Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nhập khẩu và phân phối dầu nhờn trên thị trường việt nam của công ty cổ phần hóa dầu petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 10 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ N G

POREION ĨRSDE amVERSlTT

NHẬP KHẤU VÀ PHÂN PHỐI DẦU NHỜN TRÊN
THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN HÓA DẦU PETROLIMEX

: BẠCH THIÊN HẢ
: ANH 7 - MO - KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
Giáo viên hướng đẫn : PGS.TS.VŨ SỸ TUẤN
Sinh viên thực hiện

Lớp

Hà Nội - 2005


M

ì;

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TÊ NGOẠI T H Ư Ơ N G

POREIGN TTWDE UNIVERiiry

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI; NHẬP KHẤU VÀ PHÂN PHỐI ĐẨU NHỜN
TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM CỦA CÔNG TY


CỔ PHẦN HÓA DẦU PETROLIMEX

SINH VIÊN THỰC HIỆN: BẠCH THIÊN H À
LỚP: ANH 7 K40 _ KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS.VŨ SỸ TUẤN

Hà N
i - 2005


KhÓA

LUẬN T Ố T

NqhiỆp

MỤCLỤC
CHƯƠNG ì
KHÁI Q U Á T V Ề NHẬP KHAU V À P H Â N PHÔI D Ầ U N H Ờ N T R Ê N THỊ
TRƯỜNG VIỆT NAM..
ì - NHŨNG VẤN Đ Ề C ơ B Ả N V Ề NHẬP KHAU
l.Khái niệm và đặc điểm cơ bản của hoạt động nhập khẩu
2.Vai trò của nhập khẩu đấi với nền kinh tê quấc dân
3.Các nhân tấ ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu

5
5
5
5
6

8

4. Nội dung công tác nhập khẩu của một doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu

15

l i - NHŨNG VẤN Đ Ề C ơ B Ả N V Ề P H Â N PHỐI
Ì. Khái niệm phân phấi và kênh phân phấi

22
22

2. Lựa chọn kênh phân phấi

29

3. Quản trị kênh phân phấi

31

CHƯƠNG li
THỰC TRẠNG NHẬP KHAU V À P H Â N PHỐI D Ầ U N H Ờ N T Ạ I C Ô N G
TY C Ổ PHẦN H Ó A D Ầ U PETROLIMEX (PLC)
ì - GIỚI THIỆU KHÁI Q U Á T V Ê C Ô N G TY
1. Giới thiệu chung
2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

34
34

34
34
34

3.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của PLC

36

4. Cơ cấu tổ chức công ty

37

5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm
gần đây:

41

l i - TÌNH HÌNH NHẬP KHAU CỦA C Ô N G TY PLC
Ì .Tổng quan về thị trường dầu nhờn Việt Nam

43
44

2. Cơ cấu nhập khẩu của PLC

46

3. Các thị trường nhập khẩu chủ yếu của PLC

48


4. Quy trình nhập khẩu của PLC

51
Ì


KhÓA

LUẬN T Ố T

NqhiỆp

IU - TÌNH HÌNH PHÂN PHỐI DẦU NHỜN CỦA PLC 56
Ì. Thị phần và các đối thủ cạnh tranh của PLC
2.Chiến lược phân phối của PLC

56
59

3. Các kênh phân phối của PLC

60

4. Công tác quản trị phân phối của PLC

65

IV - Đ Á N H GIÁ THỰC TRẠNG NHẬP K H A U V À P H Â N PHÔI D Ầ U
NHỜN T Ạ I C Ô N G TY c ổ PHAN H Ó A D Ầ U PETROLIMEX (PLC)

1. Những kết quả nỊi bật
2. Những hạn chế

66
66
69

CHƯƠNG in

72

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ Đổi MỚI NGHIỆP vụ
NHẬP K H Ẩ U V À P H Â N PHỐI D Ầ U NHỜN T Ạ I C Ô N G TY c ổ PHAN
H Ó A D Ầ U PETROLIMEX
ì - ĐỊNH H Ư Ớ N G V À MỤC TIÊU P H Á T TRIỂN TRONG NHŨNG
N Ă M T Ớ I CỦA PLC
1. Dự báo tình hình thị trường trong những năm tới
2. Định hướng và mục tiêu đề ra cho công tác nhập khẩu của PLC

72
72
72
73

3. Những định hướng về chính sách phân phối và các chỉ tiêu kế hoạch cụ
thể cho năm 2005

73

l i - M Ộ T SỐ GIẢI PHÁP NHẰM H O À N THIỆN V À Đ Ị i M Ớ I NGHIỆP

V Ụ NHẬP K H Ẩ U V À P H Â N PHỐI D Ầ U N H Ờ N T Ạ I C Ô N G TY c ổ
PHẦN H Ó A D Ầ U PETROLIMEX
75
Ì. Kiến nghị đối với chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước
75
2. Giải pháp nhằm hoàn thiện và đỊi mới công tác nhập khẩu và hoạt
động phân phối dầu nhờn trên thị trường nội địa của PLC
KẾT LUẬN

77
87

2


KhÓA

LUẬN

T Ố T

NqhiỆp

LỜI MỞ ĐẨU
Chủ trương Còng nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nưởc của Việt Nam
nhấn mạnh mục tiêu quan trọng là chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích
cực, giảm tỷ trọng nóng lâm nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, tiến
tới năm 2020 về cơ bản đưa V i ệ t Nam trở thành nước công nghiệp. Thực hiện
chủ trương trên, trong những năm qua, Việt Nam đã không ngồng đầu tư trang
thiết bị máy móc, xây dựng thêm nhiều nhà máy xí nghiệp, hình thành các

khu công nghiệp... phát triển kinh tế và đã đạt được nhiều thành tựu đáng tự
hào.
K h ở i nguồn tồ tính chất vận động của các ngành công nghiệp lớn: k h i
máy móc vận động sẽ tạo ra ma sát mài mòn, do đó nó cần đến dầu bôi trơn
để làm giảm ma sát đó, tăng tuổi thọ và độ an toàn cho máy móc. úng dụng
quan trọng này đã khởi nguồn cho dầu nhờn thâm nhập vào tất cả các ngành
công nghiệp, phục vụ nhu cầu bôi trơn các thiết bị máy m ó c đường bộ, đường
thủy, đường sắt, hàng không và tại các nhà máy, cơ sở công nghiệp..., biến
dầu nhờn trở thành nguyên liệu đóng vai trò quan trọng, không thể thiếu trong
công cuộc công nghiệp hóa đất nước.
Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex (PLC) là doanh nghiệp trực thuộc
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. K ế thồa và phát huy sự nghiệp sản xuất
kinh doanh của Petrolimex gần 50 năm qua, ngày nay Công ty cổ phần Hóa
dầu Petrolimex đã vươn lên trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh dầu nhờn trên thị trường Việt Nam, trở thành một trong
số ít các doanh nghiệp trong nước có khả năng cạnh tranh v ớ i các hãng dầu
nhờn lớn của nước ngoài. N ă m 2005, thương hiệu PLC đã nhận giải thưởng
Sao Vàng Đ ấ t V i ệ t - một sự khẳng định vị t h ế và uy tín của cóng ty trên thị
trường V i ệ t Nam.

3


KhÓA

LUÂN

T Ố T

Nghiệp


Trên đây là những động lực thúc dẩy em lựa chọn đề tài : " Nhập khấu
và phân phối dầu nhờn trên thị trường V i ệ t Nam của Công ty cổ phần Hóa
dầu Petrolimex". M ụ c đích của khóa luận là nhằm giừi quyết một số nội dung
sau:
- L à m sáng tỏ những vấn đề lý luận về nhập khẩu và phân phối
- Phác thừo bức tranh toàn cừnh về tình hình nhập khẩu và phân phối dầu nhờn
trong thời gian qua của Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex
- Từ đó đề xuất một số giừi pháp nhằm hoàn thiện và đổi m ớ i công tác nhập
khẩu và phân phối dầu nhờn trên thị trường V i ệ t Nam của Công ty cổ phần
Hóa dầu Petrolimex.
Đây là một khóa luận mang tính chất tự tìm hiểu, đánh giá nên không
tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định về n ộ i dung cũng như hình thức. Vì
vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô, các cán bộ
Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex và đông đừo độc giừ.
Cuối cùng, em x i n bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo hướng
dẫn: PGS.TS. V ũ Sỹ Tuấn; ban lãnh đạo Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex;
các anh chị trong Phòng đừm bừo dầu m ỡ nhờn, Phòng kinh doanh dầu mỡ
nhờn và bạn bè đã giúp đỡ em thực hiện và hoàn thiện khóa luận này.

4


KhÓA LUẬN TỐT Nqhiệp

CHƯƠNG ì
KHÁI QUÁT VỀ NHẬP KHAU VÀ PHÂN PHỐI DẦU
N H Ờ N T R Ê N THỊ T R Ư Ờ N G V I Ệ T N A M
Ị - NHỮNG VẤN Đ Ể cơ BẢN VỀ NHẮP KHAU
l.Khái niệm và đặc điểm cơ bản của hoạt động nhập khẩu

Ị.I.Khái niêm nháy khâu
Nhập khẩu là sự mua hàng hoa .dịch vụ từ nưốc ngoài về phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng trong nước hoặc tái xuứt khẩu nhằm thu l ợ i nhuận. Đây là
một khâu cơ bản của hoạt động ngoại thương.
Trong tình hình thế giới hiện nay,cùng v ớ i x u hướng k h u vực hoa và
toàn cầu hoa nền kinh tế , mức độ ảnh hường và tác động lẫn nhau của từng
quốc gia cũng như của từng khu vực với nền kinh tế t h ếgiới ngày một gia
tăng. Hoạt động thương mại quốc tế vì thếm à ngày càng phát triển rộng rãi,
đa phương hóa, đa dạng hóa, trong đó có hoạt động xuứt nhập khẩu .

1.2.Đác điểm cơ bản của hoai đông nháp khấu
- Hoạt động nhập khẩu phức tạp hơn hoạt động mua bán trong nước :
mua bán trung gian chiếm tỷ trọng lớn , đồng tiền thanh toán là ngoại tệ
mạnh, hàng hoa phải vận chuyển qua biên giới quốc gia, hoạt dộng mua bán
hàng hóa dịch vụ phải tuân theo những tập quán và thông lệ quốc tế.
- Hoạt động nhập khẩu có liên quan trực tiếp đến các quan hệ về chính
trị và kinh tế giữa nước nhập khẩu và nước xuứt khẩu. Ví dụ như một nước bị
cứm vận sẽ rứt khó khăn trong việc xuứt nhập khẩu. Nhập khẩu là một cơ hội
tốt để các doanh nghiệp có quốc tịch khác nhau buôn bán trao đổi v ớ i nhau và
qua đó góp phần phát triển cức m ố i quan hệ hợp tác giữa cức nước.

5


KhÓA

LUẬN

T Ố T


NqhiỆp

- Đ ố i tượng của hoạt động nhập khẩu rất phong phú và đa dạng, thường
xuyên chịu sự chi phối của chính sách, luật pháp của từng quốc gia. Nhà nước
tiến hành quản lý hoạt động nhập khẩu thông qua các cóng cụ thuế và các
hàng rào phi thuế quan như cấm nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép
nhập khẩu ... Nhổng qui định này thường xuyên được điều chỉnh, sửa đổi cho
phù hợp với các mục tiêu kinh tế xã h ộ i .
2.Vai trò của nháp khẩu dôi vói nền kinh tê quốc dân
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của Ngoại thương. Nhập khẩu
tác dộng một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong
nước.
Nhập khẩu mờ rộng khả năng tiêu dùng của m ỗ i quốc gia, cho phép
quốc gia đó tiêu dùng lượng hàng hoa dịch vụ nhiều hơn khả năng sản xuất,
góp phần cải thiện mức sống của nhân dân. Nhập khẩu để bổ sung các hàng
hoa m à trong nước không sản xuất được do nhổng hạn chế về kỹ thuật, công
nghệ hay vị trí địa lý .. .hoặc có thể do sản xuất trong nước không đáp ứng nhu
cầu nội địa. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập về nhổng hàng hoa m à
trong nước có thể sản xuất nhưng không có l ợ i bằng nhập khẩu. Hai mặt nhập
khẩu bổ sung và nhập khẩu thay thế nêu trên nếu được thực hiện tốt sẽ tấc
động tích cực đến sự phát triển cân đối cùa nền k i n h tế quốc dân, trong đó,
cân đối trực tiếp ba yếu tố của sản xuất: công cụ lao động, đối tượng lao động
và lao động. V ớ i cách tác động dó ngoại thương được coi như một phương
pháp sản xuất gián tiếp.
Nhập khẩu làm đa dạng hoa mặt hàng, chủng loại, quy cách, chất
lượng, mẫu m ã các loại hàng hoa. M ỗ i quốc gia, dù rộng lớn nhu Nga, dông
dân như Trung Quốc hay có nền k i n h tế phát triển như Mỹ, Nhật Bản cũng
không thể sản xuất dược tất cả các loại hàng hoa m à thế giới có thể sản xuất
được, trong k h i đó nhu cầu của người dân lại cực kỳ phong phú đa dạng. V a i
trò này của nhập khẩu giải thích tại sao nước M ỹ dù sản xuất rất nhiều ô tô

6


Khó*

LUẬN

T Ố T

NqhiỆp

song vẫn nhập khẩu một lượng lớn ôtô từ Nhật Bản và người dân M ỹ tuy vẫn
sử dụng loại ô tô trong nước song vẫn mua loại ô tô Nhật Bản bởi đơn giản là
chủng loại, chệt lượng, quy cách , mẫu m ã của chúng khác nhau.
Nhập khẩu xoa bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để nền kinh t ế
đóng và chế độ tự cung tự cệp, thúc đẩy quá trình h ộ i nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới. Nhập khẩu tạo điểu kiện thúc đẩy nhanh quá trình xây
dựng cơ sở vật chệt kỹ thuật, chuyển dịch cơ cệu k i n h tế theo hướng từng bước
thực hiện công nghiệp hoa đệt nước.
Nhập khẩu tạo sự chuyển giao công nghệ, tiết kiệm chi phí và thời gian,
tạo ra sự phát triển đồng đều trong xã hội. K h i chúng ta nhập khẩu, hệ thống
máy m ó c thiết bị được nâng cệp, chúng ta có thể nắm bắt được cõng nghệ
chuyển giao, vận dụng sáng tạo phục vụ cho quá trình công nghiệp hoa, hiện
đại hoa đệt nước. Ngoài ra, nếu không nhập khẩu thì những nước nghèo sẽ
không bao g i ờ nâng cao được trình độ sản xuệt và chệt lượng sản phẩm, do
vậy không thể đáp ứng nhu cầu sản xuệt và tiêu dùng trong nước cũng như
không thể theo kịp bước phát triển của thế giới. Nhưng nhập khẩu phải chọn
lọc, hết sức tránh nhập khẩu những cõng nghệ lạc hậu m à các nước công
nghiệp tìm cách thải ra, biến các nước đang phát triển thành những "bãi thải
công nghiệp". Đây là bài học kinh nghiệm cho các nước đang phát triển và

cũng là bài học rút ra từ thực tế hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp nước
ta trong vài năm gần đây.
Nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh trong nền kinh tế. Sự cạnh tranh giữa
các nhà sản xuệt trong và ngoài nước sẽ tạo động lực cho các nhà sản xuệt
trong nước cải tiến kỹ thuật, nâng cao chệt lượng hàng hoa, đổi m ớ i phương
thức phục vụ nhằm tăng năng lực cạnh tranh của hàng hóa trong nước.
Nhập khẩu là cầu n ố i thông suốt nền k i n h tế, thị trưởng trong và ngoài
nước với nhau. Cùng v ố i xuệt khẩu, nhập khẩu giúp cho nền kinh tế thế giới
thành một thể thống nhệt, tạo điều kiện cho phân công lao động xã h ộ i và hợp

7


KhÓA

LUÂN

T Ố T

Nghiệp

tác quốc tế, đấy mạnh sự phát triển của nền k i n h tế thông qua việc khai thác
lợi thế so sánh của đất nước .
Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu, tạo môi trường
thuận l ợ i cho việc xuất khẩu hàng hoa ra nước ngoài. Trên thực tế hoạt động
xuất khẩu và nhập khẩu có quan hệ chặt chẽ vói nhau. Chúng vừa là kết quả
vừa là tiền đề cho nhau vì đẩy mạnh xuất khẩu để tăng nhập khẩu và tăng nhập
khẩu để m ữ rộng xuất khẩu. Nếu như xuất khẩu dược coi là động lực để phát
triển k i n h tế xã h ộ i thì nhập khẩu chính là công cụ để thực hiện vai trò dó.
3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt đông nhập khẩu


3.l.Quản lý nhà nước về hoạt đône nháp khấu
Đ ầ u tiên chúng ta phải kể đến nhóm các nhân tố thuộc về chế độ chính
sách, luật pháp quốc gia và quốc tế. Đây là những nhân t ố m à các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu buộc phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô diều kiện.
Luật pháp, chế độ, chính sách là công cụ m à Chính phủ các nước dùng
để quản lý và điểu tiết thị trường. N ó nhằm bảo vệ l ợ i ích chung của các tầng
lớp trong xã hội, l ợ i ích của m ỗ i quốc gia trên trường quốc tế. Các biện pháp
quản lý nhập khẩu chủ yếu tựu trung l ạ i gồm

hai nhóm biện pháp là thuế

quan (thuế nhập khẩu) và phi thuế quan (hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép
nhập khẩu, kiểm soát ngoại tệ ...).

Thuế nháp khẩu
Hàng hóa bị đánh thuế nhập khẩu, theo luật thuế do Quốc h ộ i nước
Cộng hòa xã h ộ i chủ nghĩa Việt Nam, là những hàng hóa được phép nhập
khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam, kể cả hàng hóa từ k h u chế xuất đưa
vào thị trường trong nước.
Thuế nhập khẩu có x u hướng làm tăng giá trên thị trường n ộ i địa, do dó
có tấc dụng bảo hộ sản xuất và thường được coi là m ộ t chính sách để bảo vệ
ngành công nghiệp non trẻ. Tác dụng làm tăng giá trong nước như vậy g ọ i là
"bảo hộ danh nghĩa" của thuế quan. Thuế nhập khẩu cũng góp phần hướng
8



×