Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường đại học nông nghiệp i hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.69 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
========

PHẠM THỊ HÀ

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2009


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
========

PHẠM THỊ HÀ

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Trần Anh Tài


Hà Nội - 2009


MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế tri thức hiện nay việc đầu tư cho Giáo dục là một vấn đề
cấp thiết hàng đầu, vì tại nơi đây đã đào tạo ra các nhân tài và các doanh nhân
thành đạt làm đổi thay đất nước.
Trong Giáo dục - đào tạo đã được Đảng và Nhà nước quan tâm chú trọng
hàng đầu, hiện nay ngân sách Nhà nước đầu tư chung cho Giáo dục là 20 % trong
tổng thu ngân sách và ngoài ra được phép thu học phí, lệ phí thi, viện trợ, vay nợ,
quà tặng, liên doanh liên kết ... bổ sung vào nguồn tài chính cho đơn vị. Đó là một
nguồn tài chính khơng lớn, mà việc đầu tư cho Giáo dục vô cùng lớn, nó là quốc
sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước, bởi con người là sự bắt nguồn, là kho tàng tri thức và cầu nối cho mọi sự
phát triển trong nền kinh tế quốc dân, nhất là trong công cuộc hội nhập đổi mới nền
kinh tế đất nước hiện nay, con người lại càng đóng vai trị quan trọng, họ là người
quyết định sự thành công hay thất bại. Với nguồn tài chính mỏng manh như vậy,
vấn đề đặt ra đối với các Trường Đại học nói chung và Trường Đại học Nơng
nghiệp I Hà Nội nói riêng phải nỗ lực vận động làm tăng thêm nguồn kinh phí và
quản lý, chi tiêu, sử dụng tài chính như thế nào? sao cho hữu hiệu nhất.
Trong nền kinh tế mở hiện nay Đảng và Nhà nước đã có chính sách tài chính
thơng thống, tạo điều kiện thuật lợi cho các Trường Đại học được phép tự chủ
trong công tác tài chính và tổ chức nhân sự, nhằm phát triển quy mô Giáo dục Đại
học trở thành tiên tiến hiện đại, nó được thể hiện cụ thể qua 2 nghị định của Chính
phủ là: Nghị định số 10/2002/NĐ- CP, ngày 16 tháng 01 năm 2002 về chế độ tài


chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu và Nghị định số 43/2006 NĐ-CP,

ngày 25 tháng 04 năm 2006 về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập. Đây là căn cứ pháp lý cho các Trường Đại học thực hiện tự chủ nguồn lực tài
chính của mình, để phát huy nội lực và ngoại lực nhằm phát triển qui mô của
Trường cả về chất và lượng.
Trong những năm qua, các Trường Đại học nói chung và Trường Đại học
Nơng nghiệp I Hà Nội nói riêng đã có chuyển biến tích cực trong cơng tác quản lý
tài chính, song vẫn cịn bộc lộ nhiều tồn tại và hạn chế, chi tiêu hàng năm cịn có
những khoản q lãng phí, khơng đúng mục đích, chi tiêu cịn mang tính chắp vá,
trình độ cán bộ làm cơng tác tài chính cịn non yếu chưa có tầm chiến lược, chưa
có chiều sâu, đồng thời Nhà trường chưa thực sự mở rộng mối quan hệ thu hút
nguồn kinh phí bổ sung cho đơn vị.
Vì vậy đối với các Trường Đại học nói chung và Trường Đại học Nơng
nghiệp I Hà Nội nói riêng phải khơng ngừng nghiên cứu tìm ra các phương án, các
dự án, các chương trình đào tạo hiện đại, để huy động tạo lập được nhiều công quỹ
bổ sung cho nguồn kinh phí hoạt động, cùng với việc sử dụng nguồn kinh phí ấy
một cách hiệu quả. Từ đó tạo dựng tiêu chí lớn mạnh về: cơ sở vật chất Nhà
trường, đầu tư máy móc trang thiết bị dạy học và quản lý hiện đại, đào tạo đa
ngành nghề đáp ứng phát triển Nông-Lâm-Ngư nghiệp - công nghiệp, tăng nguồn
kinh phí hoạt động, thu hút đội ngũ giáo viên giỏi, đào tạo sinh viên giỏi, tăng thu
nhập cho giáo viên- cán bộ Nhà trường, tăng quỹ khen thưởng, phúc lợi và học
bổng cho thày và trò, phát triển chương trình ngoại khố, văn hố,văn nghệ, thể
thao, du lịch, tạo thương hiệu cho Nhà trường... và tiến tới có một quy mơ Trường
Đại học trong nước phù hợp với quy mô Trường Đại học Quốc tế.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu : “ Hồn
thiện cơng tác quản lý tài chính tại Trƣờng Đại học Nơng nghiệp I Hà Nội ”


làm luận văn Thạc sĩ, mục tiêu là nghiên cứu ra những giải pháp có tính khoa học
và thực tiễn góp phần nâng cao hiệu quả trong cơng tác quản lý tài chính đối với

Trường Đại học Nơng nghiệp I Hà Nội nói riêng, các Trường Đại học nói chung,
đóng góp khơng nhỏ trong cơng tác quản lý tài chính Quốc gia.

2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong những năm gần đây có một số đề tài nghiên cứu xoay quanh về vấn đề
quản lý tài chính đối với Giáo dục và đào tạo nói riêng và quản lý tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung, nhà nghiên cứu cũng đưa ra các giải pháp
đáng kể và cũng là bài học kinh nghiệm để nghiên cứu trong những năm tiếp theo.
Một số cơng trình khoa học liên quan tiêu biểu như sau:
* Phan Thị Cúc (2002), Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đơn vị hành
chính sự nghiệp hưởng thu nguồn ngân sách Nhà nước, Nxb Thống kê, Hà Nội.
* Nguyễn Trường Giang (tháng 11/2005), Chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các cơ quan
Nhà nước, Tạp chí Tài chính.
* Trần Thị Thu Hà (2003), Các giải pháp hoàn thiện định mức chi hành
chính sự nghiệp giáo dục đào tạo và chi sự nghiệp y tế, đề tài nghiên cứu cấp Bộ,
Hà Nội.
* Nguyễn Ngơ Thị Thu Hồi (tháng 7/2004), Nhìn lại 2 năm mở rộng thí
điểm khốn biên chế và kinh phí quản lý hành chính, Tạp chí Tài chính.
* Lý Hồng ánh, Chu Ngun Khương (tháng 12/2004, Chống lãng phí,
thất thốt vốn Ngân sách Nhà nước – vấn đề hết sức quan trọng hiện nay, Tạp chí
Tài chính.
* Dương Thị Bình Minh, GS.TS (2005), Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam


Thực trạng và giải pháp, NXB Tài chính.
* Bùi Đ-ờng Nghêu (tháng7/2004), Đổi mới quản lý Ngân sách theo kết quả
đầu ra gắn với tầm nhìn trung hạn, Tạp chí Tài chính.
* Nguyễn Công Nghiệp (tháng 1/2005), Đổi mới chính sách tài chính
giai đoạn 2001-2005 và định h-ớng đổi mới giai đoạn 2006-2010, Tạp chí Tài

chính.
* Phạm Văn Ngọc (2007), Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của
tr-ờng đại học Quốc Gia trong tiến trình đổi mới quản lý tài chính công ở n-ớc
ta hiện nay, luận án TiÕn sÜ kinh tÕ, Häc viƯn ChÝnh trÞ Qc Gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
* Vũ Thị Nhài (tháng 5/2006), Tiếp tục hoàn thiện chính sách chi tiêu
công đáp ứng tiến trình cải cách hành chính, Tạp chí Tài chính.
* Trần Văn Phong (2002), Nguồn tài chính và quản lý tài chính ở các
tr-ờng đại học công lập, luận văn Thạc sÜ kinh tÕ, Häc viƯn Hµnh chÝnh Qc
gia Hå ChÝ Minh, Hà Nội.
* Vĩnh Sang (tháng 3/2004 ), Biện pháp thực hiện chi Ngân sách theo dự
toán năm 2004: thoáng nh-ng ch-a thông, Tạp chí Tài chính.
* Văn Thị Xuân Thu (2000), Một số biên pháp quản lý nhằm tăng c-ờng
nguồn lực tài chính phục vụ đào tạo đại học của tr-ờng đại học s- phạm Hà Nội
( Giai đoạn 2000-2005), luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, Hà Nội.

Nhìn chung các công trình khoa học nêu trên đà nghiên cứu đến một số vấn
đề quản lý tài chính và cơ chế tự chủ tài chính, nh-ng ch-a có đề tài nào
nghiên cứu về hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Tr-ờng Đại học Nông
nghiệp I Hà Néi.


Cùng với, trong bối cảnh thời đại mới và tiến trình hội nhập kinh tế hiện
nay, nhà nghiên cứu phải có cái nhìn mới hơn, hiện đại hơn, dài hơi hơn, thấu
đáo xuyên suốt hơn, sáng tạo hơn để đ-a ra những mục tiêu chiến l-ợc, những giải
pháp quản lý tài chính hiệu quả nhất cho Tr-ờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội
nói riêng, đồng thời có thể áp dụng đối với các Tr-ờng Đại học Công lập nói chung,
là vấn đề rất cần thiết vào những năm tới, góp phần không nhỏ trong công cuộc
đổi mới nền kinh tÕ ®Êt n-íc.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIÊM VỤ NGHIÊN CỨU

Mục đích :
- Tìm những giải pháp tiếp tục đổi mới cơng tác quản lý tài chính nhằm hồn
thiện cơng tác quản lý tài chính tại Trường Đại học Nơng nghiệp I Hà Nội. Định
hướng công tác thu - chi hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, tạo cơ hội
cạnh tranh thi đua giữa các Trường Đại học khác và làm tốt cơng tác xã hội hố
giáo dục trong phạm vi toàn xã hội. Để đạt được mục đích này nhà nghiên cứu cần
phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ :
- Khái quát và hệ thống hoá : Vai trò tầm quan trọng của Giáo dục Đại học,
cơ chế quản lý TC áp dụng cho các Trường ĐH Công lập ở VN hiện nay.
- Nghiên cứu, khảo sát thực tế tình hình quản lý tài chính tại Trường Đại học
Nơng nghiệp I Hà Nội, từ đó phân tích, đánh giá, nhận xét thực trạng cơng tác quản
lý tài chính ở Trường Đại học này.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị: Hồn thiện cơng tác quản lý tài chính
tại Trường Đại học Nơng nghiệp I Hà Nội.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU


* Đối tƣợng nghiên cứu :
Đề tài nghiên cứu những vần đề lý luận trong cơ chế quản lý tài chính đối
với các Trường Đại học Cơng lập nói chung và đi sâu thực tiễn công tác quản lý
thu - chi tài chính tại Trường Đại học Nơng nghiệp I Hà Nội.
* Phạm vị nghiên cứu :
- Về Nội dung: Luận văn nghiên cứu cơng tác quản lý tài chính tại Trường
Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
- Về thời gian - không gian : Khảo sát, thu thập thống kê số liệu trong 5 năm
(từ năm 2002-2006) của Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, luận văn căn cứ
vào số liệu báo cáo quyết toán hàng năm, để tập trung phân tích làm rõ phần thuchi của trường, đưa ra giải pháp quản lý tài chính hướng tới năm 2020.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn căn cứ vào lý luận, thực tiễn, nắm bắt tình hình hoạt động tài

chính của Trường Đại học Nơng nghiệp I Hà Nội, thu thập số liệu và sử dụng các
phương pháp nghiên cứu khoa học: Phương pháp duy vật biện chứng, lô gíc và lịch
sử, tổng hợp thống kê, phân tích, so sánh và Phương pháp điều tra, phỏng vấn
6. DỰ KIẾN NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Thơng qua phân tích, hệ thống hố những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế
quản lý tài chính đối với Trường Đại học Cơng lập ở Việt Nam.
- Phân tích, nhận xét, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính ở
Trường Đại học Nơng nghiệp I Hà Nội trong 5 năm, từ đó rút ra những điểm mạnh
để học tập và phát huy kế truyền nó, đồng thời vạch ra những điểm yếu để có biện
pháp khắc phục.
- Đưa ra phương hướng, khuyến nghị, giải pháp để hoàn thiện cơng tác quản
lý tài chính đối với Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.


7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng 1 : Một số vấn đề chung về Giáo dục Đại học và cơ chế quản lý
tài chính áp dụng cho các Trƣờng Đại học Cơng lập ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.
Chƣơng 2: Thực trạng của cơng tác quản lý tài chính tại Trƣờng Đại
học Nơng nghiệp I Hà Nội.
Chƣơng 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại Trƣờng
Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ CƠ CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
CƠNG LẬP Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1.1 KHÁI QUÁT VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC


1.1.1 Khái niệm Giáo dục Đại học
Giáo dục ra đời và phát triển gắn cùng với sự ra đời và phát triển của lồi
người, ở đâu có con người thì ở đó có Giáo dục ( tính phổ biến ), khi nào cịn lồi
người lúc đó cịn Giáo dục.
Giáo dục, là một hình thái ý thức xã hội, là hiện tượng văn minh của xã hội
loài người. Về bản chất, Giáo dục là sự truyền đạt và tiếp thu kinh nghiệm lịch sử
xã hội của các thế hệ. Về mục đích Giáo dục là sự định hướng của thế hệ trước cho
sự phát triển của thế hệ sau. Về phương thức, Giáo dục là cơ hội giúp mỗi cá nhân
đạt tới Hạnh phúc và là cơ sở đảm bảo cho sự kết thúc, tiếp nối và phát triển những
thành quả văn hố của xã hội lồi người.


Giáo dục ra đời theo nhu cầu của lịch sử xã hội, một mặt nó phản ánh trình
độ phát triển của lịch sử, được quy định bởi trình độ phát triển của lịch sử, mặt
khác nó tác động tích cực vào sự phát triển của lịch sử. Ở mỗi giai đoạn phát triển
của xã hội có một trang lịch sử Giáo dục.
Trong xã hội có giai cấp, Giáo dục được sử dụng như một công cụ của giai
cấp cầm quyền nhằm duy trì quyền lợi của mình thơng qua mục đích, nội dung và
phương pháp của Giáo dục.
Mỗi Quốc gia đều có một truyền thống lịch sử, có nền văn hố riêng, cho
nên Giáo dục ở mỗi nước cũng có những nét độc đáo, những sắc thái đặc trưng thể
hiện trong mục đích, nội dung, phương pháp Giáo dục. Do vậy, Giáo dục có tính
Dân tộc, nền Giáo dục hiện đại Việt Nam mang đậm bản sắc dân tộc VN.
Tóm lại: Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ lồi người, nhờ có
Giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa Văn hoá Dân tộc và nhân
loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó mà xã hội lồi người khơng ngừng tiến
lên [38, tr.7,9].
1.1.2 Đặc điểm, chức năng và vai trò của Giáo dục Đại học trong việc

phát triển kinh tế - văn hố xã hội
1.1.2.1 Đặc điểm Giáo dục Đại học
Mơi trường Đại học (ĐH) nơi đào tạo ra những kỹ sư, kiến trúc sư, bác sĩ,
cử nhân và chuyên gia có trình độ cao phục vụ cho các lĩnh vực KHCN và nghiệp
vụ chuyên môn tay nghề phục vụ chung cho nền kinh tế, văn hoá xã hội.
Trường ĐH nơi tiếp nhận học sinh được sàng lọc qua các kì thi tuyển sinh
đầu vào. Sau 4 đến 6 năm đào tạo sinh viên sẽ trở thành kỹ sư, bác sĩ, chuyên gia
... trực tiếp tham vào quá trình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức hoạt
động xã hội và các hoạt động dịch vụ khác làm phát triển nền khoa học và công


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý Hoàng ánh, Chu Ngun Khương (tháng 12/2004), Chống lãng
phí, thất thốt vốn Ngân sách Nhà nước - vấn đề hết sức quan trọng hiện nay,
Tạp chí Tài chính.
2. Ban khoa Giáo Trung ương (2002), Giáo dục và đào tạo trong thời kì
đổi mới, chủ trương, thực hiện, đánh giá, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Bộ tài chính (2000) chiến lược phát triển tài chính - Ngân sách nhà
nước Việt Nam năm 2001-2010, Hà Nội.
4. Chính phủ (NĐ10/2002 NĐ-CP, ngày 16 tháng 01 năm 2002), về chế
độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu.
5. Chính phủ (NĐ 43/2006 NĐ- CP, ngày 25 tháng 04 nam 2006) quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập.
6. Chín trường Đại học, đào tạo chương trình tiên tiến của nước ngồi
(10/03/2007), Vietnamnet
7. Cơ chế tài chính mới (19/03/2008), Vietnamnet.
8. Phan Thị Cúc (2002), Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đơn vị hành
chính sự nghiệp hưởng thu nguồn ngân sách Nhà nước, Nxb Thống kê, Hà
Nội.

9. Trần cộng (1998), Tài chính học, NXB Đại học Nhân dân, Trung
Quốc.
10. Diễn văn nhậm chức của Hiệu trưởng Trường Đại học
Harvard(16/10/2007), Vietnamnet.
11. Vũ Cao Đàm (2006), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb
Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.


12. Nguyễn Trường Giang (tháng 11/2005),

Chế độ tự chủ, tự chịu

trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các cơ
quan Nhà nước, Tạp chí Tài chính.
13. Học viện tài chính Việt Nam- Đại học nhân dân Trung Quốc ( 2002),
Chính sách tài chính vĩ mô trong phát triển và hội nhập, NXB Tài chính.
14. Trần Thị Thu Hà (2003), Các giải pháp hồn thiện định mức chi
hành chính sự nghiệp giáo dục đào tạo và chi sự nghiệp y tế, đề tài nghiên cứu
cấp Bộ, Hà Nội.
15. Nguyễn Ngơ Thị Thu Hồi (tháng 7/2004), Nhìn lại 2 năm mở rộng
thí điểm khốn biên chế và kinh phí quản lý hành chính, Tạp chí Tài chính.
16. Vũ Văn Hóa (T6/2004), Về đổi mới quy trình Ngân sách hiện hành
và vai trị của các cơ quan dân cử trong lĩnh vực Ngân sách Nhà nước ở Việt
Nam, Tạp chí Tài chính.
17. Kho bạc Nhà nước Trung ương (2003), Đổi mới cơ chế kiểm soát chi
ngân sách Nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, đề tài nghiên cứu cấp
bộ.
18. Luật ngân sách Nhà nước và các nghị định, thông tư hướng dẫn liên
quan đến quản lý ngân sách Nhà nước ( từ năm 2002-2007).
19. Lịch sử và cảm nghĩ (2006), Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.

20. Dương Thị Bình Minh, GS.TS (2005), Tài chính cơng, khoa tài chính
Nhà nước Trường Đại học kinh tế Hồ Chí Minh, NXB Tài chính.
21. Dương Thị Bình Minh, GS.TS (2005), Quản lý chi tiêu cơng ở Việt
Nam -Thực trạng và giải pháp, NXB Tài chính.
22. Nhiều tác giả (2006), khoa học Giáo dục đi tìm diện mạo mới, NXB
trẻ, Hà Nội.
23. Những quy định mới nhất, hướng dẫn cơng tác quản lý tài chính kế


toán, kiểm toán, thanh tra, kiểm tra trong trường học(2007), tập I, (Các văn
bản quy định và hướng dẫn công tác quản lý thu - chi, kiểm toán, thanh tra,
kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính trong trường học), Bộ Tài chính, NXB
LĐ - xã hội.
24. Những quy định mới nhất, hướng dẫn cơng tác quản lý tài chính kế
toán, kiểm toán, thanh tra, kiểm tra trong trường học (2007), tập 2 (các văn bản
quy định và hướng dẫn cơng tác kế tốn; tiền lương và phụ cấp trợ cấp; cơng
khai tài chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phịng chống tham nhũng
trong Giáo dục đào tạo), Bộ Tài chính, NXB Lao động - xã hội.
25. Phạm Văn Ngọc (2007), Hồn thiện cơ chế quản lý tài chính của
Trường Đại học Quốc Gia trong tiến trình đổi mới quản lý tài chính cơng ở
nước ta hiện nay, luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc Gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
26. Nguyễn Cơng Nghiệp (tháng 1/2005), Đổi mới chính sách tài chính
giai đoạn 2001-2005 và định hướng đổi mới giai đoạn 2006-2010,Tạp chí Tài
chính.
27. Vũ Thị Nhài (tháng 5/2006), Tiếp tục hồn thiện chính sách chi tiêu
cơng đáp ứng tiến trình cải cách hành chính, Tạp chí Tài chính.
28. Bùi Đường Nghêu (tháng7/2004), Đổi mới quản lý Ngân sách theo
kết quả đầu ra gắn với tầm nhìn trung hạn, Tạp chí Tài chính.
29. Hồng Phê (1993), từ điển, NXB Trung tâm từ điển ngôn ngữ học,

thuộc

khoa học xã hội nhân văn, Hà Nội.
30. Trần Văn Phong (2002), Nguồn tài chính và quản lý tài chính ở các

trường đại học công lập, luận văn Thạc sĩ kinh tế, Học viện Hành chính Quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
31. Quản lý tài chính Nhà nước (2004), Học viện TC, Nxb tài chính, Hà


Nội.
32. Vĩnh Sang (tháng 3/2004), Biện pháp thực hiện chi Ngân sách theo
dự tốn năm 2004, thống nhưng chưa thơng, Tạp chí Tài chính.
33. Trị chuyện với Chủ tịch trường Đại học Paristech (08/12/2007),
Vietnamnet
34. Trường Đại học muốn quyết định học phí theo khung (04/01/2008),
Vietnamnet.
35. Trường Đại học là quỹ đầu tư (02/02/2007), Vietnamnet.
36. Văn Thị Xuân Thu (2000), Một số biện pháp quản lý nhằm tăng
cường nguồn lực tài chính phục vụ đào tạo đại học của Trường Đại học sư
phạm Hà Nội ( Giai đoạn 2000-2005), LV Thạc sĩ khoa học giáo dục, Hà Nội.
37. Văn kiện ĐH đại biểu toàn Quốc lần thứ X ( 2006), Nxb Chính trị
Quốc gia.
38. Phạm Viết Vượng (2007), “ Giáo dục học”, NXB Giáo dục, Đại học
Quốc

gia, Hà Nội.
39. Website: .
40.Harvey S.Rosen (2004): Tài chính cơng, bản dịch tiếng Việt của khoa


Tài chính Nhà nước, Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh.
41. Từ điển kinh doanh thế giới (2004), The oxford dictionary for the
Business world.



×