộ quản lý giáo dục - Đào tạo Trung ương, Hà Nội, 1998.
44. Raja Roy Singh - Nền giáo dục cho thế kỷ 21- Những triển vọng của Châu Á - Thái

Bình Dương.
45. Từ điển Tiếng Việt. Nxb Khoa học xã hội Hà Nội, 1994.
46. Bùi Hiển – Nguyễn Văn Giao – Nguyễn Hữu Quỳnh – Vũ Văn Tảo. Từ điển Giáo
dục học. Nxb Từ điển Bách khoa Hà Nội, 2001.



×