Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp NPK đến sinh trưởng và phát triển của giống dong riềng DR3 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (891.91 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THƢƠNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NPK ĐẾN
SỰ SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG DONG RIỀNG
DR3 TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Trồng trọt
Lớp

: K43-TT

Khoa

: Nông học

Khoá học

: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Lân
Khoa Nông học - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Thái Nguyên, năm 2015



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Những kết quả
và số liệu nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng
được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Thái Nguyên ,ngày tháng năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Thương


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Nhà trường và BCN khoa Nông học, tôi đã tiến
hành thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ
hợp NPK đến sinh trưởng và phát triển của giống dong riềng DR3 tại
trường ĐHNL Thái Nguyên”. Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận
được sự giúp đỡ của Nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa cùng với gia
đình và bạn bè.
Để bày tỏ lòng cảm ơn, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường
ĐHNL Thái Nguyên, BCN khoa Nông học đã tạo điều kiện để tôi thục hiện
đề tài.
Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Thị Lân đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô công tác trong khoa cùng toàn thể
gia đình, bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài.

Do kinh nghiệm bản thân còn hạn chế, vì vậy luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn
bè để tôi có thể sửa đổi, bổ sung giúp cho luận văn được hoàn chỉnh.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Nguyễn Thị Thƣơng


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CS

Cộng sự

CIP

Trung tâm khoai tây Quốc tế

CT

Công thức

CV

Hệ số biến động


ĐC

Đối chứng

ĐHNL

Đại học Nông Lâm

Ha

Hecta

HTX

Hợp tác xã

KHSS

Khoa học sự sống

LSD

Sai khác có ý nghĩa

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSM


Ngày sau mọc

NSTT

Năng suất thực thu

UBND

Uỷ ban nhân dân


iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Diễn biến thời tiết khí hậu năm 2014 tại Thái Nguyên .......................24
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của một số tổ hợp NPK đến tỉ lệ nảy mầm và thời gian
sinh trưởng của giống dong riềng DR3 ................................................................26
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của một số tổ hợp NPK đến động thái tăng trưởng chiều
cao cây của giống dong riềng DR3 ......................................................................28
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của một số tổ hợp NPK đến động thái tăng trưởng đường kính
thân của giống dong riềng DR3 ..............................................................................29
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của một số tổ hợp NPK đến động thái ra lá ...........................31
của giống dong riềng DR3......................................................................................31
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của một số tổ hợp NPK đến đặc điểm hình thái của giống dong
riềng DR3 ..............................................................................................................32
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của một số tổ hợp NPK đến khả năng chống chịu của giống
dong riềng DR3 .....................................................................................................34
Bảng 4.8 : Ảnh hưởng của một số tổ hợp NPK đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của giống dong riềng DR3 ...............................................................................35
Bảng 4.9: Sơ bộ hoạch toán kinh tế cho các công thức thí nghiệm...........................37



v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Động thái tăng trưởng chiều cao cây dong riềng..................................28
Biểu đồ 4.2:Động thái tăng trưởng đường kính thân cây dong riềng ........................30
Biểu đồ 4.3: Động thái ra lá của cây dong riềng ......................................................31
Biểu đồ 4.4. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của giống dong riềng
DR3 ......................................................................................................................36


vi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... v
PHẦN I. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
1.2.Mục tiêu của đề tài ........................................................................................... 2
1.3. Mục đích của đề tài ......................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. ....................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
2.1. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái của cây dong riềng . 3

2.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố của cây dong riềng ............................................. 3
2.1.3. Đặc điểm thực vật học cây dong riềng ......................................................... 4
2.1.4. Yêu cầu sinh thái của cây dong riềng .......................................................... 6
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng ....................................................... 7
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên thế giới ............................... 7
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng tại Việt Nam. ............................. 7
2.3. Tình hình nghiên cứu về dong riềng trên thế giới và ở Việt Nam ................10
3.2.1. Tình hình nghiên cứu dong riềng trên thế giới ..........................................10
2.3.2. Tình hình nghiên cứu về dong riềng ở Việt Nam ......................................12
2.4 Một số nghiên cứu về phân bón cho dong riềng ............................................16


vii

PHẦN III. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .....................................................................................................................19
3.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................19
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.................................................................19
3.3. Nội dung nghiên cứu. ....................................................................................19
3.4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................19
3.4.1. Quy trình kĩ thuật áp dụng cho thí nghiệm. ...............................................19
3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm...................................................................20
3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi. ..........................................................21
3.6. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................23
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................24
4.1.Điều kiện thời tiết, khí hậu .............................................................................24
4.2. Ảnh hưởng của một số tổ hợp NPK đến tỉ lệ nảy mầm và thời gian sinh
trưởng của giống dong riềng DR3........................................................................26
4.3. Ảnh hưởng của một số tổ hợp NPK đến sự sinh trưởng,phát triển của giống
dong riềng DR3. ...................................................................................................27

4.3.1. Ảnh hưởng của một số tổ hợp NPK đến động thái tăng trưởng chiều cao cây
của giống dong riềng DR3......................................................................................27
4.3.3 . Ảnh hưởng của một số tổ hợp NPK đến động thái ra lá của giống dong riềng
DR3.......................................................................................................................30
4.4. Ảnh hưởng của một số tổ hợp NPK đến đặc điểm hình thái của giống dong riềng
DR3.......................................................................................................................32
4.5. Ảnh hưởng của một số tổ hợp NPK đến khả năng chống chịu của giống dong
riềng DR3 ..............................................................................................................33
4.6. Ảnh hưởng của một số tổ hợp NPK đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của giống dong riềng DR3...............................................................................35
4.7. Hoạch toán hiệu quả kinh tế của một số tổ hợp NPK cho giống dong riềng DR3
..............................................................................................................................37


viii

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................39
5.1. Kết luận .........................................................................................................39
5.2. Đề nghị ..........................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


1

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cây dong riềng có tên khoa học là Canna edulis (Indica), thuộc nhóm

Agriculture. Dong riềng mọc ở nhiều nơi trên thế giới như Nam Mỹ, ÚC, Thái
Lan, Ấn Độ… và được trồng ở Việt Nam từ đầu thế kỷ XIX. Củ dong riềng
trồng ở Việt Nam có nơi gọi chuối củ hay khoai đao, là cây có giá trị kinh tế
cao và có nhiều công dụng như luộc ăn, chế biến tinh bột, làm miến dong, lấy
sợi, pha chế huyết thanh, làm thức ăn gia súc…Theo đánh giá của người dân,
dong riềng dễ trồng, ít tốn công chăm sóc nên trồng dong riềng có hiệu quả
kinh tế cao. Vì vậy, dong riềng đã trở thành cây lương thực góp phần xóa đói
giảm nghèo ở nhiều địa bàn trong nước ta như Bắc Kạn, Điện Biên, Quảng
Ninh, Kon Tum, Đồng Nai…
Cây dong riềng là loại cây có thể trồng trên nhiều loại đất mà không lo
bị mất mùa, hiện nay ở một số địa phương trồng một ha dong riềng có thể cho
trung bình 50 - 60 tấn củ tươi, giá trị kinh tế có thể cao gấp nhiều lần trồng
lúa. Tuy nhiên trong những năm gần đây, mặc dù diện tích trồng dong riềng
có tăng nhưng năng suất còn thấp và không ổn định. Nguyên nhân do: Người
dân còn sử dụng giống cũ, chưa áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật, đặc
biệt là người dân sử dụng phân bón không cân đối, bón nhiều đạm mà không
bón phân hữu cơ, kali…
Phân bón có vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức sản xuất của
đất, cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, tạo điều kiện cho cây trồng phát
triển, tăng năng suất và chất lượng nông sản. Việc nghiên cứu ảnh hưởng của
các mức phân bón đối với đời sống cây trồng, tìm ra mức phân bón hợp lý
cũng như xác định liều lượng, tỉ lệ giữa các nguyên tố dinh dưỡng phù hợp


2

với từng loại đất, từng vùng tiểu khí hậu cụ thể sẽ nâng cao được hiệu lực của
phân bón với cây trồng.
Xuất phát từ nhận định đó, với sự giúp tận tình của thầy cô hướng dẫn,
tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng một số tổ hợp

NPK đến sự sinh trưởng và phát triển của giống dong riềng DR3 tại
Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2.Mục tiêu của đề tài
Xác định tổ hợp NPK thích hợp nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế
trong sản xuất dong riềng.
1.3. Mục đích của đề tài
- Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số tổ hợp NPK đến khả năng sinh
trưởng của giống dong riềng DR3.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp NPK đến tình hình sâu bệnh
hại và khả năng chống đổ giống dong riềng DR3.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp NPK đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống dong riềng DR3.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Củng cố kiến thức và kỹ năng nghề, đặc biệt là trong nghiên cứu, bổ
sung, tích lũy những kinh nghiệm và kiến thức thực tế cho sinh viên.
- Kết quả của đề tài sẽ bổ sung tài liệu cho công tác nghiên cứu và
chuyển giao cho sản xuất.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định được liều lượng phân bón thích hợp nhất đối với dong riềng.
Từ đó cho năng suất cao, chất lượng tốt, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Trên cơ sở đó sẽ khuyến cáo ra sản xuất, áp dụng trong thực tiễn sản
xuất của người dân.


3

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái của cây dong

riềng
2.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố của cây dong riềng
Dong riềng có nguồn gốc ở Peru, Nam Mỹ. Được chế biến lấy bột để
làm lương thực, thực phẩm là chính (Mai Thạch Hoành và CS, 2011) [2].
Hiện nay, người ta đã xác định được 7 loài dong riềng nguồn gốc phát sinh
ở Nam Mỹ và Trung Quốc (Darling ton và Janaki, 1945) đó là:
- Canna discolor ở Tây Ấn nhiệt đới,
- C. Flauca ở Tây Ấn và Mêhico,
- C. Flaccida ở Nam Mỹ,
- C. edulis ở châu Mỹ nhiệt đới,
- C. indica ở châu Mỹ nhiệt đới,
- C. libata ở Braxin,
- C. humilis ở Trung Quốc.
Ngày nay dong riềng được trồng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới
có khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới. Trong đó Nam Mỹ là trung tâm đa
dạng di truyền nguồn gen dong riềng, ngoài ra dong riềng được trồng ở các
nước châu Á, châu Phi, châu Úc. Tại các vùng Nam Mỹ, Châu Phi và một
số nước nam Thái Bình Dương thì dong riềng được trồng ở quy mô thương
mại. Tại Châu Á, dong riềng được trồng ở Thái Lan, Indonesia, Nam
Trung Quốc, Úc và Đài Loan (Hermann và CS, 2007) [15].
2.1.2. Phân loại cây dong riềng.
- Tên khoa học: Canna Edulis Ker
- Dong riềng thuộc họ chuối hoa Cannacea.


4

- Bộ Scitaminales
Số lượng nhiễm sắc thể là 9, có 2 dạng nhị bội 2n=2x =18 và tam bội
2n=2x=27.

2.1.3. Đặc điểm thực vật học cây dong riềng
Thân: Thân của cây dong riêng gồm 2 loại là thân khí sinh và thân củ.
Thân khí sinh trung bình cao từ 1,2 m đến 1,5 m có những giống có thể cao
trên 2,5 m. Thân cây thường có màu xanh hoặc xen tím. Thân gồm những
lóng kéo dài, giữa các lóng là đốt. Thân khí sinh được tính từ đốt tiếp phần củ.
Giải phẫu thân khí sinh cho thấy bên ngoài thân được cấu tạo bởi lớp biểu bì
gồm những tế bào dẹt, dưới biểu bì có những bó cương mô xếp thành những
bó tròn có tác dụng chống đỡ cho cây, tiếp đến là những bó libe và mạch gỗ
và trong cùng là nhu mô.
Củ: Củ cây dong riềng hình thành từ thân rễ phình to, những củ to có
thể đạt chiều dài 60 cm. Thân rễ phân thành nhiều nhánh và chứa nhiều tinh
bột, thân rễ nằm trong đất. Thân rễ gồm nhiều đốt, mỗi đốt có một lá vảy, lúc
mới ra lá vảy có hình chóp nhọn dần dần to ra sẽ bị rách và tiêu dần. Trên mỗi
đốt của thân củ có nhiều mầm có thể phát triển thành nhánh, nhánh có thể
phân chia thành nhánh cấp 1 hay đến cấp 3. Vỏ của thân có thể có màu trắng,
vàng kem đến màu tía hồng. Kích thước củ biến động khá lớn phụ thuộc vào
giống và điều kiện chăm bón. Giải phẫu thân rễ cho thấy phía ngoài cùng của
củ là biểu bì gồm những tế bào dẹt, tiếp là nhu mô bên trong có những bó
cương mô và những bó mạch dẫn libe và gỗ, vào trong tiếp là lớp tế bào nhu
mô chứa ít một số hạt tinh bột, vào trong nữa là lớp trụ bì rất rõ và trong cùng
là nhu mô chứa nhiều hạt tinh bột. So với thân khí sinh thân rễ có ít bó cương
mô hơn.


5

Năng suất cây dong riềng rất cao, nếu trồng ở nơi đất tốt, một khóm
dong riềng có thể thu được 15 – 20 kg củ. Trồng thâm canh trên diện tích lớn
dong riềng cho năng suất 50 - 60 tấn/ha.
Lá: Lá dong riềng gồm phiến lá và cuống lá với bẹ lá ở phía gốc, lá của

cây dong riềng thuôn dài, mặt trên của lá có màu xanh hoặc xanh lục xen tím,
mặt dưới màu xanh hoặc màu tím. Lá dài khoảng 35 – 60 cm và có chiều rộng
22– 25 cm; Mép lá nguyên, xung quanh mép lá có viền một đường mỏng màu
tím đỏ hoặc màu trắng trong; Phiến lá có gân giữa to, gân phụ song song, có
màu xanh hoặc tím đỏ; Cuống lá dạng bẹ ôm lấy thân có chiều dài khoảng 8 15 cm.
Rễ: Bộ rễ cây dong riềng thuộc loại rễ chùm, rất phát triển; Rễ mọc từ
các đốt của thân củ, từ lớp tế bào trụ bì ở đốt thân củ phát triển ra thành rễ. Rễ
của cây dong riềng phát triển liên tục phân thành rễ cấp 1, cấp 2 và cấp 3 (tuỳ
thuộc vào giống ). Do củ phát triển theo chiều ngang nên rễ chỉ ăn sâu vào đất
khoảng 20 – 30 cm.
Hoa: Hoa của dong riềng xếp thành cụm, cụm hoa dạng chùm, hoa mọc
ở ngọn cây. Cây thường mang ít hoa lưỡng tính, không đều. Cụm hoa được
bao bởi một mo chung như hoa chuối. Chùm hoa thiết diện hình tam giác, có
từ 6 - 8 đốt, mỗi đốt có 2 hoa, đốt dưới cùng và trên cùng có một hoa. Cấu tạo
hoa gồm có 3 lá đài hình cánh rời nhau, 3 cánh hoa dài thon cuộn theo chiều
dài. Hoa có 5 nhị đực, ngoài có 3 nhị thì 2 nhị biến thành bản hình cánh hoa,
một nhị biến thành cánh môi cuộn lại phía trước. Vòng trong có 2 nhị, trong
đó 1 nhị thì chỉ còn vết, nhị kia thì một nửa cánh mang một bao phấn, nửa còn
lại cũng biến thành hình cánh. Tất cả các nhị đều có màu sắc sặc sỡ, màu cánh
biến động từ màu đỏ tươi đến màu vàng điểm đỏ. Bầu hoa có 3 ô, mỗi ô có từ
6 - 8 noãn, phía trên bầu có tuyến tiết mùi. Thời gian từ nụ đến nở hoa từ 3 - 5


6

ngày, hoa nở theo thứ tự từ thấp đến cao, từ trong ra ngoài. Hoa nở vào buổi
sáng, mỗi hoa nở từ 1 - 2 ngày.
Quả: Quả của cây dong riềng thuộc dạng quả nang, hình trứng ngược,
kích thước khoảng 3cm, trên quả nang có nhiều gai mềm.
Hạt: Hạt của dong riềng có màu đen, hình tròn, đường kính 3,5 – 5

mm. Khối lượng 1000 hạt khoảng 12 – 13 g.
2.1.4. Yêu cầu sinh thái của cây dong riềng
Yêu cầu nhiệt độ: Cây dong riềng thích hợp từ 25 – 300C. Điều kiện ấm
áp dong riềng sinh trưởng phát triển khoẻ hơn, tốc độ đồng hoá cao và đẩy
nhanh quá trình hình thành thân củ, thời tiết hanh và hơi lạnh đẩy nhanh quá
trình vận chuyển tinh bột từ thân lá xuống củ và dong riềng chịu lạnh khá nên
dong riềng có khả năng trồng ở độ cao trên 2.500 m so với mặt nước biển.
Yêu cầu ánh sáng: Dong riềng không cần nhiều ánh sáng, nên có thể
trồng dưới tán cây ăn quả, cây sinh trưởng bình thường nơi cớm nắng. Ngày
dài có ảnh hưởng đến việc hình thành củ. Điều kiện ngày ngắn, cường độ ánh
sáng mạnh thúc đẩy sự hình thành phát triển củ, trong khi ngày dài thúc đẩy
sự phát triển thân lá.
Yêu cầu đất trồng: Dong riềng là cây có yêu cầu về đất trồng không
khắt khe so với cây trồng khác, nên có thể trồng trên nhiều lại đất khác nhau.
Tuy nhiên trồng trên đất cát pha, nhiều mùn, đủ ẩm là tốt nhất để cho năng
suất cao. Dong riềng là loại cây chịu úng kém do vậy đất trồng dong riềng
phải là nơi dễ thoát nước. Đất đọng nước làm cho bộ rễ hô hấp kém có thể
dẫn đến thối củ. Độ PH thích hợp là 5 - 7; PH dưới 4 cây phát triển không tốt,
rễ nhỏ bị đen, xù xì mọc ngược lên mặt đất.
Yêu cầu nước: Dong riềng có đặc điểm chịu hạn tốt, có thể bố trí trên
đất có độ dốc trên 150, ít ẩm, nhưng dong riềng không chịu được ngập úng,


7

nếu bị ngập úng cây thường bị vàng lá, thối củ. Vùng trồng dong riềng ở vùng
có lượng mưa thích hợp 900 – 1200 mm.
Chất dinh dưỡng: Cũng như cây có củ khác, dong riềng yêu cầu có đầy
đủ các nguyên tố dinh dưỡng NPK, trong đó K có ý nghĩa trong việc tăng
khối lượng củ. Cây dong riềng yêu cầu đất tốt, giàu mùn để cho năng suất

cao. Những nơi đất quá cằn cỗi cần bón thêm phân hữu cơ. Phân bón rất có ý
nghĩa trong việc tăng năng suất củ của cây dong riềng.
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên thế giới
Trên thế giới, dong riềng được trồng ở quy mô thương mại tại các nước
vùng nam Mỹ, châu Phi, châu Á và một số nước nam Thái Bình Dương. Diện
tích dong riềng trên thế giới khoảng 3.000.000 ha. Năng suất trung bình đạt
30 tấn/ha. Châu Phi là châu lục có diện tích trồng dong riềng lớn nhất thế
giới.
Tại châu Á, dong riềng được trồng tại Thái Lan, Indonesia, nam Trung
Quốc, Úc và Đài Loan (Hermann, M. et al. 2007) [15]. Úc và Trung Quốc là
những nước có diện tích dong riềng lớn nhất châu Á.
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng tại Việt Nam.
Diện tích dong riềng của Việt Nam đạt khoảng 30.000 ha. Sản lượng
hàng năm đạt 450.000 tấn củ tươi. Dong riềng được trồng ở những chân đất
khô hạn, trên đất dốc hoặc những nơi sản xuất tinh bột dong riềng và miến.
Các tỉnh trồng nhiều dong riềng để sử dụng làm miến là Hà Nội, Hưng Yên,
Hoà Bình và Đồng Nai.
Tại những vùng có diện tích trồng đáng kể, dong riềng hầu hết được
chế biến thành tinh bột, sau đó làm miến (Nguyễn Khắc Quỳnh và Trương
Văn Hộ, 1996) [7]. Tuy nhiên, các quy trình chế biến miến dong ở nước ta
hiện nay vẫn mang tính thủ công chưa đảm bảo chất lượng và chỉ có một số ít


8

nhà máy sử dụng tinh bột dong để sản xuất miến ăn liền. Dong riềng hiện nay
được chế biến với khối lượng lớn chủ yếu tại một số làng nghề tại Quốc Oai,
Hoài Đức, Ba Vì (Hà Nội), Trảng Bom (Đồng Nai), Yên Mỹ, Khoái Châu
(Hưng Yên). Hiện nay nhu cầu sử dụng miến và một phần cho xuất khẩu ngày

cành tăng, trong khi đó nguồn nguyên liệu cho chế biến lại chưa đủ nên hàng
năm nước ta vẫn phải nhập hàng ngàn tấn tinh bột dong ẩm từ tỉnh Vân Nam,
Trung Quốc.
*Sản xuất và tiêu thụ dong riềng tại Bắc Kạn
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi phía Bắc, có địa hình phân dị lớn, độ dốc
cao. Việc đưa các loại cây trồng vào địa bàn Bắc Kạn trong những năm qua
đã có nhiều nghiên cứu, nhiều mô hình được áp dụng để tạo vùng sản xuất
phù hợp với điều kiện địa lý, thổ nhưỡng và cả tập quán canh tác của đồng
bào dân tộc thiểu số.
Ở Bắc Kạn, nhiều vùng mùa đông nhiệt độ dưới 100C các loại cây trồng
khác như lúa, ngô, khoai lang, sắn không trồng được nhưng dong riềng vẫn
phát triển tốt, ngoài ra cây dong riềng có thể trồng xen trên các núi đá mà ở đó
các cây trồng khác không thể canh tác. Cây dong riềng cũng chịu hạn tốt hơn
ngô, khoai lang và sắn. Một ha lúa một năm thuận lợi thời tiết, không sâu
bệnh cho thu nhập từ 40 - 45 triệu đồng, trong khi cũng trong một ha nhưng
dong riềng có thể cho thu nhập từ 100 - 150 triệu đồng. Chính vì vậy trong
những năm gần đây, cây dong riềng đang được người dân quan tâm và phát
triển rộng trên toàn tỉnh.
Nhận thấy dong riềng là cây phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng của địa
phương lại cho hiệu quả kinh tế cao, những năm gần đây, tỉnh Bắc Kạn đã
đẩy mạnh việc sản xuất dong riềng. Diện tích tồng và quy mô chế biến nông
sản ngày càng tăng. Nếu như năm 2010, toàn tỉnh trồng được 270 ha, năng
suất 100 tấn/ha thì năm 2011 tăng lên 551 ha (tăng lên 2 lần so với năm


9

2010), sản lượng đạt 51.000 tấn củ. Năm 2012, diện tích trồng dong riềng của
tỉnh lên tới 1.824 ha (tăng 3,3 lần so với năm 2011).
Để giải quyết vấn đề đầu ra cho sản phẩm dong riềng, vấn đề phát triển

các cơ sở chế biến dong riềng luôn được tỉnh chú trọng. Đến hết năm
2011 trên địa bàn có gần 70 cơ sở chế biến, tiêu thụ dong riềng với quy
mô từ 10-20 tấn/ngày. Trong những tháng đầu năm 2012, toàn tỉnh Bắc Kan
đã có thêm 10 hợp tác xã (HTX) chế biến tinh bột dong riềng, miến dong,
nâng tổng số các HTX chế biến dong riềng trên địa bàn tỉnh lên 21 HTX
(trong đó có 17 HTX chế biến tinh bột, 4 HTX chế biến tinh bột và miến
dong). Với sự thành lập mới 10 HTX, tính đến thời điểm hiện nay, trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn có gần 80 cơ sở chế biến tinh bột dong riềng, sản xuất miến
dong.
Các cơ sở sản xuất miến từ nguyên liệu dong riềng lớn nhất của tỉnh Bắc
Kạn là: Nhất Thiện (huyện Ba Bể), HTX miến dong Côn Minh, Kim Lư, Cư
Lễ, Lạng San (huyện Na Rì). Sắp tới, Bắc Kạn sẽ có những cơ sở sản xuất
miến dong quy mô lớn hơn, thực hiện sự cam kết giữa doanh nghiệp và người
dân trong việc trồng và tiêu thụ sản phẩm từ dong riềng.
Cùng với việc các HTX chế biến dong riềng được thành lập mới, một số
cơ sở chế biến dong riềng hoạt động với quy mô nhỏ đang chuẩn bị đầu tư
mới để sản xuất với quy mô lớn hơn. Theo số liệu thống kê của Sở Công
Thương, trên địa bàn tỉnh hiện có 26 cơ sở đang dự kiến đầu tư dây chuyền
chế biến tinh bột với tổng công suất 940 tấn củ/ngày; 04 đơn vị đang dự kiến
đầu tư mới dây chuyền sản xuất miến dong với tổng công suất đạt 13,7
tấn/ngày. Như vậy, tổng công suất chế biến tinh bột dong riềng (bao gồm cả
hiện có và dự kiến đầu tư mới) trên địa bàn toàn tỉnh là 1.240 tấn củ/ngày, đáp
ứng được 99,04% năng lực chế biến tinh bột dong riềng năm 2012.


10

Bên cạnh đó, được sự quan tâm của UBND tỉnh Bắc Kạn, Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn đang tiến hành làm hồ sơ đề nghị bảo hộ sản
phẩm trí tuệ tập thể miến dong Bắc Kạn (một loại hàng hóa có giá trị, được

người nội trợ nhiều nơi tin dùng vì chất lượng đặc biệt). Theo đó, dự án thành
công sẽ bảo vệ quyền lợi của người sản xuất và người tiêu dùng cũng như
quảng bá nhãn hiệu tập thể nói riêng trong sản xuất nông nghiệp. Từ đó, gắn
kết với nhau cùng xây dựng, bảo vệ và phát triển nhãn hiệu tập thể cho sản
phẩm đặc thù của địa phương, tạo việc làm và tăng thu nhập cho nhiều lao
động, tăng nguồn thu nhập cho nhiều lao động, tăng nguồn thu ngân sách nhà
nước, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế và thực hiện chương
trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
2.3. Tình hình nghiên cứu về dong riềng trên thế giới và ở Việt Nam
3.2.1. Tình hình nghiên cứu dong riềng trên thế giới
Cây dong riềng có tên khoa học là Canna edulis (Indica), thuộc nhóm
cây nông nghiệp có nguồn gốc phát sinh ở Nam Mỹ. Ngày nay dong riềng
được trồng rộng rãi ở các nước nhiệt đới và á nhiệt đới trên thế giới. Nam Mỹ
là trung tâm đa dạng của dong riềng nhưng châu Á, châu Úc và châu Phi là
những nơi trồng và sử dụng dong riềng nhiều nhất (Cecil, 1992; Hermann,
1999). Dong riềng được gọi bằng một số tên khác nhau như Queeland
Arrowroot, Canna Indica (L.), Canna Edulis (Kerr - Gawl) (Cecil, 1992) [13].
Trên thế giới dong riềng được trồng ở quy mô thương mại tại các nước
vùng Nam Mỹ, Châu Phi và một số nước Nam Thái Bình Dương. Tại Châu Á,
dong riềng được trồng tại Thái Lan, Indonesia, Nam Trung Quốc, Úc và Đài
Loan (Hermann, M. et al. 2007) [15]. Mặc dù vậy đến nay chưa có số liệu
thống kê chính xác về diện tích loại cây trồng này.
Nghiên cứu về dong riềng ở các nước còn hạn chế. Theo Hermann và
Cs năm (2007) [15] cây dong riềng là loài cây triển vọng cho hệ thống nông


11

lâm kết hợp vì nó có những đặc điểm quý như chịu bóng râm, trồng được
những nơi khó khăn như thiếu nước, thời tiết lạnh. Củ dong riềng có nhiều

công dụng như: Luộc để ăn, làm bột, nấu rượu. Bột dong riềng dễ tiêu hoá vì
thế là nguồn thức ăn rất tốt cho trẻ nhỏ và người ốm. Bột dong riềng có thể
dùng làm hạt chân trâu, miến, bánh đa, bánh mì, bánh bao, mì sợi, kẹo và thức
ăn chăn nuôi. Đối với miền núi, những nơi khó khăn, dong riềng cũng là cây
có thể đảm bảo an ninh lương thực. Trong thân cây dong riềng có sợi màu
trắng, có thể được sử dụng để chế biến thành sợi dệt thành các loại bao bì
nhỏ. Củ dong riềng có thể dùng làm thức ăn chăn nuôi, tuy nhiên cả củ, thân,
lá đều dùng được vào mục đích này. Nếu dùng củ thì nên thái nhỏ, nấu chín
cho gia súc ăn rất tốt.
Những vùng có truyền thống trồng dong riềng chế biến thành bột thì bã
có thể dùng để nấu rượu. Nấu rượu xong có thể dùng bã rượu phục vụ chăn
nuôi. Bã thải của chế biến tinh bột cũng có thể ủ làm phân bón cho cây trồng
và làm giá thể trồng nấm ăn. Ngoài ra, hoa dong riềng có màu sặc sỡ, bộ lá
đẹp nên cũng có thể sử dụng dong riềng làm cây cảnh trong vườn nhà.
Ở Ecuador, dong riềng thương mại được trồng trên đất cát pha ở độ cao
2340 m so với mực nước biển, trong điều kiện nhiệt độ bình quân 15 - 170C.
Trong 6 tháng đầu người ta trồng xen với khoai tây, sau 12 tháng thu hoạch
cho năng suất của trung bình 56 tấn/ha.
Nghiên cứu đánh giá 26 mẫu giống dong riềng từ ngân hàng gen dong
riềng quốc tế của CIP tại Ecuador. Trong nhà lưới ở độ cao 2400 m so với
mực nước biển, biên độ 12 – 27OC với mật độ 2 cây/m2, trên nền đất cát pha,
không bón phân, Hermann và CS đã thu được kết quả rất thú vị. Năng suất củ
tươi đạt từ 17 - 96 tấn/ha, hàm lượng tinh bột trong củ tươi đạt 4 - 22% và đạt
12 - 31% quy về chất khô, hàm lượng đường trong củ tươi là 5 - 11 độ Brix.


12

Nghiên cứu sự tương quan giữa các chỉ tiêu kinh tế cho thấy có sự
tương quan thuận cao giữa hàm lượng chất khô của củ với hàm lượng đường

hoà tan và hàm lượng tinh bột trong củ tươi r = 0,66, trong khi đó số chồi
tương quan nghịch với hàm lượng chất khô trong củ r = - 0,57.
Phân tích các chất dinh dưỡng trong đất trồng và trong cây, các nhà
khoa học cho biết, để thu được một tấn củ tươi, cho 120 – 130 kg tinh bột khô
ở mật độ 20.000 cây/ha, cây dong riềng cần 0,54 kg N, 0,53 kg P, 3,11 kg K,
2,47 kg Mg và 0,37 kg Ca. Dong riềng là cây sử dụng rất hiệu quả nguồn N
và nước trong đất.
Nhóm tác giả trong công bố của mình đã kết luận, mặc dù hàm lượng
tinh bột trong củ dong riềng thấp nhưng do năng suất củ vẫn cao nên vẫn có
năng suất tinh bột đạt 2,8 - 14,3 tấn/ha và chỉ số thu hoạch cao nên dong riềng
là cây trồng làm tăng thu nhập của nông dân nghèo ở các vùng cao nhiệt đới.
Tuy nhiên cho đến nay, tai các nước có trồng dong riềng thì nó vẫn chưa được
quan tâm nghiên cứu. Ở châu Á, Trung Quốc và Việt Nam là những nước
trồng và sử dụng dong riềng hiệu quả nhất (Hermann, M. et al. 2007) [15].
Hiện nay trên thế giới chọn tạo giống dong riềng chủ yếu chọn lọc từ
nguồn gen hoang dại, sau đó tiến hành cải tiến nguồn gen để chọn lọc giống
mới. Nhưng cũng có một số ít công trình đã nghiên cứu chọn giống dong
riềng bằng chỉ thị phân tử.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu về dong riềng ở Việt Nam
Dong riềng có nhiều tên khác nhau tại Việt Nam như khoai chuối,
khoai lào, dong tây, củ đao, khoai riềng, củ đót, chuối nước.
Dong riềng được nhập vào Việt Nam đầu thế kỉ XIX. Năm 1898, người
Pháp đã trồng thử dong riềng ở Việt Nam nhưng rồi công việc đó đã bị dừng
lại vì thời đó chưa biết cách chế biến tinh bột dong riềng (Lý Ban, 1963) [1].
Từ năm 1961 đến 1965 một số nghiên cứu về nông học với cây dong riềng đã


13

được thực hiện tại viện khoa học kĩ thuật nông nghiệp (INSA) nhằm mục đích

mở rộng diên tích dong riềng, tuy nhiên vấn đề trồng dong riềng vẫn không
được quan tâm vì thiếu công nghệ chế biến và tiêu thụ thấp.
Nghiên cứu về dong riềng ở trong nước được đặt ra tương đối sớm từ
những năm 60 của thế kỉ trước. Tuy nhiên vấn đề nghiên cứu dong riềng
không được quan tâm, mặc dù diện tích dong riềng được trồng ở nước ta ước
tính vào giai đoạn 1990 là vào khoảng 30.000 ha và được trồng phổ biến ở
nhiều tỉnh trong cả nước như Hưng Yên, Hà Nội, Sơn La, Hoà Bình, Quảng
Ninh, Thừa Thiên Huế, Đồng Nai.
Với điều kiện kinh tế phát triển, đời sống của nhân dân ngày càng được
nâng lên, việc đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu ẩm thực cũng rất được quan
tâm. Chính vì vậy việc triển khai phát triển cây dong riềng làm miến cũng
được tăng lên. Bên cạnh sản phẩm củ dong riềng làm miến thì các sản phẩm
khác như thân lá có thể dùng cho chăn nuôi, bã củ sau khi chế biến tinh bột có
thể dùng làm phân hữu cơ, làm than rất có hiệu quả.
Trong những năm qua nhằm duy trì và phát triển các giống cây dong
riềng, trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ (RCRC) thuộc viện Cây
Lương Thực và Cây Thực Phẩm đã rất quan tâm nghiên cứu duy trì và phát
triển các giống dong riềng mới, từ đó góp phần tạo ra các giống mới cho năng
suất cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên của nhiều địa phương trên cả nước.
Hiện nay loại cây này không được đưa vào danh mục thống kê quốc
gia, tuy vậy một số nhà nghiên cứu cũng đưa ra con số ước đoán về diện tích
dong riềng nước ta những năm gần đây vào khoảng 30.000 ha (Trương Văn
Hộ, 1993; Hermann, 1996) với các giống dong riềng lấy củ và dong riềng
cảnh vẫn được trồng phổ biến khắp cả nước, từ vùng đồng bằng, trung du đến
các vùng núi cao như Sa Pa, Bắc Hà, tỉnh Lào Cai; Phó Bảng, tỉnh Hà Giang;
tỉnh tuyên Quang… (Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Đinh Thế Lộc, 2005) [3].


14


Theo một số tài liệu, vì trong thân lá dong riềng có một lượng dự trữ
chất dinh dưỡng khá cao do đó cây chịu hạn giỏi hơn lúa, khoai lang và sắn.
Dong riềng có sức sống rất mạnh, có khả năng thích nghi cao với điều kiện
ngoại cảnh, có sức chống đỡ tốt với sâu bệnh. Cây không có nhu cầu nhiều về
ánh sáng nên có thể sinh trưởng bình thường nơi cớm nắng, cây dong riềng
cũng có khả năng chống chịu tốt với giá rét, có thể trồng ở những nơi mà
khoai lang, sắn không trồng được. Hơn nữa dong riềng còn là cây trồng dễ
tính, yêu cầu đất không nghiêm khắc nên có thể trồng trên nhiều loại đất khác
nhau vẫn cho năng suất củ cao. Nếu trồng ở nơi đất tốt một khóm có thể thu
được 15 – 20 kg. Trồng trên diện tích lớn dong riềng có thể cho năng suất đạt
tới 50 - 60 tấn củ/ha nếu thâm canh. Với những đặc điểm này, dong riềng đã
trở thành một loại mặt hàng có nhiều triển vọng phát triển ở vùng miền núi
nước ta, có thể phát triển cây dong riềng trên một phạm vi rộng lớn ở nhiều
vùng để tăng nguồn vật liệu cho sản xuất miến, tinh bột và các sản phẩm khác
(Nguyễn Ngọc Huệ và Đinh Thế Lộc, 2005) [3].
Dong riềng có những đặc tính khác với những cây có củ khác do nó có
kích thước hạt tinh bột lớn nhất, tới 150 micron, trong khi tinh bột sắn chỉ 35
micron. Điều này giúp cho việc tách chiết tinh bột dong riêng dễ dàng hơn so
với một số cây có củ khác. Một đặc tính quan trọng khác đó là hàm lượng
amilose trong tinh bột dong riềng cao đạt từ 38 - 41%, xấp xỉ con số đó với
tinh bột đậu đỗ là (46 - 54%) (Lê Ngọc Tú và Cs, 1994) [8]. Điều này tạo nên
một số đặc tính (dai và giòn) của sợi miến dong tương tự như miến đỗ xanh,
trong khi giá thành miến dong rẻ gấp đôi so với miến đậu xanh. Đây là lợi thế
cạnh tranh của miến dong so với miến đậu xanh. Dong riền chế biến thành bột
lợi nhuận gấp 2 - 3 lần so với trồng lúa trong điều kiện khó khăn.
Tại Việt Nam trong những năm 60 cây dong riềng đã được một số tác
giả nghiên cứu về đặc điểm thực vật học, giải phẫu lá và một số biện pháp kĩ


15


thuật trồng (Bùi Công Trừng, Nguyễn Hữu Bình, 1963 [9]; Tổ nghiên cứu cây
có củ, 1969 [10]). Theo Mai Thạch Hoành (2003) [2], ở Việt Nam hiện có 3
nhóm giống: Nhóm dong đỏ, nếu thâm canh tốt năng suất đạt 40 tấn/ ha, bột
ướt chiếm 27% củ tươi, thời gian sinh trưởng 8,5 - 10 tháng; nhóm dong xanh
năng suất đạt 40 - 42 tấn/ha nếu thâm canh tốt, bột ướt chiếm 25 - 27% củ
tươi thời gian sinh trưởng 9 - 12 tháng; nhóm Việt - CIP năng suất đạt trên
diện tích nhỏ thâm canh có thể tới 60 tấn/ha, bột ướt chiếm 23% củ tươi, thời
gian sinh trưởng 7,5 tháng. Những năm 1993 - 1994, trung tâm nghiên cứu
khoai tây rau, nay là trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ với sự hợp
tác tài trợ của Trung tâm nghiên cứu và phát triển quốc tế Canada (ICRD), đã
bước đầu thu thập nguồn gen dong riềng tại nhiều vùng sinh thái trong cả
nước, đây là cuộc thu thập có quy mô lớn nhất và rộng nhất từ trước tới nay,
thu thập được 26 mẫu giống và nhập nội từ CIP 34 mẫu giống dong riềng.
Hiện tại ngân hàng gen cây trồng quốc gia có 71 mẫu giống dong riềng
gồm cả địa phương và nhập nội từ CIP, tuy nhiên vẫn chưa khai thác hiệu quả
tài nguyên này do điều kiện kinh phí hạn hẹp chỉ đủ cho hoạt động bảo quản
lưu giữ và đánh giá ban đầu (Nguyễn Thị Ngọc Huệ và Cs, 2006) [4].
Dong riềng đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong việc xóa đói
giảm nghèo, giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn miền núi,
các sản phẩm chế biến đã thu hút nhiều lao động, góp phần tạo việc làm cho
người dân và nâng cao thu nhập.
Vì vậy, việc nghiên cứu, chọn tạo giống dong riềng kết hợp với các biện
pháp chăm sóc phù hợp nằm nâng cao năng suất, chất lượng dong riềng để
tăng nguồn vật liệu đáp ứng cho ngành công nghiệp chế biến tinh bột, miến và
các sản phẩm khác là rất cần thiết.


16


2.4. Một số nghiên cứu về phân bón cho dong riềng
Phân tích các chất dinh dưỡng trong đất trồng và trong cây, các nhà khoa
học cho biết, để thu được 1 tấn củ tươi, cho 120 - 130 kg tinh bột khô ở mật
độ 20.000 cây/ha, cây dong riềng cần 0,54 kg N, 0,53 kg P, 3,11 kg K, 2,47
kg Mg và 0,37 kg Ca. Dong riềng là cây sử dụng rất hiệu quả nguồn N và
nước trong đất.
Nitơ (N) là chất dinh dưỡng cần cho sinh trưởng triển và phát triển của
cây trồng. Mặc dù hàm lượng trong cây không cao, nhưng nitơ lại có vai trò
quan trọng bậc nhất. Thiếu nitơ cây không thể tồn tại. Nitơ là thành phần quan
trọng cấu tạo nên tất cả các axit amin và từ các axit amin tổng hợp nên tất cả
các loại protein trong cơ thể thực vật. Vai trò của protein đối với sự sống của
cơ thể thực vật là không thể thay thế được. Nitơ có mặt trong axit nucleic,
tham gia cấu trúc của vòng porphyril, là những chất đóng vai trò quan trọng
trong quang hợp và hô hấp của thực vật. Nói chung, nitơ là dưỡng chất cơ bản
nhất tham gia vào các thành phần chính của protein, vào quá trình hình thành
các chất quan trọng như amino axit, men, nhiều loại vitamin trong cây như
B1, B2, B6…Nitơ thúc đẩy cây tăng trưởng, đâm nhiều chồi, lá to và xanh,
quang hợp mạnh. Nếu thiếu đạm, cây sinh trưởng chậm, còi cọc, lá ít và có
kích thước nhỏ và hơi vàng. Nhưng nếu bón thừa đạm cũng gây tác hại cho
cây. Biểu hiện của triệu chứng thừa đạm là cây sinh trưởng quá mức, dễ đổ
ngã, nhiều sâu bệnh, lá có màu xanh đậm vì diệp lục được tổng hợp nhiều
(Trịnh Xuân Vũ, 1975 [11]; Viện thổ nhưỡng nông hóa, 1998 [12]; Ekta
Khurana and J.S.Singh, 2000 [14]; Thomas D.Landis,1985 [16]).
Lân (P) là yếu tố quan trọng trong quá trình trao đổi năng lượng. Lân có
tác dụng tăng tính chịu lạnh cho cây trồng , thúc đẩy sự phát triển của hệ rễ.
Lân cần thiết cho sự phân chia tế bào, mô phân sinh, kích thích sự phát triển
cuả rễ, ra hoa,sự phát triển của hạt và quả. Cây được cung cấp đầy đủ lân sẽ



×