Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

thực trạng quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện củ chi, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.44 KB, 97 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA HỌC GIÁO DỤC



Nguyễn Thị Tường Vy

THỰC TRẠNG
QUẢN LÝ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nguyễn Thị Tường Vy

THỰC TRẠNG
QUẢN LÝ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


Th.S LƯƠNG NGỌC HẢI

Thành phố Hồ Chí Minh – 2016


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô khoa Khoa học
giáo dục đã mang đến cho em vốn kiến thức quý báu, làm nền tảng để em có thể hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp, tạo mọi điều thuận lợi giúp đỡ em ngay từ khi em bắt đầu
thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Ban giám hiệu, quý Thầy, Cô kiêm nhiệm
phụ trách quản lý thiết bị dạy học, quý Thầy, Cô giám thị và các em học sinh trường
Trung học cơ sở Trung An, Tân Thạnh Tây, Hòa Phú, Phước Vĩnh An đã nhiệt tình hỗ
trợ, giúp đỡ em trong quá trình khảo sát, tìm hiểu thực tế để có thể hoàn thành nội
dung của đề tài.
Đặc biệt, em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Lương Ngọc Hải,
người hướng dẫn khoa học cho đề tài khóa luận tốt nghiệp. Thầy đã tận tình chỉ dẫn,
góp ý giúp em nhận ra từ những lỗi nhỏ nhất trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài không tránh khỏi gặp những sai sót,
kính mong quý Thầy, Cô góp ý giúp đề tài được hoàn thiện tốt hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ TƯỜNG VY


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... 5
DANH MỤC BẢNG – SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ ......................................................... 6
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1.

Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1

2.

Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2

3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................... 2

4.

Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 2

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3

6.

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3

7.

Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY
HỌC ....................................................................................................................... 5
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................... 5
1.2 Các khái niệm liên quan đến đề tài ........................................................... 7
1.2.1 Quản lý ................................................................................................ 7
1.2.2 Quản lý giáo dục ................................................................................. 8
1.2.3 Quản lý trường học ............................................................................. 9
1.2.4 Thiết bị dạy học ................................................................................. 10
1.2.5 Quản lý sử dụng thiết bị dạy học ...................................................... 11
1.3 Một số lý luận về thiết bị dạy học ........................................................... 11
1.3.1 Phân loại thiết bị dạy học .................................................................. 11


1.3.2 Vị trí và vai trò của thiết bị dạy học.................................................. 13
1.3.3 Yêu cầu chung khi sử dụng thiết bị dạy học ..................................... 16
1.4 Các chức năng quản lý sử dụng thiết bị dạy học ..................................... 18
1.4.1 Lập kế hoạch sử dụng, quản lý sử dụng thiết bị dạy học .................. 18
1.4.2 Tổ chức thực hiện việc sử dụng, quản lý sử dụng TBDH ................ 20
1.4.3 Chỉ đạo sử dụng, quản lý sử dụng TBDH ......................................... 21
1.4.4 Kiểm tra việc sử dụng, quản lý sử dụng TBDH................................ 21
Tiểu kết chương I ............................................................................................. 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG THIẾT BỊ
DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CỦ CHI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH............................................................................ 24
2.1 Tổng quan về các Trường THCS huyện Củ Chi ..................................... 24
2.1.1 Vài nét về giáo dục và đào tạo .......................................................... 24
2.1.2 Chất lượng đội ngũ CBQL và GV .................................................... 25
2.1.3 Tình hình cơ sở vật chất .................................................................... 26
2.2 Sơ lược mẫu khảo sát và cách đánh giá................................................... 27

2.2.1 Mẫu khảo sát ..................................................................................... 27
2.2.2 Cách đánh giá: ................................................................................... 29
2.3 Thực trạng sử dụng TBDH và quản lý sử dụng TBDH ở các trường
THCS huyện Củ Chi, TPHCM: ....................................................................... 30
2.3.1 Nhận thức về việc sử dụng và quản lý sử dụng TBDH: .................. 30
2.3.2 Tần suất sử dụng: .............................................................................. 33
2.3.3 Hiệu quả sử dụng: ............................................................................. 36


2.3.4 Thực trạng quản lý sử dụng TBDH................................................... 45
2.4 Đánh giá thực trạng và nguyên nhân của thực trạng quản lý sử dụng
thiết bị dạy học ở các trường THCS huyện Củ Chi: ....................................... 56
2.4.1 Ưu điểm ............................................................................................. 56
2.4.2 Hạn chế .............................................................................................. 57
2.4.3 Nguyên nhân: .................................................................................... 58
2.5 Đề xuất một số biện pháp quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở các
trường Trung học cơ sở huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh: ................. 60
2.5.1 Cơ sở đề xuất biện pháp .................................................................... 60
2.5.2 Các biện pháp quản lý sử dụng TBDH ở các trường THCS huyện
Củ Chi, TPHCM: .......................................................................................... 62
Tiểu kết chương II ............................................................................................ 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 70
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

QL


Quản lý

TBDH

Thiết bị dạy học

THCS

Trung học cơ sở

CBQL

Cán bộ quản lý

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

ĐTB

Điểm trung bình

SL

Số lượng


TL

Tỉ lệ

ĐLC

Độ lệch chuẩn

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

GD

Giáo dục

KH

Kế hoạch

XH

Xã hội


DANH MỤC BẢNG – SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ
Kí hiệu

Nội dung


Trang

Bảng 2.1

Qui mô trường – lớp – học sinh bậc THCS qua các năm

24

Bảng 2.2

Thống kê số lượng đối tượng khảo sát

26

Bảng 2.3

Thâm niên công tác của CBQL và GV

27

Bảng 2.4

Bảng 2.5

Bảng 2.6

Bảng 2.7

Tình hình trang bị thiết bị dạy học tại 4 trường THCS
được chọn làm mẫu

Cách tính điểm các câu đánh giá mức độ quan trọng – tần
suất – hiệu quả
Thống kê đánh giá của CBQL – GV – HS về tầm quan
trọng việc sử dụng TBDH
Thống kê đánh giá của CBQL – GV về tầm quan trọng của
việc quản lý sử dụng TBDH

27

28

29

31

Bảng 2.8

Thống kê nhận xét về tần suất sử dụng TBDH

33

Bảng 2.9

Thống kê tần suất sử dụng TBDH trong các tiết dạy

34

Nhận xét, thái độ của HS về tiết học sử dụng TBDH và
Bảng 2.10


đánh giá sự chuẩn bị của GV cho tiết học có sử dụng

36

TBDH
Bảng 2.11
Bảng 2.12

Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15

Đánh giá hiệu quả sử dụng TBDH trong các tiết dạy
Đánh giá của HS về tác dụng của tiết học có sử dụng
TBDH đối với việc học tập của bản thân.
Thứ hạng các yêu cầu khi sử dụng TBDH và mức độ đáp
ứng những yêu cầu này của GV
Đánh giá của GV về việc cất giữ, bảo quản TBDH
Đánh giá về những khó khăn GV gặp phải khi sử dụng
TBDH

37
38

40
42
43

Bảng 2.16


Thống kê đánh giá về hiệu quả sử dụng TBDH

44

Bảng 2.17

Đánh giá của CBQL về năng lực của người phụ trách

46


quản lý sử dụng TBDH
Bảng 2.18
Bảng 2.19

Bảng 2.20

Bảng 2.21

Bảng 2.22

Thời điểm lập kế hoạch QL, sử dụng TBDH
Đánh giá việc thực hiện công tác lập kế hoạch quản lý sử
dụng TBDH
Đánh giá của CBQL và GV về công tác tổ chức quản lý sử
dụng TBDH
Đánh giá của CBQL và GV về hình thức tập huấn sử dụng
TBDH
Đánh giá của CBQL và GV về công tác chỉ đạo quản lý sử dụng TBDH


47
48

49

50

51

Đánh giá của CBQL và GV về tần suất thực hiện công tác
Bảng 2.23

kiểm tra sử dụng TBDH thông qua các hình thức khác

52

nhau
Bảng 2.24

Đánh giá của CBQL và GV về hiệu quả thực hiện công tác
kiểm tra, đánh giá

54

Sơ đồ 1.1

Cấu trúc nhân tố của hoạt động GD

13


Sơ đồ 1.2

Mối quan hệ tương tác giữa TBDH và các yếu tố khác

14

Biểu đồ 2.1

Đánh giá của CBQL về tầm quan trọng của QL TBDH

31

Biểu đồ 2.2

Đánh giá của GV về tầm quan trọng của QL TBDH

31

Biểu đồ 2.3

Đánh giá của GV và HS về tần suất sử dụng TBDH trong
các tiết dạy

34


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, đất nước ta đang ngày càng phát triển với mục tiêu trở thành một

nước công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Các mặt chính trị - kinh tế - văn hóa – xã hội
đều góp phần quan trọng trong quá trình phát triển này. Đặc biệt, một lĩnh vực tất yếu
phải kể đến trong việc quyết định tương lai của một quốc gia đó chính là Giáo dục.
Mục đích giáo dục hiện nay đã được khẳng định trong Văn kiện hội nghị lần
thứ 4 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VII (1993): “Phát triển giáo dục nhằm
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.[3] Với mục đích đào tạo ra
nguồn nhân lực có chất lượng thì trong quá trình dạy học, việc truyền tải kiến thức tới
người học là vô cùng quan trọng, không chỉ cung cấp lý thuyết mà còn cần linh hoạt
kết hợp với trực quan sinh động, thực hành giúp người học dễ dàng tiếp thu kiến thức,
bên cạnh đó hình thành được kỹ năng ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn.
Thiết bị dạy học là thành tố cơ bản của quá trình dạy học, giúp cho việc dạy học
trở nên có hiệu quả hơn, cung cấp điều kiện vật chất để quá trình dạy học diễn ra thuận
lợi nhằm đạt được mục đích giáo dục.
Trong nghị quyết hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI (nghị
quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu: “Giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn
dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển…”.[4] Dựa trên quan điểm chỉ
đạo này, việc đầu tư trang thiết bị phục vụ dạy học được Nhà nước ngày càng quan
tâm, hầu hết các trường từ mầm non đến đại học, cao đẳng, TCCN. Trước đây, khi
điều kiện kinh tế còn khó khăn, việc sử dụng thiết bị dạy học trong quá trình giảng dạy
của giáo viên còn rất nhiều hạn chế, chủ yếu là dạy lý thuyết, ít quan tâm đến vấn đề
thực hành, sử dụng các thiết bị dạy học cũ, lạc hậu. Ngày nay, nhiều thiết bị dạy học
hiện đại đến gần hơn với GV và HS giúp nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy và học.
Tồn tại bên cạnh mặt tích cực đó là những hạn chế trong quá trình sử dụng TBDH, đặc
biệt là những trường ở các huyện ngoại thành đang trong giai đoạn đưa vào sử dụng
ngày càng nhiều các TBDH để phục vụ cho hoạt động giảng dạy.


2
Hiện nay các trường đã trang bị tương đối về số lượng các TBDH, nhưng trong

quá trình sử dụng, do nhiều yếu tố chủ quan cũng như khách quan đã làm giảm hiệu
quả của các thiết bị dạy học như: ý thức kém trong việc bảo vệ tài sản của nhà trường,
đặc biệt là ở lứa tuổi học sinh THCS; thiếu kiến thức, kỹ năng sử dụng TBDH hoặc
các TBDH được trang bị nhưng không được sử dụng đúng mức để phục vụ cho hoạt
động dạy và học, không những gây ra sự lãng phí về tài chính mà còn làm cho việc
dạy và học kém hiệu quả.
Chính vì những lý do trên và mong muốn đóng góp cho sự phát triển giáo dục
địa phương, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng quản lý sử dụng thiết bị
dạy học ở các trường THCS huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài
Khóa luận tốt nghiệp đại học chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được thực trạng quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở các trường Trung
học cơ sở huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp nhằm
cải thiện công tác quản lý sử dụng TBDH.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.

Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở

trường trung học cơ sở.
3.2.

Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở các

trường Trung học cơ sở huyện Củ Chi, TPHCM.
4. Giả thuyết nghiên cứu
- Công tác quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở các trường Trung học cơ sở trên địa
bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh đã được quan tâm, cải thiện; tuy nhiên
vẫn còn nhiều hạn chế.
- Quá trình quản lý sử dụng thiết bị chưa chặt chẽ và chưa có kế hoạch cụ thể, hợp

lý.
- Kiến thức và kỹ năng sử dụng TBDH của cán bộ, viên chức quản lý thiết bị dạy
học, giáo viên và học sinh còn hạn chế.
- Các trường đã có các biện pháp đẩy mạnh, nâng cao công tác quản lý sử dụng
thiết bị dạy học nhưng chưa thật sự hiệu quả.


3
- Nhiều thiết bị dạy học được đầu tư, trang bị nhưng không được sử dụng hoặc ít
được sử dụng để phục vụ cho quá trình dạy và học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Tìm hiểu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.
5.2 Khảo sát thực trạng TBDH và quản lý sử dụng TBDH ở một số trường
Trung học cơ sở huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh; tìm hiểu ưu điểm, hạn chế
của thực trạng và nguyên nhân.
5.3 Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng thiết bị dạy
học ở trường Trung học cơ sở.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp luận
6.1.1 Quan điểm tiếp cận hệ thống cấu trúc: quan điểm này giúp tác giả tìm hiểu
mối quan hệ giữa quản lý sử dụng thiết bị dạy học và quản lý các vấn đề khác trong hệ
thống các hoạt động sư phạm của trường học. Dựa trên mối quan hệ đó, có những biện
pháp tác động phù hợp lên các đối tượng xung quanh nhằm cải thiện việc quản lý sử
dụng TBDH.
6.1.2 Quan điểm tiếp cận thực tiễn: quan điểm này giúp tác giả phát hiện được
những khó khăn, ưu điểm, hạn chế và những mâu thuẫn của công tác quản lý sử dụng
TBDH ở các trường THCS huyện Củ Chi, TPHCM. Từ đó, đề xuất các biện pháp quản
lý phù hợp với thực trạng sử dụng TBDH.
6.1.3 Quan điểm lịch sử - logic: quan điểm này giúp tác giả tìm hiểu quá trình
phát triển của thiết bị dạy học trong điều kiện thời gian, không gian và hoàn cảnh cụ

thể; bên cạnh đó giúp tác giả trình bày nội dung nghiên cứu hợp lý, trình tự logic.

6.2 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu, phân tích, hệ thống hóa các tài liệu, sách báo, văn bản có liên quan
đến vấn đề quản lý TBDH nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.


4
6.3 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp phỏng vấn: thu thập thông tin từ việc trao đổi với Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng và cán bộ quản lý thiết bị dạy học về thực trạng quản lý sử dụng thiết
bị dạy học của trường THCS.
- Phương pháp quan sát: quan sát hiện trạng hoạt động, sử dụng và quản lý
thiết bị dạy học và một số giờ tiết học có sử dụng các TBDH để đánh giá được hiệu
quả sử dụng TBDH.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng
chuyên môn), giáo viên bộ môn.
Phiếu điều tra được xây dựng trên cơ sở lý luận, mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: tham khảo ý kiến các nhà quản lý, chuyên
gia về công tác quản lý sử dụng thiết bị dạy học và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng TBDH.

6.4 Phương pháp thống kê
Sử dụng phần mềm SPSS để tính tỉ lệ phần trăm, giá trị trung bình và độ lệch
chuẩn.
7. Phạm vi nghiên cứu
Vấn đề quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở 4 trường trung học cơ sở huyện Củ Chi,
Thành phố Hồ Chí Minh: THCS Trung An; THCS Tân Thạnh Tây; THCS Hòa Phú;
THCS Phước Vĩnh An; trong thời gian 2 năm học: năm học 2014 – 2015 và năm học

2015 – 2016.


5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Thiết bị dạy học là một trong những thành tố cơ bản hỗ trợ tối đa cho hoạt động
dạy học. Yêu cầu đổi mới nội dung và phương pháp dạy học tất yếu kéo theo việc đổi
mới cơ sở vật chất nói chung và thiết bị dạy học nói riêng, đặc biệt là hoạt động quản
lý việc sử dụng thiết bị dạy học, quá trình có tác động trực tiếp đến chất lượng và hiệu
quả của hoạt động dạy và học, thể hiện cụ thể nội dung dạy học và hỗ trợ thực hiện các
phương pháp dạy học tích cực… Chính vì lý do đó, việc tìm hiểu về thiết bị dạy học
cũng được nhiều nhà nghiên cứu khoa học, nhà quản lý giáo dục trong và ngoài nước
quan tâm đến trong quá trình xây dựng và đổi mới dạy học cũng như giáo dục.
Hội nghị chuyên đề các nước Châu Á – Thái Bình Dương ở New Delhi năm
1972 về TBDH khoa học cho nhà trường đã bàn về yêu cầu sư phạm và tính kinh tế, sự
cần thiết của TBDH cho hoạt động dạy và học.
Chủ đề hội nghị “Phát triển các phương tiện thích hợp để dạy và học” được đưa
ra thảo luận giữa các nước Châu Á – Thái Bình Dương tổ chức tại Tokyo năm 1979 đề
cập đến những yêu cầu khi trang bị và sử dụng TBDH.
Tác giả Tô Xuân Giáp với tài liệu “Phương tiện dạy học” [7] của ông đã đưa ra
minh chứng cho sự phát triển của công nghệ dạy học dựa vào phương tiện dạy học,
nêu lên các đặc trưng chủ yếu của phương tiện dạy học, nhiều cách phân loại và những
nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học hiệu quả.
Tác giả Bùi Minh Hiền đã dành một chương trong tác phẩm “Quản lý giáo dục”
[8] để nói về vấn đề Quản lý thiết bị dạy học trong nhà trường. Nội dung đề cập chi
tiết đến vai trò, phân loại TBDH và đặc biệt là tác giả đã đưa ra các giải pháp thiết
thực về vấn đề sử dụng TBDH trong các trường học nhằm nâng cao được hiệu quả đào
tạo trong tình hình hiện nay.
Tác giả Trần Đức Hùng đã chọn nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lý thiết bị

dạy học ở trường trung học phổ thông tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay”.
Nội dung chính của luận văn thạc sĩ này đã trình bày cụ thể cơ sở lý luận của vấn đề
quản lý sử dụng TBDH của trường THPT; trên cơ sở đó, tác giả đã tiến hành khảo sát


6
thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH ở
trường THPT tỉnh Quảng Ngãi.[10]
Tác giả Kiều Thị Thùy Trang với đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận 11, thành phố
Hồ Chí Minh” đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thiết bị dạy học trên cơ sở phân tích, nghiên cứu những lý luận cơ bản và đánh giá việc
quản lý TBDH ở các trường THCS trong quận 11, TPHCM.[19]
Tác giả Lê Thanh Giang đã chọn đề tài tìm hiểu về thực trạng và đề xuất các
giải pháp quản lý việc sử dụng TBDH của GV trường THPT tỉnh Cà Mau làm đề tài
luận văn Thạc sĩ. Đề tài đã cung cấp cơ sở lý luận cụ thể về TBDH và công tác quản lý
sử dụng TBDH, các nội dung khảo sát thực trạng quản lý sử dụng TBDH; từ đó, đề
xuất các biện pháp phù hợp nhằm cải thiện công tác quản lý sử dụng TBDH.[6]
Tác giả Đặng Phúc Tịnh đã chọn nghiên cứu về thiết bị dạy học cho luận văn
Thạc sĩ của mình. Nội dung của luận văn dựa là kết quả nghiên cứu lý luận của tác giả
về quản lý TBDH và khảo sát thực trạng quản lý TBDH ở các trường THCS huyện
Phong Điền, Thành phố Cần Thơ. Từ đó, đề xuất một số biện pháp quản lý TBDH,
khai thác tối đa hiệu quả sử dụng TBDH nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và
học của các trường THSC tại địa phương. [18]
Tác giả Phan Thượng Tòng, Phó Hiệu Trường trường THPT Buôn Ma Thuột đã
chọn tìm hiểu vấn đề về một số nguyên tắc và giải pháp quản lý CSVC và TBDH làm
đề tài sáng kiến kinh nghiệm. Nội dung của đề tài là làm rõ thực trạng việc quản lý
CSVC, khai thác và sử dụng TBDH kém hiệu quả ở trường THPT Buôn Ma Thuột;
làm rõ nguyên nhân tồn tại, đề ra một số nguyên tắc và giải pháp trong công tác quản
lý nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC và TBDH trong trường THPT.

Những công trình nghiên cứu của các tác giả đã xây dựng được một hệ thống lý
luận chặt chẽ, đầy đủ về vị trí, vai trò, các yêu cầu khi sử dụng TBDH hiệu quả cũng
như các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng.


7
Huyện Củ Chi là một trong những huyện nông thôn mới đầu tiên của Thành
phố Hồ Chí Minh đang trong giai đoạn nỗ lực không ngừng để duy trì thành quả đạt
được và phát triển hơn nữa nhằm nâng cao đời sống cho người dân.
Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội được cải thiện tất yếu dẫn đến sự đầu tư cho
giáo dục nhằm phát triển hơn nữa giáo dục địa phương, mang đến cho thế hệ trẻ một
điều kiện học tập tốt hơn. Trong đó, việc đầu tư kinh phí cho cơ sở vật chất nói chung
và TBDH nói riêng được chú trọng. Tuy nhiên, vẫn còn rất hạn chế trong vấn đề tìm
hiểu và đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hoạt động quản lý TBDH mà
quan trọng hơn hết là hoạt động quản lý sử dụng TBDH – hoạt động có ảnh hưởng
trực tiếp đến việc phát huy được vai trò của TBDH để phục vụ cho hoạt động dạy và
học.
Dựa trên những lý luận đã được đúc kết từ những công trình nghiên cứu đã
được thực hiện, đề tài khóa luận tốt nghiệp này với mong muốn tìm hiểu cụ thể hơn về
khía cạnh quản lý sử dụng TBDH trong toàn bộ hoạt động quản lý TBDH ở các trường
THCS huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.
1.2 Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1 Quản lý
Ngày nay, trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, khi con người thực hiện
các hoạt động đều cần đến quản lý. Quản lý không chỉ thu hẹp trong phạm vi cá nhân,
tổ chức mà hầu như không giới hạn phạm vi; có thể nói rằng nơi nào có hoạt động thì
nơi đó có quản lý. Chính vì vậy mà thuật ngữ “Quản lý” được đề cập rất nhiều trong
các lĩnh vực và trong đời sống hằng ngày. Như bất kì khái niệm nào, có rất nhiều định
nghĩa về thuật ngữ “quản lý”.
Giải thích thuật ngữ theo gốc Hán, “Quản” là từ chỉ hoạt động trong coi, điều

khiển để duy trì trạng thái ổn định và phát triển của đối tượng quản lý; “Lý” là sửa
sang, đổi mới, tạo điều kiện phát triển. Vậy có thể hiểu “Quản lý” theo cách giải thích
này là quá trình điều khiển để duy trì trạng thái ổn định của hoạt động và hướng hoạt
động đó đến sự phát triển.
Theo F.W Taylor (1856 – 1915) là một trong những người đầu tiên khai sinh ra
khoa học quản lý; với cách tiếp cận quản lý dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật đã cho rằng:


8
Quản lý là hoàn thành công việc của mình thông qua người khác và biết được một
cách chính xác họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
Theo James Stoner cho rằng quản lý là “quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức và sử dụng mọi nguồn lực
sẵn có của tổ chức để đạt những mục tiêu của tổ chức”.
Tác giả Trần Kiểm định nghĩa: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể
người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong suốt quá trình lao động”. [13]
Hiện nay, đa số các nhà nghiên cứu đều thống nhất khái niệm như sau: Quản lý
là quá trình tác động có chủ định, hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý nhằm tạo ra các hoạt động hướng tới đạt mục đích chung của tổ chức dưới sự tác
động của môi trường.
Từ các định nghĩa trên về quản lý, ta có thể đưa ra kết luận chung về thuật ngữ
“Quản lý”, đó là “Quá trình tác động có ý thức, hướng đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng và khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu với hiệu quả cao nhất”.
1.2.2

Quản lý giáo dục

Giáo dục cũng giống như bất cứ hoạt động có ý thức nào khác của con người,
muốn hoạt động có hiệu quả cao đòi hỏi có sự tác động của quản lý để hoạt động giáo
dục hướng đến mục đích giáo dục đã được đặt ra và đó cũng là cơ sở để hình thành

nên thuật ngữ “Quản lý giáo dục”.
Theo tác giả Trần Kiểm, thuật ngữ “Quản lý giáo dục” được chia thành hai cấp
độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô.
Đối với cấp vĩ mô: Quản lý giáo dục được hiểu là hoạt động tự giác của chủ thể
quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát… một cách có hiệu
quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển
giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với cấp vi mô: Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản
lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực
lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu giáo dục của nhà trường.


9
Quản lý giáo dục (vi mô) cũng có thể được định nghĩa là những tác động của
chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học
sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Từ các khái niệm trên, có thể định nghĩa khái niệm “Quản lý giáo dục” như sau:
“Quản lý giáo dục là một dạng của quản lý xã hội, trong đó diễn ra các tác động có ý
thức của chủ thể quản lý lên đối tượng giáo dục và khách thể quản lý giáo dục nhằm
đưa hoạt động giáo dục đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra một cách hiệu quả nhất”.
1.2.3 Quản lý trường học
Trường học chiếm một phần vô cùng quan trọng trong hệ thống giáo dục. Hầu
hết các hoạt động giáo dục đều được diễn ra trong nhà trường từ bậc mầm non, phổ
thông cho đến đại học và sau đại học. Chính vì vậy, khi đề cập đến quản lý giáo dục
đều đi kèm với quan niệm về quản lý trường học. Quản lý trường học có thể xem là
quản lý giáo dục trong phạm vi nhà trường, quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô.
Theo Phó giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý trường học là thực hiện

đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [13, tr11]
Theo giáo sư Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức
hoạt động dạy học… Có tổ chức được hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất
của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được giáo dục, tức
là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp
ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước”. [13, tr12]
Quản lý nhà trường được thực hiện dựa trên những nguyên tắc chung của quản
lý, đồng thời mang những nét đặc thù của giáo dục. Có thể nói quản lý nhà trường thực
chất là quản lý con người và các hoạt động mà họ thực hiện nhằm đạt được mục tiêu
giáo dục của nhà trường: bao gồm hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học
sinh và các hoạt động khác phục vụ cho việc dạy và học trong nhà trường.
Từ những quan điểm về khái niệm quản lý nhà trường nói trên, có thể định
nghĩa rằng: “Quản lý nhà trường là quản lý toàn diện các hoạt động và nhân lực của


10
nhà trường, trong đó trọng tâm là hoạt động dạy và hoạt động học nhằm đạt được
chất lượng giáo dục cao nhất, thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường”.
1.2.4 Thiết bị dạy học
Cơ sở vật chất nói chung và thiết bị dạy học nói riêng là một trong những thành
tố cơ bản của quá trình dạy học. Nếu không có thành tố cơ bản này hoạt động dạy học
không thể diễn ra một cách thuận lợi và đạt được hiệu quả cao.
Cơ sở vật chất trường học là tất cả phương tiện vật chất được huy động vào việc
giảng dạy, học tập và các hoạt động mang tính chất giáo dục khác nhằm đạt được mục
đích giáo dục. Cơ sở vật chất trường học bao gồm:
- Trường sở;
- Thiết bị dạy học;
- Thư viện.

Trong đó, thiết bị dạy học chính là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến nội dung
và việc đổi mới phương pháp dạy học, là công cụ mà giáo viên trực tiếp sử dụng để
thực hiện hoạt động dạy của mình, thông qua đó, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức, rèn
luyện kỹ năng, hoàn thiện nhân cách trong suốt quá trình học.
Thiết bị dạy học có nhiều tên gọi khác nhau như: phương tiện dạy học, thiết bị
giáo dục, đồ dùng dạy học… Mặc dù có sự khác nhau trong cách dùng từ để gọi tên
nhưng nhìn chung đều cùng đề cập đến một đối tượng có vị trí, vai trò nhất định và vô
cùng quan trọng trong hoạt động dạy học và giáo dục của nhà trường. Như vậy, với
nhiều tên gọi khác nhau thì “thiết bị dạy học” được định nghĩa như thế nào?
Thiết bị giáo dục bao gồm thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập ở tại lớp, thiết
bị phòng thí nghiệm, thiết bị thể dục thể thao, thiết bị nhạc – họa và các thiết bị khác
trong xưởng trường, vườn trường, phòng truyền thống. Nhằm đảm bảo cho việc nâng
cao chất lượng dạy và học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. [15, tr66]
Tác giả Bùi Minh Hiền đề cập đến khái niệm về thiết bị dạy học như sau:
“Trong công tác dạy học, thầy và trò ngoài chương trình sách giáo khoa, trường
lớp…thường phải sử dụng đến phương tiện được gọi là học cụ, đồ dùng dạy học, thiết
bị giáo dục, thiết bị dạy học. Thiết bị dạy học có thể coi như thuật ngữ đại diện cho các
cách gọi khác nhau nêu ra trên đây. Nó là một bộ phận cơ sở vật chất trường học trực


11
tiếp có mặt trong các giờ học được thầy và trò cùng sử dụng. Thuật ngữ này có tên
tiếng Anh tương ứng: Equypment for Teaching”.[8, tr285]
Thiết bị dạy và học là toàn bộ sự vật, hiện tượng tham gia vào quá trình dạy
học, đóng vai trò là công cụ hay điều kiện để GV và HS sử dụng làm khâu trung gian
tác động vào đối tượng dạy học.
Từ các quan điểm trên, chúng ta có thể thống nhất về định nghĩa như sau:
“Thiết bị dạy học là một bộ phận của cơ sở vật chất trường học, bao gồm
những đối tượng vật chất được thiết kế sư phạm mà giáo viên sử dụng để điều khiển
hoạt động nhận thức của học sinh; đồng thời là nguồn thi thức, là phương tiện giúp

học sinh lĩnh hội tri thứ, hình thành kĩ năng đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu dạy
học.”
1.2.5 Quản lý sử dụng thiết bị dạy học
Khái niệm thiết bị dạy học đã thể hiện một phần vai trò của nó đối với quá trình
dạy học và giáo dục học sinh. Vì vậy, sử dụng TBDH đòi hỏi có sự quản lý để hoạt
động này diễn ra đúng mục đích, tạo điều kiện cho TBDH phát huy vai trò quan trọng
vốn có của nó nhằm đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy và học.
Từ các khái niệm đã tìm hiểu ở trên, có thể phát biểu khái niệm như sau: “Quản
lý sử dụng thiết bị dạy học là quá trình tác động có mục đích của cán bộ quản lý lên
quá trình sử dụng hệ thống TBDH nhằm sử dụng có hiệu quả TBDH, đáp ứng mục tiêu
dạy học và giáo dục, phát huy tốt vai trò của TBDH trong hoạt động dạy và học.”
1.3 Một số lý luận về thiết bị dạy học
1.3.1 Phân loại thiết bị dạy học
Thiết bị dạy học được phân loại nhằm mục đích thuận tiện cho công tác quản lý và
sử dụng. Việc phân loại thiết bị dạy học dựa trên nhiều căn cứ như: theo cách sử dụng,
vai trò…
Một số cách phân loại thiết bị dạy học:
a. Căn cứ vào thời gian xuất hiện:
- Thiết bị dạy và học truyền thống, là những phương tiện đã được dùng từ xưa
tới nay trong dạy học; ví dụ bảng viết, tranh vẽ, mô hình…


12
- Thiết bị dạy và học hiện đại, là những thiết bị dạy và học mới được đưa vào
nhà trường; ví dụ các sản phẩm công nghệ điện tử viễn thông như camera số, máy
chiếu đa phương tiện…
b. Căn cứ theo cách sử dụng:
Theo tác giả Tô Xuân Giáp, căn cứ theo cách sử dụng mà TBDH được chia làm
2 nhóm: Phương tiện dùng trực tiếp để dạy học và phương tiện dùng để chuẩn bị và
điều khiển lớp học

• Phương tiện dùng trực tiếp để dạy học được chia thành hai nhóm nhỏ:
-

Các phương tiện truyền thống là các phương tiện đã được sử dụng từ lâu đời và

ngày nay từng lúc, từng nơi vẫn còn được sử dụng;
-

Các phương tiện nghe nhìn được hình thành do sự phát triển của các ngành

khoa học kỹ thuật đặc biệt là ngành điện tử. Do có hiệu quả cao trong truyền thông dạy
học nên phương tiện nghe nhìn được sử dụng ngày càng nhiều trong quá trình dạy học.
• Phương tiện dùng để chuẩn bị và điều khiển lớp học:
Nhóm này gồm có các phương tiện hỗ trợ, phương tiện ghi chép và các phương
tiện khác.
-

Phương tiện hỗ trợ: các loại bảng viết, các giá cố định và lưu động để đặt các

phương tiện trình diễn, thiết bị thay đổi cường độ ánh sáng trong lớp... nhằm giúp cho
giáo viên sử dụng các phương tiện dạy học được dễ dàng, có hiệu quả cao và không
làm gián đoạn quá trình giảng dạy của giáo viên.
-

Phương tiện ghi chép: các phương tiện giúp cho việc chuẩn bị bài giảng, lưu trữ

số liệu và kiểm tra kết quả học tập của học sinh được nhanh chóng và dễ dàng.
Ngày nay, máy vi tính đã được sử dụng nhiều trong các trường học và được coi
như một phương tiện có thể dùng để trực tiếp dạy học, vừa có thể được dùng cho việc
kiểm tra, lưu trữ tài liệu và chuẩn bị bài giảng.

Ngoài ra, TBDH còn được phân chia theo một số cách thường gặp như sau:
a) Theo đặc tính tác động đến các giác quan
-

Các phương tiện nghe;

-

Các phương tiện nhìn;

-

Các phương tiện nghe – nhìn.


13
b) Theo thành phần người học
-

Các phương tiện dành cho cá nhân;

-

Các phương tiện dành cho nhóm học tập;

-

Các phương tiện dành cho tập thể lớp.

c) Về phía giáo viên thì phân loại theo dạng sản phẩm là phổ biến nhất:

-

Tranh, ảnh, bản đồ: loại hình được sử dụng nhiều nhất dùng để minh họa một

sự vật, một hiện tượng ở nhiều môn học;
-

Băng ghi âm, băng ghi hình: có tính năng tái hiện hiện thực thông qua âm

thanh, hình ảnh và có tác động mạnh đến xúc cảm và nhận thức của học sinh;
-

Tấm nhựa trong, phim miếng: giúp nghiên cứu sự vật, hiện tượng dưới dạng

tính trong một thời gian trình bày tùy ý;
-

Mẫu vật (vật thật): là phương tiện giúp nghiên cứu nguồn gốc tự nhiê, loại này

hết sức đa dạng và phong phú;
-

Mô hình: mô phỏng lại sự vật, một quy trình, cho phép nghiên cứu cấu tạo, hoạt

động của những đối tượng dựa trên phương pháp tương tự;
-

Phần mềm vi tính: là công nghệ thông tin đa phương tiện có tính năng lưu trữ,

hiển thị được kết hợp bởi các văn bản truyền thống, các hình ảnh, các âm thanh hoặc

các đoạn phim minh họa;
-

Máy móc, hóa chất và dụng cụ thí nghiệm: là phương tiện đặc trưng cho các

môn khoa học thực nghiệm như vật lý, hóa học, sinh học, kỹ thuật công nghiệp.
1.3.2 Vị trí và vai trò của thiết bị dạy học
Thiết bị dạy học là một trong những điều kiện vật chất của nhà trường, là một
thành tố không thể thiếu trong hoạt động dạy học và giáo dục. Vị trí cụ thể của TBDH
– phương tiện GD được thể hiện cụ thể trong sơ đồ 1.1 như sau:


14

Mục đích, nhiệm vụ giáo dục

Nhà giáo dục
Phương pháp,

Môi

Môi

PHƯƠNG TIỆN,

trường

Kinh tế

hình thức tổ chức


KH –

- XH

GD

công

trường

Nội dung

Người được GD

nghệ

Kết quả giáo dục
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc nhân tố của hoạt động GD
Thiết bị dạy học có vai trò rất quan trọng trong quá trình dạy học và giáo dục, là
một trong những điều kiện quyết định thành công của việc đổi mới phương pháp dạy
học, tạo tiền đề để thực hiện tốt nội dung và phương pháp dạy học, hỗ trợ tích cực
trong việc xác định nội dung và lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp.
Các TBDH được lựa chọn thích hợp và sử dụng có hiệu quả là công vụ hỗ trợ
đắc lực trong tiết dạy, tránh được tình trạng truyền thụ kiến thức một chiều, giúp tiết
dạy trở nên sinh động, dễ hiểu; giúp người giáo viên nâng cao năng lực sáng tạo của
mình trong công tác giảng dạy; tăng hiệu quả hoạt động nhận thức của học sinh, lý
thuyết được kết hợp với thực hành, minh họa giúp cho HS nhớ kiến thức lâu và sâu sắc
hơn, tạo cho HS những tình cảm tốt đẹp với môn học.
Không ít nội dung học tập phức tạp cần đến sự hỗ trợ tích cực của phương tiện

trực quan mới giải quyết được những vấn đề trừu tượng. Theo nguyên lý “Học đi đôi


15
với hành”, người học rất cần được trực tiếp thực hành dựa trên những kiến thức lý
thuyết đã học bằng các dụng cụ, thiết bị cụ thể. [9]
Dạy học tích cực yêu cầu người học tham gia có ý thức vào các hoạt động tự
khám phá, học hỏi để chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng cần thiết. Như vậy, TBDH
là điều kiện và phương tiện tất yếu để có thể tiến hành phương pháp dạy học tích cực.
Thiết bị dạy học là cầu nối để giáo viên, học sinh cùng hành động tương hợp
với nhau chiếm lĩnh được nội dung dạy học, thực hiện mục tiêu dạy học, sử dụng
phương pháp dạy học. Có thể sơ đồ hóa mối quan hệ giữa TBDH và các yếu tố trên
như sau:
Mục tiêu
dạy học

Học sinh

Giáo viên

Phương pháp

Nội dung
dạy học

dạy học
Thiết bị
dạy học

Sơ đồ 1.2: : Mối quan hệ tương tác giữa TBDH và các yếu tố khác

Theo sơ đồ 1.2, có thể nêu ra một số vai trò chính của TBDH như sau:
-

TBDH là công cụ lao động của người giáo viên;

-

TBDH là phương tiện nhận thức của học sinh;

-

TBDH cụ thể hóa nội dung dạy học;

-

TBDH vật chất hóa phương pháp dạy học;


16
-

TBDH tham gia vào thúc đẩy sự hiện thực hóa mục tiêu dạy học, góp phần làm
cho quá trình dạy học đạt hiệu quả cao.
Nỗ lực thực hiện đổi mới phương pháp, cải cách nội dung giáo dục được thực

hiện sẽ không đạt được kết quả cao nếu không đi cùng việc cải tiến, nâng cao số lượng
và chất lượng TBDH. Việc tạo điều kiện để thực hiện các tiết học sinh động, thu hút
bằng các phương tiện tạo hình ảnh, âm thanh, việc hiện thực hóa các kiến thức lý
thuyết bằng hoạt động thực hành, thí nghiệm là tất cả những gì TBDH cung cấp cho
hoạt động dạy học.

Việc sử dụng TBDH trong nhà trường có khả năng giúp ích nhiều cho việc giáo
dục tư tưởng – đạo đức, giáo dục lao động, giáo dục nhân cách của người lao động
mới cho học sinh. “Đối với học sinh, nhất là các cấp học nhỏ, yếu tố đạo đức chủ yếu
nhất và trước nhất cần rèn luyện là ý thức bổn phận, ý thức trách nhiệm mà trước hết là
trách nhiệm, bổn phận học tập tốt”. [5]. Giáo dục lao động cho các em cũng bắt đầu và
thực hiện trong lao động chủ yếu nhất của các em: học tập, vượt khó học tập, hăng say
và sáng tạo trong học tập. Đó cũng là những nét cần thiết bước đầu của người lao động
mới. Vai trò của TBDH được thể hiện khi đáp ứng được yêu cầu này, TBDH có thể
gây ra được hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em nắm vững kiến thức, phát huy
tính sáng tạo, hình thành phẩm chất đạo đức nói trên.
Chính vì những lý do trên, chúng ta có thể thấy rằng TBDH có vai trò vô cùng
quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trường, thậm
chí là ở bất cứ nơi nào có diễn ra hoạt động dạy học nếu muốn đạt được chất lượng và
hiệu quả cao thì cần phải sử dụng TBDH.
1.3.3 Yêu cầu chung khi sử dụng thiết bị dạy học
Việc sử dụng thiết bị dạy học phải đảm bảo đạt được hiệu quả giáo dục của tiết
học có sử dụng nó. Có khả năng, việc sử dụng TBDH không đúng nguyên tắc dẫn đến
phản tác dụng, làm giảm chất lượng của quá trình dạy và học. Chính vì vậy, cần phải
tuân thủ những yêu cầu, nguyên tắc khi sử dụng TBDH để đạt được kết quả như mong
muốn.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH trong quá trình dạy và học cần đảm bảo
thực hiện những yêu cầu cơ bản sau đây:


×