Tải bản đầy đủ (.docx) (173 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Bỉm Sơn Viglacera

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 173 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của công ty cổ phần Bỉm Sơn Viglacera.

Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Phí Thị Vân Hồng

SV: Phí Thị Vân Hồng

Lớp: CQ48/21.16


Học Viện Tài Chính

2

Luận Văn Tốt Nghiệp

MỤC LỤC

SV: Phí Thị Vân Hồng

2


Lớp: CQ48/21.16


3

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN
BHXH
BHYT
CCDC
CPSX
GTSP
KPCĐ
NCTT
NVLTT
SPDD
SXC
TK
TSCĐ

Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Công cụ dụng cụ
Chi phí sản xuất
Giá thành sản phẩm

Kinh phí công đoàn
Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp
Sản phẩm dở dang
Sản xuất chung
Tài khoản
Tài sản cố định

SV: Phí Thị Vân Hồng

3

Lớp: CQ48/21.16


Học Viện Tài Chính

4

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU

SV: Phí Thị Vân Hồng

4

Lớp: CQ48/21.16



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây Việt Nam có nhiều sự thay đổi đáng kể về
kinh tế, chính trị, xã hội, trong đó tiêu biểu là nền kinh tế đã và đang
phát triển theo cơ chế thị trường. Việc mở rộng quan hệ hợp tác với các
nước tạo điều kiện cho nước có cơ hội nhập với nền kinh tế thế giới,
đồng thời rút ra được những kinh nghiệm quý báu làm tiền đề cho công
cuộc xây dựng đất nước ngày càng vững mạnh.
Bên cạnh đó nhiều sự kiện quan trọng đến với đất nước ta cả về kinh
tế lẫn chính trị. Trong đó đáng chú ý là Việt Nam được kết nạp là thành
viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Những thuận lợi trên là
động lực góp phần thúc đẩy nền kinh tế nước nhà, làm cho bộ mặt nền
kinh tế nước ta có sự chuyển biến rõ rệt. Tuy nhiên, cơ chế thị trường đã
đưa các doanh nghiệp xoay vòng trong quy luật cạnh tranh và quy luật tự
đào thải. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp trong nước và nước ngoài
cùng tham gia vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh tạo sự cạnh tranh quyết
liệt nhằm tìm chỗ đứng trên thị trường. Vì vậy, một trong các giải pháp
hữu hiệu nhất hiện nay đang được các doanh nghiệp áp dụng đó là phải
tìm cách tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm đến mức
thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất sản phẩm có
được tập hợp và tính chính xác, kịp thời, đầy đủ, đúng đối tượng, đúng
phương pháp thì sẽ là căn cứ quan trọng để tính giá thành sản phẩm do
đó, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một
trong những khâu trọng yếu quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Trong mọi doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng phục vụ cho

việc điều hành, quản lý cũng như việc phân tích, đánh giá tình hình, kết
SV: Phí Thị Vân Hồng

Lớp: CQ48/21.16


Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể kiểm
tra việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo việc chủ động
trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ công tác hạch toán
cũng hư đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Với mục đích hoàn
thiện hơn nữa kiến thức của mình và hiểu rõ thực tế trên cơ sở lý thuyết
đã nghiên cứu em quyết định chọn đề tài :“Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Bỉm Sơn Viglacera”
cho chuyên đề thực tập của mình.
Nội dung luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ biểu và danh
mục tài liệu tham khảo, gồm 3 chương chính như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong công ty cổ phần Bỉm Sơn Viglacera.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần Bỉm Sơn Viglacera
Chương 3:Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Bỉm Sơn
Viglacera.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2014
Sinh viên


SV: Phí Thị Vân Hồng

Lớp: CQ48/21.16


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
Phí Thị Vân HồngCHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÔNG
TY CỔ PHẦN BỈM SƠN VIGLACERA
1.1. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
1.1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất.
1.1.1.1. Chi phí sản xuất
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có đủ ba yếu tố
cơ bản là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.Sự tiêu
hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra các chi
phí tương ứng đó là: chi phí về tư liệu lao động,chi phí về đối tượng lao
động, chi phí về sức lao động. Để xác định và tổng hợp được các chi phí
mà doanh nghiệp đã chi ra trong thời kì hoạt động thì mọi chi phí chi ra
đều phải biểu hiện bằng thước đo tiền tệ.
Các loại chi phí này phát sinh một cách thường xuyên trong quá trình
sản xuất kinh doanh, nó luôn vận động,thay đổi trong quá trình tái sản
xuất.Tính đa dạng của chi phí sản xuất luôn được biểu hiện cụ thể gắn
liền với sự đa dạng, phức tạp của các loại hình sản xuất kinh doanh khác

nhau,của các giai đoạn công nghệ sản xuất khác nhau và sự phát triển
không ngừng của tiến bộ khoa học kĩ thuật.
Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất kinh doanh nghiệp còn phải bỏ ra
các chi phí khác như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
nhưng chỉ những chi phí nào phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất của
doanh nghiệp mới được gọi là chi phí sản xuất.
SV: Phí Thị Vân Hồng

Lớp: CQ48/21.16


Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp
Như vậy,chi phí sản xuất của doanh nghiệp là các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh biểu
hiện bằng thước đo tiền tệ, được tính cho một thời kì nhất định.
1.1.1.2. Giá thành sản phẩm
Để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp cần biết số chi phí đã chi ra cho từng hoạt động,
từng loại sản phẩm, dịch vụ là bao nhiêu số chi phí đã chi ra cấu thành
trong số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoành thành là bao nhiêu, tỷ trọng
từng loại chi phí, khả năng hạ thấp các loại chi phí này... Chỉ tiêu thỏa
mãn được các thông tin trên chính là giá thành sản phẩm.
Như vậy,giá thành sản xuất sản phẩm được xác định bao gồm những
chi phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được
dung để sản xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
nhất định.
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện

hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì
đều cùng biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra nhưng khác nhau về mặt lượng. Tuy
nhiên chi phí và giá thành khác nhau trên hai phương diện:
-

Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất gắn với một thời kì nhất định, không
phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưacòn khi nói
đến giá thành sản xuất sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất

-

nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định.
Về mặt lượng: Tại thời điểm tính giá thành có thể có một khối lượng sản
phẩm chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó, đó là chi
SV: Phí Thị Vân Hồng

Lớp: CQ48/21.16


Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp
phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Tương tự, đầu kì có thể có một khối lượng
sản phẩm chưa hoàn thành ở kì trước chuyển sang để tiếp tục sản xuất,
chứa đựng một lượng chi phí trong nó, đó là chi phí dở dang đầu kỳ.
Như vậy, mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm cụ
thể qua công thức sau:
Giá

thành


sản xuất

=

Chi phí sản

Chi phí sản

Chi

phí

xuất dở dang +

xuất phát sinh -

xuất dở dang

đầu kỳ

trong kỳ

cuối kỳ

Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật
thiết với nhau, một bên chi phí sản xuất là đầu vào là nguyên nhân dẫn
đến kết quả đầu ra là giá thành sản phẩm.
Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm một cách khoa
học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí,

giá thành sản phẩm. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chi
phí phát sinh ở từng doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng góp
phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết
kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ
thấp giá thành sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng tạo
cho doanh nghiệp một ưu thế trong cạnh tranh.
1.1.2. Yêu cầu quản lí chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất.
Mục đích kinh doanh của doanh nghệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để tối
đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp có thể sử dụng rất nhiều biện pháp linh
hoạt trong đó việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là một biện
pháp đạt hiệu quả cao. Do đó, doanh nghiệp cần phải chú trọng đến công
tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm, coi đó là nhiệm vụ trung
tâm của công tác phân tích kinh tế. Để quản lý tốt chi phí sản xuất và giá
SV: Phí Thị Vân Hồng

Lớp: CQ48/21.16

sản


Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp
thành sản phẩm, trước tiên doanh nghiệp phải nhận định và hiểu cách
phân loại của từng loại chi phí nhằm kiểm soát tổng chi phí và các chi
phí riêng biệt. Xây dựng định mức chi phí và quản lý chi phí theo định
mức để có thể xác định các khoản chi tiêu là tiết kiệm hay lãng phí để
kịp thời điều chỉnh. Từ đó,tổ chức công tác giá thành thực tế của các loại
sản phẩm được kịp thời, chính xác, đúng đối tượng, chế độ quy định và
đúng phương pháp.

1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng
trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phuc vụ cho công tác quản lí doanh
nghiệp và có mỗi quan hệ mật thiết với doanh thu kết quả sản xuất kinh
doanh, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa
học, hợp lý, đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí,
giá thành sản phẩm. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi
phí phát sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần
tăng cường quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm,
có hiệu quả. Mặt khác tạo tiền đề phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ thấp giá
thành sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng tạo cho
doanh nghiệp một ưu thế trong cạnh tranh.
Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản
phẩm, là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí,
đồng thời còn là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh kế toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm với nội dung chủ yếu thuộc về kế toán quản
trị, cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Song
nó lại là khâu trung tâm của toàn bô công táckế toán ở doanh nghiệp, chi
SV: Phí Thị Vân Hồng

Lớp: CQ48/21.16


Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp
phối đến chất lượng của các phần hành kế toán khác cũng như chất
lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh
nghiệp.

Kế toán doanh nghiệp cần xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của
mình trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như
sau:
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp,
mối quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các
yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công
nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch
toán, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định
đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập
hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của
doanh nghiệp từ đó có phương pháp xác định đối tượng tính giá thành
cho phù hợp.
-Căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản
phẩm và yêu cầu quản lý cụ thể cảu doanh nghiệp để xác định đối tượng
tính giá thành cho phù hợp
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học và hợp lý trên cơ sở
phân công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán
có liên quan đặc biệt bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản,
sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chuẩn mực kế toán,
đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu nhận –xử lý –hệ thống hóa thông tin
về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
SV: Phí Thị Vân Hồng

Lớp: CQ48/21.16


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
- Tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản
phẩm, cung cấp thông tin cần thiết giúp các nhà quản trị đưa ra được
quyết định nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất – tiêu thụ sản
phẩm.

SV: Phí Thị Vân Hồng

Lớp: CQ48/21.16


Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp
1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Nội dung kế toán chi phí sản xuất
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, mỗi loại
có nội dung kinh tế, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình
sản xuất cũng khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán,
kiểm tra chi phí thì chi phí sản xuất phải được phân loại theo các tiêu
thức phù hợp.
 Phân loại chi phí sản xuất theo hoạt động và công dụng kinh tế
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích, công
dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này
người ta căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí trong sản xuất để
chia ra các khoản mục chi phí sản xuất khác nhau, mỗi khoản mục chỉ
bao gồm những chi phí có cùng mục đích, công dụng. Vì vậy cách phân
loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục. Toàn bộ
chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra các khoản mục như sau:

 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là
toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sự dụng trực tiếp cho quá trình sản
xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
 Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền
lương và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản
trích theo tiền lương của công nhân sản xuất như: Kinh phí công đoàn,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

SV: Phí Thị Vân Hồng

Lớp: CQ48/21.16


Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp
 Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản
xuất liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các
phân xưởng, đội sản xuất, bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất như::
- Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm các chi phí tiền lương, các
khoản phải trả, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng,
đội sản xuất.
- Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng
sản xuất với mục đích là phục vụ quản lý sản xuất.
- Chi phí dụng cụ: Bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân
xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của
Tài sản cố định thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý và sử dụng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng, đội sản xuất.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí trực tiếp bằng tiền dùng

cho việc phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.


Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội
dung và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không
phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Cách
phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí theo yếu tố.
Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam, khi quản lý và hạch
toán chi phí sản xuất, các doanh nghiệp phải theo dõi được các chi phí
theo năm yếu tố:



Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao
gồm toàn bộ giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt
SV: Phí Thị Vân Hồng

Lớp: CQ48/21.16


Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp
động sản xuất trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: chi phí nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nguyên vật liệu khác sử dụng vào
sản xuất.


Chi phí nhân công: Là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho
người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí

công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp theo tiền lương của người lao động



Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm
khấu hao của tất cả tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ
của doanh nghiệp.



Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.



Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh
trong quá trình sản xuất ngoài các yếu tố chi phí nói trên.

 Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động


Chi phí bất biến (Định phí/ Chi phí cố định): Là những chi phí về
tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của
doanh nghiệp.

 Chi phí khả biến (Biến phí/ Chi phí biến đổi): Là những chi phí thay đổi
về tổng số khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
 Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố của
định phí và biến phí.
 Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối

tượng kế toán chi phí
 Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến từng
đối tượng kế toán tập hợp chi phí như từng loại sản phẩm, công việc....
SV: Phí Thị Vân Hồng

Lớp: CQ48/21.16


Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp
 Chi phi gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế
toán tập hợp chi phí khác nhau.
1.2.1.2. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp
chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Xác định đối tượng kế
toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí
sản xuất. Thực chất việc xác định đối tượng là xác định nơi gây ra chi
phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất…) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản
phẩm, đơn đặt hàng…)
Tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi
phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ
sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu
đến tổ chức tập hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản sổ chi tiết…
Các chi phí phát sinh, sau khi đã được tập hợp xác định theo các đối
tượng kế toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ theo đối tượng đã xác định.

1.2.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử
dụng để tập hợp và phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong
một kỳ theo các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Nội dung cơ bản
của phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ vào các đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để mở các sổ kế toán nhằm ghi
SV: Phí Thị Vân Hồng

Lớp: CQ48/21.16


Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp
chép, phản ánh các chi phí phát sinh theo đúng các đối tượng hoạc tính
toán, phân bổ phần chi phí phát sinh cho các đối tượng đó.
Tùy thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tượng tập
hợp chi phí, kế toán sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất một cách phù hợp. Thông thường tại các doanh nghiệp hiện nay có
hai phương pháp tập hợp chi phí như sau:

SV: Phí Thị Vân Hồng

Lớp: CQ48/21.16


Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp

Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên

quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối
với các loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định
được trực tiếp cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối
tượng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực
tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán
một cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài
khoản, hệ thống sổ kế toán…theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã
xác định, chỉ có như vậy mới đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng
theo các đối tượng một cách chính xác, kịp thời và đây đủ.
 Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó
là các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã
xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng
đối tượng đó.
Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát
sinh, kế toán tiến hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều
đối tượng theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí. Để xác định chi
phí cho từng đối tượng cụ thể, phải lựa chọn các tiêu chuân hợp lý và
tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên quan.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo
hai bước sau:

Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức:
C

SV: Phí Thị Vân Hồng

Lớp: CQ48/21.16



Học Viện Tài Chính
H=

Luận Văn Tốt Nghiệp

T

Trong đó:
H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T: Tổng đại lượng tiêu thụ phân bổ của các đối tượng cần phân bổ
chi phí.
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ
thể:
Ci = H x Ti
Trong đó:
Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối
tượng i
(i = 1, n )
Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ được lựa chọn tùy vào từng
trường hợp cụ thể. Tính chính xác, độ tin cậy của thông tin về chi phí
phụ thuộc rất nhiều vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được lựa
chọn.
1.2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1.4.1 Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên

vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ… sử dụng trực

SV: Phí Thị Vân Hồng

Lớp: CQ48/21.16


Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp
tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao
vụ, dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo
công thức:
Chi phí
NVL trực
tiếp thực tế
trong kỳ

Trị

Trị giá

giá NVL

NVL trực

= trực tiếp

+ tiếp xuất


còn lại

dùng trong

đầu kỳ

kỳ

Trị giá
NVL trực
- tiếp còn
lại cuối kỳ

Trị
giá

phế

- liệu thu
hồi
(nếu có)

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu là chi phí trực tiếp, nên
thường được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng trên cơ sở các “sổ chi
tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” được mở cho từng đối tượng căn cứ
vào các chứng từ xuất kho vật tư và báo cáo sử dụng vật tư ở từng bộ
phận.
Trong hạch toán chi phí vật liệu trực tiếp, kế toán phải tôn trọng
những qui định có tính nguyên tắc sau:
- Trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến

nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp được thì
có thể sử dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
- Vật liệu sử dụng sản xuất sản phẩm nào thì tính trực tiếp cho sản
phẩm đó đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan, theo số lượng
thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho.
- Cuối kỳ hạch toán hoặc sản phẩm đã hoàn thành phải tiến hành
kiểm kê số vật liệu chưa sử dụng hết ở các, bộ phận sản xuất để tính số
vật liệu thực tế sử dụng cho sản phẩm , đồng thời phải hạch toán đúng
đắn số phế liệu thu hồi (nếu có) theo từng đối tượng sản phẩm.
SV: Phí Thị Vân Hồng

Lớp: CQ48/21.16


Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp
- Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho việc sản xuất nhiều sản phẩm
thì kế toán áp dụng phương pháp phân bổ để tính chi phí vật liệu trực
tiếp cho từng đối tượng sản phẩm theo tiêu thức hợp lý: có thể tỷ lệ với
định mức tiêu hao ...
- Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu áp
dụng trong sản xuất công nghiệp và phải tác động tích cực để không
ngừng hoàn thiện hệ thống định mức đó.


Tài khoản sử dụng là TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK 621



được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.

Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho,hóa đơn mua hàng, hóa đơn giá trị gia
tăng,phiếu nhập kho

SV: Phí Thị Vân Hồng

Lớp: CQ48/21.16


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

SƠ ĐỒ 1.1: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ NGUYÊN
VẬT LIỆU TRỰC TIẾP

TK 152( TK611)))))))
TK 621
TK 152(Tk611)
TK111,112,141,331
TK 632
Mua NVL dùng ngay không qua nhập kho
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
CPNVL TT vượt trên mức bình thường
TK154(631)
NVL xuất kho dùng cho sản xuất
NVL dùng không hết nhập lại kho

1.2.1.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ

dịch vụ gồm: Tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền
trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cồng
trực tiếp thường là các khoản chi phí trực tiếp nên nó được tập hợp trực
tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong trường hợp
không tập hợp trực tiếp được thì chi phí nhân công trực tiếp cũng được
tập hợp chung sau đó kế toán sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo một
tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
Trong hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán phải tôn trọng
những qui định có tính nguyên tắc sau:
- Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến sản
phẩm, lao vụ nào thì hạch toán trực tiếp cho sản phẩm, lao vụ đó trên cơ
SV: Phí Thị Vân Hồng

Lớp: CQ48/21.16


Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp
sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương. Trong trường hợp không
tính trực tiếp thì phải phân bổ cho các đối tượng theo tiền lương định
mức hay giờ công định mức.
- Các khoản chi phí trích theo tiền lương phải trả của công nhân trực
tiếp ( BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ ) được tính vào chi phí sản xuất
chung của hoạt động sản xuất.
Tài khoản sử dụng: TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Nội dung: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.

SV: Phí Thị Vân Hồng


Lớp: CQ48/21.16


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

SƠ ĐỒ 1.2: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ NHÂN
CÔNG TRỰC TIẾP

Tiền lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương phải trả cho công
nhân sản xuất trong kỳ
Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
Phân bổ , kết
chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường
TK338
TK 632
TK334
TK622
TK154( 631)
Các khoản trích
BHXH,BHYT,KPCĐ
TK335
1.2.1.4.3.Kế toán chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục
vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận
sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng

+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng, đội
sản xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác chi phí sản

SV: Phí Thị Vân Hồng

Lớp: CQ48/21.16


Học Viện Tài Chính
Luận Văn Tốt Nghiệp
xuất chung còn phải được tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến
đổi.
Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc
sản xuất. Trong trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công
suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định phân bổ theo chi phí
thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản xuất sản phẩm thấp hơn công suất
bình thường thì chỉ được phân bổ theo mức công suất bình thường, phần
chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết trong kỳ theo
chi phí thực tế.
-

Tài khoản sử dụng: TK 627- Chi phí sản xuất chung

Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và được mở 6 tài khoản cấp 2
để tập hợp chi phí theo yếu tố chi phí:
+ TK 6271 “ Chi phí nhân viên phân xưởng”
+ TK 6272 “ Chi phí vật liệu ”
+ TK 6273 “ Chi phí dụng cụ sản xuất ”
+ TK 6274 “ Chi phí khấu hao tài sản cố định ”
+ TK 6277 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài ” dùng để phản ánh các
chi phí lao vụ, dịch vụ mua ngoài phục vụ phục vụ cho hoạt động chung
ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất như điện, nước, điện thoại, khí đốt ...
+ TK 6278 “ Chi phí bằng tiền khác ” dùng để phản ánh những chi
phí bằng tiền ngoài chi phí nói trên phục vụ cho tổ chức quản lý sản xuất
chung ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất .
SV: Phí Thị Vân Hồng

Lớp: CQ48/21.16


×