Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức của hiệu trưởng trường trung học phổ thông tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.96 KB, 12 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA SƢ PHẠM
-----------o0o------------

ĐỖ QUANG HỢP

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CỦA HIỆU TRƢỞNG
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH HƢNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội – 2007


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA SƢ PHẠM
-----------o0o------------

ĐỖ QUANG HỢP

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG TỈNH HƢNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS. TS. ĐẶNG QUỐC BẢO

Hà Nội – 2007


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu viết đề tài “Các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo
đức của Hiệu trưởng trường THPT tỉnh Hưng Yên” chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ
rất nhiều của các cán bộ quản lý, các thầy cô giáo và học sinh các trường THPT tỉnh Hưng
Yên.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các giáo sư, các giảng viên của khoa sư phạm - Đại
học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn khoa học PGS. TS
Đặng Quốc Bảo người đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận
văn.
Mặc dù đã cố gắng trong việc nghiên cứu, hoàn chỉnh luận văn, song luận văn không
thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự góp ý của quí thầy cô giáo,
các bạn đồng nghiệp và những người quan tâm đến vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT trong giai đoạn hiện nay.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2007
Tác giả

Đỗ Quang Hợp


NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT

CBQL

CNXH
CNH
ĐĐ
HT
HĐH
HS
GD-DT
GDĐĐ
GD
GV
GDCD
GĐ-NT-XH
KHTN
KHXH
KHKT
KH-CN
TNCSHCM
TW
QL
QLGD
XHCN
XH

:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Cán bộ quản lý
Chủ nghĩa xã hội
Công nghiệp hoá
Đạo đức
Hiệu trưởng
Hiện đại hoá
Học sinh
Giáo dục - Đào tạo
Giáo dục đạo đức
Giáo dục
Giáo viên
Giáo dục công dân
Nhà trường - gia đình – xã hội

Khoa học tự nhiên
Khoa học xã hội
Khoa học kĩ thuật
Khoa học – công nghệ
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Trung ương
Quản lý
Quản lý giáo dục
Chủ nghĩa xã hội
Xã hội


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử phát triển giáo dục luôn gắn liền với lịch sử phát triển loài người, mục tiêu
của bất cứ một nền giáo dục nào cũng là đào tạo nên những con người có đủ phẩm chất,
năng lực, đáp ứng yêu cầu của xã hội .
Nền giáo dục Việt Nam từ rất xa xưa, ông cha ta đã đề cao và coi trọng giáo dục đạo
đức “Tiên học lễ, hậu học văn”. Ngày nay Đảng ta đã quan tâm đến sự nghiệp giáo dục,
xem giáo dục là quốc sách hàng đầu, mục tiêu của giáo dục là “Đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất, năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc’.
Chủ tịch Hồ Chí Minh - Người anh hùng giải phóng dân tộc- Danh nhân văn hoá thế
giới – Nhà giáo dục vĩ đại của dân tộc ta, thời đại ta, lúc sinh thời cũng rất coi trọng việc
giáo dục toàn diện. Người chỉ rõ: “ Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì trước hết phải có
con người xã hội chủ nghĩa”. Đó là những con người có lí tưởng cách mạng vững vàng, đạo
đức trong sáng, có kiến thức văn hoá, khoa học kĩ thuật và kĩ năng lao động, có sức khoẻ,
có ý chí vươn đến cái chân, thiện, mỹ. Bác xem đạo đức là cái gốc để nên người, làm
người: “Cũng như sông, có nguồn mới có nước, cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo.

Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi đến đâu cũng không
lãnh đạo được nhân dân”. Trước lúc đi xa Người còn căn dặn Đảng ta: Cần phải chăm lo
giáo dục đạo đức cách mạng cho thanh niên, đào tạo họ thành những người kế thừa chủ
nghĩa xã hội vừa“ hồng” vừa “chuyên”.
Thực hiện lời dạy của Bác, đường lối đổi mới của Đảng mục tiêu giáo dục của nhà
nước nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, thực hiện thắng lợi sự
nghiệp CNH- HĐH, làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh,
vững bước tiến lên CNXH. Vì vậy việc giáo dục đạo đức, hình thành nhân cách cho học
sinh là vấn đề mang tính thời sự trong giai đoạn hiện nay.
Đạo đức là tổng hợp các qui tắc xử sự giữa con người với con người, cho
dù ở giai đoạn nào của lịch sử thì nét chung của đạo đức vẫn là hướng đến cái thiện chống
lại cái ác, hướng đến những quan hệ tốt đẹp trong cộng đồng. Giáo dục đạo đức là trách


nhiệm của toàn xã hội, nhưng trọng trách ấy lại đặt lên vai các nhà trường, đặc biệt là
trường trung học phổ thông. Trường trung học phổ thông phải biết gắn liền việc “dạy chữ”
và “ dạy người”.
Hiện nay trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập giao lưu, hợp tác quốc tế chúng ta đã
tận dụng được trình độ khoa học –kĩ thuật và công nghệ để tiến hành xây dựng đất nước.
Bên cạnh những thuận lợi ấy thì nguy cơ diễn biến hoà bình, nguy cơ làm băng hoại đạo
đức, mờ nhạt lí tưởng trong học sinh, sinh viên, những tệ nạn xã hội, lối sống thực dụng,
chỉ thích hưởng thụ đang tác động vào nhà trường, làm cho một bộ phận học sinh sa vào lối
sống trụy lạc, thiếu văn hoá, hư hỏng, phạm pháp,…Đúng như đánh giá của Đảng: “ Đặc
biệt chúng ta lo ngại cho một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo
đức, mờ nhạt về lí tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp,
không vì tương lai bản thân và đất nước.”.
Thực tế công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông hiện nay ở
Hưng Yên tuy đã đạt được một số tiến bộ đáng kể, từng bước khắc phục tình trạng thiên về
“dạy chữ”, xem nhẹ “dạy người”, nhưng vẫn còn nhiều bất cập, chất lượng giáo dục đạo
đức ở các trường trung học phổ thông chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội .quản lý

Trong công trình cấp nhà nước, có tác giả đã đánh giá thực trạng này: “Các bậc cha mẹ
học sinh, các thầy cô giáo, các nhà quản lý cũng như các thành viên trong xã hội lo lắng trước
sự sa sút đạo đức của học sinh không những đang tăng lên về mặt số lượng và tăng lên cả mặt
nguy hại”.
Vì vậy hơn bao giờ hết, nhận thức và hành động của việc giáo dục đạo đức cho học
sinh phải chiếm vị trí hàng đầu trong công tác giáo dục, đặc biệt là bậc trung học phổ thông,
giai đoạn cuối vị thành niên, chuẩn bị cho các em bước vào đại học, cao đẳng hay đi vào
cuộc sống.
Để đảm bảo hiệu quả của nhiệm vụ GDĐĐ cho học sinh, yếu tố then chốt
là tăng cường hiệu lực công tác quản lý của hiệu trưởng .
Từ những lí luận và thực tiễn đã khái quát trên chúng tôi chọn đề tài :
“Các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức của Hiệu trƣởng trƣờng
trung học phổ thông tỉnh Hƣng Yên”.
2. Mục đích nghiên cứu


Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng công tác giáo dục đạo đức học
sinh trung học phổ thông tỉnh Hưng Yên, đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối
với công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông, đáp ứng yêu cầu của xã
hội trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông .
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các mối quan hệ trong quản lý của hiệu trưởng đối với công tác giáo dục đạo đức
học sinh trung học phổ thông, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được các biện pháp quản lý của hiệu trưởng trường trung học phổ
thông đối với công tác giáo dục đạo đức trong tình hình hiện nay bao quát được các lực

lượng tham gia: Nhà trường –gia đình –xã hội thì chất lượng, hiệu quả giáo dục toàn diện
trong nhà trường sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông .
5.2. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông
ở tỉnh Hưng Yên
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm tăng cường công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh trung học phổ thông ở tỉnh Hưng Yên
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết :
Phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá các tài liệu có liên quan đến đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn :
Phương pháp phỏng vấn, điều tra nhằm thu thập thông tin; đánh giá thực trạng đạo
đức học sinh trung học phổ thông ở địa bàn nghiên cứu; tổng kết kinh nghiệm của đội ngũ
cán bộ quản lý trường trung học phổ thông, lấy ý kiến chuyên gia, quan sát.
6.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ: thống kê.


7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm giáo
dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở tỉnh Hưng Yên trong thời kì đổi mới.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn
được trình bày trong 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lí luận của việc xác lập các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức
của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông.
Chương 2 : Thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức của Hiệu trưởng trường
trung học phổ thông tỉnh Hưng Yên .
Chương 3 : Các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm tăng cường công tác giáo
dục đạo đức học sinh trung học phổ thông ở tỉnh Hưng Yên


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC XÁC LẬP CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CỦA HIỆU TRƢỞNG
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Đạo đức là một hình thái ý thức XH, được hình thành, phát triển cùng với lịch sử XH
loài người và luôn được mọi tầng lớp, mọi giai cấp, mọi thời đại quan tâm. Với tư cách là
một bộ phận của kiến trúc thượng tầng, những tư tuởng ĐĐ đã xuất hiện khá sớm trong
lĩnh vực triết học Trung Hoa, ấn Độ, Hy Lạp cổ đại.


Đạo đức biểu hiện đặc trưng về nhân cách, văn hoá; là những yêu cầu, những nguyên
tắc, chuẩn mực do cuộc sống đặt ra mà mỗi con người phải tuân theo. Đạo đức phản ánh
các mối quan hệ, ứng xử giữa con người với con người, giữa con người với xã hội và con
người với thế giới tự nhiên. Xuất phát từ mối quan hệ tự nhiên đó, người ta phân biệt được
cái tốt với cái xấu, cái thiện với cái ác, cái hay với cái dở,…thể hiện trong hành động của
mỗi con người. thế nhưng con người là tế bào của xã hội, đạo đức không chỉ gắn liền với
những con người cụ thể, mà nó còn gắn chặt với mỗi dân tộc, mỗi giai cấp tạo nên nền tảng
đạo đức của mỗi xã hội nhất định trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
Theo chiều dài lịch sử, đã có rất nhiều quan điểm về đạo đức, nhưng chỉ có quan điểm
của chủ nghĩa Mác – LêNin là khoa học nhất, tiến bộ nhất. Chủ nghĩa Mác- LêNin cho rằng
đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng
đồng, nó phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội, khi tồn tại xã hội được thay đổi thì ý
thức xã hội cũng thay đổi theo, như vậy đạo đức là một phạm trù mang tính vĩnh hằng nhưng
mang lại những đặc điểm của giai cấp, của dân tộc và thay đổi chuẩn mực trong từng giai
đoạn lịch sử.
Ở Việt Nam từ khi có Đảng Cộng sản ra đời, Đảng, Bác Hồ thường xuyên quan tâm
đến vấn đề đạo đức, đó là đạo đức cách mạng, đạo đức XHCN, là “Cần-kiệm-Liêm –Chính,
chí công vô tư”, là “Nhân- Nghĩa - Trí- Dũng- Liêm”, Bác đặc biệt quan tâm đến việc bồi

dưỡng thế hệ trẻ, nhằm giúp cho họ có được
những phẩm chất và năng lực để kế tục sự nghiệp cách mạng.
Cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của chủ tịch Hồ Chí Minh luôn gắn liền với quá
trình xây dựng phát triển tư tưởng ĐĐ cách mạng, mà chính Bác là tấm gương tiêu biểu và
trong sáng nhất. Bác nói: “Bất kì ở cương vị nào, bất kì làm công việc gì đều không sợ khó,
không sợ khổ, đều một lòng một dạ phục vụ lợi ích chung của giai cấp, của nhân dân, mục
đích xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đạo đức cách mạng là đạo đức tập thể, nó phải đánh thắng
đạo đức cá nhân”.[17]
Tuy nhiên, nhìn thẳng vào sự thật chúng ta thấy rằng trong quá trình hội nhập quốc tế,
trong điều kiện chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường,
đạo đức, nhân cách của con người có nhiều biểu hiện thiếu lành mạnh, trong sáng, phần nào
làm ảnh hưởng đến đạo đức xã hội chủ nghĩa mà Đảng ta và Bác Hồ đã dày công vun đắp.


Những biểu hiện tiêu cực thiếu văn hoá, mất đạo đức của một bộ phận trong cộng đồng dân
cư, trong xã hội đã làm ảnh hưởng đến nhà trường đặc biệt là trường THPT.
Đứng trước thực tế này, GDĐĐ cho học sinh là vấn đề rất bức xúc, đã được Đảng,
nhà nước quan tâm và được nhiều nhà giáo dục nghiên cứu. Chúng ta có thể tìm hiểu qua
các tác giả như :Phạm Minh Hạc, Đặng Quốc Bảo, Hà Nhật Thăng, Phạm Khắc Chương,
……
Rõ ràng về mặt lí luận cũng như thực tiễn, vấn đề đạo đức và GDĐĐ trong nhà trường đã
được nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục quan tâm, nghiên cứu về


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam

hướng tới tương


lai, NXBCT Quốc Gia.
2.

Đặng Quốc Bảo (1995), “Quản lý giáo dục, một số khái niệm và luận đề”, Trường
cán bộ quản lý, Hà Nội 1995.

3.

Vũ Ngọc Bình (1991), Hỏi và đáp về công ước của Liên Hiệp Quốc về quyền trẻ em,
NXB Hà Nội.

4.

Phạm Khắc Chương (1995), Một số vấn đề về ĐĐ và giáo dục đạo đức ở trường
THPT, NXB giáo dục.

5.

Phạm Khắc Chương (2001), Đạo đức học, NXB giáo dục .

6.

Nguyễn Đình Chỉnh, Phạm Ngọc Uyển (1998), Tâm lí học quản lý, NXB giáo dục.

7.

Hồ Ngọc Đại (1992), Kính gửi các bậc cha mẹ học sinh, NXB GD
Hà Nội.


8.

Đảng cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện hội nghị lần 2 Ban chấp hành TW Đảng
khoá VIII, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội .

9.

Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội

10.

Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,
NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội

11.

Đảng bộ tỉnh Hưng yên (2005), Nghị quyết đại hội đảng lần thứ XVI, Ngày 19/ 12/
2005.

12.

Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề GD và khoa học giáo dục, NXB GD Hà Nội

13.

Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỉ 21, NXB
Chính trị quốc gia.

14.


Phạm Minh Hạc, Nguyễn Khoa Điềm (2001), Về phát triển văn hoá và xây dựng con
người thời kì CNH- HĐH, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.

15.

Đặng Vũ Hoạt, Hà thế Ngữ (1985), Những bài giảng về quản lý trường học, NXB
Hà Nội.


16.

Trần Kiểm (2002), Khoa học quản lý nhà trường phổ thông, NXB Đại học quốc gia
Hà Nội.

17.

Nguyễn Văn Lê (1995), Khoa học QL nhà trường, NXB TP HCM.

18.

Hồ Chí Minh (1995), Về vấn đề đạo đức. NXB CTQG.

19.

Hồ Chí Minh (1989), Về vấn đề giáo dục. NXB Hà Nội.

20.

Nguyễn Đức Minh, Nguyễn Hải Khoát (1981), Cơ sở tâm lí học của công


tác quản

lý trường học, NXB GD.
21.

Nguyễn Thị Mùi (2005), “Giáo dục gia đình trong công tác phòng chống tệ nạn xã
hội ”, Kỉ yếu hội thảo, NXB ĐHSP Hà NộI.

22.

Trần Đình Nghiêm (2001), Hệ thống các văn bản qui phạm pháp luật ngành giáo dục
và đào tạo Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia.

23.

Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về QLGD, trường CBQL GD
TW 1.

24.

Quốc hội (1998), Luật giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội

25.

Quốc hội (2005), Luật giáo dục sửa đổi, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội

26.

Hà Nhật Thăng (2001), Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông, NXB

GD Hà Nội.

27.

Từ Đức Văn (2005), “Giáo dục đạo đức cách mạng của Bác Hồ cho thanh niên, học
sinh ”, Kỉ yếu hội thảo, NXB ĐHSP Hà Nội.

28.

Phạm Viết Vượng (2000), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB ĐHQG Hà
Nội.

29.

V.A XuKhômLinxKi (1994), Giáo dục con người chân chính như thế nào, NXB
Giáo dục Hà Nội.



×