Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

SUY GIÁP,CHẨN đoán và điều TRỊ SUY GIÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.86 KB, 18 trang )

SUY GIÁP
Đại học Y Dược Huế
Mục tiêu
1.

Nêu được nguyên nhân suy giáp.

2.

Nêu được các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng suy giáp.

3.

Nêu được phương pháp chẩn đoán suy giáp.

4.

Nêu được nguyên tắc và phương pháp điều trị cụ thể suy giáp.

1. Đại cương
Suy giáp (SG) là một bệnh cảnh xuất hiện do sự thiếu hụt hormone giáp, gây nên
những tổn thương ở mô, những rối loạn chuyển hóa. Những thay đổi bệnh lý này được
gọi là triệu chứng giảm chuyển hóa (hypometabolism).
Bệnh khá thường gặp, tỷ lệ trội ở nữ, tỉ lệ bệnh gia tăng theo tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh
khoảng 1% ở nữ và 0,1% ở nam, tỷ lệ suy giáp tăng hơn nhiều ở những vùng có bướu
giáp địa phương.
2. Nguyên nhân
Suy giáp tiên phát
Bệnh xảy ra do tổn thương tại chính tuyến giáp, chiếm hơn 90% các trường hợp suy
giáp.
Viêm tuyến giáp Hashimoto: đây là nguyên nhân hay gặp nhất. Tuyến giáp có thể lớn


hoặc teo, có khi đi kèm với Addison và các rối loạn nội tiết khác.
Tai biến do điều trị: nhất là với iode phóng xạ, phẫu thuật tuyến giáp, riêng với thuốc
kháng giáp tổng hợp, ít gặp hơn.
Cung cấp iode không hợp lý (thừa iode, thiếu iode): suy giáp do thiếu iode đang còn là
vấn đề ở Việt Nam.
Viêm tuyến giáp bán cấp, viêm giáp sau sinh: thường xảy ra sau giai đoạn nhiễm độc
giáp trước đó, suy giáp ở đây chỉ tạm thời.
Các nguyên nhân suy giáp tiên phát khác: (hiếm).
É Thiếu enzyme tổng hợp hormne giáp bẩm sinh.
É Các chất kháng giáp trong thức ăn
É Lithium: điều trị bệnh tâm thần.


Suy giáp thứ phát.
Suy tuyến yên do u lành (adenoma) tuyến yên, do phẫu thuật tuyến yên, hoặc do tuyến
yên bị hoại tử trong bệnh Sheehan.
Suy giáp đệ tam cấp.
Do rối loạn chức năng trục yên giáp tại vùng dưới đồi, bệnh cảnh hiếm.
Suy giáp do đề kháng hormone giáp ở ngoại biên.
Bệnh ít gặp.
3. Triệu chứng
Suy giáp tiên pháp - Bệnh phù niêm (myxedema). Hay gặp ở nữ, xung quanh lứa tuổi
50. Bệnh thường xuất hiện từ từ dễ lẫn với các triệu chứng của mãn kinh.
3.1. Lâm sàng
Da niêm mạc
Da, niêm mạc bị thâm nhiễm bởi một chất dạng nhầy chứa nhiều polysaccarid acid hút
nước, gây phù cứng ấn không lõm.
Mặt tròn như mặt trăng, vẻ mặt vô cảm. Nhiều nếp nhăn ở trán trông già trước tuổi. Mi
mắt phù, rõ ở mi dưới, gò má hơi tím, có nhiều mao mạch giãn, môi dày tím tái, phần
còn lại của da mặt có màu vàng bủng.

Bàn tay dày, các ngón tay khó gấp, da lạnh đôi khi tím tái, gang bàn tay bàn chân có
màu vàng (xanthoderma).
Lưỡi to, giọng khàn trầm (do thâm nhiễm dây thanh đới), ù tai, nghe kém (do thâm
nhiễm vòi Eustache). Khi ngủ tiếng ngáy to (do niêm mạc mũi, hầu họng bị phù niêm).
Da phù cứng, khô, bong vảy. Tóc khô dễ rụng, đuôi mày rụng, lông nách, lông mu
rụng. Móng tay, chân có vạch, dễ gãy.
Triệu chứng giảm chuyển hóa
Là dấu soi gương của nhiễm độc giáp.
Sợ lạnh, thân nhiệt giảm, tay chân lạnh, khô.
Uống ít, tiểu ít, bài tiết nước tiểu chậm sau uống.
Tăng cân dù ăn kém
Tiêu hóa: táo bón kéo dài, kèm giảm nhu động ruột.


Yếu cơ, chuột rút, đau cơ.
Dấu tâm thần kinh và rối loạn thần kinh thực vật: trạng thái vô cảm, thờ ơ. Suy giảm
các hoạt động cơ thể, hoạt động trí óc, hoạt động sinh dục.
Giảm tiết mồ hôi.
Tim mạch
Tim chậm < 60l/ phút, huyết áp thấp (chủ yếu tâm thu), tốc độ tuần hoàn giảm các biểu
hiện này do giảm chuyển hóa.
Các dấu thâm nhiễm cơ tim, màng ngoài tim.
Đau trước tim hoặc cơn đau thắt ngực thật sự, khó thở khi gắng sức. Nghe tim: tiếng
tim mờ, chậm,có khi tiếng tim không đều.
Triệu chứng hô hấp
Thở nông, tần số chậm, đáp ứng hô hấp kém đối với sự tăng CO2 máu hoặc giảm O2
máu. Suy hô hấp cấp là một triệu chứng chủ yếu của hôn mê phù niêm.
Chức năng thận
Giảm chức năng thận, giảm mức lọc cầu thận, giảm khả năng thải nước khi quá tải, do
đó dễ dẫn đến ngộ độc nước ở bệnh nhân suy giáp nếu nước tụ do được đưa vào cơ thể

quá nhiều.
Thiếu máu
Có ít nhất 4 cơ chế dẫn đến thiếu máu ở bệnh nhân suy giáp:
É Giảm tổng hợp hemoglobuline do thiếu Thyroxine.
É Thiếu sắt do mất nhiều sắt vì rong kinh, đồng thời giảm hấp thu sắt ở ruột.
É Thiếu mác ác tính: thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ với thiếu vitamine B12.
Thiếu máu ác tính thường là một phần trong bệnh cảnh bệnh tự miễn gồm phù niêm
do viêm giáp mãn tính phối hợp với tự kháng thể kháng tế bào thành, đái tháo
đường phối hợp với tự kháng thể kháng đảo tụy và suy thượng thận phối hợp với tự
kháng thể kháng thượng thận (Hội chứng Schmidt)
Triệu chứng nội tiết
Tuyến giáp: có thể lớn, tuy nhiên đa số trường hợp tuyến giáp bị teo..
Các rối loạn nội tiết khác như rong kinh, kinh ít kèm chảy sữa hoặc mất kinh chảy sữa,
chảy sữa đơn thuần


Lãnh cảm.
Các triệu chứng thường có trong suy giáp (Theo Perlemuter và Hazard):
Triệu chứng giảm chuyển hóa: Mệt mỏi:99%. Sợ rét:89%. Tăng cân:59%
Triệu chứng tim mạch: Nhịp tim chậm:95%. Hồi hộp:31%. Đau vùng trước tim:25%.
Triệu chứng da niêm mạc: Da khô:97%. Giảm tiết mồ hôi:89%. Lưỡi lớn và dày:82%.
Rụng lông: 76%. Xanh tái: 67%. Rụng tóc: 57%. Phù ngoại vi:55%. Giọng khàn: 52%.
Điếc: 32%.
Triệu chứng tiêu hóa: Táo bón dai dẳng: 23%.
Triệu chứng cơ bắp: Chuột rút (vọp bẻ) >

70%

Triệu chứng thần kinh: Lừ đừ (Léthargie): 91%. Nói chậm: 91%. Giảm trí nhớ: 66%.
Rối loạn tâm thần: 35%.

Hôn mê suy giáp
Là một biến chứng nặng của suy giáp, hiếm, thường chỉ gặp ở xứ lạnh, xảy ra trên
bệnh nhân suy giáp điều trị không đầy đủ hoặc không được điều trị, với các yếu tố
thuận lợi như: nhiễm trùng, phẫu thuật, chấn thương, nhiễm độc... hoặc ngưng điều trị
thyroxine đột ngột. Tiên lượng thường nặng, tỷ lệ tử vong hơn 50%. Lâm sàng là một
tình trạng hôn mê im lặng kèm các dấu hiệu sau:
É Thân nhiệt hạ, đây là dấu hiệu hằng định, nhiệt độ khoảng 32-350C có khi thấp
hơn.
É Rối loạn hô hấp, luôn luôn có, với những đợt ngưng thở, giảm thông khí phế nang.
É Các biểu hiện tim mạch như nhịp tim chậm, hạ huyết áp, cung lượng tim giảm, tim
lớn.
É Ngoài xét nghiệm hormone khẳng định bệnh cảnh suy giáp, trong đợt hôn mê suy
giáp còn cho thấy: Điện giải đồ máu và nước tiểu: Luôn luôn có giảm natri máu,
kèm giảm clor, giảm protid máu, gây ứ nước nội bào dễ dẫn đến phù não, glucose
máu có thể giảm, ADH tăng.
3.2. Cận lâm sàng
Định lượng hormone giáp lưu hành
Iode toàn phần (iode trong hormone) < 4mcg/ 100ml.
T4 < 3mg/dl.


FT4 giảm
T3 < 80mg/dl (< 1,2 mmol/l)
Nếu chỉ T3 giảm đơn độc thì chưa đủ vì T3 có thể giảm do những nguyên nhân không
phải do tuyến giáp (hội chứng T3 thấp).
FT4 < 0,8 mcg/dl.(T4 tự do).
Định lượng TSH:
Nếu suy giáp tiên phát TSH luôn luôn tăng trên 10 (UI/ml (TSH > 20 (UI/ml khẳng
định chẩn đoán): chứng tỏ tổn thương tuyến giáp tiên phát. Đáp ứng của TSH với TRH
rất mạnh (test này không cần thiết nếu TSH tăng rõ).

Nếu suy giáp do nguyên nhân ở cao TSH không tăng.
Ảnh hưởng thiếu hormone giáp lên chuyển hóa và tổ chức ngoại vi
Chuyển hóa cơ bản giảm dưới 10% so với bình thường
Thời gian phản xạ gân gót kéo dài trên 320ms.
Cholesterol máu trên 3g/l (dấu không hằng định). Triglyceride tăng song song với
Cholesterol.
CPK (créatin phosphokinaza) tăng do cao iso enzym cơ của CPK tăng 70UI/l.
Thiếu máu đẳng sắc hay nhược sắc, hồng cầu bình thường hoặc hồng cầu lớn.
Đo độ tập trung iode phóng xạ tại tuyến giáp
Độ tập trung iode phóng xạ đạt dưới 5%, 10% và 20% vào các thời điểm 2h, 6h và
24h, có khi thấp hơn nữa (bình thường: 20%, 30%, 40% vào các thời điểm trên). Xạ
hình tuyến giáp thấy hình ảnh iode tập trung rời rạc, không đồng chất, xạ hình ít ích lợi
trong chẩn đoán và tiên lượng suy giáp
4. Chẩn đoán
4.1. Chẩn đoán xác định
Không khó đối với những trường hợp điển hình. Cần nghĩ đến suy giáp trước tất cả
những trường hợp có biểu hiện nghi ngờ như tuyến giáp lớn hoặc có điều trị iode
phóng xạ hoặc phẫu thuật giáp.
Đo nồng độ Hormone giáp.
Nếu nghi ngờ suy giáp tiên phát: TSH là xét nghiêm tốt nhất giúp chẩn đoán xác định.
TSH bình thường, loại trừ suy giáp tiên phát. TSH tăng rõ (>20(U/ml), xác định chẩn


đoán. Nếu TSH tăng nhẹ (<20(U/ml), cần định lượng FT4, nếu FT4 thấp: suy giáp lâm
sàng, nếu FT4 bình thường: suy giáp dưới lâm sàng (subclinical), những trường hợp
này giáp suy nhẹ, nhưng TSH tăng giúp duy trì T4 bình thường, triệu chứng lâm sàng
ở những trường hợp này không rõ.
Nếu nghi ngờ suy giáp thứ phát: Do gợi ý thương tổn tuyến yên, TSH thường giảm
nhưng có khi bình thường do đó cần định lượng FT4, không nên chỉ dựa vào định
lượng TSH để chẩn đoán suy giáp thứ phát. Những trường hợp này nên thăm dò thêm

tuyến yên, dưới đồi.
4.2. Chẩn đoán phân biệt: dựa theo triệu chứng ưu thế
- Tuổi già: Do suy thoái cơ thể, biểu hiện chậm chạp về tinh thần và thể chất, da khô,
rụng lông (nhất là lông mày), kém chịu lạnh, độ tập trung I131 có thể giảm. Các biểu
hiện trên cũng có thể có một phần do giảm hoạt giáp.
- Suy thận mạn: chán ăn, chậm chạp, phù nhẹ, thiếu máu, phân biệt dựa vào huyết áp
tăng, ure, créatinin máu tăng...
- Hội chứng thận hư: phù, thiếu máu, cholesterol máu tăng, phân biệt dựa vào hội
chứng thể dịch và nước tiểu.
- Bệnh Langdon Down: trí tuệ, tay chân kém phát triển, lùn nhưng trẻ năng động hơn,
da không khô, mắt xếch, mống mắt có vết trắng (Brushfield).
- Thiếu máu, suy dinh dưỡng: da tái, phù nhẹ, tóc lông có thể rụng nhưng tinh thần
không chậm chạp, cholesterol máu không tăng, cần xét nghiệm sinh hóa, hormone để
phân biệt.
- Béo phì: tăng cân, nặng nề trong vận động, cholesterol máu tăng, nhưng lông không
rụng, tinh thần bình thường, không sợ lạnh, mạch không chậm, thở không chậm.
5. Điều trị
5.1. Nguyên tắc điều trị suy giáp
Tất cả trường hợp suy giáp đều cần được điều trị ngoại trừ các thể suy giáp chỉ có biểu
hiện các dấu sinh học nhẹ như:
É Tăng TSH vừa (5- 10 (U/ml)
É T3 T4 bình thường.
É Đang ở thời điểm không có biểu hiện bệnh đang phát triển.


Điều trị suy giáp nói chung là đơn giản và hiệu quả: chủ yếu dựa vào điều trị hormone
giáp thay thế.
Ngoại trừ hôn mê phù niêm, sự điều trị suy giáp không nên vội vàng, cần xác định
chẩn đoán chắc chắn trước khi thực hiện điều trị.
Cần giải thích cho bệnh nhân sự cần thiết dùng thuốc đều đặn và vĩnh viễn. Ngược lại

cũng cần hiểu rằng có những trường hợp suy giáp thoáng qua không cần thiết phải
điều trị lâu dài.
Sự điều trị cần rất thận trọng ở người già, suy tim, suy vành, phải biết chấp nhận một
điều trị thay thế một phần.
5.2. Thuốc Hormone giáp
2.1. Levothyroxine, LT4
Thời gian bán hủy của L Thyroxine khoảng 8 ngày, giải thích một sự ổn định nồng độ
thuốc trong máu, chỉ cần cho uống một lần theo giờ cố định trong ngày. L Thyroxine
được khử iode ở ngoại biên trở thành Triiodothyronine (T3).
Biệt dược: Synthroid- levothroid, L Thyroxine - Roche, Levothyrox...
Dạng thuốc:
É Dạng uống: 1 giọt = 5mcg.
É Viên nén: 25 - 50 - 75 - 100 - 300g.
É Thuốc tiêm: 200 - 500mcg (100mcg/ml)
2.2. Liothyronine, LT3
Đối với T3 (cynomel) được dùng riêng lẻ sẽ có tác dụng nhanh hơn nhiều nhưng nồng
độ thuốc tăng đột ngột sau mỗi lần uống gây khó chịu cho bệnh nhân. Thời gian bán
hủy của T3 là 48h, thuốc cần dùng 2-3 lần/ ngày. T3 thường chỉ được chỉ định tạm thời
cho K giáp biệt hóa trước thăm dò hoặc xạ trị liệu.
Biệt dược: Cynomel
Dạng bào chế: viên nén 5 - 25 - 50 mcg.
2.3. LT4 phối hợp với LT3
Có nhiều phối hợp với những tỷ lệ khác nhau giữa T4 và T3 (4/1, 5/1, 7/1).
Với Euthyral (phối hợp T3 và T4) thuốc cũng có thể gây tăng T3 đột ngột trong
máu,do đó cũng ít được lựa chọn trong điều trị, còn tinh chất tuyến giáp (extrait


thyroidien) không được dùng nữa trong điều trị suy giáp với những tỷ lệ khác nhau
giữa T3 và T4 khó đánh giá kết quả.
Trong điều trị còn có dạng D. Thyroxine. (Dextro - Thyroxine) nhưng dạng L

Thyroxine được ưa chuộng vì tác dụng mạnh hơn.
Biệt dược: Euthyroid, Thyrolar, Euthyral, Thyreotoin, Thyreocomb
Tên chung ở Mỹ là Liothrix.
Hàm lượng: nhiều loại, thông thường nhất là 100mcg LT4 / 25 mcg LT3 dạng viên nén
cũng có những hàm lượng khác.
2.4. Tinh chất tuyến giáp (extrait thyroidien)
Thuốc được chế từ tuyến giáp gia súc.
Biệt dược: Amour Thyroid. Thyroteric, Extrait thyroidien choay.
5.3. Điều trị cụ thể
Thyroxine là thuốc được chọn lựa ưu tiên hiện nay, liều thay thế trung bình 75-125
(g/ngày. Trên bệnh nhân già thường thấp hơn, lưu ý bệnh cần điều trị suốt đời.
Khởi đầu
Nếu bệnh nhân trẻ, mới mắc bệnh, nên bắt đầu liều 100mcg/ngày. Với liều lượng này
tình trạng suy giáp sẽ cải thiện dần, nhưng phải mất nhiều tuần T4 đạt hằng định. Triệu
chứng giảm sau vài tuần điều trị. Với bệnh nhân già nên bắt đầu với liều 50mcg/ngày.
Bệnh nhân có bệnh tim liều khởi đầu nên là 25mcg/ngày đồng thời theo dõi sát các
biểu hiện về tim trong quá trình điều trị. Những bệnh nhân này tăng liều 25mcg/ngày
mỗi tuần cho đến khi đạt hiệu quả điều trị mong muốn
Theo dõi và điều chỉnh liều lượng
Với suy giáp tiên phát: Mục đích điều trị là duy trì TSH ở mức bình thường. Cần định
lượng TSH 2-3 tháng sau khi bắt đầu điều trị. Liều thyroxine được điều chỉnh từ 1225mcg/ngày mỗi 6-8 tuần cho đến khi TSH trở về bình thường. Sau đó chỉ cần định
lượng TSH từng năm để kiểm soát điều trị như mong muốn, không nên áp dụng liều
thyroxine cao biểu hiện nồng độ TSH dưới mức bình thường, có thể gây nguy cơ loãng
xương, rung nhĩ.
Với suy giáp thứ phát


É Không thể dựa vào TSH để điều chỉnh điều trị. Mục đích điều trị nhằm duy trì FT4
đạt mức bình thường. Liều thyroxine được điều chỉnh mỗi 6-8 tuần cho đến khi đạt
mục đích điều trị. Sau đó theo dõi FT4 mỗi năm một lần là đủ để kiểm soát bệnh.

É Trong suy giáp thứ phát (hội chứng Sheehan) thường kèm cả suy thượng thận, suy
sinh dục cùng vớí suy giáp, do đó phải cho kèm cho theo các hormone thích hợp.
Nên cho hormone thượng thận trước để đề phòng suy thượng thận cấp khi cho
hormone giáp làm tăng chuyển hóa của cơ thể.
Với bệnh nhân có bệnh mạch vành: Thyroxine có thể làm nặng thêm bệnh lý mạch
vành nói riêng cũng như các bệnh tim như suy tim, rối loạn nhịp, cần cho liều nhỏ,
tăng liều rất chậm theo dõi kỷ tình trạng tim mạch, điện tim, cho kèm thuốc chẹn beta
nếu cần (chú ý các chống chỉ định). Nếu vẫn xuất hiện triệu chứng đau thắt ngực, dù
nhẹ, cũng nên ngưng điều trị hormone giáp, có thể xem xét chỉ định các biện pháp can
thiệp trong điều trị mạch vành (lưu ý phải an toàn trên bối cảnh suy giáp).
Những khó khăn trong kiểm soát suy giáp
Thường do không bằng lòng với điều trị. Một số trường hợp cần phải tăng liều
thyroxine như:
É Kém hấp thu thuốc: do bệnh đường ruột hoặc một số thuốc cản trở hấp thu thuốc
như cholestyramine, sucralfate, hydroxyde nhôm, sulfate sắt.
É Tương tác với các thuốc khác: làm tăng sự thải thuốc như rifampin,
carbamazepine, phenytoine hoặc ức chế sự chuyển T4 thành T3 ở ngoại biên như
amiodarone.
É Mang thai: nhu cầu thyroxine tăng trong 3 tháng đầu. Nói chung cần tăng liều
thyroxine vừa cho mẹ vừa để tránh bướu giáp lớn cho con.
É Chức năng tuyến giáp còn lại: thường suy giảm dần sau điều trị suy giáp.
Suy giáp tiền lâm sàng
Nên dùng thyroxine trong những trường hợp sau:
É Có triệu chứng suy giáp
É Có bướu giáp lớn
É -Tăng cholesterol máu đến mức phải điều trị.


É Những bệnh nhân suy giáp dưới lâm sàng còn lại chưa cần điều trị phải được theo
dõi mỗi năm, nên bắt đầu cho thyroxine khi triệu chứng suy giáp xuất hiện hoặc

TSH > 20mg/ml.
Suy giáp và phẫu thuật
Mặc dầu suy giáp có tăng nguy cơ những biến chứng của phẫu thuật nhưng nói chung
không nặng. Khi cần phẫu thuật cấp cứu theo yêu cầu chỉ định có thể tiến hành ngay,
tuy nhiên cần cho thyroxine ngay trước phẫu thuật, liều đầu tiên bằng đường tĩnh
mạch. Những trường hợp phẫu thuật theo chương trình có thể hoàn lại cho đến khi suy
giáp điều trị được nhiều tuần..
Điều trị hôn mê do suy giáp
Mặc dù hiếm gặp, nhất là ở các xứ nóng, nhưng hôn mê suy giáp là một cấp cứu cần
điều trị khẩn cấp. Phác đồ điều trị gồm:
É Điều trị triệu chứng:
·

Hỗ trợ hô hấp: oxy liệu pháp, đặt nội khí quản, giúp thở, đồng thời điều trị tình
trạng truỵ mạch một cách tích cực. Nhanh chóng xác định chẩn đoán bằng định
lượng TSH, FT4 trước khi cho thyroxine.

·

Sưởi ấm từ từ ở nhiệt độ phòng là 220C. Sưởi ấm nhanh quá có thể làm nặng tình
trạng trụy mạch và rung thất.

·

Bù nước điện giải, glucose.

É Thyroxine: 50-100mcg TM mỗi 6-8 giờ trong 24 giờ, sau đó 75-100mcg/ngày TM
cho đến khi uống được. Điều trị hormone thay thế được tiếp tục sau đó như thường
quy khi mà suy giáp được chẩn đoán xác định. Cần theo dõi kỹ về tim mạch để
nhanh chóng phát hiện tác dụng không mong muốn trên tim do thyroxine.

É Hydrocortisone: 100mg tĩnh mạch sau đó tiêm bắp 50mg mỗi 8h trong đợt cấp,
tiếp đó tùy tiến triển có thể giảm bớt liều lượng.


CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY GIÁP
Khoa NT – BV Bạch Mai
1. Đại cương
Suy giáp là hội chứng đặc trưng bằng tình trạng suy giảm chức năng tuyến giáp, sản
xuất hormon tuyến giáp không đầy đủ so với nhu cầu của cơ thể, gây nên tổn thương ở
các mô, cơ quan, các rối loạn chuyển hóa trên lâm sàng và xét nghiệm.
Bệnh thường gặp ở phụ nữ, chiếm tỉ lệ 2%; trong khi ở nam giới chỉ có 0,1%. Suy giáp
cận lâm sàng gặp ở 7,5% phụ nữ và 3% ở nam giới, tăng dần theo tuổi. Suy giáp bẩm
sinh gặp ở 1/5000 trẻ sơ sinh.
2. Sinh lý bệnh
Suy giáp tiên phát: tổn thương, rối loạn chức năng tại tuyến giáp mất kiểm soát ngược
→ tăng TSH
Suy giáp tổn thương ở não (tuyến yên, hypothalamus) → suy giáp thứ phát → giảm
tiết TSH
2.1. Các cơ chế gây phá huỷ tuyến giáp
Tổn thương tự miễn: KT kháng microsome, KT kháng thyroglobuline.
Tổn thương do virus
Tổn thương do điều trị: cắt tuyến gáp trong K; điều trị ngoại khoa, phóng xạ trong
Basedow.
Qua tải iode: hiệu ứng Wolff - Chaikoff
2.2. Hậu quả của suy giáp
Chuyển hoá:
É Giảm CHCB, giảm tiêu thụ oxy, giảm thân nhiệt
É Giảm dị hoá lipid, tăng cholesterol
É Giảm hấp thu glucose ở ruột
É Tăng men tại cơ CPK, LDH, GOT; khối cơ thâm nhiễm

Biến đổi chung: thâm nhiễm mucopolychacarid, acid hyaluronique và chondroitine
É Tổn thương lông tóc
É Tổn thương cơ tim TDMT


É Giảm nhu động ruột táo bón
É Giảm tiết erythropoietine thiếu máu
3. Triệu chứng
3.1. Triệu chứng lâm sàng
3.1.1. Hội chứng da, niêm mạc, lông tóc móng.
Da mặt dày, mất nếp nhăn, vàng sáp. Mi mắt phù (mi dưới). Gò má tím nhiều mao
mạch dãn
Bàn tay bàn chân dầy, ngón to khó gấp. Da tay chân lạnh đôi khi tím. Gan bàn tay
chân vàng.
Niêm mạc: lưỡi to, nói khàn, ngủ ngáy (niêm mạc mũi tổn thương), ù tai (tổn thương
vòi Eustache).
Tóc khô rụng. Lông mày, lông mu, lông nách rụng
Móng chân, tay dễ gẫy.
3.1.2. Hội chứng chuyển hoá
Rối loạn điều hoà thân nhiệt: sợ lạnh
Rối loạn điều tiết nước: uống ít tiểu ít
Tăng cân mặc dù ăn kém (xâm nhiễm)
Rối loạn tiêu hoá: táo bón dai dẳng do giảm nhu động ruột.
Yếu cơ, chuột rút, đau cơ
RL tâm thần kinh: mệt mỏi, thờ ơ, lãnh cảm, giảm tình dục.
Triệu chứng tim mạch: tim nhịp chậm < 60 chu kỳ/phút, huyết áp thấp, thể nặng có thể
có tràn dịch màng tim. Nghe tim thấy tim mờ, chậm đều hoặc không đều. Đau vùng
trước tim, có thể có TDMT. ECG nhịp chậm, điện thế thấp, ST có thể chênh xuống T
dẹt.
Cơ bắp có dạng giả phì đại.

RL nội tiết:
É Bướu giáp có hoặc không tuỳ nguyên nhân.
É RL kinh nguyệt (có thể vô kinh hoặc chảy sữa)
3.2. Cận lâm sàng


Xét nghiệm đặc hiệu: FT3, FT4 giảm, TSH tăng hoặc có thể bình thường, độ tập trung
iode 131 giảm.
Xét nghiệm không đặc hiệu:
É CHCB < 10%. Phản xạ gân gót > 320 ms
É Công thức máu: thường có thiếu máu, hồng cầu bình thường hoặc to.
É Sinh hoá máu: Cholesterol tăng, Triglycerid tăng, CPK tăng. Glucose, Natri giảm;
CKMB tăng.
É Siêu âm tuyến giáp: tuyến giáp teo nhỏ hoặc không quan sát được nhu mô tuyến
giáp trên siêu âm (trong các trường hợp suy giáp sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến
giáp), đậm độ nhu mô tuyến giảm âm, có thể có nhiều xơ hoá (do viêm tuyến giáp
mạn tính Hashimoto).
É Siêu âm tim: có thể phát hiện tràn dịch màng ngoài tim.
É Chụp XQ tim phổi: bóng tim to do thâm nhiễm cơ tim, có thể có tràn dịch màng
tim.
É Điện tâm đồ: nhịp chậm xoang, QRS điện thế thấp ở tất cả các chuyển đạo.
É Định lượng iod máu, niệu
É Kháng thể kháng microsom, thyroglobulin
É Nghiệm pháp Querido tổn thương tại tuyến hay không
4. Chẩn đoán
4.1. Chẩn đoán xác định
Thể điển hình dựa vào các triệu chứng trên
4.2. Chẩn đoán phân biệt
4.2.1. Theo thể lâm sàng
Khi có một số triệu chứng gợi ý suy giáp dù không đầy đủ như: Hội chứng trầm cảm,

phụ nữ 50 tuổi có các triệu chứng mãn kinh nặng hoặc Alzheimer, nên định lượng
hormon tuyến giáp để chẩn đoán.
Những người thiếu máu, dinh dưỡng kém.
Những người béo phì.
Các thể lâm sàng:
É Thể nhẹ: không có triệu chứng


É Thể còn bù: T3 bình thường, FT4 , TSH có thể
É Suy giáp chưa có biểu hiện lâm sàng chỉ có xét nghiệm (dạng điều trị kháng giáp
tạng tổng hợp)
É Thể 1 triệu chứng: thiếu máu nổi bật
É Thể cơ: cơ phì đại, RL trương lực cơ
É Thể tiêu hoá: đại tràng khổng lồ
É Thể thần kinh: RL tâm thần trầm cảm, lú lẫn
É Thể phù: tràn dịch đa màng
É Thể tim mạch: tim to, TD màng ngoài tim.
4.2.2. Hội chứng T3 giảm
Có thể gặp trong các bệnh cấp và mạn tính như nhiễm khuẩn nặng, ung thư di căn, suy
tim giai đoạn cuối, điều trị hồi sức tích cực lâu ngày, suy dinh dưỡng. Khi không có
tăng TSH có thể loại trừ suy giáp.
4.3. Chẩn đoán nguyên nhân
4.3.1. Nguyên nhân của suy giáp tiên phát
Suy giáp tiên phát hay gặp nhất, chiếm 95% các trường hợp.
Nguyên nhân tại tuyến giáp
Xét nghiệm: TSH tăng (chẩn đoán chắc chắn khi TSH >10 mcmol/l ), FT4 giảm.
Viêm tuyến giáp mạn tính tự miễn Hashimoto giai đoạn cuối: chủ yếu gặp ở phụ nữ,
tăng lên theo tuổi. Xét nghiệm Anti-TPO hoặc anti-TG thường tăng cao. Hình ảnh giải
phẫu bệnh điển hình của viêm tuyến giáp tự miễn mạn tính Hashimoto: nhu mô tuyến
bị phá huỷ, thay vào đó là các tổ chức lympho bào.

Tuyến giáp teo ở phụ nữ mãn kinh.
Viêm tuyến giáp bán cấp tái phát nhiều lần.
Một số nguyên nhân hiếm gặp:
É Khiếm khuyết bẩm sinh trong quá trình tổng hợp và bài tiết hormon giáp trạng.
É Rối loạn chuyển hoá Iod: thừa hoặc thiếu Iod.
É Rối loạn gen tại tuyến giáp.
É Không có tuyến giáp.
Nguyên nhân do điều trị


Sau phẫu thuật tuyến giáp (Cắt quá nhiều hoặc cắt toàn bộ tuyến giáp).
Sau điều trị Basedow bằng Iod -131.
Điều trị Basedow bằng thuốc kháng giáp trạng tổng hợp quá liều.
4.3.2. Nguyên nhân của suy giáp thứ phát
Khối u lành hoặc ác tính của tuyến yên.
Sau phẫu thuật tuyến yên hoặc chấn thương tuyến yên.
Hoại tử tuyến yên do mất máu sau đẻ (Hội chứng Sheehan).
Chiếu tia xạ vào vùng tuyến yên.
Rối loạn chức năng vùng dưới đồi.
Lâm sàng: ngoài triệu chứng lâm sàng của suy giáp, bệnh nhân có thể có triệu chứng
của suy tuyến thượng thận và/hoặc suy sinh dục (xem thêm bài suy tuyến yên).
Chẩn đoán dựa vào xét nghiệm:
É TSH bình thường hoặc giảm, FT4 giảm.
É Định lượng hormon tuyến thượng thận và tuyến sinh dục có thể giảm
É Chụp MRI sọ não để phát hiện khối u tuyến yên (trong một số trường hợp nghi
ngờ do nguyên nhân tuyến yên, kết hợp khám chuyên khoa mắt: đo thị trường, thị
lực).
4.4. Biến chứng
Hôn mê do suy giáp:
É Tiến triển chậm, xảy ra ở BN không điều trị hoặc điều trị không đầy đủ, chấn

thương, nhiễm trùng phối hợp
É Triệu chứng: thân nhiệt (300C). Thở chậm khò khè. RL hô hấp. Trụy mạch.
GiảmNa
Biến chứng tim mạch: RL nhịp tim, suy vành.
RL tâm thần
5. Điều trị
Mọi trường hợp suy giáp phải điều trị, trừ các trường hợp nhẹ mới có biến đổi về xét
nghiệm ở những bệnh nhân có nguy cơ mạch vành.
Điều trị bằng hormon thay thế đường uống, vĩnh viễn.


Thuốc L-Thyroxine (L-T4) là lựa chọn đầu tiên để điều trị suy giáp; hấp thu 60-80%,
thời gian bán huỷ dài, khoảng 7 ngày. Đóng dạng viên nén, hàm lượng 50mcg và
100mcg (biệt dược Levothyrox, Thyrax…). Uống 1 lần mỗi ngày, vào trước bữa ăn
sáng 30 phút. Không được uống L-T4 cùng lúc với calcium carbonate, viên sắt.
Cần tiên lượng trước tai biến mạch vành ở các BN có yếu tố nguy cơ.
Cần loại trừ hoặc điều trị suy thượng thận trước khi điều trị thay thế hormon tuyến
giáp.
5.1. BN không có bệnh lý mạch vành
Có thể điều trị ngoại trú. Mục đích là đạt được nồng độ TSH bình thường
Liều tấn công ban đầu tương đối cao: L-Thyroxine 1 -2 mcg/kg/ngày (trung bình 1,6
mcg/kg/ngày). Tăng liều từ từ khoảng 25 -50 mcg/mỗi 2-3 tuần, cho tới liều thích hợp
(TSH về bình thường), liều thường dùng 75-150 mcg/ngày. Rồi duy trì liều ổn định.
Theo dõi: Cần định lượng TSH 3-6 tuần sau lần chỉnh thuốc lần cuối cùng.
Được gọi là điều trị có hiệu quả khi:
Lâm sàng: hết các triệu chứng cơ năng như mệt mỏi, sợ lạnh, táo bón…các triệu chứng
thâm nhiễm da, niêm mạc mất đi chậm hơn.
Xét nghiệm: TSH về bình thường.
5.2. BN lớn tuổi và /hoặc có nghi ngờ bệnh mạch vành
Nên điều trị tại bệnh viện.

Trước khi điều trị hormon thay thế cần kiểm tra và điều trị thiếu máu (nếu có), tăng
liều thuốc điều trị đau thắt ngực đang dùng; nếu không có chống chỉ định thì dùng
thuốc chẹn beta-giao cảm chọn lọc, chỉnh liều cho phù hợp với chức năng tim.
Điều trị suy giáp: Nên bắt đầu với L-Thyroxine liều tối thiểu (12,5mcg/ngày), tăng liều
từ từ 12,5mcg/ mỗi 2-3 tuần, thậm chí còn thấp hơn.
Theo dõi:
É Về tim mạch: triệu chứng đau thắt ngực, điện tim hàng ngày, enzyme tim 2
lần/tuần.
É Công thức máu: nếu có thiếu máu.
É Nếu xuất hiện đau thắt ngực khi tăng liều hormon thay thế cần làm điện tim, định
lượng enzyme tim, tăng liều thuốc chống đau thắt ngực và ngừng tăng liều hormon
giáp.


Mục tiêu điều trị: TSH ở giới hạn cao của bình thường. Nên duy trì liều L-Thyroxine
dưới liều điều trị để tránh cơn đau thắt ngực.
5.3. Điều trị phụ nữ suy giáp có thai
Khi có thai thì liều thuốc phải tăng 25÷50% so với lúc chưa có thai. Đặc biệt phải lưu
ý ở quí đầu của thai kỳ. Sau khi đẻ sẽ quay về liều như trước khi có thai.
5.4. Điều trị suy giáp thứ phát
Nguyên tắc điều trị như ở trên.
Phải điều trị thay thế hormon tuyến thượng thận trước khi điều trị hormon tuyến giáp
(xem thêm bài điều trị suy tuyến yên và suy thượng thận).
5.5. Chỉ định điều trị suy giáp cận lâm sàng khi
Có triệu chứng lâm sàng của suy giáp,
Tăng cholesterol máu phải điều trị,
Bướu cổ
Có thai
TSH>10mcmol/l.
6. Phòng bệnh

Những BN có anti-TPO tăng mà chưa có suy giáp lâm sàng thì phải theo dõi và xét
nghiệm định kỳ hàng năm để phát hiện sớm và điều trị kịp thời suy giáp.
Những phụ nữ có tiền sử đẻ mất máu nhiều phải được khám và phát hiện sớm Hội
chứng Sheehan.
7. Tiên lượng
Đa phần bệnh nhân có tiên lượng tốt khi chấp hành đúng và đủ liều điều trị.
Cần theo dõi chặt chẽ các bệnh nhân suy giáp cao tuổi có bệnh lý mạch vành trong
suốt quá trình điều trị.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Mai Thế Trạch, Nguyễn Thy Khuê (2003), “Suy giáp”, Nội tiết học đại cương,
Nhà xuất bản Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 163-171.


2.

Trần Đức Thọ (2002), "Bệnh học tuyến giáp", Bài giảng Bệnh học Nội khoa tập
2, Nhà xuất bản Y học, tr.201-222.

3.

John H.Lazarus (2001), “Chapter 13 Hypothyroidism”, Endocrinology and
Metabolism, Mc.Graw Hill International (UK) Ltd, p. 173-179.

4.

The Washington Manual (2009): Endocrinology subspecialty consults.


5.

Peter A.Singer, David S.Cooper, Elliot G.Levy (1995), “Treatment guidelines
for patients with hyperthyroidism and hypothyroidism”, Journal of the American
Medical Association (JAMA), p. 808-812.



×