ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
________________________________________
NGUYỄN NGỌC QUÂN
QUẢN LÝ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ PHAN RANG - THÁP CHÀM, TỈNH NINH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
________________________________________
NGUYỄN NGỌC QUÂN
QUẢN LÝ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ PHAN RANG - THÁP CHÀM, TỈNH NINH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số:60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Đức Tú
HÀ NỘI – 2015
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ diễn ra từ những năm 50 của thế
kỷ XX, cho đến nay được đánh dấu bởi một loạt các cuộc cách mạng kế tiếp
nhau như cách mạng công nghệ mới, cách mạng thông tin, cách mạng công
nghệ sinh học … Đặc biệt cuộc cách mạng trong lĩnh vực thông tin bao gồm
các lĩnh vực tin học, truyền thông đang tác động sâu sắc tới mọi mặt của đời
sống xã hội chúng ta nói chung và quá trình giáo dục nói riêng. Cuộc cách
mạng này đang tạo ra những khả năng to lớn của việc ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông vào quá trình dạy học, những ứng dụng đã và đang
làm thay đổi vị trí của thiết bị dạy học (TBDH). TBDH vừa là công cụ giúp
giáo viên chuyển tải thông tin, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh,
vừa là nguồn tri thức đa dạng và phong phú.
Định hướng cơ bản của công cuộc đổi mới giáo dục, Văn kiện Nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ IX của Đảng về giáo dục và đào tạo tiếp tục
khẳng định: "Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội
dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo
dục; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa...Thực hiện phương châm:
học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn
liền với đời sống xã hội".
Chiến lược phát triển Giáo dục giai đoạn 2011-2020 đã nêu: “Tiếp tục
đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo
hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học
của người học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy và học...Từng bước chuẩn hóa, hiện đại hóa CSVC kỹ thuật, đảm
bảo đủ nguồn lực tài chính và phương tiện dạy học tối thiểu của tất cả các cơ
sở giáo dục(lớp học, sân chơi, bãi tập, phòng thí nghiệm, máy tính nối mạng
Internet, thiết bị giảng dạy và học tập hiện đại, thư viện...)
1
Nghị quyết số 29/NQ-TW đặt mục tiêu chung tạo chuyển biến căn bản,
mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt
hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân.
Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu
đồng bào, sống tốt và làm việc hiệu quả.
Chương trình và SGK THPT được viết theo hướng tổ chức hoạt động
nhận thức tích cực cho học sinh, theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy và
phương pháp học. TBDH là một thành tố quan trọng quyết định sự thành công
của việc đổi mới nội dung chương trình SGK THPT.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới về nội dung chương trình, phương pháp
dạy học cần thiết phải có các thiết bị dạy học. Người ta nhận thấy các thiết bị
dạy học có ý nghĩa to lớn trong việc giúp cho giáo viên tổ chức các hoạt động
học tập nhằm phát huy tính tích cực, say mê học tập của học sinh, góp phần
nâng cao hiệu quả của việc dạy học.
Thiết bị dạy học là một trong những điều kiện cần thiết để giáo viên
thực hiện dược các nội dung giáo dục, giáo dưỡng và phát triển trí tuệ, khơi
dậy tố chất thông minh của học sinh.
TBDH được xác định là một thành tố quan trọng của quá trình dạy học
(QTDH), nó đóng vai trò to lớn trong việc đổi mới phương pháp dạy học
(PPDH). Nếu việc quản lý và sử dụng TBDH có hiệu quả sẽ góp phần quan
trọng vào việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh nói riêng và chất
lượng dạy học nói chung của nhà trường từ Mầm non đến Đại học.
TBDH ở bậc THPT ngoài việc góp phần đổi mới PPDH nó còn có ý
nghĩa to lớn trong quá trình nhận thức, rèn kỹ năng, kỹ xảo.
Đổi mới giáo dục, hiện đại hoá TBDH ngày càng có ý nghĩa quyết định
đối với sự sống còn của một nền giáo dục và một quốc gia, đặc biệt đối với
nước ta xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, chậm
phát triển vừa có những bước tuần tự vừa có những bước nhảy vọt,…để rút
2
ngắn khoảng cách với các nước phát triển trên thế giới.
Để phục vụ tốt cho công tác dạy và học, thời gian qua Sở Giáo dục và
Đào tạo Ninh Thuận đã luôn chú trọng đến việc đầu tư mua sắm thiết bị phục
vụ cho công tác dạy và học, đặc biệt là sau khi triển khai thực hiện chương
trình SGK mới vấn đề này càng được quan tâm chú trọng hơn. Bên cạnh đó,
để nâng cao chất lượng dạy và học hầu hết các trường THPT tỉnh Ninh Thuận
cũng đã tự đầu tư mua sắm đồ dùng dạy học. Có thể nói rằng, cho đến nay về
cơ bản hầu hết các trường THPT tỉnh Ninh Thuận đã có một số lượng TBDH
cần thiết phục vụ cho công tác dạy và học. Điều này đã góp phần đáng kể vào
việc từng bước nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo tỉnh nhà. Tuy nhiên,
từ thực tế này lại nảy sinh vấn đề mà nhiều cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Ninh
Thuận đang hết sức bức xúc. Đó là TBDH ít được giáo viên quan tâm sử dụng
hoặc sử dụng chưa đúng mục đích, phát huy hiệu quả và tác dụng còn thấp khi
sử dụng hiện đang còn diễn ra phổ biến. Làm sao quản lý, khai thác, sử dụng
và sử dụng phát huy hiệu quả của TBDH là vấn đề mà đang được các cấp
quản lý giáo dục ở tỉnh Ninh Thuận quan tâm; đây cũng là vấn đề cơ bản và
cốt lõi của toàn bộ công tác quản lý TBDH ở trường phổ thông. Ngoài ra, bản
thân nhận thấy chưa có ai nghiên cứu vấn đề này ở phạm vi trong tỉnh cả.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý sử dụng thiết bị
dạyhọc ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Phan
Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận” để nghiên cứu nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý sử dụng TBDH ở các trường THPT tỉnh Ninh Thuận.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đầy đủ, khách quan thực trạng quản lý sử dụng TBDH tại
các trường THPT và đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả TBDH tại các
trường THPT trên địa bàn thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh
Thuận.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý sử dụng TBDH.
3
Khảo sát thực trạng quản lý TBDH ở một số trường THPT trên địa bàn
Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Đề xuất một số biện pháp quản lý sử dụng TBDH của nhà trường.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở các trường THPT
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở các trường trung
học phổ thông và một số biện pháp
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng khảo sát
- Quản lý sử dụng TBDH của Hiệu trưởng trường THPT
- Quản lý sử dụng TBDH của giáo viên và NV phụ trách thiết bị
5.2. Địa bàn khảo sát
Tỉnh Ninh Thuận có 19 trường THPT, bản thân chọn 03 trường ở trung
tâm thành phố Phan Rang – Tháp Chàm để nghiên cứu. Cụ thể như sau:
- Trường THPT Nguyễn Trãi (thành phố Phan Rang – Tháp Chàm)
- Trường THPT Chu Văn An (thành phố Phan Rang – Tháp Chàm)
- Trường THPT Tháp Chàm (thành phố Phan Rang – Tháp Chàm)
5.3. Khách thể khảo sát:
Thành phần
Các trường THPT
Tổng số
Nguyễn Trãi
Chu Văn An
Tháp Chàm
CBQL
02
02
02
06
GV
25
23
22
70
HS
120
80
60
260
5.4. Thời gian khảo sát:
Chia làm 03 đợt. Cụ thể: Tháng 11, tháng 3 và cuối năm học
6. Câu hỏi nghiên cứu
Vai trò của công tác quản lý sử dụng TBDH như thế nào?
4
Những biện pháp quản lý như thế nào để nâng cao hiệu quả của công
tác quản lý TBDH ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Phan Rang –
Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận?
7. Giả thuyết khoa học
Quản lý sử dụng TBDH tại các trường THPT trên địa bàn thành phố
Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận đã và đang thực hiện nhưng còn
thiếu sự đồng bộ, chưa có được nhiều sự quan tâm và định hướng chỉ đạo của
đội ngũ những nhà quản lý.
Nếu có hệ thống biện pháp quản lý TBDH một cách đồng bộ; đồng thời
vận dụng các chức năng quản lý phù hợp với đặc thù tự nhiên và xã hội của
địa bàn thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận thì sẽ nâng cao
được hiệu quả sử dụng TBDH của các trường THPT ở địa bàn này.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Thấy được vai trò và tầm quan trọng của TBDH trong việc nâng cao
chất lượng dạy học
Nhà quản lý cần có những biện pháp phối hợp cùng tác động
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Tạo sự chuyển biến từ nhận thức đến hành động cho tập thể CBQLGV-CNV trong nhà trường.
9. Phương pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Để có cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp tăng cường công tác quản
lý sử dụng TBDH ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Phan Rang Tháp chàm, tỉnh Ninh Thuận đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
lý luận bao gồm: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá những vấn
đề lý luận cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Tìm hiểu các khái niệm thuật ngữ có liên quan.
Nghiên cứu các văn bản, Nghị quyết của Đảng, các văn bản của Nhà
5
nước, Quốc hội, của ngành giáo dục và đào tạo về công tác quản lý TBDH.
Nghiên cứu cơ sở lý luận về trang bị, bảo quản và sử dụng TBDH.
Các tài liệu khác có liên quan đến đề tài.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
9.2.1. Phương pháp quan sát:
Đề tài sử dụng phương pháp quan sát để thu nhập những số liệu thực tế
trong môi trường tự nhiên, cụ thể là quan sát một số giờ học có sử dụng
TBHD theo hướng phát huy tính tích cực của người học và một số giờ học sử
dụng TBHD theo phương pháp dạy học truyền thống từ đó so sánh để rút ra
những kết luận khoa học.
9.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Để điều tra thực trạng việc quản lý TBDH trong nhà trường THPT, đề
tài có một số mẫu phiếu hỏi dành cho các CBQL, giáo viên và học sinh thuộc
các trường THPT trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh
Thuận.
Phiếu hỏi cũng được sử dụng để khảo nghiệm tính khả thi của các biện
pháp quản lý mà đề tài đưa ra sau khi nghiên cứu lý luận và thực trạng.
9.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Bằng việc đưa ra phiếu hỏi một số cán bộ quản lý, giáo viên trực tiếp
tham gia quản lý TBDH.
9.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Để hiểu thêm những thông tin thu thập được từ các phiếu điều tra, tác
giả tiến hành phỏng vấn CBQL một số trường THPT của thành phố Phan
Rang - Tháp chàm, tỉnh Ninh Thuận và một số giáo viên dạy giỏi, có kinh
nghiệm trong sử dụng, bảo quản TBDH.
9.2.5. Phương pháp đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm
Từ nghiên cứu và đúc rút kinh nghiệm quản lý TBDH ở trường THPT
Nguyễn Trãi để nhân rộng ra 2 trường còn lại thông qua các biện pháp mà đề
tài đề xuất.
6
9.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Đề tài sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu:
sử dụng các công thức tính số trung bình cộng,… để so sánh, đối chiếu các
kết quả nghiên cứu nhằm rút ra những kết luận khoa học cho đề tài.
10. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở các
trường Trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở các trường
Trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
Chương 3: Biện pháp quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở các trường
Trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh
Ninh Thuận.
7
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Ban Chấp hành Trung ương 8 khóa XI (2013),Nghị quyết số 29NQ/TWvề đổi mới căn bản , toàn diện giáo dục và đào tạo.
2.
Đặng Quốc Bảo(1997), "Một số khái niệm về quản lý giáo dục. Trường
Cán bộ Quản lý giáo dục Trung ương 1", Phát triển giáo dục (1).
3.
Đặng Quốc Bảo (1999), Quản lý giáo dục - Quản lý nhà trường - Một
số hướng tiếpcận, Trường cán bộ Quản lý giáo dục Trung ương 1.
4.
Đặng Quốc Bảo(2002), Tổ chức và quản lý: Từ một cách tiếp cận, Tập
bài giảng.
5.
Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học
quản lý, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
6.
Nguyễn Hữu Chí(1996), "Suy nghĩ về dạy học lấy học sinh làm trung
tâm", Nghiên cứu giáo dục, (12).
7.
Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Văn Tư (2000), "Về công tác tự làm thiết
bị dạy học", Nghiên cứu giáo dục, (6).
8.
Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Văn Tư (2002), "Một số ý kiến về công
tác thiết bị trường học. Thực trạng - Nguyên nhân - Giải pháp", Tạp chí
Phát triển giáo dục, (8/2002).
9.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011),Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
11. Đảng bộ Tỉnh Ninh Thuận (2010), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Ninh Thuận lần thứ XII, Ninh Thuận.
12. Nguyễn Sỹ Đức (2008),Thiết kế thư viện và tuyển chọn TBDH điện tử
cấp trung học phổ thông, Đề tài nghiên cứu khoa học B2007-37-44.
13. Nguyễn Sỹ Đức (2009),Lắp đặt, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng các thiết
bị dạy học ở trường Trung học cơ sở, Nxb Giáo dục Việt Nam.
8
14. Trần Khánh Đức (2011), Sự phát triển các quan điểm giáo dục, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội.
15. Trần Khánh Đức (2011), Cải cách sư phạm và đổi mới mô hình đào
tạo giáo viên THPT, Tạp chí Khoa học Giáo dục, Hà Nội.
16. Tô Xuân Giáp (1997), Phương tiện dạy học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
17. Phạm Minh Hạc (2010), Một số vấn đề giáo dục Việt Nam đầu thế kỷ
XXI, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
18. Phạm Minh Hạc – Đặng Quốc Bảo (2014), “Luận bàn về giáo dục –
quản lý giáo dục – khoa học giáo dục” – Ý tưởng tâm huyết đóng góp
cho đổi mới giáo dục – Tạp chí giáo dục (335), tr.1-4, 7.
19. Nguyễn Trọng Hậu(2009), Đại cương khoa học QLGD, Tập bài giảng
20. Hồ Thiệu Hùng (2015), Dạy học sinh cách học, Viện Nghiên cứu Giáo
dục –Trường ĐH Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
21. Đỗ Huân (2001), Sử dụng thiết bị nghe nhìn trong dạy và học, Nxb Đại
học quốc gia, Hà Nội.
22. Trần Kiểm (2008), Khoa học quản lý giáo dục. Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
23. Trần Kiểm (2013), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo
dục, Nxb ĐHSP, Hà Nội.
24. Trần Kiều, Nguyễn Lan Phương (1997), "Tích cực hóa hoạt động của
học sinh", Thông tin Khoa học giáo dục (62), tr.27-32.
25. M.I. Kônđacốp (1984), Cơ sở lí luận của khoa học quản lý giáo dục,
Trường Cán bộ Quản lý giáo dục Trung ương 1, Hà Nội.
26. Nguyễn Văn Lê (1998), Khoa học quản lý nhà trường, Nxb Thành phố
Hồ Chí Minh.
27. V.I. Lênin (1997), Toàn tập, tập 25, Nxb Tiến bộ, Matxcơva.
28. Biền Văn Minh, “Các kỹ năng cần được bồi dưỡng cho giáo viên phổ
thông trong giai đoạn hiện nay” – Trường ĐHSP, ĐH Huế, Tạp chí Thiết
bị giáo dục(52), tr.26-28.
9
29. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1998), Giáo dục học, tập (1, 2), Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
30. Cao Xuân Nguyên (1984), Một số phương tiện kỹ thuật dạy học, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
31. Hoàng Đức Nhuận, “ Cải tiến TBDH nhằm đổi mới phương pháp dạy
học ở trường phổ thông”, Thông tin Khoa học giáo dục (53).
32. Hoàng Phê (chủ biên), Từ điển Tiếng Việt (1992), Nxb Khoa học xã hội,
Hà Nội.
33. Quyết định số 711/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ, Chiến lược phát
triển Giáo dục giai đoạn 2011-2020.
34. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2009),Luật giáo dục sửa
đổi năm 2009, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội
35. Trần Doãn Quới (2000), “Vai trò của thiết bị giáo dục xét trên quan
điểm triếthọc duy vật lịch sử”,Thông tin Khoa học giáo dục (81), tr.2528.
36. Vũ Trọng Rỹ (1994), “Phương tiện dạy học với việc đổi mới phương
pháp dạy học ở trường phổ thông”, Thông tin Khoa học giáo dục (45),
tr.38.
37. Vũ Trọng Rỹ (1997), Một số vấn đề lý luận về phương tiện dạy học, Tài
liệu dùng cho học viên cao học, Viện Khoa học Giáo dục, Hà Nội.
38. Vũ Trọng Rỹ (1998), “Vấn đề sử dụng băng hình giáo khoa trong dạy
học”, Nghiên cứu giáo dục (6).
39. Vũ Trọng Rỹ - Trần Kiều (2012), “Nội dung đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục phổ thông” – Kỷ yếu hội thảo “Hướng tới đổi mới nền giáo
dục Việt Nam”, tr.78-90.
40. Ngô Quang Sơn(2005),Vai trò của thiết bị giáo dục và việc đánh giá
hiệu quả sử dụng thiết bị giáo dục trong quá trình dạy học tích cực,
Thông tin quản lý giáo dục số 3 năm 2005.
41. Ngô Quang Sơn(2005), Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu
10
quả sử dụng thiết bị giáo dục, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông tại các TTGDTX và Trung tâm học tập cộng đồng, Đề tài khoa học
cấp Bộ B2004-53-17.
42. Bùi Đức Tú (2013), Giáo dục nghề nghiệp cho học sinh phổ thông nhằm
góp phần phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập quốc tế,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
11