Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH dược phẩm Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.44 KB, 120 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2006, Việt Nam đã tổ chức thành công Hội nghị APEC lần thứ
14, và là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây là
vinh dự cũng như thách thức rất lớn khi hội nhập với nền kinh tế toàn cầu.
Điều này đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của nền kinh
tế cũng như đến mỗi doanh nghiệp.
Sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ được sản phẩm là vấn đề vô cùng
quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất. Chúng phải luôn gắn liền với
nhau một cách chặt chẽ, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Qua đó đánh giá được
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa vào đó chủ
doanh nghiệp có thể tìm ra các biện pháp tối ưu đảm bảo duy trì sự cân đối
thường xuyên, nhịp nhàng các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản
xuất.
Công ty TNHH dược phẩm Ba Đình là một doanh nghiệp chuyên sản
xuất và tiêu thụ các mặt hàng thuốc tân dược. Đây là một ngành nghề đặc biệt
vì thuốc có ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người. Vì thế trong quá trình sản
xuất sản phẩm công ty còn phải đảm bảo quy trình khép kín và tuyệt đối vô
trùng, sản phẩm luôn được kiểm tra chất lượng trước khi đến tay người tiêu
dùng.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, thông qua sự hướng dần tận tình của
cô giáo Thạc sĩ Đinh Thị Thủy, và tập thể cán bộ phòng tài chính – kế toán
của Công ty TNHH Dược phẩm Ba Đình đi sâu nghiên cứu đề tài : “Hoàn
thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công
ty TNHH dược phẩm Ba Đình” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Đối tượng nghiên cứu ở đây là công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm tại Công ty TNHH dược phẩm Ba Đình.
Phương pháp nghiên cứu: Tìm hiểu công tác kế toán thành phẩm và
1


tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH dược phẩm Ba Đình thông qua


phương pháp thống kê, so sánh và các phương pháp của kế toán. Từ đó lựa
chọn những mẫu phù hợp với mục đích nghiên cứu, rút ra những nhận xét
cũng như tìm ra những giải pháp tối ưu cho công tác kế toán thành phẩm và
tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH dược phẩm Ba Đình.
Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận ra luận văn được
chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm tại Công ty TNHH dược phẩm Ba Đình.
Chương 3: Một só giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm
và tại Công ty TNHH dược phẩm Ba Đình.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sỹ Đinh Thị Thủy, người trực
tiếp hướng dẫn em cùng các cô chú, anh chị phòng Kế toán tài chính của
Công ty TNHH dược phẩm Ba Đình đã tận tình giúp đỡ em tìm hiểu và hoàn
thành luận văn này.
Do thời gian thực tập không nhiều và còn thiếu kinh nghiệm thực tế
nên luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất
mong được sự góp ý, bổ sung của cô giáo hướng dẫn, các thầy cô trong khoa
cũng như cán bộ phòng Tài chính Kế toán Công ty .
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, Ngày .. tháng … năm 2011

2


Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ thành phẩm
1.1 Sự cần thiết của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.

Cơ chế thị trường là sự cạnh tranh gay gắt, muốn tồn tại và kinh doanh
có lãi buộc các doanh nghiệp phải tự tìm nguồn vốn và nơi tiêu thụ hàng hoá.
Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường, được thị trường chấp nhận về
chất lượng sản phẩm điều này được doanh nghiệp đặc biệt quan tâm, làm thế
nào để tăng lượng sản phẩm tiêu thụ trên một thị trường rộng lớn với đầy rẫy
những cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. Vì vậy mà công tác hạch toán
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là một trong những phần
hành chủ yếu trong doanh nghiệp sản xuất. Mặt khác hiệu quả của khâu tiêu
thụ không tách rời mà gắn liền với kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.
1.1.1 Vai trò, ý nghĩa của việc tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ
Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của một quy
trình công nghệ sản xuất và đã được kiểm tra bảo đảm đủ tiêu chuẩn chất
lượng và có thể nhập kho hay đem bán.
Tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của chu trình sản xuất kinh
doanh, ở đó diễn ra quá trình chuyển giao quyền sở hữu thành phẩm đã thực
hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền hoặc đươc quyền thu tiền.
Những đặc điểm của quá trình tiêu thụ
- Có sự thỏa thuận giữa người mua, người bán về số lượng, chất lượng
chủng loại của hàng hoá trên cơ sở hợp đồng kinh tế.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá từ người bán
sang người mua thông qua quá trình bán hàng.
- Người bán giao cho người mua một lượng hàng hoá và nhận được tiền
hoặc được chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán
3


hàng, được dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh và hình thành nên kết quả của việc tiêu thụ hàng hoá trong kỳ của
doanh nghiệp.

Vai trò của tiêu thụ thành phẩm
* Đối với doanh nghiệp
Tiêu thụ là quá trình chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái
hiện vật sang hình thái giá trị. Như vậy, thông qua tiêu thụ đồng thời đồng
vốn của doanh nghiệp quay trở về trạng thái ban đầu.
Qua tiêu thụ trong doanh nghiệp ta thu về khoản doanh thu bán hàng,
đó là nguồn quan trọng để doanh nghiệp bù đắp chi phí, trang trai cho số vốn
đã bỏ ra, có tiền để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho người lao động, và
làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước, đảm bảo doanh nghiêp có thể tái sản xuất
giản đơn cung như tái sản xuất mở rộng
Tiêu thụ tốt góp phần tăng tốc độ chu chuyển vốn, làm cho đồng vốn
kinh doanh không bị ứ đọng, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
sản xuất tiếp theo.
* Đối với nền kinh tế quốc dân:
Thực hiện tiêu thụ là cơ sở cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền
và hàng trong lưu thông, đảm bảo sự cân đối giữa các ngành, các khu vực.
Bởi vì trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không thể tồn tại và
phat triển kinh tế một cách độc lập mà phải có mối quan hệ qua lại khăng khít
với nhau, tạo tiền đề cho nhau cung phát triển, đầu ra của doanh nghiệp này
có thể là đầu vào của doanh nghiêp kia, cứ như vậy mỗi doanh nghiệp là một
mắt xích trong hệ thống chuỗi xích
*Ý nghĩa tiêu thụ :
Tiêu thụ là vấn đề cần quan tâm hơn cả trong nền kinh tế thị trường và
ngày càng trở nên quan trọng khi kinh tế thị trường phát triển ở giai đoạn cao.
Trong điều kiện kinh tế cơ chế mở, hàng hoá bung ra như hiện nay, doanh
4


nghiệp nào tạo được uy tín với khách hàng, doanh nghiệp đó sẽ bán được
hàng và bán với số lượng lớn, sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển. Ngược lại,

doanh nghiệp sẽ có nguy cơ đi đến phá sản, thất bại trong kinh doanh. Một
doanh nghiệp được coi là kinh doanh có hiệu quả khi và chỉ khi toàn bộ chi
phí bỏ ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh đều được bù đắp bằng doanh
thu và có lợi nhuận. Từ đó doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng kinh
doanh,tăng doanh thu, mở rộng thị trường kinh doanh,củng cố và khẳng định
vị trí của doanh nghiệp trên thương trường, đứng vững và phát triển mạnh
trong điều kiện cạnh tranh như ngày nay.
1.1.2. Các yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm
 Nội dung yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
- Nắm chắc sự vận động của từng nhóm, loại thành phẩm trong quá
trình xuất, nhập và tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị,
theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch bán ra ở từng cửa hàng, bộ phận kinh
doanh xuất phát từ nguyên tắc nhà quản lý phải biết kinh doanh mặt hàng nào
có hiệu quả và có triển vọng nhất. Việc quản lý chủ yếu kết thúc khi người sở
hữu hàng hoá được chuyển giao và doanh nghiệp có doanh thu bán hàng.
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ việc thực hiện biểu giá cả hợp lý cho từng
loại sản phẩm, từng phương thức bán hàng, từng địa điểm kinh doanh. Có làm
tốt việc quản lý giá sẽ giúp sản phẩm của doanh nghiệp thích ứng được với thị
trường, tiêu thụ thành phẩm được nhiều, đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu
của người tiêu dùng.
- Quản lý, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền bán hàng cụ thể là
kiểm tra số tiền thu được sau khi tiêu thụ được hàng chuyển về doanh nghiệp
dưới hình thức nào, số lượng là bao nhiêu, chiều hướng phát sinh các khoản
nợ khó đòi như thế nào..... kể từ khi doanh nghiệp ký kết hợp đồng cho đến
5


khi doanh nghiệp thực sự thu được tiền và các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ

như chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại, nhận trước tiền hàng. Sau khi
quá trình tiêu thụ kết thúc cần phải quản lý việc xác định kết quả kinh doanh,
đảm bảo tính đúng, tính đủ kết quả kinh doanh đã đạt được và thực hiện
nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận ( nếu có). Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với Nhà nước.
 . Nội dung yêu cầu kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm
- Kết hợp hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết. Để thực hiện nội
dung này cần kết hợp kế toán tài chính và kế toán quản trị, kế toán tài chính
cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của toàn doanh nghiệp, được thể
hiện cụ thể trên hệ thống các báo cáo tài chính của kế toán và nhằm mục đích
cung cấp thông tin cho đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp.
Trái lại, kế toán quản trị phải cung cấp những số liệu kế toán kịp thời, thích
hợp, chi tết cụ thể cho người sử dụng thông tin trong nội bộ doanh nghiệp
mà chủ yếu là ban lãnh đạo doanh nghiệp. Kế toán quản trị không mang tính
pháp lệnh và các báo cáo của nó không được phổ biến rộng rãi ra ngoài doanh
nghiệp.
Công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp phải được xây dựng
theo đúng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý có thể nắm
bắt được quá trình hoạt động của mỗi bộ phận, đánh giá đúng hiệu quả kinh
doanh theo từng mặt hàng, nhóm hàng và từng địa điểm kinh doanh.
- Các thông tin do kế toán cung cấp phải đầy đủ và có ích cho người sử
dụng thông tin. Chính vì vậy hạch toán quá trình này phải dựa trên các chuẩn
mực kế toán hiện hành, đồng thời phải biết linh hoạt trong từng điều kiện cụ
thể song không quên các nguyên tắc cơ bản trong hệ thống bán hàng.
Trong công tác hạch toán các nghiệp nêu trên, nếu thực hiện tốt các yêu
cầu đã trình bày sẽ góp phần thực hiện tốt chức năng của kế toán. Các thông
6



tin mà kế toán cung cấp sẽ trở nên thích hợp, góp phần giúp cho các nhà quản
lý đưa ra những quyết định đúng đắn cho công tác tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ, tạo điều kiện tốt cho việc phát triển doanh nghiệp.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán trong quản lý việc tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm .
1.1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán trong quản lý tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Để thực hiện tốt vai trò nói trên, kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ có những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, chính xác và kịp thời khối lượng thành
phẩm bán ra và giá vốn chính xác của chúng nhằm xác định đúng kết quả kinh
doanh nói chung hoặc từng loại thành phẩm, nhóm thành phẩm, thành phẩm
riêng lẻ nói riêng, các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
cũng như phân bổ chúng cho các đối tượng có liên quan.
- Cung cấp thông tin về tình hình tiêu thụ giúp cho lãnh đạo doanh
nghiệp quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua
việc ghi chép hạch toán quá trình tiêu thụ mà kiểm tra được tiến độ thực hiện
kế hoạch tiêu thụ và kế toán lợi nhuận, các kỹ thuật thanh toán, các dự toán
chi phí, quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, theo dõi quá trình thanh toán tiền bán
hàng và tỷ lệ thu nhập cho ngân sách.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp, phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận.
- Lập và gửi báo cáo tiêu thụ, doanh thu, kết quả kinh doanh theo yêu
cầu quản lý của ban lãnh đạo. Định kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu
thụ thành phẩm, thu nhập và phân phối lợi nhuận, tư vấn cho ban lãnh đạo lựa
chọn phương án kinh doanh có hiệu quả nhất.
1.2 Kế toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1 Các phương thức tiêu thụ và thủ tục chứng từ
7



Có 4 phương thức tiêu thụ thành phẩm chủ yếu.
∗Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại
kho (hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp.Sản
phẩm khi bàn giao cho khách hàng được khách hàng trả tiền hay chấp nhận
thanh toán, số hàng hoá này chính thức coi là tiêu thụ thì khi đó doanh nghiệp
bán hàng mất quyền sở hữu về số thành phẩm đó.
Đặc trưng của phương thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng, hàng
hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng
bán theo phương thức này thường là với khối lượng lớn và nhiều hình thức
thanh toán. Do đó muốn quản lý tốt thì phải lập chứng từ cho từng lần bán .
Chứng từ kế toán sử dụng là hoá đơn GTGT hoặc phiếu xuất kho do
doanh nghiệp lập, chứng từ này được lập thành 3 liên: 1 liên giao cho người
nhận hàng, 2 liên chuyển cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán.
∗Phương thức tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng.
Căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ xuất
kho để chuyển hàng cho bên mua bằng phương tiện của mình hoặc đi thuê
ngoài đến địa điểm đã ghi trong hợp đồng, chi phí vận chuyển này do bên nào
chịu tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên và được ghi trong hợp đồng kinh
tế. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi người mua
thông báo đã được nhận hàng và chấp nhận thanh toán thì số hàng đó được
coi là tiêu thụ, doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu.
Chứng từ sử dụng trong trường hợp này là hoá đơn GTGT hoặc hoá
đơn kiêm phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập, chứng từ này được lập thành 4
liên: 1 liên gửi cho người mua, 2 liên gửi cho phòng kế toán để làm thủ tục
thanh toán, 1 liên thủ kho giữ .

∗ Phương thức bán hàng qua các đại lý ( ký gửi) .
Hàng hoá gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và

8


chưa được coi là tiêu thụ. Doanh nghiệp chỉ được hạch toán vào doanh thu khi
bên nhận đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi bán được
hàng thì doanh nghiệp phải trả cho người nhận đại lý một khoản tiền gọi là
hoa hồng. Khoản tiền này được coi như một phần chi phí bán hàng và được
hạch toán vào tài khoản bán hàng .
Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ mà không được trừ đi phần
hoa hồng trả cho bên nhận đại lý.
* Các trường hợp hàng hoá gửi đi được coi là tiêu thụ .
- Hàng hoá bán xuất hiện trong phương thức bán hàng trực tiếp.
- Hàng hoá gửi bán chỉ được coi là tiêu thụ và hạch toán vào doanh thu
hàng gửi bán trong các trường hợp sau :
+ Doanh nghiệp nhận được tiền do khách hàng trả.
+ Khách hàng đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
+ Khách hàng đã ứng trước số tiền mua hàng về số hàng sẽ chuyển đến.
+ Số hàng gửi bán áp dụng phương thức thanh toán theo kế hoạch
thông qua ngân hàng.
∗Phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng
chuyển giao được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu lượng
hàng đó. Theo phương thức này người mua sẽ trả tiền làm nhiều lần theo hợp
đồng ban đầu và giá bán bao giờ cũng cao hơn giá bán theo phương thức
thông thường. Phần chênh lệch này chính là tiền lãi phát sinh do khách trả
chậm, trả nhiều lần, số tiền lãi này được hạch toán vào tài khoản thu nhập của
hoạt động tài chính. Doanh nghiệp bán hàng được phản ánh ngay tại thời
điểm giao hàng cho khách hàng theo giá bán lẻ bình thường. Người mua sẽ
thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận
thanh toán dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.

Thông thường số tiền thanh toán ở các kỳ bằng nhau, trong đó một phần là
9


doanh thu gốc một phần là lãi suất trả chậm.
∗Phương thức tiêu thụ nội bộ.
Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
giữa các đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc
với nhau trong cùng một công ty, tập đoàn, liên hiệp các xí nghiệp ...Ngoài ra,
tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hoá dịch vụ xuất biến,
tăng, xuất trả lương, thưởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Các phương thức thanh toán
Trong điều kiện bán hàng hiện nay việc thanh toán tiền bán hàng được
thể hiện qua nhiều phương thức . Tuỳ vào lượng hàng hoá giao dịch , mối
quan hệ giữa hai bên và hình thức bán hàng mà bên mua và bên bán sẽ lựa
chọn một phương thức thanh toán phù hợp nhất , tiết kiệm được chi phí và có
hiệu quả nhất .Phương thức thanh toán tiền bán hàng tại ccá Doanh Nghiệp
được thể hiện dưới 2 hình thức : Thanh toán trực tiếp và thanh toán qua ngân
hàng.
* Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán bằng tiền mặt , ngân phiếu , hàng đổi hàng
để giao dịch mua bán .Khi bên bán chuyển giao hàng hoá thì bên mau phải có
nghĩa vụ thanh toán trực tiếp ngay cho bên bán theo giá đã thoả thuận .
Phương thức này giảm thiểu được những rủi ro trong thanh toán .Nừu trường
hợp thanh toán bằng hàng thì hnàg hoá cảu hai bên phải cân đối về giá trị và
khi kết thúc hợp đồng nếu có chênh lệch thì phải thanh toán nốt bằng hàng
hoặc bằng tiền mặt.
* Phương thức thanh toán qua ngân hàng.
Là phương thức thanh toán chi trả bằng tiền thông qua trung gian –
ngân hàng, bằng cách chuyển khoản của người mua sang tài khoản của người

bán.
Phương thức này tiết kiệm được chi phí cho xã hội trong việc in ấn ,
10


quản lý tiền tệ , tiết kiệm thời gian , kiểm soát được tình hình tài chính của
mỗi Doanh Nghiệp , chống tham ô , lãng phí …Tuỳ từng thường vụ , khách
hàng mà việc thanh toán có thể được thực hiện theo một số phương thức .
 Thanh toán bằng séc.
 Thanh toán qua ngân hàng.
 Thanh toán qua ngân hàng uỷ nhiệm thu .
 Thanh toán bằng tín dụng .
Như vậy, phương thức thanh toán tiền bán hàng cũng có một vai trò hết
sức quan trộng , khi thu được tiền về là vốn của Doanh Nghiệp lại bước vào
một vòng tuần hoàn mới , vốn càng quay nhanh thì khả năng sinh lợi nhiều và
chu ỳ kinh doanh không bị gián đoạn .Do vậy , mỗi Doanh Nghiệp để đảm
bảo quyền lợi của mình cũng như của bạn hàng , năng cao hiệu quả kinh
doanh thì phải lựa chọn một phương thức thanh toán cho từng thương vụ một
cách hợp lý nhất , nhanh gọn nhất, tiết kiệm được chi phí.
1.2.3 Các phương pháp xác định giá vốn hàng hoá tiêu thụ
Giá thành thành phẩm nhập kho được đánh giá theo chi phí sản xuất, kinh
doanh thực tế bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất
chung.chi phí nhân công trực tiếp.
Đối với thành phẩm xuất kho cũng phải được thể hiện theo giá vốn thực
tế.
Hiện nay, có nhiều cách tính trị giá vốn hàng bán khác nhau, tuỳ
thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà
lựa chọn phương pháp nào cho phù hợp :
 Phương pháp bình quân gia quyền :
Theo phương pháp này trước hết phải tính giá mua bình quân của

hàng hoá, thành phẩm theo công thức :

11


Trị giá thực tế của thành

Trị giá thực tế bình
quân của 1 đơn vị thành
phẩm.

phẩm tồn kho đầu kỳ
=

Số lượng thành phẩm
tồn kho đầu kỳ

+

+

Trị giá thực tế của thành
phẩm nhập kho trong kỳ
Số lượng thành phẩm,
nhập kho trong kỳ

Sau đó tính trị giá vốn của từng loại thành phẩm, hàng hoá xuất bán
trong kỳ theo công thức :
Trị giá vốn của thành
phẩm xuất bán trong

kỳ

=

Tổng số lượng thành

Giá bình quân 1

phẩm xuất bán trong x

đơn vị thành phẩm

kỳ
Phương pháp này tuy đơn giản nhưng mức chính xác không cao, công

việc tính giá lại thực hiện vào cuối tháng nên ảnh hưởng đến độ chính xác và
tính kịp thời của thông tin kế toán. Phương pháp này có khuynh hướng che
dấu sự biến động của giá cả, cách tính này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
*Phương pháp nhập trước - xuất trước :
Phương pháp này dựa trên giả thiết lô hàng nhập kho trước sẽ được
xuất kho trước, vì vậy hàng tồn kho đầu kỳ giả định là xuất kho trước tiên, số
hàng hoá thành phẩm xuất thêm sau đó được xuất theo đúng thứ tự như chúng
được mua vào nhập kho. Việc tính giá vốn hàng bán theo phương pháp này có
ưu điểm là gía vốn của hàng tồn kho trên báo cáo kế toán sát với thị trườngtại
thời điểm lập báo cáo. Nhưng nhược điểm của phương pháp này là đòi hỏi
kho bảo quản phải thuận tiện cho việc theo dõi tình hình nhập xuất theo từng
lần, trị giá hàng hoá xuất kho thường bị phản ánh kém chính xác, đặc biệt
trong trường hợp có sự biến động tăng lên về giá cả.


∗Phương pháp nhập sau - xuất trước.
Phương pháp này dựa trên giả thiết hàng nhập sau cùng sẽ được xuất
trước tiên, giá hàng hoá thành phẩm xuất kho sẽ tính theo giá của lô hàng
12


nhập sau cùng. Phương pháp này có ưu điểm là trị giá hàng hoá xuất kho
được xác định tương đối sát với giá thị trường tại thời điểm xuất kho hàng
hoá, nhưng trị giá hàng hoá tồn kho bị xác định kém chính xác, đặc biệt trong
trường hợp có sự biến động giảm về giá cả.
*Phương pháp thực tế đích danh.
Phương pháp này dựa trên cơ sở xuất kho hàng hoá thuộc lô hàng nào
thì lấy đúng giá vốn của lô hàng đó để tính giá vốn hàng xuất kho, áp dụng
phương pháp này trong trường hợp kế toán nhận diện được từng lô hàng, từng
loại hàng hoá tồn kho, từng lần mua vào và từng đơn giá theo từng hoá đơn
của chúng. Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp
kinh doanh những mặt hàng có giá trị cao, số lần nhập xuất ít.
*Phương pháp giá hạch toán.
Việc đánh giá thành phẩm theo giá thực tế đôi khi không đáp ứng được
yêu cầu kịp thời của công tác kế toán, bởi vì giá thành sản xuất thực tế thường
cuối kỳ hạch toán mới xác định được mà công việc nhập xuất thành phẩm lại
diễn ra thường xuyên vì vậy người ta còn sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá ổn định trong kỳ. Nó có thể là giá thành kế hoạch
hoặc giá nhập kho thống nhất. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán đến
cuối kỳ phải tính chuyển giá hạch toán sang giá thực tế bằng cách:
Trị giá thực tế thành
phẩm xuất kho trong kỳ

=


Trị giá hạch toán thành
phẩm xuất kho trong kỳ

Trị giá thực tế thành
Hệ số giá

=

phẩm tồn kho đầu kỳ
Trị giá hạch toán thành
phẩm tồn kho đầu kỳ
13

x

Hệ

số

giá

Trị giá thực tế thành
+

+

phẩm nhập kho trong
kỳ
Trị giá hạch toán thành
phẩm nhập kho trong kỳ



Phương pháp này áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp nhưng
thường là doanh nghiệp có loại quy mô lớn, khối lượng hàng hoá tiêu thụ
nhiều, tình hình nhập xuất diễn ra thường xuyên, việc xác định giá hàng ngày
khó khăn và ngay cả tronh trường hợp xác định được song tốn kém nhiều chi
phí, không hiệu quả cho công tác kế toán. Phương pháp này đòi hỏi doanh
nghiệp phải xây dựng được hệ thống giá hạch toán khoa học, hợp lý.
1.2.4. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường
xuyên
1.2.4.1. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng.
* Các chứng từ kế toán sử dụng.
- Hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn bán hàng.
- Hoán đơn tự in, chứng từ đặc thù.
- Bảng kê bán lẻ.
- Giấy báo Có của ngân hàng, phiếu thu...
* Các tài khoản kế toán sử dụng.
- Tài khoản 155 - Thành phẩm: Tài khoản này được sử dụng để phản
ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của các loại thành phẩm nhập kho của
doanh nghiệp theo giá thành thực tế (giá thành công xưởng thực tế)
Bên Nợ: Các Nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế thành phẩm.
Bên Có: Các Nghiệp làm giảm giá thành thực tế thành phẩm.
Dư Nợ: Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho.
- Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh giá
vốn hàng gửi bán, ký gửi, đại lý ( trị giá mua của hàng hoá; giá thành công
xưởng của sản phẩm, dịch vụ ) chưa xác định là tiêu thụ. Tài khoản 157 được
mở chi tiết theo từng loại sản phẩm dịch vụ, hàng hoá, từng lần gửi hàng, từ
khi gửi đi cho đến khi được chấp nhận thanh toán.. .Nội dung ghi chép của tài
khoản 157 như sau:

14


Bên Nợ: Tập hợp giá vốn sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã chuyển đi
bán hoặc giao cho bên nhận đại lý, ký gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh
toán.
Bên Có: +Kết chuyển giá vốn thực tế sản phẩm, hàng hoá chuyển đi
bán, gửi đại lý, ký gửi và giá thành dịch vụ đã được xác
định là tiêu thụ.
+ Giá vốn sản phẩm hàng hoá không bán được đã thu hồi(bị
người nhận đại lý, ký gửi trả lại) .
Số dư bên nợ: Giá vốn thực tế sản phẩm, hàng hoá đã gửi đi chưa được
xác định là tiêu thụ.
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản
này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó xác định doanh thu thuần về
tiêu thụ trong kỳ. Nội dung ghi chép của tài khoản 511 như sau:
Bên Nợ: + Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính theo doanh thu bán
hàng thực tế.
+ Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi
bán hàng và doanh thu của hàng bán bị trả lại
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911.
Bên Có: Phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ thực tế của doanh nghiệp
trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản này được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2 dưới đây:
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm.
+ Tài khoản 5112 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.

+ Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
15


Khi phản ánh doanh thu bán hàng ở bên có tài khoản 511, cần phân biệt theo
từng trường hợp sau :
+ Hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế, doanh thu bán hàng ghi theo giá bán chưa có thuế
GTGT.
+ Hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp và hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu, doanh thu bán hàng ghi theo giá thanh toán với
người mua gồm cả thuế phải chịu.
- Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này được dùng để
phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ
giữa các xí nghiệp trực thuộc trong cùng một Tổng công ty, công ty tập
đoàn...
Tài khoản512 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết thành 3 tài
khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5122 - Doanh thu bán sản phẩm.
+ Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
(Nội dung phản ánh tương tự như tài khoản 511)
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để xác định
giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Tài
khoản 632 không có số dư và có thể được mở chi tiết theo từng mặt hàng,
từng dịch vụ, từng thương vụ... tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin và trình
độ cán bộ kế toán cũng như phương tiện tính toán của từng doanh nghiệp.
Riêng trong các doanh nghiệp thương mại, tài khoản 632 còn phản ánh cả phí
thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.

Nội dung ghi chép tài khoản 632 như sau:
Bên Nợ: + Tập hợp giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ( trị giá mua
16


của hàng hoá; giá thành thực tế của dịch vụ, sản phẩm).
+ Phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã bán bị người mua trả
lại.
+ Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá đã
tiêu thụ trong kỳ.
Ngoài ra trong quá trình hạch toan tiêu thụ hàng hoá kế toán còn
phải sử dụng một số tài khoản sau: TK 333, TK 131, TK 521, Tk 531, TK
532, TK 111, TK 112...
1.2.4.2. Kế toán giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để xác định giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 632 không có số dư và có thể được
mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng dịch vụ, từng thương vụ... tuỳ theo yêu
cầu cung cấp thông tin và trình độ cán bộ kế toán cũng như phương tiện tính
toán của từng doanh nghiệp. Riêng trong các doanh nghiệp thương mại, tài
khoản 632 còn phản ánh cả phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Kế toán sử dụng TK 632, kết cấu và nội dung như sau:

∗Doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
- Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã
hoàn thành.

Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ
TK 155 “Thành phẩm”;
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
17


(Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập dự phòng
năm trước chưa sử dụng hết);
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành
được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.

∗Doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK
Bên nợ: Trị giá vốn của hàng xuất kho bán trong kì(với đơn vị kinh
doanh vật tư hàng hoá).
-Trị giá vốn của TP tồn kho đầu kì và sản xuất trong kì, giá trị lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành trong kì( với đơn vị sản xuất và dịch vụ).
Bên có:
- Trị giá TP đã xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ.
- Giá trị TP tồn kho cuối kì.
-Kết chuyển trị giá vôn của hàng đã tiêu thụ trong kì vào TK xác định
kết quả tài khoản.
TK 632 cuối kì không có số dư.
Có thể khái quát toàn bộ nội dung kế toán Tk 632 qua sơ đồ 2.1 và sơ
đồ 2.2 dưới đây.
TK154

TK632


Giá vốn hàng xuất bán
trựctiếp tại phân xưởng

TK911

Kết chuyển giá vốn
hàng đã tiêu thụ

TK155

TK155

Giá vốn hàng xuất bán trực tiếp
TK157

Kết chuyển giá vốn háng
đã tiêu thụ bị trả lại

Trị giá hàng gửi bán
18


Sơ đồ 1.1 : Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
TK 155, 157

TK 632

TK 911


Kết chuyển

Kết chuyển trị

trị giá hàng

giá hàng tồn đầu

tồn cuối kỳ

kỳ và hàng gửi

Kết chuyển

và hàng gửi

bán chưa được

trị giá vốn

bán chưa

chấp nhận

hàng bán

được chấp

trong kỳ


nhận
TK 631
K/c trị giá thành phẩm
SX trong kỳ

Sơ đồ 1.2 : Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK

1.2.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng

∗Khái niệm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng gía trị các
lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu
bán hàng được xác định khi thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu sản
phẩm.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát sản
phẩm.
- Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
19


∗ Chứng từ và tài khoản sử dụng:
Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, hoá đơn vận chuyển,bảng kê hàng
bán ra, phiếu thu , phiếu chi,giấy báo nợ, báo có của ngân hàng là những
chứng từ sử dụng của kế toán DTBH.
*Tài khoản sử dụng:TK 511
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này
được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp

và các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó xác định doanh thu thuần về tiêu thụ
trong kỳ. Nội dung ghi chép của tài khoản 511 như sau:
Bên Nợ: + Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính theo doanh thu bán
hàng thực tế.
+ Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi
bán hàng và doanh thu của hàng bán bị trả lại
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911.
Bên Có: Phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ thực tế của doanh nghiệp
trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản này được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2 dưới đây:
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm.
+ Tài khoản 5112 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương phấp khấu
trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa có thuế GTGT và doanh nghiệp
sử dụng “Hóa đơn GTGT”.
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương phấp khấu
trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu có thuế GTGT và doanh nghiệp sử
20


dụng “ Hóa đơn bán hàng thông thường”.
Hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ sản phẩm (trường hợp hàng tồn
kho áp dụng theo phương pháp KKTX).Với mỗi phương thức tiêu thụ khâu
,trình tự hạch toán cũng khác nhau ,cụ thể như sau:
TK511,512


TK512,532,531
KC chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán,DT HB

TK111,112,131,1368...

Doanh thu tiêu thụ theo
giá bán không có thuế
VAT

bị trả lại
TK911

Tk33311

Tổng giá
thanh
toán(cả
VAT)

KC DT thuần về tiêu thụ
TK 133
Thuế VAT
FN được khấu
trừ

Sơ đồ 1.3: Hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức bán hàng trực
tiếp và chuyển hàng theo hợp đồng.
TK 331


TK 511

TK 111, 112

Hoa hồng bán hàng

Toàn bộ tiền hàng

được hưởng

thu được

TK 003

Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng

Sơ đồ 1.4 :Hạch toán bán hàng đại lý ,ký gửi (không phải nộp thuế GTGT của
hàng bán đại lý và hoa hồng đại lý)
Đại lý bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng là hàng hóa, thành phẩm thì
phải kê khai nộp thuế GTGT của hàng bán đại lý và hoa hồng được hưởng.

21


TK 3331

TK 111,112
Thu tiền bán hàng đại lý

Thuế GTGT hàng đại lý

Thuế GTGT của

TK 331

hoa hồng

Giá bán

TK 133

chưa thuế GTGT

TK 511
Hoa hồng

Hoa hồng có

chưa thuế GTGT

thuế GTGT

Thuế GTGT của hàng tiêu thụ

Thanh toán tiền cho bên giao đại lý

Sơ đồ 1.5: Hạch toán bán hàng đại lý ký gửi(phải nộp thuế GTGT)
TK 911

TK 511


Kết chuyển

Doanh thu

doanh thu

tính theo

thuần

thời điểm

TK111,112,131…

Số tiền thu về bán
hàng trả góp lần đầu

giao hàng

Tổng số tiền hàng còn

TK 3387

phải thu ở người mua

Lãi suất trả chậm
TK 3331
Thuế GTGT

Sơ đồ1.6: Sơ đồ hạch toán doanh thu theo phương thức bán trả góp

Hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ sản phẩm (trường hợp hàng tồn
kho áp dụng theo phương pháp KKĐK).

22


TK 155, 157

TK 632

TK 911

Kết chuyển

Kết chuyển trị

trị giá hàng

giá hàng tồn đầu

tồn cuối kỳ

kỳ và hàng gửi

Kết chuyển

và hàng gửi

bán chưa được


trị giá vốn

bán chưa

chấp nhận

hàng bán

TK 511

TK 532,531,521

được chấp

TK 111,112,131

K/c giảm giá,
doanh thu

Doanh thu

hàng bị trả

bán hàng

lại, chiết khấu

trong kỳ

thương mại


nhận

TK 3331
TK 631

Kết chuyển doanh thu

Thuế

K/c trị giá thành phẩm

thuần để xác định

GTGT

SX trong kỳ

kết quả

phải nộp

Sơ đồ 1.7 : Hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phương pháp KKĐK
1.3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
1.3.1. Chiết khấu thương mại
* Nội dung: Về thực chất, chiết khấu thương mại được coi là một khoản
chi phí cho những khách hàng mua hàng hoá với số lượng lớn, thanh toán
trước thời hạn thoả thuận... nhằm mục đích khuyến khích khách hàng mua
hàng cho doanh nghiệp.
* Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại: Sử dụng để theo dõi toàn bộ
các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã
thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại (bớt giá, hồi khấu)
chấp thuận cho người mua trong kỳ trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại vào bên nợ tài
khoản 511,512.
Cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 3 tiểu khoản:
+ TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá.
+ TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm.
23


+ TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ.
*Trình tự hạch toán:
TK 111,112,131,...

TK 521

511,512

Các khoản chiết khấu

Kết chuyển toàn bộ

phát sinh trong kỳ

chiết khấu

Sơ đồ 1.8: Hạch toán chiết khấu thương mại


1.3.2.Hàng bán bị trả lại.
* Khái niệm : Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm hàng hóa,dịch vụ lao
vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như vi phạm
hợp đồng, hàng bị mất ,hàng kém phẩm chất không đúng chủng lại quy cách.
Trị giá của số hàng bị trả lại tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hóa
đơn.
Trị giá hàng bán bị trả lại = số lượng hàng bị trả lại *đơn giá bán.
* Tài khoản sử dụng: TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại chấp nhận cho
người mua trong kỳ (đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải
thu).
Bên Có: Kết chuyển số doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư.
Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại
mà doanh nghiệp phải chi đuợc phản ánh vào Tài khoản 641 “Chi phí
bán hàng”.
Trong kỳ, giá trị của sản phẩm, hàng hoá đã bán bị trả lại được
24


phản ánh bên Nợ Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”. Cuối kỳ, tổng giá
trị hàng bán bị trả lại được kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài khoản doanh bán hàng nội bộ để xác
định doanh thuần của kỳ báo cáo.

*Trình tự hạch toán.
TK 632

TK 155


TK 111,112,131

TK 531
(3)

(1)

(2)

TK 511
(4)

TK3331

Sơ đồ 1.9 :Hạch toán hàng bán bị trả lại
(1) Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho.
(2) Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ)
(3) Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, hay hàng không chịu thuế GTGT).
(4) Cuối kỳ kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu.
1.3.3. Giảm giá hàng bán.
- Khái niệm: Giảm giá hàng bán là những khoản giảm giá, bớt giá, hồi
khấu cho bên mua vì những lý do như hàng bán bị kém phẩm chất, khách
hàng mua hàng với số lượng lớn...
25



×