Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.72 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------

NGUYỄN XUÂN DŨNG

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
TẠI CỤC THUẾ TỈNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. ĐÀO THANH BÌNH

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn của tôi với đề tài “Hoàn thiện quản lý thuế Giá trị
gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh” là công trình nghiên
cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và kết
luận khoa học của luận văn chưa từng công bố bất kỳ công trình nghiên cứu khoa
học nào trước đây.
Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Xuân Dũng



i


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành tới TS. Đào Thanh
Bình – Bộ môn quản lý tài chính - Viện Kinh tế và Quản lý - Trường đại học Bách
khoa Hà Nội; Ban Lãnh đạo Cục, Lãnh đạo phòng và các chuyên viên Cục Thuế tỉnh
Hà Tĩnh vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các Giảng viên Viện Kinh tế
và Quản lý - Trường đại học Bách khoa Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt
kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu
nhằm hoàn thành chương trình cao học tại trường.
Xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và kính mong nhận
được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tôi có điều kiện hoàn thiện tốt hơn
những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả, hữu ích khi áp dụng vào
trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2016

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................ix

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .......................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................2
5. Những đóng góp mới của luận văn .................................................................3
6. Kết cấu của luận văn ........................................................................................4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP .............................................................................................. 5
1.1 Tổng quan về thuế Giá trị gia tăng ...............................................................5
1.1.1 Khái niệm về thuế GTGT ..........................................................................5
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của thuế GTGT ..........................................................5
1.1.3 Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở nước ta .......................................9
1.1.4 Các văn bản pháp quy liên quan đến thuế GTGT hiện hành ................... 11
1.2 Tổng quan về quản lý thuế GTGT..............................................................13
1.2.1 Khái niệm quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp .............................13
1.2.2 Đặc điểm, vai trò quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ..................13
1.2.3 Nguyên tắc quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ............................14
1.2.4 Mô hình tổ chức quản lý thuế nói chung .................................................16
1.3 Nội dung công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp .................20
1.3.1 Quản lý thủ tục thuế GTGT đối với doanh nghiệp ..................................20
1.3.1.1Quản lý đăng ký thuế ....................................................................... 20

iii


1.3.1.2 Quản lý Kê khai, nộp thuế ............................................................... 20
1.3.1.3 Quản lý quyết toán thuế .................................................................. 21
1.3.1.4 Quản lý miễn giảm thuế .................................................................. 21

1.3.1.5 Quản lý hoàn thuế ........................................................................... 21
1.3.1.6 Thanh tra, kiểm tra.......................................................................... 22
1.3.2 Quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp ........................................22
1.3.2.1 Tổ chức bộ máy thu thuế GTGT ...................................................... 22
1.3.2.2 Dự toán thuế GTGT ....................................................................... 25
1.3.2.3 Hành thu và quyết toán GTGT ....................................................... 25
1.3.2.4 Thanh tra, kiểm tra GTGT .............................................................. 25
1.3.2.5 Hỗ trợ và tuyên truyền .................................................................... 27
1.3.2.6 Quản lý nợ và cưỡng chế ................................................................ 27
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT .........................28
1.5 Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại một số địa
phương .....................................................................................................................33

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .............................................................................. 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH HÀ TĨNH...... 37
2.1 Tổng quan chung về tỉnh Hà Tĩnh và Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh .................37
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Hà Tĩnh.......................................37
2.1.2 Công tác quản lý doanh nghiệp trên địa bàn ............................................38
2.1.3 Khái quát về Cục Thuế Hà Tĩnh ..............................................................39
2.1.3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh ......... 39
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh ........................... 39
2.1.3.3 Cơ cấu tổ chức ................................................................................ 42
2.1.3.4 Cơ cấu nguồn nhân lực ................................................................... 44
2.2 Phân tích thực trạng quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại
Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh ...........................................................................................45

iv



2.2.1 Tổng quan về công tác quản lý và thực hiện thu thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp tại Cục thuế Hà Tĩnh..........................................................................45
2.2.2 Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại Cục
thuế tỉnh Hà Tĩnh......................................................................................................49
2.2.2.1 Quản lý đăng ký thuế ...................................................................... 49
2.2.2.2 Quản lý Kê khai thuế, nộp thuế ..................................................... 51
2.2.2.3 Quản lý Miễn giảm thuế ................................................................. 55
2.2.2.4 Quản lý Hoàn thuế ......................................................................... 55
2.2.2.5 Thanh tra, kiểm tra.......................................................................... 57
2.2.2.6 Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ................................................... 59
2.2.2.7 Tuyên truyền và hỗ trợ NNT............................................................ 62
2.2.3 Đánh giá công tác quản lý thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh từ phía
các doanh nghiệp ......................................................................................................63
2.3 Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp tại Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh .........................................................................70
2.3.1 Những kết quả đạt được ...........................................................................70
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ..........................................................................72
2.3.2.1 Hạn chế ........................................................................................... 72
2.3.2.2 Nguyên nhân.................................................................................... 76

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .............................................................................. 83
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH HÀ TĨNH ............................................ 84
3.1 Phương hướng, nhiệm vụ của Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới . 84
3.2 Giải pháp và kiến nghị .................................................................................85
3.2.1 Nhóm giải pháp đối với Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh .......................................86
3.2.1.1 Giải pháp về nhân lực ..................................................................... 86
3.2.1.2 Giải pháp về quản lý thu thuế GTGT .............................................. 87
3.2.1.3 Giải pháp về kiểm tra, thanh tra ..................................................... 88


v


3.2.1.4 Giải pháp về quản lý khai thuế ....................................................... 90
3.2.1.5 Giải pháp về tuyên truyền, hỗ trợ NNT ........................................... 91
3.2.1.6 Giải pháp về thu nợ và cưỡng chế nợ thuế ..................................... 93
3.2.1.7 Giải pháp về phối hợp với các ngành chức năng ........................... 93
3.2.1.8 Giải pháp về công nghệ .................................................................. 95
3.2.2 Một số kiến nghị với Bộ Tài Chính, Tổng Cục Thuế và với UBND tỉnh
Hà Tĩnh .....................................................................................................................96
3.2.2.1 Kiến nghị với Bộ Tài Chính ............................................................ 96
3.2.2.2 Kiến nghị với Tổng cục Thuế .......................................................... 97
3.2.2.3 Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ................................. 99

KẾT LUẬN ................................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 102

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

1

CNTT


Công nghệ thông tin

2

CTN

Công thương nghiệp

3

DN

Doanh nghiệp

4

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

5

DNTƯ

Doanh nghiệp trung ương

6

DV


Dịch vụ

7

DV NQD

Dịch vụ ngoài quốc doanh

8

GTGT

Thuế giá trị gia tăng

9

KBNN

Kho bạc nhà nước

10

KVNQD

Khu vực ngoài quốc doanh

11

NNT


Người nộp thuế

12

QDĐP

Quốc doanh địa phương

13

QDTƯ

Quốc doanh trung ương

14

TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tỷ lệ cán bộ bố trí theo các chức năng ở một số nước .............................29
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu phát triển nguồn nhân lực .....................................................44
Bảng 2.2: Kết quả thu thuế GTGT từ năm 2013 đến năm 2015 ..............................45
Bảng 2.3: Kết quả thu thuế GTGT chi tiết theo từng lĩnh vực .................................48
Bảng 2.4: Tình hình nợ đọng thuế GTGT .................................................................49
Bảng 2.5: Kết quả đăng ký cấp mã số thuế đến 31/12/2015 .....................................51

Bảng 2.6: Các chỉ tiêu về Kê khai thuế ....................................................................53
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu về hoàn thuế.........................................................................56
Bảng 2.8: Kết quả hoàn thuế GTGT ........................................................................56
Bảng 2.9: Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra .........................................................58
Bảng 2.10: Tình hình nợ đọng thuế GTGT phân loại theo Nhóm nợ .......................60
Bảng 2.11 Các chỉ tiêu đánh giá công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT .......................62
Bảng 2.12: Khảo sát sự hài lòng của DN – đánh giá chung .....................................64
Bảng 2.13: Khảo sát sự hài lòng của DN - Về tiếp cận thông tin .............................65
Bảng 2.14: Khảo sát sự hài lòng của DN - Về thực hiện TTHC ..............................66
Bảng 2.15: Khảo sát sự hài lòng của DN - Về thanh tra, kiểm tra............................67
Bảng 2.16: Khảo sát sự hài lòng của DN - Về phục vụ của công chức ....................68

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ quản lý thuế theo nguyên tắc tự kê khai - tự tính - tự nộp..............15
Hình 1.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức tổng cục thuế .........................................................17
Hình 1.3: Sơ đồ bộ máy tổ chức cục thuế .................................................................18
Hình 1.4: Sơ đồ bộ máy tổ chức chi cục thuế ...........................................................19
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy ngành thuế tỉnh Hà Tĩnh ......................................43
Hình 2.2: Biểu đồ kết quả thu thuế GTGT 2013-2015 .............................................46
Hình 3.1: Chuyển từ thanh tra, kiểm tra theo diện rộng sang thanh tra theo tiêu chí
phân loại ...................................................................................................89
Hình 3.2: Chuyển từ thanh tra chủ yếu tại doanh nghiệp sang kiểm tra tại cơ quan
thuế ...........................................................................................................89
Hình 3.3: Chuyển từ thanh tra, kiểm tra toàn diện sang thanh tra, kiểm tra theo
chuyên đề và nội dung vi phạm ................................................................89

ix



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và
phát triển của Nhà nước. Quản lý thuế là một trong những chức năng quan trọng
trong công tác quản lý Nhà nước, được thực hiện bởi hệ thống thu thuế Nhà nước
dựa trên hệ thống chính sách thuế, tạo môi trường bình đẳng, nâng cao năng lực
cạnh tranh, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển kinh doanh nhằm đảm bảo nguồn thu
ổn định, lâu dài. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước và là công cụ
quan trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, kích
thích phát triển sản xuất. Do có vai trò rất quan trọng nên các quốc gia đều quan tâm
đến thuế và đưa ra nhiều biện pháp để quản lý và thu thuế.
Qua 17 năm triển khai, thuế GTGT đã bộc lộ nhiều ưu điểm, mang lại những
tác động tích cực đến nền kinh tế, nhưng đồng thời trong công tác quản lý thuế
GTGT cũng còn nhiều hạn chế, gây ảnh hưởng tới số thu cũng như các vấn đề kinh
tế - xã hội khác.
Hà Tĩnh là một tỉnh nông nghiệp, du lịch, dịch vụ có đủ các loại hình, thành
phần kinh tế tham gia sản xuất, kinh doanh. Cùng với sự phát triển không ngừng
của nền kinh tế trong những năm qua, hoạt động của sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đã và đang ngày càng mở rộng. Tuy nhiên,
bên cạnh những con số thu khả quan thì vẫn còn tồn tại một số vấn đề bất cập cần
sớm xem xét khắc phục, như: trình độ tổ chức cũng như quy mô của nhiều cơ sở
kinh doanh chưa cao; trình độ chuyên môn cũng như sự hiểu biết về luật thuế còn
hạn chế nên trong quá trình thực hiện còn nhiều sai sót hoặc là vô tình hay cố ý,
làm giảm số thu NSNN; một số doanh nghiệp lợi dụng quy trình tự tính, tự khai,
tự nộp thuế, gian lận trong việc kê khai nhằm mục đích trốn thuế. Về phía cán bộ
thuế, tuy đã có nhiều cố gắng nhưng ở khâu giám sát kê khai, công tác kiểm tra,
kiểm soát vẫn chưa thật kịp thời, chặt chẽ và hiệu quả nên vẫn còn tình trạng thất
thu thuế, nhiều doanh nghiệp vẫn nợ đọng thuế lớn và kéo dài. Là một cán bộ đang


1


công tác tại Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Hoàn thiện quản
lý thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh” cho
luận văn tốt nghiệp chương trình cao học quản trị kinh doanh của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết về thuế GTGT và quản lý thuế đối với
doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại
Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh trong những năm gần đây: thành công, hạn chế cùng các
nguyên nhân.
- Đề xuất giải pháp cùng các khuyến nghị phù hợp đối với điều kiện thực tế
tại Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến công tác quản lý thuế thuế
giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh.
Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh.
- Về phạm vi thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp trong giai đoạn 2013-2015 và đề xuất giải pháp đến
năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận được sử dụng trong đề tài là chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử. Chủ nghĩa duy vật biện chứng được sử dụng để nghiên
cứu xem xét hiện tượng, trạng thái vận động khoa học, khách quan của đối tượng
nghiên cứu. Công tác quản lý thuế GTGT có liên quan đến nhiều yếu tố như trình
độ chuyên môn, các chính sách của nhà nước, trang thiết bị phục vụ, yếu tố văn hoá,

các tổ chức và cơ quan hữu quan khác như công an, quản lý thị trường, Sở Kế
hoạch và Đầu Tư, Sở Tài chính, các doanh nghiệp...

2


Các phương pháp nghiên cứu cụ thể gồm có:
+ Phương pháp thống kê
Thu thập, hệ thống hóa, xử lý số liệu và thông qua các số bình quân, số tuyệt
đối, số tương đối để đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu.
+ Phương pháp so sánh
Trên cơ sở thống kê, phương pháp so sánh dùng để so sánh công tác quản lý
thuế của Cục thuế Hà Tĩnh.
- So sánh là việc đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế, xã hội đã
được lượng hoá có cùng một nội dung, tính chất tương tự nhau:
- Biểu hiện bằng số: Số lần hay phần trăm.
- Phương pháp so sánh gồm các dạng
• So sánh các nhiệm vụ kế hoạch
• So sánh qua các giai đoạn khác nhau
• So sánh các đối tượng tương tự
• So sánh các yếu tố, hiện tượng cá biệt với trung bình hoặc tiên tiến
+ Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này được sử dụng để tham khảo ý kiến của tập thể ban Lãnh
đạo, chuyên viên tham gia trực tiếp vào công tác quản lý thuế GTGT của Cục Thuế
tỉnh Hà Tĩnh nhằm hoàn thiện các luận cứ của luận văn.
5. Những đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ những lý luận cơ bản và khái niệm về công tác quản lý thuế GTGT.
- Tìm hiểu và rút ra bài học kinh nghiệm về quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp ở một số tỉnh có thể tham khảo vận dụng đối với Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh.
- Phân tích và đánh giá toàn diện thực trạng công tác quản lý thuế GTGT

đối với các doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh. Chỉ ra những hạn chế và
nguyên nhân chủ quan, khách quan của những hạn chế đó.
- Đề xuất những kiến nghị và giải pháp để nâng cao chất lượng quản lý thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn tiếp theo.

3


6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo luận văn được
chia thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
Doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp tại Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý thuế giá
trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh.

4


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về thuế Giá trị gia tăng
1.1.1 Khái niệm về thuế GTGT
Thuế GTGT là loại thuế được tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Do thuế tính
trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ nên đối tượng nộp thuế phải là

các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có giá trị tăng thêm, nhưng thực
chất phần thuế mà họ nộp là do người mua hàng hóa dịch vụ phải thanh toán. Vì
vậy, thuế GTGT là thuế gián thu. Như vậy, thuế GTGT được hiểu: "Thuế giá trị gia
tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong
quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”[20].
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của thuế GTGT
Đặc điểm: Thuế GTGT là một loại thuế gián thu và theo đúng như tên gọi nó
là loại thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ qua mỗi khâu của quá
trình sản xuất, lưu thông, tiêu dùng.
- Đây là loại thuế điều tiết lên thu nhập của đối tượng chịu thuế một cách
gián tiếp thông qua cơ chế giá cả hàng hoá, dịch vụ mà họ sử dụng.
Đối tượng chịu thuế là những người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Họ là
người gánh chịu toàn bộ số thuế mà hàng hoá họ tiêu dùng bị điều tiết, số thuế này
sẽ được nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ cộng vào giá bán hàng thông qua cơ chế giá
thanh toán. Người cung cấp hàng hoá, dịch vụ thuộc diện điều tiết của luật thuế chỉ
là những người nộp hộ.
- Đối tượng điều chỉnh của GTGT là rất rộng, được áp dụng đối với mọi tổ
chức, cá nhân, có tiêu dùng hoặc cung ứng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ, chỉ có một
số ít đối tượng không thuộc diện chịu thuế đó là: sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi của
nông dân tự sản xuất, tự bán ra, sản phẩm muối, các dịch vụ không mang tính chất

5


kinh doanh vì lợi nhuận, các dịch vụ công cộng, dịch vụ y tế, văn hoá, giáo dục, đào
tạo, thông tin đại chúng...
Do đối tượng điều chỉnh của thuế GTGT rất rộng, nên tác dụng của nó trong
việc tập trung nguồn tài chính cho NSNN chiếm tỷ trọng lớn.
- GTGT là loại thuế gián thu nên nó cũng mang tính chất luỹ thoái, do đó nó
không đảm bảo được sự công bằng giữa người nộp thuế.

- Một đặc điểm quan trọng của GTGT là cho dù sản phẩm có trải qua bao
nhiêu giai đoạn thì tổng số thuế phải nộp cũng không thay đổi. Đó chính là số thuế
mà người tiêu dùng cuối cùng phải trả.
Tổng VAT phải nộp
Giá mua của người
=
Thuế
suất
x
cho một sản phẩm
tiêu dùng cuối cùng
GTGT ở mỗi khâu nhiều hay ít tuỳ thuộc vào GTGT ở khâu đó, vì vậy GTGT
không làm tăng giá đột biến khi sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn sản xuất, lưu thông,
cung ứng dịch vụ nên không gây xáo trộn lớn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Vai trò: Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu ngân sách
mà còn là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, kiểm soát, điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, nó ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của hệ thống bộ máy quản lý
Nhà nước. Nhà nước sử dụng thuế nhằm hướng dẫn, điều tiết các lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh, tiêu dùng, thực hiện chính sách phân phối và phân phối lại, điều tiết thu
nhập, giải quyết công bằng xã hội... Trong đó, thuế GTGT là một khoản thu chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng số thu ngân sách của Nhà Nước, do đó thuế GTGT có vai trò
rất to lớn, tác động đến mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Có thể khái quát các
vai trò đó thành ba vai trò cơ bản như sau:
Thứ nhất, Thuế GTGT là công cụ tập trung, huy động nguồn thu cho ngân
sách Nhà nước. Thuế GTGT tập trung thu ngay từ khâu đầu (sản xuất hoặc nhập
khẩu) nên đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, hạn chế thất thu. Thuế
GTGT được tính và thu vào từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh
doanh nên làm tăng nguồn thu và đảm bảo huy động kịp thời cho ngân sách Nhà
nước. Việc khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua hàng đã
thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi đúng doanh thu với


6


giá trị thực của hoạt động mua bán, góp phần khắc phục được tình trạng thông
đồng giữa người mua và người bán để trốn lậu thuế, giảm thất thu cho ngân sách
Nhà nước.
Thứ hai, Thuế GTGT là công cụ điều tiết vĩ mô và vi mô nền kinh tế.
Thuế GTGT điều tiết sản xuất và tiêu dùng. Luật thuế GTGT quy định đánh
thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hay thấp vào các mặt hàng
cụ thể, thông qua đó mà tác động và làm thay đổi mối quan hệ giữa cung và cầu trên
thị trường, tác động tới việc lựa chọn những hàng hoá, dịch vụ để sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng, nhằm góp phần thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế[20].
Thuế GTGT khuyến khích hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất. Trong hoạt
động đầu tư tài sản cố định, toàn bộ số thuế GTGT mà doanh nghiệp phải trả khi
mua sắm tài sản cố định sẽ được Nhà nước cho khấu trừ hoặc hoàn lại. Còn khi
nhập khẩu máy móc thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây
chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần
nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp cũng không
phải nộp thuế GTGT. Đồng thời việc thuế GTGT không đánh vào vốn đầu tư đã
làm cho giá thành các công trình đầu tư trong nước giảm rất nhiều. Do đó, thuế
GTGT đã góp phần khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ, thúc đẩy phát triển sản
xuất, kinh doanh và lưu thông hàng hoá.
Thuế GTGT khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, góp phần bảo hộ
sản xuất trong nước. Hàng hoá xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%,
số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp đã nộp thì sẽ được nhà nước cho khấu trừ
hoặc hoàn lại, vì vậy nó là động lực khuyến khích sản xuất các mặt hàng xuất khẩu,
tăng cường sự hợp tác thương mại giữa Việt Nam với các nước trên thế giới. Thuế
GTGT tạo điều kiện cho hàng hoá xuất khẩu có thể cạnh tranh dễ dàng hơn trên thị
trường quốc tế, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, giải quyết nhu cầu lao động

trong xã hội.
Thuế GTGT góp phần điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân
phối. Thuế GTGT áp dụng mức thuế suất cao đối với các loại hàng hoá, dịch vụ cao
cấp mà chỉ những người có thu nhập cao mới sử dụng hoặc sử dụng nhiều hơn, còn

7


đối với các hàng hoá thông thường hoặc có tính chất thiết yếu thì thuế GTGT quy
định mức thuế suất thấp hơn, qua đó điều tiết một phần thu của họ.
Thuế GTGT khuyến khích tăng hiệu quả sản xuất. Trong nền kinh tế thị
trường, giá cả hàng hoá được bán ra phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố cung cầu, nó
phải được người tiêu dùng chấp nhận, người sản xuất khó có thể thay đổi giá cả
theo ý mình. Do đó việc Nhà nước đánh thuế sẽ làm giảm doanh thu thuần của
doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không cố gắng nâng cao hiệu quả sản xuất để giảm
bớt chi phí. Điều đó đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải luôn luôn cải tiến kỹ thuật,
nâng cao năng suất, thúc đẩy nền sản xuất phát triển.
Thuế GTGT thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán, kế toán,
phát triển quan hệ thanh toán. Việc doanh nghiệp được phép khấu trừ thuế GTGT
của hàng hoá, dịch vụ mua vào cùng với việc thực hiện hoàn thuế GTGT của Nhà
nước đã khuyến khích các doanh nghiệp tự giác ghi chép, quản lý, sử dụng hoá đơn,
chứng từ, thúc đẩy việc hoàn thiện công tác hạch toán, kế toán tại đơn vị. Ngoài ra,
thuế GTGT góp phần phát triển hệ thống thanh toán. Việc thuế GTGT đòi hỏi
những doanh nghiệp có hàng hoá xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng thì mới
được hoàn thuế đã thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện thanh toán qua hệ thống
ngân hàng, góp phần phát triển hệ thống thanh toán.
Thứ ba, Thuế GTGT là công cụ kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Vai trò này hình thành ngay trong quá trình tổ chức thực hiện luật thuế
GTGT. Để thu được thuế và đảm bảo thực hiện đúng luật thuế, cơ quan thuế và các
cơ quan hữu quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng, quy mô và tình

hình hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Từ đó mà cơ quan thuế sẽ phát
hiện ra những việc làm sai trái, vi phạm pháp luật của các cá nhân, tổ chức sản xuất,
kinh doanh, cũng như phát hiện ra những khó khăn mà các cơ sở gặp phải để giúp
đỡ họ tìm biện pháp tháo gỡ. Thuế GTGT còn thúc đẩy việc mua bán hàng hoá sử
dụng đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp lệ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra,
kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Như vậy, qua công tác quản lý thuế
có thể kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm
bảo thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước.

8


1.1.3 Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở nước ta
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng theo tinh thần nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ VI, từ năm 1986, nền kinh tế nước ta đã có sự chuyển đổi cơ bản từ
một nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung trong đó kinh tế quốc doanh giữ
vai trò chủ đạo, sang một nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế. Theo
đó, hệ thống chính sách thuế cũng có nhiều thay đổi.
Trước năm 1986, để phù hợp với đường lối phát triển kinh tế lúc đó, Nhà
nước ta đã thực hiện chính sách thuế ưu đãi có phân biệt theo thành phần kinh tế:
khu vực kinh tế quốc doanh được ưu đãi nộp thuế với thuế suất thấp hơn khu vực
kinh tế tập thể, khu vực kinh tế tập thể được ưu đãi hơn khu vực kinh tế cá thể. Từ
năm 1990 đến nay, hệ thống chính sách thuế đã có nhiều cải cách phù hợp với
đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần, cùng bình đẳng trong quá trình sản
xuất - kinh doanh. Có thể nói, với hệ thống chính sách thuế bao gồm 9 sắc thuế áp
dụng thống nhất cho tất cả các thành phần kinh tế, cho dù đó là kinh tế quốc doanh
hay kinh tế tập thể; kinh tế cá thể hay kinh tế tư nhân, nếu hoạt động sản xuất kinh doanh như nhau đều có nghĩa vụ nộp thuế giống nhau đã có những thành công
đáng kể, đem lại cho đời sống kinh tế - xã hội nước ta những khởi sắc mới. Nền
kinh tế đã thoát khỏi tình trạng lạm phát, tiến dần đến sự ổn định, tăng trưởng và
ngày càng phát triển. Số thu thuế và phí ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng lớn trong

tổng số thu của ngân sách Nhà nước.
Nguồn thu từ thuế và phí qua từng năm đã đảm bảo nhu cầu chi thường
xuyên của ngân sách Nhà nước và ngày càng tăng thêm phần tích lũy cho nhu cầu
đầu tư phát triển, tạo cho đồng tiền ổn định, giá cả không có biến động lớn. Cũng
trên cơ sở thực hiện một hệ thống chính sách thuế áp dụng thống nhất cho các thành
phần kinh tế, đã giúp cho các nhà quản lý thấy rõ khuyết tật của khu vực kinh tế
quốc doanh. Cùng với việc thực hiện các chủ trương, biện pháp chấn chỉnh, sắp xếp
lại khu vực kinh tế quốc doanh, tăng cường tổ chức quản lý, củng cố, nâng cao hiệu
quả của các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), có giải pháp giải thể, cổ phần hóa
những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, Nhà nước ta đã có những định hướng kịp

9


thời, đúng đắn trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, định hướng đầu tư đúng và
ngày càng nâng cao hiệu quả đầu tư, từng bước khắc phục được hiện tượng lãi giả
trong các DNNN; giải thể những cơ sở làm ăn thua lỗ triền miên, dành địa bàn
thích đáng cho các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Qua quá trình thực hiện, bên cạnh những mặt ưu điểm, hệ thống chính sách
thuế này ít nhiều đã bộc lộ những hạn chế của nó, thể hiện trong từng sắc thuế. Ví
dụ: Trong Luật thuế doanh thu, việc thu thuế còn trùng lắp. Theo quy định của Luật
thuế doanh thu, đối tượng chịu thuế là toàn bộ số tiền thu được từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, điều đó đã làm cho việc tính thuế, thu nộp thuế bị trùng lắp, thuế
thu chồng lên thuế. Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất - kinh doanh xuất khẩu chưa
được xem xét ưu đãi đúng mức. Việc quy định quá nhiều thuế suất (11 mức thuế
suất, thấp nhất là 0,5%, cao nhất là 30%) của Luật thuế doanh thu tạo cho đối tượng
nộp thuế dễ lợi dụng để tính nộp thuế dưới mức nghĩa vụ quy định.
Để khắc phục những mặt hạn chế nói trên của Luật thuế doanh thu, ngày 105-1997, kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa IX đã nhất trí thông qua Luật thuế giá trị gia
tăng (GTGT) có hiệu lực thi hành từ 1-1-1999 thay cho Luật thuế doanh thu.
Thuế GTGT được tính trên giá trị mới tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát

sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng mà không đánh vào phần giá trị
đã chịu thuế ở khâu trước nên cách tính thuế GTGT rất khoa học và cần thiết đối với
nhu cầu phát triển sản xuất, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế. Thuế GTGT có
những ưu điểm nổi bật hơn so với thuế doanh thu là:
- Tránh được hiện tượng đánh thuế chồng lên thuế, phù hợp với nền kinh tế
sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường.
- Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, được áp dụng rộng rãi đối với
mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa, hoặc được cung ứng dịch vụ,
nên có thể tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước.
- Thuế tính trên giá bán hàng hoặc giá dịch vụ, nên không phải đi sâu xem
xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức
quản lý thu tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.

10


- Thuế được hoàn đối với hàng xuất khẩu nên có tác dụng giảm chi phí, đẩy
mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên
thị trường quốc tế.
- Thuế GTGT kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập
khẩu, có tác dụng tích cực bảo vệ sản xuất, kinh doanh hàng nội địa.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc
khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hóa đơn mua vào đã thúc đẩy người
mua phải đòi hỏi người bán xuất hóa đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt động mua bán;
khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán để trốn lậu thuế. Ở
khâu bán lẻ, thường xẩy ra trốn lậu thuế. Người tiêu dùng không cần đòi hóa đơn, vì
đối với họ không còn xẩy ra việc khấu trừ thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ cuối cùng, giá
trị tăng thêm thường không lớn, số thuế thu ở khâu này không nhiều.
Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người
nộp thuế. Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan thuế tạo

điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tự tính thuế, tự kê khai, tự nộp thuế. Từ
đó, tạo được tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp
thương, thỏa thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra
thuế GTGT cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc người mua, người bán phải lập và lưu
giữ chứng từ, hóa đơn đầy đủ, nên việc thu thuế tương đối sát với thực tế hoạt động
kinh doanh.
- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện đại
hóa, chuyên môn hóa sản xuất, tích cực đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá
thành sản phẩm.
1.1.4 Các văn bản pháp quy liên quan đến thuế GTGT hiện hành
- Các Luật liên quan: Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29/11/2006; Luật thuế Giá trị gia tăng được Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 13/2008/QH12 thông qua ngày
03/6/2008 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2009; Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT được Quốc hội thông qua ngày

11


19/6/2013; Luật số 71 sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật về thuế do
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 26/11/2014, có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2015.
- Các Nghị định của Chính phủ liên quan: Nghị định số 85/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
quản lý thuế; Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Giá trị gia
tăng; Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/01/2014; Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các

Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật về thuế có
hiệu lực;
- Các Thông tư liên quan: Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007
của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và
hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;Thông tư số
129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số
123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng; Thông tư
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Quản lý thuế; luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ; Thông
tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi
hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
Luật Thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014; Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thuế giá trị

12


gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật về
thuế có hiệu lực; Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài

chính Hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối
với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội
dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về thuế, Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30
tháng 07 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015
trở đi; Thông tư 193/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi
bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐCP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/1/2016;
Thông tư số 21/2016/TT-BTC ngày 05/2/2016 của Bộ tài chính hướng dẫn về
khai thuế GTGT và ưu đãi thuế TNDN về phát triển Công nghiệp hỗ trợ.
1.2 Tổng quan về quản lý thuế GTGT
1.2.1 Khái niệm quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
Công tác quản lý thuế GTGT là hoạt động của cơ quan thuế nhằm mục đích
chủ yếu là đảm bảo nguồn thu thuế GTGT cho Ngân sách Nhà nước, góp phần phát
huy tốt hơn vai trò của Luật thuế GTGT.
1.2.2 Đặc điểm, vai trò quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
Do điều kiện kinh tế xã hội khác nhau nên thuế GTGT được áp dụng ở các
quốc gia cũng có những đặc điểm khác nhau. Vì vậy công tác quản lý thuế

13


GTGT ở mỗi nước có những đặc điểm riêng phù hợp với điều kiện của nước đó.
Ngay khi công tác quản lý thuế GTGT trong mỗi quốc gia ở các cấp khác nhau
cũng có sự khác nhau tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi
bộ phận, mỗi cấp.

Thuế GTGT chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong số thu của Ngân sách nên
công tác quản lý thuế đối với sắc thuế này cũng chiếm một vị trí rất quan trọng. Vì
vậy Cục thuế, Chi cục thuế phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan như:
Kho bạc Nhà nước, Hải quan, Quản lý thị trường, Ủy ban nhân dân Huyện; TP; Thị
xã; Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở kế hoạch và đầu tư v.vv.. để đảm bảo quản lý triệt để
và phát triển nguồn thu về thuế GTGT.
1.2.3 Nguyên tắc quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
.... Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định
của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế. Việc quản lý thuế được thực hiện
theo quy định của Luật quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên
quan. Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.

14


CƠ QUAN THUẾ

Tuyên truyền
pháp luật thuế và
hỗ trợ NNT

Kê khai và kế
toán thuế

NGƯỜI NỘP THUẾ

KHO BẠC NHÀ NƯỚC


Kiểm tra thanh tra
thuế

Quản lý nợ thuế
và cưỡng chế thu
thuế
Hình 1.1: Sơ đồ quản lý thuế theo nguyên tắc tự kê khai - tự tính - tự nộp

15


×