Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Luận văn hoàn thiện công tác tiền lương tại cụm phà thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.74 KB, 44 trang )

LI M U
Công tác quản trị tiền lơng là một trong những chức năng quan trọng trong
quản trị các hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay. Nó có quan hệ
mật thiết với các hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.Tiền lơng
là một yếu tố chi phí sản xuất quan trọng, là một bộ phận cấu thành giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp nhng lại là nguồn thu chủ yếu của ngời lao động. Các đặc
điểm trên đòi hỏi khi tổ chức công tác tiền lơng doanh nghiệp phải tuân theo
những nguyên tắc và những chính sách, chế độ đối với ngời lao động
Vì vậy, trong doanh nghiệp việc xây dựng thang lơng, bảng lơng, quỹ lơng,
định mức lơng, lựa chọn các hình thức trả lơng phù hợp đảm bảo sự phân phối
công bằng cho mọi ngời lao động trong quá trình làm việc, làm cho tiền lơng thực
sự là động lực cho ngời lao động làm việc tốt hơn, không ngừng đảm bảo cải thiện
đời sống vật chất tinh thần của ngời lao động và gia đình họ là một việc cần thiết
và cấp bách. Trên cơ sở lý luận trên và thực tế thu thập đợc trong quá trình thực
tập tại Cụm phà Thái Bình em đã chọn đề tài Hoàn thiện công tác tiền lơng tại
Cụm phà Thái bình
Với mục đích dùng những vấn đề lý luận về tiền lơng, em phân tích và
đánh giá tình hình thực hiện công tác tổ chức tiền lơng tại Cụm phà Thái Bình, từ
đó tìm ra những mặt cần phát huy, những tồn tại cần khắc phục để đa ra những phơng hớng, giải pháp cho công tác tổ chức xây dựng các hình thức trả lơng có hiệu
quả. Bố cục đề tài có ba phần:

Chơng I: Cơ sở lý luận về tiền lơng và quỹ lơng trong doanh nghiệp
Chơng II: Phân tích thực trạng công tác tiền lơng tại Cụm phà Thái bình
Chơng III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tiền lơng tại
Cụm phà Thái bình

Chơng I : Cơ sở lý luận về tiền l ơng và
quỹ lơng trong Doanh nghiệp
I.

Khái niệm, chức năng, yêu cầu của tiền lơng



1. Một số khái niệm về tiền lơng

1


Cùng với các thời kỳ và sự phát triển của khoa học kinh tế khái niệm tiền lơng
đợc quan niệm theo các cách khác nhau.
Theo báo cáo cải cách tiền lơng tháng 4/1993 của Bộ trởng lao động Trần Đình
Hoan đa ra khái niệm về tiền lơng : Tiền lơng là giá cả sức lao động đợc hình
thành qua thoả thuận giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động phù hợp với
quan hệ trong nền kinh tế thị trờng
Nh vậy, trong nền kinh tế thị trờng sức lao động đợc nhìn nhận là một thứ
hàng hoá đặc biệt và do đó tiền lơng chính là giá cả sức lao động, là khoản tiền
mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động tuân theo các quy luật của cơ
chế thị trờng.
Nh vậy, tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng dù phải tuân theo các quy luật giá
trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu (vì tiền lơng là giá cả sức lao động) ...
đặc biệt còn phải tuân theo các quy định của luật pháp nhng quyết định nhất vẫn
phải là quy luật phân phối theo lao động.
Khái niệm về tiền lơng ở một số nớc dùng để chỉ mọi khoản thu nhập của ngời
lao động. ở Nhật Bản hay Đài loan, tiền lơng chỉ mọi khoản thù lao mà công nhân
nhận đợc do việc làm; bất luận là dùng tiền lơng, lơng bổng, phụ cấp có tính chất
lơng, tiền thởng, hoặc những tên gọi khác nhau đều là khoản tiền mà ngời sử dụng
lao động chi trả cho ngời lao động.Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) tiền lơng
là sự trả công hoặc thu nhập; bất luận dùng danh nghĩa nh thế nào, mà có thể biểu
hiện bằng tiền và đợc ấn định bằng thoả thuận giữa ngời sử dụng lao động và ngời
lao động cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện. Tất cả các khái
niệm trên đều mang một nội dung tiền lơng là yếu tố chi phí của ngời sử dụng lao
động và là thu nhập của ngời lao động hai bên thoả thuận thống nhất đi đến quyết

định một mức giá chính là tiền lơng.
Giờ đây, với việc áp dụng quản trị nhân lực bản chất của tiền lơng đã thay đổi,
quan hệ giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động đã có những chuyển biến cơ
bản. Tiền lơng của ngời lao động do hai bên thoả thuận và đợc trả theo năng suất
lao động, hiệu quả và chất lợng công việc. Theo sách Tìm hiểu chế độ lơng mới
của nhà xuất bản chính trị quốc gia thì khái niệm tiền lơng đợc đa ra là:
" Tiền lơng đợc hiểu là số tiền mà ngời lao động nhận đợc từ ngời sử dụng
lao động của họ thanh toán lại tơng ứng với số lợng và chất lợng lao động mà
2


họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải cho xã hội."
Theo khái niệm trên thì tiền lơng không đơn thuần là giá cả sức lao động, nó đã
chỉ ra rõ mối quan hệ giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động đã thay đổi
chuyển từ hình thức bóc lột mua hàng hoá sang quan hệ hợp tác song phơng hai
bên cùng có lợi. Tiền lơng không những chịu sự chi phối của các quy luật của cơ
chế thị trờng hay luật pháp quốc gia mà còn đợc phân phối theo năng suất lao
động, chất lợng và hiệu quả công việc.

2. Yêu cầu và chức năng trong công tác tiền lơng
2.1 Những yêu cầu trong công tác tiền lơng
Khi tổ chức tiền lơng trong doanh nghiệp cần phải đảm bảo các yêu cầu sau
đây:
Một là; đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho ngời lao động.
Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm thực hiện đúng chức năng vai trò của tiền
lơng. Yêu cầu này đặt ra tiền lơng cần phải đáp ứng đủ các nhu cầu thiết yếu của
ngòi lao động và gia đình họ, tiền lơng phải là khoản thu nhập chính ổn định thờng xuyên lâu dài. Một phần đủ để họ chi trả những chi phí sinh hoạt tái sản xuất
sức lao động một phần dùng cho nâng cao chất lợng đời sống vật chất, tinh thần.
Đảm bảo đợc cho ngời lao động hăng say chú tâm vào công việc từ đó nâng cao

năng suất lao động, giảm thấp chi phí, hạ giá thành cho doanh nghiệp. Muốn vậy
khi trả lơng doanh nghiệp còn cần phải chú ý đến tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế của ngời lao động vì đôi khi tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế
có khoảng cách xa rời nhau. Tiền lơng danh nghĩa có thể là cao nhng trên thực tế
vẫn không đủ chi trả cho ngời lao động nuôi sống bản thân và tái sản xuất sức lao
động do tiền lơng thực tế quá thấp.
Hai là; làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
Tiền lơng là đòn bẩy kinh tế quan trọng của doanh nghiệp đối với ngời lao
động, tạo cơ sở nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Yêu cầu này đặt ra nhằm
phát huy hết tác dụng của công cụ tiền lơng là đòn bẩy vật chất của doanh nghiệp
nó luôn luôn phải là động lực cho ngời lao động nâng cao năng suất lao động vơn
tới thu nhập cao hơn. Mặt khác, đây cũng là yêu cầu đặt ra đối với sự phát triển

3


nâng cao trình độ và kỹ năng của ngòi lao động.
Ba là; đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu tính công bằng cho ngời lao
động.
Tiền lơng luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi ngời lao động. Một hình
thức tiền lơng đơn giản rõ ràng dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ
làm việc của ngời lao động, đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lý,
nhất là quản lý tiền lơng trong doanh nghiệp.
2.2 Chức năng của tiền lơng
Chức năng đòn bẩy cho doanh nghiệp
Tiền lơng là động lực kích thích năng lực sáng tạo, tăng năng suất lao
động hiệu quả nhất. Bởi vì tiền lơng gắn liền quyền lợi thiết thực nhất đối với ngời
lao động, nó không chỉ thoả mãn về nhu cầu về vật chất đối mà còn mang ý nghĩa
khẳng định vị thế của ngòi lao động trong doanh nghiệp. Chính vì vậy khi tiền lơng nhận đợc thoả đáng, công tác trả lơng của doanh nghiệp công bằng, rõ ràng sẽ
tạo ra động lực tăng năng suất lao động, từ đó lợi nhuận của doanh nghiệp đợc
tăng lên. Khi có lợi nhuận cao nguồn phúc lợi trong doanh nghiệp dành cho ngời

lao động nhiều hơn, nó là phần bổ sung cho tiền lơng làm tăng thu nhập và lợi ích
cho họ và gia đình họ tạo ra động lực lao động tăng khả năng gắn kết làm việc
tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, xoá bỏ sự ngăn cách giữa những
ngời sử dụng lao động và ngời lao động tất cả hớng tới mục tiêu của doanh nghiệp
đa sự phát triển của doanh nghiệp lên hàng đầu.
Chức năng kích thích ngời lao động tăng năng suất lao động
Khi xây dựng các hình thức trả lơng phải đảm bảo đợc yêu cầu này và đồng
thời đây cũng chính là chức năng của tiền lơng. Động lực cao nhất trong công việc
của ngời lao động chính là thu nhập (tiền lơng) vì vậy để có thể khuyến khích tăng
năng suất lao động chỉ có thể là tiền lơng mới đảm nhiệm chức năng này. Mặt
khác, hình thức quản trị ngày nay đợc áp dụng phổ biến là biện pháp kinh tế nên
tiền lơng càng phát huy đợc hết chức năng của mình tạo ra động lực tăng năng
suất lao động.

4


Chức năng tái sản xuất lao động
Tiền lơng là thu nhập chính của ngời lao động, có thể nói đây chính là nguồn
nuôi sống ngời lao động và gia đình họ, vì vậy tiền lơng trả cho ngời lao động phải
đảm bảo tái sản xuất sức lao động và nâng cao chất lợng lao động. Thực hiện tốt
chức năng này của tiền lơng giúp doanh nghiệp có nguồn lao động ổn định đạt
năng suất cao.

3. Những nguyên tắc cơ bản tổ chức thực hiện tiền lơng trong
Doanh nghiệp
Nguyên tắc 1 Trả lơng ngang nhau cho những lao động nh nhau trong doanh
nghiệp. Đây là nguyên tắc đảm bảo sự công bằng, tránh sự bất bình đẳng trong
công tác trả lơng. Nguyên tắc này phải đợc thể hiện trong các thang lơng, bảng lơng và các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp.
Nguyên tắc 2 Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình

quân . Trong doanh nghiệp tiền lơng là yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh;
nguyên tắc này đảm bảo cho doanh nghiệp có hiệu quả trong công tác sử dụng
tiền lơng làm đòn bẩy, thể hiện lên hiệu quả trong sử dụng chi phí của doanh
nghiệp.
Nguyên tắc 3 Phân phối theo số lợng và chất lợng lao động
Nguyên tắc này đòi hỏi doanh nghiệp tránh tình trạng xây dựng các hình thức lơng phân phối bình quân, vì nh thế sẽ tạo ra sự ỷ lại và sức ỳ của ngời lao động
trong doanh nghiệp. Theo nguyên tắc phân phối theo lao động thì tiền lơng trả cho
ngời lao động phải phù hợp với số lợng và chất lợng lao động của ngời lao động.
Các yếu tố chủ yếu phải quan tâm ở đây khi thực hiện nguyên tắc này là :
- Những đòi hỏi về thể lực và trí lực khi tiến hành công việc
- Kết quả công việc thực tế (thời gian và số lợng lao động, kết quả lao động)
Nguyên tắc 4 Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao
động trong các điều kiện khác nhau.
Nguyên tắc này làm căn cứ cho doanh nghiệp xây dựng tổ chức thực hiện công tác
tiền lơng công bằng hợp lý trong doanh nghiệp. Nhằm đảm bảo cho công nhân
yên tâm trong sản xuất trong những điều kiện làm việc khó khăn, môi trờng độc
5


hại ...

II.

Các hình thức trả lơng trong Doanh nghiệp

Ngày nay trong các doanh nghiệp, các công ty do có sự khác nhau về đặc điểm
sản xuất kinh doanh nên các hình thức trả lơng thờng áp dụng không giống nhau.
Thờng thì có hai hình thức chủ yếu đợc áp dụng là :
- Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
- Hình thức trả lơng theo thời gian


1. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Hình thức trả lơng theo sản phẩm đợc áp dụng trong các xí nghiệp sản xuất
kinh doanh, tiền lơng theo sản phẩm là tiền lơng mà công nhân nhận đợc phụ
thuộc vào đơn giá của sản phẩm và số lợng sản phẩm sản xuất theo đúng chất lợng. Lơng sản phẩm là hình thức trả lơng theo kết quả lao động đo bằng sản phẩm
mà không chú ý tới thời gian sử dụng khi tạo ra sản phẩm đó.
Công thức :
L = Đ*Q
Trong đó :
L : Tiền lơng nhận đợc.
Đ : Đơn giá sản phẩm.
Q : Khối lợng sản phẩm.
Để áp dụng hình thức trả lơng này cần có các điều kiện :
- Phải có hệ thống mức lao động đợc xây dựng có căn cứ khoa học ( mức đợc xây dựng thông qua các phơng pháp khảo sát nh bấm giờ, chụp ảnh các bớc
công việc để có đợc lợng thời gian hao phí chính xác của từng bớc công việc )
đảm bảo tính trung bình tiên tiến của hệ thống mức lao động.
- Phải tổ chức phục vụ nơi làm việc tốt, góp phần hạn chế tối đa lợng thời
gian làm hao phí không cần thiết, giúp ngời lao động có đủ điều kiện hoàn thành
công việc đợc giao.
- Phải có chế độ kiểm tra nghiệm thu sản phẩm đợc kịp thời đảm bảo sản
6


phẩm sản xuất ra đúng quy cách và tiêu chuẩn chất lợng. Tránh tình trạng công
nhân chỉ chạy theo số lợng mà không quan tâm đến số lợng. Giáo dục tốt ý thức
trách nhiệm của ngời lao động để họ vừa phấn đấu nâng cao năng suất lao động
tăng thu nhập, nhng vừa phải đảm bảo chất lợng sản phẩm đồng thời tiết kiệm
nguyên vật liệu, sử dụng hiệu quả máy móc trang thiết bị .
Hình thức trả lơng theo sản phẩm có ý nghĩa :
- Hình thức này quán triệt nguyên tắc trả lơng phân phối theo quy luật lao

động , tiền lơng ngời lao động nhân đợc phụ thuộc vào số lợng và chất lợng sản
phẩm hoàn thành từ đó kích thích mạnh mẽ ngời lao động tăng năng suất lao
động.
- Trả lơng theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích ngời lao động
ra sức học tập nâng cao trình độ tay nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng
tăng khả năng sáng tạo làm việc và tăng năng suất lao động.
- Trả lơng theo sản phẩm có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và hoàn
thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động trong công việc của ngời
lao động.
Có nhiều hình thức trả lơng sản phẩm khác nhau, bao gồm :
1.1 Hình thức trả lơng sản phẩm trực tiếp cá nhân
Trong hình thức này, đơn giá đợc theo công thức :
Đ = Lcv / Q


hoặc

Đ = L*T

Lsp = Đ * Q

Trong đó :
Đ : là đơn giá tiền lơng trả cho một sản phẩm .
Lcv : Lơng theo cấp bậc công việc.
Q : Mức sản lợng của công nhân trong kỳ.
T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
LSP : Tiền lơng công nhân đợc nhận trong kỳ.
Đối tợng áp dụng: Hình thức này đợc áp dụng trong điều kiện lao động mang
tính độc lập tơng đối, có định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ
7



thể và riêng biệt căn cứ vào số lợng và chất lợng sản phẩm theo yêu cầu kỹ thuật
thực tế mà họ hoàn thành.
- Ưu điểm : Mối quan hệ giữa tiền lơng của công nhân nhận đợc và kết quả lao
động thể hiện rõ ràng, kích thích công nhân nâng cao trình độ tay nghề. Hình thức
tiền lơng này dễ hiểu dễ tính toán.
- Nhợc điểm : Ngời lao động chạy theo số lợng mà không quan tâm đến chất lợng
sản phẩm. Ngời lao động ít quan tâm đến tiết kiệm vật t nguyên liệu hay sử dụng
hiệu quả máy móc thiết nếu nh không có qui định cụ thể.
1.2 Hình thức trả lơng theo sản phẩm tập thể
Đơn giá tiền lơng tính nh sau:
- Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ:
ĐG = N * LCB / Qo
- Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ:
ĐG = LCB * To
Trong đó :
ĐG : Đơn giá tiền lơng trả cho tổ sản xuất trong kỳ.
Qo : Mức sản lợng của cả tổ sản xuất.
LCB : Tiền lơng cấp bậc của công nhân.
N: Số công nhân trong tổ.
To: Mức thời gian của cả tổ.
Đối tợng áp dụng : đối với những công việc đòi hỏi phải có một tập thể ngời
mới có thể hoàn thành đợc.
Việc chia lơng cho từng cá nhân trong tổ cũng rất quan trọng trong hình thức này.
Có hai phơng pháp thờng đợc áp dụng đó là dùng hệ số điều chỉnh và phơng pháp
dùng giờ - hệ số
Tiền lơng thực tế tính nh sau :
L1 = ĐG * Qo


( L1 : Tiền lơng thực tế tổ nhận đợc. )

8


- Ưu điểm : Hình thức trả lơng theo sản phẩm tập thể khuyến khích đợc
công nhân trong tổ nâng cao ý thức trách nhiệm tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn
nhau để hoàn thành công việc, làm việc theo mô hình phối hợp và tự quản.
- Nhợc điểm : Không khuyến khích công nhân nâng cao năng suất cá nhân
vì kết quả làm việc của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định đến tiền lơng
của họ.
1.3 Hình thức trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
Đ = Lcv / M * Q
Trong đó :
ĐG : Đơn giá tiền lơng của công nhân phụ, phụ trợ...
Lcv : Lơng cấp bậc của công nhân phụ
M : Số máy móc mà công nhân đó phục vụ
Q : Mức sản lơng của công nhân chính
Đối tợng áp dụng: Hình thức trả lơng này không áp dụng đối với công nhân
trực tiếp sản xuất mà chỉ áp dụng cho công nhân phục vụ sản xuất. Công việc của
họ ảnh hởng trực tiếp đến việc đạt và vợt mức của công nhân chính thức hởng lơng
theo sản phẩm. Nhiệm vụ và thành tích của họ gắn liền với nhiệm vụ và thành tích
công nhân đứng máy. Khi thực hiện chế độ tiền lơng này xảy ra hai trờng hợp và
cách giải quyết nh sau :
- Nếu bản thân công việc phục vụ có sai lầm làm cho công nhân chính sản xuất
ra sản phẩm hỏng, hàng xấu thì công nhân phục vụ hởng theo chế độ trả lơng khi
làm ra hàng hỏng hàng xấu song vẫn đảm bảo ít nhất bằng mức lơng cấp bậc của
ngời đó.
- Nếu công nhân đứng máy không hoàn thành định mức sản lợng thì tiền lơng
của công nhân phục vụ sẽ không tính theo đơn giá sản phẩm gián tiếp mà theo lơng cấp bậc của họ.

Ưu điểm : chế độ tiền lơng theo sản phẩm gián tiếp khuyến khích công nhân phụ
phục vụ tốt hơn cho ngời công nhân chính, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao
động cho công nhân chính.
1.4 Hình thức trả lơng theo sản phẩm có thởng
9


Thực chất của hình thức này là dùng tiền thởng để khuyến khích ngời lao
động thực hiện vợt chỉ tiêu đặt ra.
Tiền lơng nhận đợc bao gồm 2 bộ phận : Một bộ phận là tiền lơng sản phẩm
theo đơn giá cố định, một bộ phận là tiền thởng theo % số tiền lơng sản phẩm.
Lcn = Lsp + L(m + h)/ 100
Trong đó :
Lsp : tiền lơng sản phẩm theo đơn giá cố định
h

: % vợt chỉ tiêu thởng

m

: tỷ lệ thởng tính cho 1% vợt chỉ tiêu thởng

- Ưu điểm : Hình thức trả lơng này khuyến khích ngời lao động quan tâm
tới số lợng, chất lợng sản phẩm, khuyến khích họ quan tâm tới các chỉ tiêu khác
nh mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất, tiết kiệm vật t, nâng cao chất lợng sản
phẩm.
1.5 Chế độ trả lơng sản phẩm lũy tiến
Thực ra theo hình thức này tiền lơng của công nhân bao gồm hai bộ phận :
- Tiền lơng sản phẩm căn cứ vào số lợng sản phẩm sản xuất ra với đơn giá
cố định.

- Tiền lơng phụ thuộc vào số lơng sản phẩm tăng thêm theo giá phụ thuộc
vào mức độ tăng sản phẩm: mức độ tăng sản phẩm càng cao thì đơn giá càng cao.
- Đối tợng áp dụng: ở những khâu yếu của dây chuyền sản xuất hoặc là một
khâu quan trọng nhất có tác dụng quyết định đến toàn bộ dây chuyền sản xuất đó.
Nhợc điểm chủ yếu của hình thức này là làm cho tốc độ của năng suất lao
động thấp hơn tốc độ tăng tiền lơng. Vậy nên ngời ta chỉ áp dụng hình thức này
trong phạm vi hẹp, thời gian ngắn.
Tiền lơng ngời công nhân nhận đợc là :
Lcn = Đ * Q1 + ( Q1 - Q0 )* K * Đ
Trong đó :

10


K : tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý
Q1, Q0 : sản lợng thực tế kế hoạch
Đ : Đơn giá cố định
K = dct * tc / d1
Trong đó :
dct : tỷ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm.
tc : tỷ lệ số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định dùng để
tăng đơn giá.
d1 : tỷ trọng của tiền công mà công nhân sản xuất trong giá thành sản
phẩm khi hoàn thành vợt mức sản lợng 100

2. Hình thức trả lơng theo thời gian
Hình thức trả lơng theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những ngời làm
công tác quản lý, còn công nhân sản xuất chỉ áp dụng ở bộ phận lao động bằng
máy móc là chủ yếu hoặc những công việc mà không thể tiến hành định mức một
cách chính xác đợc, hoặc cũng do tính chất của sản xuất nên nếu thực hiện đợc

việc trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo chất lợng sản phẩm, không đem lại
hiệu quả thiết thực. Mặc dù vậy hình thức trả lơng này vẫn phải tuân theo quy luật
phân phối theo lao động và vấn đề đặt ra là phải xác định đợc khối lợng công việc
mà họ hoàn thành.
Nhìn chung thì hình thức trả lơng theo thời gian có nhiều nhợc điểm hơn
hình thức trả lơng theo sản phẩm vì nó cha gắn thu nhập với kết quả của ngời lao
động mà họ đã đạt đợc trong thời gian làm việc.
Hình thức trả lơng theo thời gian gồm :
- Hình thức trả lơng thời gian có thởng
- Hình thức trả lơng thời gian đơn giản
2.1 Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng
Theo hình thức trả lơng này ngời công nhân nhận đợc gồm: một phần thông
qua tiền lơng đơn giản, phần còn lại là tiền thởng. Hình thức này thờng đợc áp
dụng cho công nhân phụ làm các công việc phục vụ nh sửa chữa, điều chỉnh hoặc
11


công nhân chính làm những khâu đòi hỏi trình độ cơ khí hóa cao.
Lơng thời gian có thởng là hình thức chuyển hóa của lơng thời gian và lơng
sản phẩm để khắc phục dần những nhợc điểm của hình thức trả lơng thời gian.
Tính lơng bằng cách lấy lơng trả theo thời gian đơn giản nhân với thời gian
làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thởng.
Hình thức trả lơng này phản ánh đợc trình độ thành thạo và thời gian làm
việc thực tế, gắn với thành tích công tác của từng ngời thông qua chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc. Vì vậy nó khuyến khích ngời lao động quan tâm đến trách nhiệm
và kết quả công tác của mình.
2.2 Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản
Hình thức trả lơng này là hình thức mà tiền lơng nhận đợc của mỗi công
nhân do mức lơng cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít
quyết định.
Công thức tính :

L = S * Ttt
Trong đó :
L : tiền lơng nhận đợc
S : mức lơng cấp bậc
Ttt : thời gian thực tế
Đối tợng áp dụng : áp dụng cho những công việc khó xác định mức lơng lao
động chính xác hoặc những công việc mà ngời ta chỉ quan tâm đến chỉ tiêu chất lợng.
Ta có thể áp dụng 3 loại sau đây :
- Tiền lơng giờ

= suất lơng cấp bậc giờ * số giờ làm việc thực tế

- Tiền lơng ngày = suất lơng cấp bậc ngày * số ngày làm việc thực tế
- Tiền lơng tháng = Tính theo mức lơng cấp bậc tháng
Ưu điểm của hình thức trả lơng này là đơn giản, tính toán nhanh nhng có nhợc
điểm là hình thức trả lơng này mang tính chất bình quân, không khuyến khích đợc
công nhân sử dụng thời gian làm việc hợp lý,tiết kiệm nguyên vật liệu.
12


3. Các hình thức trả lơng khác
Hình thức lơng có thởng
Hình thức trả lơng có thởng áp dụng cho ngời lao động trong các trờng hợp nh :
tăng năng suất lao động cá biệt, hoàn thành vợt mức kế hoạch, tiết kiệm chi phí,
giảm phế phẩm, ... khi mà hình thức trả lơng theo thời gian không phát huy hết
hiệu quả và các trờng hợp không áp dụng đợc hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Hình thức này với kết quả lao động với thu nhập của ngời lao động, trong các
công việc không phụ thuộc hoàn toàn về thời gian làm việc và cũng không hoàn
toàn tơng ứng với kết quả tăng thêm.Có thể kết hợp tiền lơng phải trả với các hình
thức tiền lơng sau:

- Tiền thởng năng suất
- Tiền thởng chất lợng
- Tiền thởng tiết kiệm
- Tiền thởng tận dụng công suất thiết bị máy móc nguyên vật liệu
Hình thức này phát huy hiệu quả cao trong trờng hợp kết quả lao động có tác động
đến kết quả kinh doanh phụ thuộc vào thời gian lao động nhng không thể áp dụng
hình thức lơng sản phẩm
Hình thức khoán thu nhập
Doanh nghiệp thực hiện khoán thu nhập cho ngơì lao động, quan niệm thu
nhập mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động là một bộ phận nằm trong tổng
thu nhập chung của doanh nghiệp. Đối với loại hình doanh nghiệp này, tiền lơng
phải trả cho ngời lao động không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh mà là một
nội dung phân phối thu nhập của doanh nghiệp.
Thông qua đại hội công nhân viên, doanh nghiệp thoả thuận trớc tỉ lệ thu
nhập dùng để trả lơng cho ngời lao động. Vì vậy quỹ tiền lơng của ngời lao động
phụ thuộc vào thu nhập thực tế của doanh nghiệp. Trong truờng hợp này thời gian
và kết quả của từng ngời lao động chỉ là căn cứ phân chia tổng quỹ lơng cho từng
ngời lao động .
Hình thức trả lơng này bắt buộc ngời lao động không chỉ quan tâm
13


đến kết quả của bản thân mình mà còn phải quan tâm đến kết quả của mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó nó phát huy đ ợc
sức mạnh tập thể trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên ngời lao động chỉ yên tâm với hình thức trả này khi họ có thẩm
quyền trong việc kiểm tra kết quả tài chính của doanh nghiệp cho nên hình
thức trả lơng này thích ứng nhất với các doanh nghiệp cổ phần mà cổ đông
chủ yếu là công nhân viên của doanh nghiệp.


III.

Quỹ lơng và quản lý quỹ lơng

1. Quỹ lơng và thành phần của quỹ lơng
Quỹ lơng là tổng số tiền mà doanh nghiệp hay một đơn vị kinh tế dùng số tiền
này để trả lơng cho ngời lao động. Quỹ lơng này do doanh nghiệp tự quản lý và sử
dụng.
Quỹ tiền lơng bao gồm :
+ Tiền lơng cơ bản theo các quy định của Nhà nớc và công ty ( còn gọi là tiền lơng cấp bậc hay là tiền lơng cố định)
+ Tiền lơng biến đổi gồm: các khoản phụ cấp, tiền thởng...mang tính chất lơng.
Thành phần của quỹ lơng dựa theo những qui định của Nhà nớc và căn cứ vào
các hình thức trả lơng của công ty, bao gồm:
- Tiền lơng tháng, tiền lơng ngày, theo hệ thống thang lơng, bảng lơng của
Nhà nớc.
- Tiền lơng trả theo sản phẩm.
- Tiền lơng công nhật trả cho những ngời làm việc theo hợp đồng.
- Tiền lơng trả cho cán bộ, công nhân khi sản xuất ra những sản phẩm
không đúng quy định.
- Tiền lơng trả cho những ngời công nhân viên chức trong thời gian điều
động công tác hoặc đi làm nghĩa vụ quân sự của Nhà nớc và xã hội.
- Tiền lơng trả cho những cán bộ công nhân viên chức nghỉ phép định kỳ
hoặc nghỉ phép về việc riêng t trong phạm vi chính sách của nhà nớc.
- Các loại tiền lơng có tính chất thờng xuyên

14


- Phụ cấp dạy nghề trong sản xuất cho các tổ trởng sản xuất.
- Phụ cấp thâm niên nghề nghiệp

- Phụ cấp cho những ngời làm công tác khoa học có tài năng.
- Phụ cấp khu vực.
- Các khoản phụ cấp khác đợc ghi trong quỹ lơng.
Cần có những phân biệt khác nhau sau đây về quỹ tiền lơng :
+ Quỹ tiền lơng theo kế hoạch
Là tổng số tiền lơng dự tính theo lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thuộc
quỹ lơng dùng để trả lơng cho cán bộ công nhân viên theo số lợng và chất lợng lao
động khi ngời lao động hoàn thành kế hoạch sản xuất trong điều kiện bình thờng.
+ Quỹ tiền lơng báo cáo
Là tổng số tiền thực tế đã chi trong đó có những khoản đợc lập kế hoạch
nhng không phải chi cho những thiếu sót trong tổ chức sản xuất hoặc không có
trong kế nhng phải chi và số tiền trả cho ngời lao động làm việc trong điều kiện
sản xuất không bình thờng nhng khi lập kế hoạch không tính đến.

2. Quản lý quỹ lơng
Quản trị quỹ lơng là việc phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lơng trong từng
thời kỳ nhất định của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Phải phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lơng trong từng doanh nghiệp
nhằm :
+ Thúc đẩy sử dụng hợp lý tiết kiệm quỹ lơng, phát hiện những mắt mất
cân đối giữa các chỉ tiêu sản lợng và chỉ tiêu lơng để có các biện pháp khắc phục
kịp thời.
+ Góp phần củng cố chế độ hạch toán, thực hiện nguyên tắc phân phối theo
lao động, khuyến khích tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
- Xác định mức tiết kiệm ( hoặc vợt chi ) tuyệt đối và tơng đối.
- Phân tích những nhân tố cơ bản ảnh hởng đến sự thay đổi đến quỹ tiền lơng
trong doanh nghiệp.

15



- Phân tích sự thay đổi số ngời làm việc trong doanh nghiệp.
- Phân tích sự thay đổi của tiền lơng bình quân.
- Tiền lơng bình quân của công nhân sản xuất.
- Tiền lơng bình quân của cán bộ quản lý.

3. Các phơng pháp xác định quỹ lơng
3.1 Phơng pháp xác định quỹ tiền lơng theo đơn giá tiền lơng
- Phơng pháp xác định đơn giá tiền lơng
* Đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm :
Đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm đợc xác định bằng các thông số
a, b, c công việc dới đây :
a : Tiền lơng theo đơn vị sản phẩm ở các nguyên công, công đoạn trong quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm ( cá nhân hay tổ đội ) bao gồm các tham số
+ Hệ số và mức lơng theo cấp bậc công việc
+ Định mức lao động ( định mức sản lợng, định mức thời gian)
+ Hệ số và mức phụ cấp lơng các loại theo qui định của Nhà nớc( nếu có)
bao gồm : phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại nguy hiểm, phụ cấp trách nhiệm, phụ
cấp làm đêm, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ và phụ cấp lu động.
b : Tiền lơng trả theo thời gian cho công nhân chính và phụ trợ ở những khâu
còn lại trong dây chuyền công nghệ sản xuất nhng không có điều kiện trả lơng
theo sản phẩm, đợc phân bổ cho đơn vị sản phẩm bao gồm các tham số :
+ Hệ số và mức lơng theo cấp bậc công việc đợc xác định ở mỗi khâu công
việc.
+ Định mức thời gian ở mỗi khâu công việc.
+ Hệ số và mức phụ cấp lơng các loại nh điểm a ( nếu có )
c : Tiền lơng của viên chức chuyên môn, nghiệp vụ thừa hành phục vụ và tiền lơng chức vụ và phụ cấp chức vụ của lao động quản lý đợc phân bổ cho đơn vị sản
phẩm bao gồm các tham số :
+ Hệ số và mức lơng bình quân của viên chức chuyên môn nghiệp vụ, thừa
16



hành, phục vụ, tiền lơng chức vụ.
+ Định mức lao động của viên chức chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành,
phục vụ.
+ Hệ số và mức phụ cấp các loại nh điểm a, kể cả phụ cấp chức vụ ( nếu
có )
* Đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí :
Đơn giá tiền lơng đợc xác định nh sau :
Vkế hoạch
Ktl =
Tổng doanh thu

-

Tổng chi phí kế hoạch

kế hoạch

( không có tiền lơng )

Trong đó :
Ktl : Là đơn giá tiền lơng
Vkế hoạch : Là quỹ lơng kế hoạch tính theo chế độ của doanh nghiệp
(không bao gồm tiền lơng của giám đốc, phó giám đốc và kế toán trởng) đợc tính
bằng tổng số lao động định biên hợp lý nhân với tiền lơng bình quân theo chế độ,
kể cả hệ số và mức phụ cấp lơng các loại.
Tổng doanh thu kế hoạch : là tổng doanh thu kế hoạch bao gồm toàn bộ số
tiền thu đợc về tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chính và phụ theo
qui định của Nhà nớc.

Tổng chi phí kế hoạch : là tổng chi phí kế hoạch bao gồm toàn bộ các
khoản chi phí hợp lệ, hợp lý trong giá thành sản phẩm và chi phí lu thông ( cha có
tiền lơng ) và các khoản phải nộp ngân sách theo qui định hiện hành của Nhà nớc.
3.2 Phơng pháp xác định quỹ lơng theo tiền lơng bình quân và số lao động
bính quân
Phơng pháp này dựa vào lơng bình quân cấp bậc hay chức vụ thực tế và tiến
hành phân tích các yêú tố ảnh hởng đến tiền lơng bình quân và dựa vào số lao
động bình quân để tính quỹ tiền lơng.
Công thức tính :

Qtl = L x Mtl x 12
17


Trong đó :
Qtl : Quỹ tiền lơng năm kế hoạch
L : Số lao động bình quân của doanh nghiệp
Mtl : Mức lơng bình quân tháng theo đầu ngời
12 : Số tháng đầu năm
3.3 Phơng pháp xác định quỹ tiền lơng dựa vào khối lợng sản xuất kinh doanh
Qtl = ĐG x K
Trong đó :
Qtl : Quỹ tiền lơng kế hoạch
ĐG : Đơn giá tiền lơng định mức
sản xuất kinh doanh ) bao gồm cả tiền lơng công nhân sản xuất cán bộ quản lý và
công nhân phục vụ.
K : Số lợng sản phẩm hoặc khối lợng sản xuất kinh doanh trong năm kế
hoạch.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản trị tiền lơng là việc xác
định quỹ lơng của doanh nghiệp và có kế hoạch phân phối hiệu quả quỹ lơng đó.

Bởi vì chi phí để có yếu tố sản xuất đầu vào là sức lao động trong doanh nghiệp
luôn chiếm tỷ trọng cao và là yếu tố không thể thiếu. Chính vì vậy áp dụng hợp lý
phơng pháp xác định quỹ lơng giúp cho nhà quản trị chủ động trong việc phân bổ
chi phí về tiền lơng và dự báo đợc tình hình sản xuất kinh doanh từ đó có những
căn cứ điều chỉnh hợp lý trong việc tổ chức xây dựng định mức lao động, xây
dựng thang lơng, bậc lơng, ...Tóm lại, để xây dựng hình thức trả lơng phù hợp với
doanh nghiệp phát huy hiệu quả cao, chủ động trong việc phân bổ chi phí về tiền
lơng đòi hỏi khi xây dựng các hình thức trả lơng doanh nghiệp cần phải chú ý đến
công tác xác định quỹ lơng kế hoạch, thực tế và quản trị quỹ lơng hợp lý.

Chơng II : Phân tích thực trạng công tác
tiền lơng tại Cụm phà Thái Bình
I.

Tổng quan về Cụm phà Thái Bình

1. Giới thiệu chung về Cụm phà Thái Bình
Tên công ty: Cụm phà Thái bình
18


Trụ sở chính: Phố Trần Hng Đạo Thị xã Thái Bình Tỉnh Thái Bình
Ngành nghề kinh doanh: Cụm phà Thái bình là một đơn vị hành chính sự
nghiệp công ích nó có nhiệm vụ thu cớc phí cầu phà trên địa bàn thuộc
phạm vi quản lý của mình
Quỹ lơng: Tính đến năm 2001 Thì tổng quỹ lơng của Cụm phà Thái Bình
là 945472300 đồng.
Tổng số lao động cho đến năm 2002 là163 ngời.
Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty là 455000
đồng/ ngời/ tháng vào năm 2001.


2. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1. Giai đoạn I (1967 - 1995)
Để đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế ở miền bắc và công cuộc kháng
chiến chống Mĩ cứu nớc. Đoạn quản lý đờng bộ Thái Bình đợc thành lập,
doang nghiệp có nhiệm vụ chuyên chở ngời và hành khách qua cầu phà, làm
mới và duy tu bảo dỡng các con đờng trong tỉnh. Doanh nghiệp có 250 lao
động.
1.2.

Giai đoạn II (1995 đến nay)
Do nhu cầu về giao thông trong giai đoạn lịch sử mới ngày 9/12/1995 theo
quyết định số 572/QĐ-UB của uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình thành lập cụm
cầu phà Thái Bình trực thuộc Sở giao thông vận tải, trên cơ sở tách các bến
phà Trà Lý, Tân Đệ và cầu Triều Dơng thuộc đoạn quản lý đờng bộ Thái Bình.

- Nhiệm vụ và quyền hạn của cụm phà Thái Bình là:
Tổ chức lực lợng đảm báo các nhu cầu giao thông qua cầu Triều Dơng, phà
Tân Đệ và phà Trà Lý đợc thuận tiện, an toàn và nhanh chóng.
Thực hiện thu cớc qua cầu, phà theo giá qui định của các cấp có thẩm
quyền.

19


Quản lý các phơng tiện, thiết bị công trình giao thông tại cầu, phà theo qui
định của nhà nớc.
Cầu Triều Dơng trên quốc lộ 39A và đờng hai đầu cầu (phía bên Hải Hng từ
mố M8 đến đê dài 410m, phía Thái Bình từ mố M0 đến ngã ba đờng cũ và
đờng mới dài 627m)

Bến Tân Đệ trên quốc lộ 10 và đờng hai đầu bến (phía Nam Định là đoạn đờng bộ hiện đang quản lý, phía Thái Bình từ đỉnh bến đến giáp chợ Tân Lập
dài 200m) bến Trà Lý trên đờng 39B và đờng hai đầu bến.
Cụm phà Thái Bình là đơn vị sự nghiệp kinh tế, thực hiện hạch toán lấy thu bù
chi theo kế hoạch, nếu thu không đủ chi thì đợc ngân sách cấp bù, nếu thu cao hơn
chi thì nộp số chênh lệch vào ngân sách nhà nớc.

I.

Đặc điểm về cơ cấu tổ chức và sản xuất kinh doanh của
Cụm phà Thái bình có ảnh hởng đến công tác tiền lơng

1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Cụm phà Thái Bình đợc chia thành nh sau:
@ Văn phòng cụm
@ Các đơn vị trực thuộc: Gồm
Bến phà Tân Đệ
Bến phà Trà Lý
Bến phà Hiệp
Trạm thu phí Cầu Triều Dơng
Do đặc thù của doanh nghiệp công ích, nên cán bộ quản trị đợc phân bổ đi
các bến, các trạm, ở trụ sở chính chỉ có một số phòng ban chức năng hoạt động
mang tính chất trực tuyến.
- Giám đốc doanh nghiệp là ngời chịu trách nhiệm toàn bộ mọi hoạt động chung
của doang nghiệp, với cơng vị hoạt động của mình, giám đốc chỉ đạo công tác
chuẩn bị chiến lợc, kế hoạch hoạt động sản xuất đợc triển khai và thực hiện
20


trên toàn doanh nghiệp. Giám đốc chỉ đạo công tác bố trí tuyển nhân sự và chỉ
đạo dây truyền sản xuất đi đúng qũy đạo, ban hành các quyết định trong sản

xuất kinh doanh.
Tóm lại giám đốc đóng vai trò quyết định đối với việc tổ chức hoạt động
của nhân tố chủ thể quản trị và do đó đóng vai trò quyết định đối vời sự thành
bại doanh nghiệp.
- Phó giám đốc kiêm kỹ thuật là ngời theo dõi chỉ đạo chung về kỹ thuật, tiến
độ sản xuất và chất lợng phơng tiện hoạt động của tất cả các bến lập kế hoạch
trong công tác sửa chữa định kỳ các máy móc phơng tiên kỹ thuật phà đò
- Phó giám đốc kiêm bến trởng: Vì bến phà Tân Đệ là đơn vị chiếm tải trọng lớn
nhất trong doang nghiệp. Chính vì vậy phó giám đốc là ngời quản lý lao động
và phơng tiện đảm bảo an toàn giao thông và thu cớc phí qua phà.
Sơ đồ bộ máy tổ chức
Giám Đốc

Phó Giám đốc kiêm kỹ
thuật

Phó Giám đốc kiêm bến trởng
bến phà Tân Đệ

Phòng Tài chính Kế
toán

Phòng Tổ chức Hành
chính

Bến Trởng bến
Trà Lý

Bến trởng bến
Hiệp


Trạm trởng trạm
Triều Dơng

Bến phó bến
Trà Lý

Bến phó bến
Hiệp

Trạm phó trạm
Triều Dơng

Tổ Sản xuất

Tổ Sản xuất

Tổ Sản xuất

Bến phó I

Bến phó
II

Các Tổ sản xuất

- Phòng tổ chức hành chính: Giúp giám đốc công tác tổ chức nhân sự lao động,
21



tiền lơng, đào tạo bồi dỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân
viên toàn doanh nghiệp.
+ Tham mu cho giám đốc về công tác cán bộ từ khâu tạo nguồn lao động,
đào tạo lại lao động và thực hiện các chính sách đối với lao động theo qui
định của nhà nớc.
+ Giải quyết những chính sách tiến lơng, phân phối thu nhập chính sách về
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và chi phí công đoàn.
+ Thực hiện các nhiệm vụ giám đốc giao.
+ Dự thảo về qui chế nội dung hoạt động của doanh nghiệp và quan hệ chặt
chẽ với các phòng ban, các trạm, các bến.
- Phòng kinh tế kỹ thuật tài chính kế toán: Giúp giám đốc quản lý tổ chức công
tác thanh toán kế toán và công tác tài chính theo đúng pháp lệnh kế toán:
+ Quản lý thống kê kế toán tài chính kịp thời cho từng ngày, tháng, quí
năm.
+ Tổng hợp cân đối kế toán tài chính trong doanh nghiệp. Đảm bảo thu chi
hàng tháng, thực hiện các chính sách về tài chính, vốn, quỹ tiền tệ (quỹ lơng, quĩ khen thởng) chi tiêu nghĩa vụ với doanh nghiệp và nhà nớc.
+ Tổng hợp tài sản của doanh nghiệp và thực hiện công tác kiểm kê.
+ Phối hợp các phòng ban nh phòng kỹ thuật, các trạm, các bến.
- Bến trởng, trạm trởng: là ngời lãnh đạo, chỉ dạo trực tiếp dây truyền sản xuất,
quản lý con ngời và phơng tiện đạt hiệu quả cao nhất và thu cớc phí đạt kế
hoạch đề ra.
- Bến phó, trạm phó: Phụ trách khối điều độ và khối vợt sông, chịu trách nhệm
kiểm tra, nhắc nhở chỉ đạo nhân viên làm việc đúng các nội qui, qui chế mà
đơn vị đề ra nh đảm bảo an toàn giao thông và kế hoạch đề ra.
- Kế toán thống kê: Là ngời giúp bến trởng thống kê các chuyến phà, số lợng
ngời và phơng tiện qua phà trong ngày, đánh giá khả năng hoàn thành tốt kế
hoạch thu trong ngày không.
-

Thủ quỹ: là ngời có trách nhiệm quản lý tiền, vé, thu tiền hàng ngày nộp cho

22


phòng thuế, hàng tháng phát lơng cho cán bộ công nhân.

2. Đặc điểm về lao động
Doanh nghiệp hiện có 163 ngời lao động, trong đó lao động quản lý có 23
ngời, chiếm 14,1%.Ban giám đốc gồm 3 ngời, cán bộ nghiệp vụ có 18 ngời. Cán
bộ bộ công nhân trực tiếp sản xuất chiếm 85,8% trong doanh nghiệp .
Từ năm 1998 trở về trớc lực lợng cán bộ công nhân viên của công ty có
khoảng 122 ngời Trong các năm 1995 - 2000 số lợng các bộ công nhân dao động
từ 122 đến 163 ngời, hiện nay cuối quí 2 năm 2002 có 191 cán bộ công nhân viên
đợc thể hiện qua biểu sau:

Cơ cấu lao động từ năm 1998 2001
Chỉ tiêu

Tổng số
lao động
Lao động
trực tiếp
Lao động
gián tiếp

1998
Số lTỉ
ợng
trọng

1999

Số lTỉ
ợng
trọng

2000
Số lTỉ
ợng
trọng

2001
Số lTỉ
ợng
trọng

122

100

143

100

147

100

163

100


105

86

113

80

126

85,7

140

85,8

17

17

20

13,9

21

14,2

23


14,11

Xét về tỷ lệ nam nữ trong doanh nghiệp thì số lao động nữ chiếm 15,9% , số
lao động nam chiếm 84,1% ta thấy tỷ lệ nam nữ là 1/4 vì vậy công việc này chỉ
phù hợp phần lớn với nam giới.
Xét theo cơ cấu lao động theo lứa tuổi, dới 35 tuổi chiếm 35,2% từ 36-45
tuổi chiếm 30,7%, từ 46-54 tuổi chiếm 32%, từ 54-60 tuổi chiếm 2,1% trong
doanh nghiệp. Độ tuổi bình quân của ngời lao động trong doanh mghiệp là 37,8
tuổi rất tốt cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Xét theo trình độ đào tạo: trình độ đại học 10 ngời chiếm 6,3%, trình độ cao
đẳng, trung cấp 16 ngời chiếm 9,8%, trình độ thuyền máy trởng 27 ngời chiếm
16,5%, trình độ tay nghề từ bậc 2 đến bậc 4, điều vận thuỷ thủ phà 68 ng ời chiếm
41,7%, bán soát vé cầu phà 34 ngời chiếm 20,8%, bảo vệ công trình 6 ngời chiếm
3,6%, cấp dỡng 3 ngời chiếm 1,8%, vệ sinh, lái xe 2 ngời chiếm 1,2%. Trong đó
23


một lợng không nhỏ cán bộ công nhân viên đợc đào tạo từ các lớp tại chức về kinh
tế, giao thông vận tải, luật gồm 23 ngời chiếm 14,1% lực lợng lao động trong đơn
vị.
Tóm lại tình hình lao động trong công ty tạo ra một tiền đề cho công tác hoàn
thiện công tác tiền lơng, bởi vì công ty đang có trong tay những cán bộ quản lý có
trình độ và đa số công nhân đều có tay nghề tạo điều kiện áp dụng những hình
thức trả lơng tiên tiến góp phần nâng cao năng suất lao động trong toàn công ty đa
hiệu quả kinh doanh lên cao hơn nữa.

3. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh và kỹ thuật sản xuất
* Kết quả sản xuất kinh doanh
Từ khi thành lập Cụm cầu phà Thái Bình đến nay, doanh nghiệp luôn hoàn
thành vợt mức kế hoach đặt ra, là con chim đấu đàn trong ngành giao thông vận

tải Thái Bình. Những năm gần đây, doanh nghiệp luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ
đặt ra đảm bảo an toàn cho ngời và phơng tiện qua phà, giao thông thông suốt,
tận thu cớc phí thu nộp đảm bảo doanh thu vợt mức kế hoạch đề ra.
Từ năm 1996 dến năm 2001 Doanh nghiệp đã đạt đợc vợt mức các chỉ tiêu
kinh tế trên giao. Các số liệu trên biểu cho ta thấy doanh nghiệp có mức doanh
thu năm sau cao hơn năm trớc, năm 2001 doanh thu cao nhng nộp ngân sách thấp
là do đầu t xây dựng công trình, sửa chữa máy móc. Đây là một thế mạnh tạo
điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và hoàn thiện công tác tiền lơng của Cụm
phà Thái Bình.
Biểu: kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 1997 đến năm 2001
STT

Chỉ tiêu

I
1
2
3

Số chuyến phà, đò
Bến Tân Đệ
Bến Trà Lý
Bến Hiệp
Cầu Triều Dơng
- Xe cơ giới lớn
-Xe máy& phơng
tiện thô sơ
Thu cớc phí
Nộp ngân sách


4
II
III

Đơn vị
tính

1997

Kết quả thực hiện năm
1998
1999
2000

chuyến
chuyến
chuyến

54430
11940

59930
10590

xe

153200
177960

132500

198050

triệu
triệu

5144,4
449,68

5674,9
822,64

24

61972
12850
121520
176410
5818,7
1867,3

2001

67614
11500
13200

73100
13032
13910


123170
181900

133140
184765

5983,6
2084,4

6476,6
1816


* Đặc điểm về quy trình công nghệ và máy móc thiết bị
Do đặc điểm nhiệm vụ sản xuất của công ty là đảm bảo vận chuyển phơng
tiện và ngời qua cầu, phà một cách an toàn và nhánh chóng, do đó các máy móc
thiết bị của công ty rất đa dạng và phong phú có giá trị tài sản lớn, nhiều tỷ đồng.
Trong những năm gần đây công ty đã đổi mới đầu t theo chiều sâu đổi mới dây
chuyền công nghệ vào máy móc thiết bị. Công ty đã mua sắm thêm nhiều thiết bị
tiên tiến hiện đại nh Phà tự hành, trạm thu phí dã chiến ,thiết bị bảo hộ an toàn cho
công nhân và hành khách...
Đặc điểm về công nghệ và máy móc thiết bị sản xuất của công ty ở trên thích hợp
cho công ty áp dụng hình thức trả lơng thời gian, thực tế trong những năm qua cho
thấy hình thức này đợc áp dụng trong công ty và đã đem lại hiệu quả.
* Đặc điểm về phạm vi hoạt động
Đặc thù muôn thuở của công ty từ ngày thành lập đến nay là thờng xuyên
liên tục hoạt động phân tán dàn trải trên phạm vi địa bàn rộng của tỉnh Thái bình
do đó việc chỉ huy chỉ đạo và điều hành sản xuất trực tiếp của công ty đến các đơn
vị trực thuộc có nhiều khó khăn hơn so với các đơn vị xí nghiệp tròn hoặc các đơn
vị có phạm vi hoạt động tập trung, nhỏ hẹp. Chính vì thế nó gây trở ngại và khó

khăn rất lớn đến công tác tổ chức theo dõi và có sự điều chỉnh linh hoạt thực hiện
công tác tiền lơng của Cụm phà Thái bình.
Nhận xét chung về các đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh h ởng đến công tác
trả lơng của công ty
Từ lịch sử hình thành và phát triển đến những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
Công ty về đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy, tình hình lao động, đặc điểm về công
nghệ và kỹ thuật sản xuất,... chúng ta thấy đợc một số vấn đề thuận lợi và khó
khăn đối với công tác tiền lơng của Cụm phà Thái Bình:
Thuận lợi
Công ty trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài điều này tạo điều kiện
thuận lợi cho ban lãnh đạo những ngời làm công tác quản trị một truyền thống,
kinh nghiệm tốt thực hiện đổi mới các hình thức trả lơng trong Công ty.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn lành nghề khá cao, có
25


×