Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống Đậu tương mới vụ xuân 2015 tại Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o-------------

NÔNG THANH TÙNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ
GIỐNG ĐẬU TƢƠNG MỚI VỤ XUÂN NĂM 2015 TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồng trọt

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o-------------

NÔNG THANH TÙNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ
GIỐNG ĐẬU TƢƠNG MỚI VỤ XUÂN NĂM 2015 TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồng trọt

Lớp

: K43 – Trồng trọt

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Thị Thu Huyền


Thái Nguyên, năm 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của mình, em
đã nhận được sự quan tâm của nhiều tập thể và cá nhân. Xuất phát từ lòng biết
ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên và tập thể các thầy giáo, cô giáo khoa Nông học; cùng nhiều
cán bộ Trung tâm Thực hành - Thực nghiệm trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ em trong quá
trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo ThS. Phạm Thị
Thu Huyền khoa Nông học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em vượt qua khó khăn để hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Với trình độ và năng lực bản thân có hạn, mặc dù đã hết sức cố gắng
song không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự
tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài này được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Sinh viên

Nông Thanh Tùng


ii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới những năm gần đây .......... 6
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam trong những năm gần đây........ 8
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất đậu tương tại Thái Nguyên .................................... 11
Bảng 4.1. Tình hình thời tiết khí hậu vụ Xuân năm 2015 tại Thái Nguyên ........ 26
Bảng 4.2. Các giai đoạn sinh trưởng của các giống đậu tương thí nghiệm vụ
Xuân năm 2015 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên .......... 28
Bảng 4.3. Đặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm .................... 32
Bảng 4.4. Chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Xuân năm 2015
tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ........................................... 35
Bảng 4.5. Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các giống đậu tương thí
nghiệm vụ Xuân 2015 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 37
Bảng 4.6. Một số sâu hại chính và khả năng chống đổ của các giống đậu tương
thí nghiệm vụ Xuân năm 2015 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên ................................................................................................... 39


iii
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

ATP

Adenosin triphosphat (phân tử mang năng lượng)

BNNPTNT

Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

cs

Cộng sự


CSDTL

Chỉ số diện tích lá

CV

Coefficient variance (hệ số biến động)

ĐC

Đối chứng

FAO

Food and Agriculture Organization (Tổ chức lương
thực)

LSD

Least Significant difference (sai khác nhỏ nhất có ý
nghĩa)

P

Probabliity (xác suất)

QCVN

Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia


STT

Số thứ tự


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ii
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU .......................................................... iii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 4
1.3.1. Trong học tập và nghiên cứu ......................................................................... 4
1.3.2. Trong thực tiễn sản xuất ................................................................................. 4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................. 5
2.1.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................... 5
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 5
2.2. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam ................................ 6
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới ................................................... 6
2.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam ................................................... 8
2.2.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên ............................................ 10
2.3. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới và Việt Nam ......................... 11
2.3.1. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới ............................................ 11
2.3.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam ............................................. 14
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ........................................................................................................ 20

3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu............................................... 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 20


v
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................................... 20
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................... 20
3.2.2. Thời gian nghiên cứu.................................................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 21
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .................................................................... 21
3.4.2. Quy trình kỹ thuật ......................................................................................... 22
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi .......................................... 22
3.4.4. Các yếu tố cấu thành năng suất.................................................................... 24
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 26
4.1. Tình hình thời tiết vụ Xuân 2015.................................................................... 26
4.2. Thời gian sinh trưởng của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Xuân năm
2015 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên .............................................. 27
4.2.1. Giai đoạn từ gieo đến mọc ........................................................................... 28
4.2.2. Giai đoạn phân cành ..................................................................................... 29
4.2.3. Giai đoạn ra hoa và tạo quả.......................................................................... 30
4.2.4. Giai đoạn từ gieo đến chắc xanh.................................................................. 31
4.3. Một số đặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Xuân năm
2015 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên .............................................. 32
vụ Xuân năm 2015 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ...................... 32
4.3.1. Chiều cao cây ................................................................................................ 33
4.3.2. Số cành cấp 1 ................................................................................................ 33
4.2.3. Số đốt trên thân chính................................................................................... 34

4.3. Một số chỉ tiêu sinh lý của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Xuân năm
2015 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên .............................................. 34
4.3.1. Chỉ số diện tích lá ......................................................................................... 35


vi
4.4. Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các giống đậu tương thí nghiệm
vụ Xuân năm 2015 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ....................... 36
4.5. Tình hình sâu bệnh và khả năng chống đổ của các giống đậu tương thí
nghiệm vụ Xuân năm 2015 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ......... 38
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 41
5.1. Kết luận ............................................................................................................ 41
5.2. Tồn tại ............................................................................................................... 42
5.3. Đề nghị ............................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng việt
II. Tiếng Anh
III. Tài liệu từ Internet
PHỤ LỤC


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây đâ ̣u tương của Viê ̣t Nam đứng sau cây lúa , ngô, khoai. Khi nhu cầ u
lươn thực đươ ̣c thỏa mañ thì đâ ̣u tương trở thành mô ̣t trong những cây trồ ng
mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước.
Cây đâ ̣u tương (tên khoa học Glycine max.L) thuô ̣c cây ho ̣ đâ ̣u , là cây
công nghiê ̣p ngắ n ngày . Nó được xem là “cây thần diệu”


, còn được ví là

“vàng mo ̣c từ đấ t”… Sở di ̃ cây đâ ̣u tương đươ ̣c đánh giá cao như vâ ̣y là do giá
trị kinh tế của nó . Giá trị kinh tế chủ yế u của cây đâ ̣u tương đươ ̣c quyế t đinh
̣
bởi các thành phầ n dinh dưỡng quan tro ̣ng chứa trong ha ̣t đâ ̣u tuongwbao gồ m
Protein chiế m khoảng 40%, lipit 18-25%, gluxit 10-15%. Trong ha ̣t đâ ̣u tương
có chưa đầy đủ và cân đối các lo ại axit amin, đă ̣c biê ̣t là các axit amin không
thể thay thế cầ n thiế t cho cơ thể con người như : Triptophan, leuxin, izolơxin,
valin, lizin, methionin. Ngoài a còn có các muối khoáng như: Ca, Fe, Mg, Na,
P, K… và các vitamin B 1, B2 D, K, E… Protein của đâ ̣u tương có phẩ m chấ t
rấ t tố t, có thể thay thế hoàn toàn đạm động vật trong khẩu phần ăn hàng ngày
của con người , vì nó chứa một lượng đáng kể amino acid không thay thế cần
thiế t cho cơ thể . Đậu tương còn được chế biến thàng 600 loại thực phẩm khác
nhau, bao gồ m các loa ̣i thức ăn cổ truyề n

: Đậu phụ , tương chao , sữa đâ ̣u

nành… tới các loại thực phẩm , chế biế n hiê ̣n đa ̣i như : Kẹo, bánh đậu tương ,
bacon đâ ̣u tương , hotdogs đâ ̣u tương , đâ ̣u hũ cheese , các loại thịt nhân tạ o…
Tất cả các loại sản phẩm đều thơm ngon và có giá trị dih dưỡng cao.
Kế t quả nghiên cứu của Bùi Tường Hạnh – 1997 cho thấ y trong ha ̣t đâ ̣u
tương có chấ t

IZOFLAVONE có tác đụng làm giả

m đáng kể lươ ̣ng

Cholesterol trong máu khi sử du ̣ng sản phẩ m làm từ đâ ̣u tương.



2
Trong công nghiê ̣p dầ u đâ ̣u tương đươ ̣c sử du ̣ng là si

, sơn, mực in , xà

phòng, chấ t dẻo, cao su nhân ta ̣o… Đ ậu tương còn cung cấ p nguyên liê ̣u cho
ngành chế biế n thưc phẩ m dươ ̣c, ngành công nghiệp ép dầu.
Trong điề u kiê ̣n nhiê ̣t đới nóng , ẩm như nước ta thì đậu tương dễ đưa
vào hệ thống luân canh , xen canh, gố i vu ̣ vơi cây trồ ng khác góp phầ n nâng
cao năng suấ t cây trồ ng , đòng thoiwfnaang cao hiê ̣u quả sử du ̣ng đấ t . Vấ n đề
này rất có ý nghĩa trong việc chuyển đổi cơ cấu và đa dạng hóa cây trồng ở
nước ta hiê ̣n nay, đă ̣c biê ̣t là chiế n lươ ̣c thâm canh tăng vu ̣.
Mô ̣t tác du ̣ng có ý nghiã và đóng vai trò q uan tro ̣ng của cây đâ ̣u tương
trong liñ h vực sả n xuấ t nông nghiê ̣p đó là kh ả năng cố đinh
̣ đa ̣m do vi khuẩ n
nố t sầ n Rhizobium Japonium số ng cô ̣ng sinh ở rễ cho nên đâ ̣u tương là mô ̣t
trong những cây trồ ng có khả năng cải ta ̣o đấ t rấ t tố t.
Các nốt sàn ở bọ rễ cây đậu tương được coi như những “nhà máy phân
đa ̣m tí hon” , bởi những vi khuẩ n trong nố t sầ n hoa ̣t đô ̣ng rấ t cầ n mẫn tổ ng
hơ ̣p đa ̣m khí trời , làm giàu đạm cho đất , không gây ô nhiễm môi trường , mă ̣t
khác nó còn làm sạch bầu khí quyển giúp không khí trong lành hơn.
Sau mô ̣t vu ̣ thu hoa ̣ch cây đâ ̣u tương đã trả lai cho đấ t môt lươ ̣ng đa ̣m
đáng kể khoảng 50-80% kg đa ̣m/ha ngoài lươ ̣ng đa ̣m rễ cây cung cấ p cho đấ t
thì than lá của ca y đâ ̣u tương cũng là nguồ n đa ̣m có tác du ̣ng tố t làm tăng
thêm đo ̣ xố p , màu mỡ cho đất . cây đâ ̣u tương có vai trò quan tro ̣ng trong viê ̣c
luân canh, cải tạo đất, tăng đô ̣ phì cho đấ t . Sản phẩm đậu tương không chỉ có
giá trị trong suấ t khẩ u thu đổ i ngoa ̣i tê ̣, mà nó còn là động lực thúc đẩy ngành
chăn nuôi trông nước phát triể n. Trước những lơ ̣i ić h lớn lao do cây đâ ̣u tương

mang la ̣i, hơn nữa nhu cầ u sử du ̣ng sản phẩ m từ đâ ̣u tương trong nước ngày
càng tăng. Cho nên, Đảng và Nhà nước ta rấ t quan tâm tố i viê ̣c phát triể n cây
đâ ̣u tương theo hướng tăng cả về diê ̣n tić h và năng suấ t . Trong đó tăng năng
suấ t là vấ n đề cố t lõi , năng suấ t có tăng thì mới giảm đươ ̣c chi phí và ha ̣ giá


3
thành sản phẩm . Vì vậy, cầ n nhanh chongs đi sâu nghên cứu , ứng dụng các
tiế n bô ̣ khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t vào công tác giố ng , nhằ m ta ̣o ra các giố ng có năng
suấ t cao, phẩ m chấ t tố t, có khả năng thích ứng rộng.
Định hướng sản xuất nông nghiệp của nước ta trong thời gian tới là
không thiên về tăng diện tích trồng trọt mà thiên về xu hướng tăng năng suất
cây trồng trên đơn vị diện tích để tăng sản lượng. Trong đó giống là một trong
những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất
đậu tương.
Đậu tương được gieo trồng phổ biến trên cả 7 vùng sinh thái trong cả
nước. Trong đó, Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía
Bắc có diện tích đậu tương lớn của vùng, xấp xỉ 2000 ha/năm, nhưng năng
suất còn thấp đạt 14,4 tạ/ha, trong khi năng suất bình quân của nước ta đạt
xấp xỉ 15,0 tạ/ha và thế giới đạt 23,3 tạ/ha (FAOSTAT, 2014) [17]. Nguyên
nhân là chúng ta chưa có bộ giống tốt và biện pháp kĩ thuật thâm canh phù hợp
cho giống. Do vậy cần phải nhanh chóng đưa các giống mới năng suất cao, chất
lượng tốt vào sản xuất đại trà. Tuy nhiên, trước khi đưa vào sản xuất, các giống
này cần được nghiên cứu, thử nghiệm để chọn được giống phù hợp với điều kiện
sinh thái của vùng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và công tác nghiên cứu chúng tôi thực hiện đề
tài: “Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống Đậu tương
mới vụ xuân 2015 tại Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển của một số giống đậu tương

nhằm chọn ra được giống đậu tương cho năng suất cao và ổn định phù hợp với
điều kiện canh tác tại Thái Nguyên.


4
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Trong học tập và nghiên cứu
- Trong quá trình thực hiện đề tài giúp sinh viên củng cố và hệ thống hoá
kiến thức để áp dụng vào thực tế, rèn luyện kỹ năng thực hành và tích luỹ kinh
nghiệm trong sản xuất, tạo lòng yêu nghề nghiệp cho sinh viên.
- Giúp sinh viên nắm được các bước để tiến hành nghiên cứu một đề tài
khoa học, phương pháp thu thập số liệu và trình bày một báo cáo khoa học.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đã xác định được giống đậu tương có triển
vọng phù hợp với điều kiện của Thái Nguyên là tài liệu khoa học để giáo viên và
sinh viên trong ngành tham khảo.
1.3.2. Trong thực tiễn sản xuất
Qua kết quả của việc nghiên cứu sẽ đưa ra được giống tốt, năng suất cao,
phù hợp với vụ Xuân tại Thái Nguyên từ đó khuyến cáo cho nông dân sản xuất
nhằm đạt được năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất.


5
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học
Sản xuất nông nghiệp dựa trên cở sở áp dụng một cách khoa học các yếu
tố giố ng, phân bón, kỹ thuật thâm canh, đồ ng thời bảo vê ̣ tài nguyên thiên nhiên
tránh ô nhiễm môi trường. Trong đó, giống là yếu tố quan trọng hàng đầu, sử
dụng giống tốt có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu với điều kiện bất

thuận và sâu bệnh hại, có khả năng cải tạo và bảo vệ đất, hạn chế ô nhiễm môi
trường là mục tiêu quan trọng của việc phát triển một nền sản xuất nông nghiệp
tiên tiến, có tính bền vững cao. Vì vậy để phát huy được hiệu quả của giống cần
phải sử dụng chúng hợp lí, phù hợp với điều kiện sinh thái, khí hậu đất đai, kinh
tế xã hội. Để có những giống có năng suất cao, chất lượng cao, có khả năng
chống chịu với điều kiện ngoại cảnh tốt thì công tác chọn giống đóng một vai trò
vô cùng quan trọng.
Công tác khảo nghiệm giống là một cuộc thí nghiệm nhằm xác định sự thích
ứng của giống đối với địa phương trên các loại đất, các loại khí hậu và các biện
pháp kĩ thuật khác. Nếu các giống mới chưa được khảo nghiệm kĩ lưỡng và
chưa được công nhận là đạt tiêu chuẩn mà đã đưa ra sản xuất ở diện rộng thì sẽ
gây hiện tượng rối loạn giống, gây khó khăn cho việc sản xuất, thâm canh tăng
năng suất cây trồng.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay, ở hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung và tỉnh Thái
Nguyên nói riêng, diện tích đất bỏ hoang còn rất nhiều, tập trung chủ yếu ở
những vùng không chủ động nước, đất đồi thấp, hoặc ở những vùng này trồng
một số loại cây có giá trị kinh tế thấp.


6
Do đó, việc đưa cây trồng cạn nói chung và cây đậu tương nói riêng vào sản
xuất ở các vùng này là rất cần thiết, nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, góp phần
cải tạo đất, chống xói mòn, thoái hóa đất, nâng cao thu nhập cho nông dân, cải
thiện đời sống cộng đồng
2.2. Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Trong cơ cấu cây trồng, cây đậu tương xuất hiện sớm nhưng chỉ phát triển
mạnh từ sau chiến tranh thế giới thứ hai cả về diện tích, năng suất và sản lượng.
Cây đậu tương có nguồn gốc từ Đông Bắc Trung Quốc. Hiện nay có khoảng 78

nước trồng đậu tương, Châu Á tuy là nơi nguyên sản của cây đậu tương nhưng
nó lại được trồng tập trung ở Châu Mỹ với 70,03%. Châu Á chỉ có 23,5%, còn
lại ở các châu lục khác. Cây đậu tương đã trở thành cây trồng quan trọng thứ 4
sau lúa mì, lúa nước và ngô. Vì vậy, sản xuất đậu tương được nhiều nước trên
thế giới quan tâm, đầu tư sản xuất. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
những năm gần đây được thể hiện qua bảng 2.1
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới những năm gần đây
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2006

95,31

23,289

221,96

2007

90,15


24,372

219,72

2008

96,45

23,977

231,26

2009

99,32

22,492

223,40

2010

102,61

25,849

265,25

2011


103,60

25,324

262,35

2012

104,99

23,033

241,84

2013

111,26

24,841

276,40

Chỉ tiêu
Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2015) [17]


7

Qua bảng 2.1 cho thấy:
Về diện tích: Trong những năm gần đây diện tích trồng đậu tương trên thế
giới có xu hướng tăng lên, dao động từ 95,31 đến 111,26 triệu ha. Trong vòng 8
năm từ 2006–2013 diện tích trồng đậu tương tăng 15,95 triệu ha, tăng 16,73% so
với năm 2006. Năm 2013 diện tích trồng đậu tương của thế giới là 111,26 triệu
ha, qua bảng số liê ̣u cho thấ y diê ̣n tích trồ ng đâ ̣u tương ngày càng tăng lên
.
Về năng suất: Năng suất đậu tương trên thế giới những năm gần đây tương
đối ổn định dao động từ 23,289 tạ/ha đến 24,841 tạ/ha. Năm 2010 năng suất đậu
tương đạt cao nhất là 25,849 tạ/ha và thấp nhất là năm 2009 đạt 22,492 tạ/ha.
Về sản lượng: Sản lượng đậu tương trên thế giới trong những năm vừa qua
có những biến động nhỏ. Nhìn chung từ năm 2006 tới năm 2013 sản lượng đậu
tương trên thế giới tăng từ 221,96 triệu tấn đến 276,40 triệu tấn, tăng 24,52 so
với năm 2006. Sản lượng trồng đậu tương tăng nhanh như vậy nguyên nhân là
do diện tích trồng đậu tương trong những năm gần đây cũng tăng lên và do
người trồng đậu tương đã ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật tiên tiến để
phục vụ sản xuất. Năm 2013 sản lượng cao nhất đạt 276,40 triệu tấn và thấp nhất
là năm 2007 sản lượng đạt 219,72 triệu tấn. Riêng năm 2011 và 2012 sản lượng
đậu tương giảm mặc dù diện tích trồng đậu tương vẫn tăng là do thời tiết khí hậu
không thuận lợi, thường xuyên xảy ra thiên tai hạn hán.
Trên thế giới, sản xuất đậu tương tập trung chủ yếu ở những nước như Mỹ,
Brazil, Trung Quốc và Achentina (Phạm Văn Thiều, 1996) [12]. Sản lượng đậu
tương của 4 nước này chiếm khoảng 90 - 95% sản lượng đậu tương của toàn thế
giới. Đặc biệt Mỹ là quốc gia sản xuất đậu tương lớn nhất thế giới. Hiện nay Mỹ
là quốc gia đứng đầu về sản xuất đậu tương chiếm 45% diện tích, 55% sản lượng
đậu tương thế giới. Đồng thời Mỹ cũng là quốc gia xuất khẩu đậu tương lớn nhất,
lượng đậu tương xuất khẩu chiếm 1/3 sản lượng đậu tương của Mỹ. Phần lớn sản
lượng đậu tương của Mỹ hoặc để nuôi gia súc, hoặc để xuất khẩu, mặc dù lượng
đậu tương tiêu thụ ở người dân Mỹ đang tăng lên. Đậu tương đối với Mỹ được



8
coi là mặt hàng chiến lược trong xuất khẩu và thu ngoại tệ. Dầu đậu tương chiếm
tới 80% lượng dầu ăn được tiêu thụ ở Mỹ.
2.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Việt Nam là nước nông nghiệp có lịch sử trồng đậu tương lâu đời. Hiện
nay, cây đậu tương ở Việt Nam chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền nông
nghiệp, đặc biệt ở những vùng nông thôn nghèo, kinh tế chưa phát triển. Ngoài
ra, cây đậu tương còn là nguồn cung cấp thức ăn cho chăn nuôi, cung cấp
nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu. Có thể nói cây đậu tương ở Việt Nam đã
và đang phát triển không ngừng và ngày càng có vị trí quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân. Cây đậu tương thích ứng với nhiều vùng sinh thái nông nghiệp khác
nhau, là cây có hiệu quả kinh tế cao trên đất bạc màu và khô hạn. Cây đậu tương
đã góp phần vào chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp, tạo thêm công
ăn việc làm, sử dụng hợp lý đất đai, lao động, tiền vốn. Tuy nhiên sản xuất đậu
tương ở nước ta chưa được đầu tư cao, năng suất còn thấp hơn nhiều so với thế
giới. Nhưng khi đánh giá về tốc độ phát triển sản xuất đậu tương thì Việt Nam
cũng là nước có tốc độ phát triển nhanh so với các nước khác trên thế giới. Diện
tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Việt Nam những năm gần đây được thể
hiện qua bảng 2.2.
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam trong những năm gần đây
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(nghìn ha)

(tạ/ha)


(nghìn tấn)

2006

185,600

13,906

258,100

2007

187,400

14,701

275,500

2008

192,100

13,930

267,600

2009

147,000


14,639

215,200

2010

197,800

15,096

298,600

2011
2012
2013

181,390
120,751
117,800

14,694
14,517
14,500

266,538
175,295
168.400

Chỉ tiêu

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2014) [17]


9
Qua bảng 2.2 cho thấy:
Về diện tích: Trong vòng 8 năm diện tích trồng đậu tương luôn có sự biến
động, tăng giảm không ổn định. Giai đoạn năm 2006 - 2008 diện tích đậu tương
giảm từ 185,600 nghìn ha (năm 2006) lên 192,100 nghìn ha (năm 2008) nhưng
sau đó diện tích lại giảm xuống 487,000 nghìn ha năm 2009. Năm 2010 đột ngột
tăng lên 197,800 nghìn ha (năm 2008). Từ năm 2011 đến năm 2013 diện tích có
xu hướng giảm dần từ 181,390 (năm 2011) xuống còn 117,800 ( năm 2013).Đến
năm 2009 diện tích đậu tương lại tiếp tục giảm xuống còn 147,000 nghìn ha. Từ
năm 2006 đến 2013 diện tích đậu tương lớn nhất vào năm 2010 (197,800 nghìn
ha) tăng 12,2 nghìn ha so với năm 2006 và thấp nhất vào năm 2013 (117,800
nghìn ha) giảm 67,8 nghìn ha so với năm 2006. Sở dĩ trong những năm gần đây
diện tích trồng đậu tương giảm nhanh là do sức ép của dân số và nhu cầu sử
dụng đất cho công nghiệp ngày càng tăng.
Về năng suất: Năng suất đậu tương nước ta biến động, tăng giảm thất
thường và dao động từ 13,906 – 15,096 tạ/ha. Năm 2010 năng suất đậu tương
đạt ở mức cao nhất trong những năm gần đây với 15,096 tạ/ha, năm 2006 đạt
thấp nhất với 13,903 tạ/ha. Có thể nói, mức tăng năng suất hàng năm không
đáng kể.
Về sản lượng: Cùng với diện tích trồng đậu tương, năng suất đậu tương
luôn có sự biến động, tăng giảm không ổn định nên kéo theo sản lượng đậu
tương của nước ta cũng luôn có sự biến động. Năm 2010 sản lượng đậu tương ở
mức cao nhất đạt 298,600 nghìn tấn. Đặc biệt sản lượng đậu tương giảm mạnh từ
298,600 nghìn tấn (năm 2010) xuống còn 168,400 nghìn tấn (năm 2013) giảm
130,20 nghìn tấn, tương đương 43,60%.

Vì vậy để nâng cao năng suất, sản lượng đậu tương thì cần phải có sự quan
tâm của các cấp, các ngành đặc biệt là đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học.
Theo số liệu thống kê chính thức, đậu tương đang được trồng tại 25 trong số


10
63 tỉnh thành cả nước, với khoảng 65% tại các khu vực phía Bắc và 35% tại
các khu vực phía Nam (Cục xúc tiến thương mại, 2013) [22]. Nhìn chung việc
sản xuất đậu tương của nước ta những năm gần đây đã có những biến động rõ rệt
về diện tích, năng suất, sản lượng. Nguyên nhân là do:
- Thiếu quan tâm đúng mức của nhà nước, lãnh đạo các địa phương đối
với cây đậu tương.
- Chưa có được bộ giống phù hợp cho từng vùng sinh thái và biện pháp kĩ
thuật cho giống.
- Diện tích đất trồng đậu tương tập trung ở miền núi, cơ sở vật chất còn nghèo.
- Chưa thay đổi được tập quań canh tác truyền thống của người dân.
- Giá bán chưa ổn định.
Vì vậy để nâng cao năng suất, sản lượng đậu tương thì cần phải có sự quan
tâm của các cấp, các ngành đặc biệt là đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học.
2.2.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên
Cùng với sự phát triển cây đậu tương của cả nước, trong những năm gần
đây cơ chế thị trường thực sự đã ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống kinh tế người
nông dân Thái Nguyên. Người nông dân được tự do lựa chọn cây trồng và tự làm
giàu trên mảnh đất của mình. Do vậy, cây đậu tương thực sự giữ vị trí đáng kể
trong cơ cấu cây trồng. Sự nhanh nhạy của nông dân trong việc ứng dụng những
tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Chính vì lẽ đó, trong những năm qua diện tích,
năng suất và sản lượng của Thái Nguyên có những chuyển biến đáng kể góp
phần ổn định đời sống kinh tế của đồng bào miền núi. Tình hình sản xuất đậu
tương của tỉnh Thái Nguyên những năm gần đây được thể hiện qua bảng 2.3.



11
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất đậu tương tại Thái Nguyên
Năm
2005

2006

2007

2008

Diện tích (1000 ha)

3,4

2,9

2,3

2,0

1,9

1,6

1,6

1,18


Năng suất (tạ/ha)

12,6

12,4

13,5

14,0

13,7

14,4

14,4

15,76

Sản lượng (1000 tấn)

4,3

3,6

3,1

2,8

2,6


2,3

2,3

1,86

Chỉ tiêu

2009 2010 2011

2012

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2015) [4]
Qua bảng 2.3 cho thấy: diện tích và sản lượng đậu tương của tỉnh Thái
Nguyên trong những năm gần đây liên tục giảm. Năm 2005, tỉnh trồng được
3.600 ha đậu tương, sau 7 năm diện tích đã giảm 67,22% còn 1.180 ha (năm
2011). Điều đó đã dẫn đến sản lượng giảm từ 4.300 tấn (năm 2005) xuống 1.800
tấn (năm 2012). Năng suất đậu tương của tỉnh Thái Nguyên trong những năm
gần đây có xu thế tăng, dao động từ 12,4 - 15,76 tạ/ha. Năm 2012 năng suất đậu
tương đạt lớn nhất 15,76 tạ/ha, do đã có một số ít nông dân đã đưa được giống
mới vào sản xuất và áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật.
Có nhiều nguyên nhân giảm diện tích trồng đậu tương, trong đó nguyên nhân
chính là do chưa có bộ giống phù hợp, đa số nhân dân vẫn còn sử dụng các
giống cũ nên năng suất thấp dẫn đến hiệu quả thấp. Trước thực trạng ấy, trong
những năm sắptới thì việc chọn giống mới, quy trình kĩ thuật canh tác mới để
phát triển sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên ngày càng trở nên cấp thiết hơn bao
giờ hết.
2.3. Tình hình nghiên cứu đậu tƣơng trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới đã thành lập nhiều Viện và Trung tâm chọn

giống. Đã xây dựng xây những mạng lưới khảo nghiệm đậu tương, bao gồm:
- Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á (AVRDC).


12
- SEARCA (Trung tâm Vùng Châu Á Thái Bình Dương về đào tạo sau
đại học và nghiên cứu nông nghiệp)
- IITA (Viện nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới).
- INTSOY và ISVES (Chương trình đậu nành quốc tế).
- ACIAR (Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp quốc tế Australia).
- Và các trường Đại học trên thế giới.
Hiện nay, công tác nghiên cứu về giống đậu tương trên thế giới đã được
tiến hành với qui mô rộng lớn. Nhiều tập đoàn giống đậu tương đã được tổ
chức quốc tế khảo nghiệm ở rất nhiều vùng sinh thái khác nhau nhằm thực
hiện một số nội dung chính: Thử nghiệm tính thích nghi của giống ở từng
điều kiện, môi trường khác nhau nhằm so sánh ưu thế của giống địa phương
và giống nhập nội, đánh giá phản ứng của các giống trong những điều kiện
môi trường khác nhau.
Nguồn gen đậu tương trên thế giới hiện nay được lưu giữ chủ yếu ở 15
nước: Đài Loan, Australia, Trung quốc, Pháp, Nigienia, Ấn độ, Inđonesia,
Nhật Bản, Triều Tiên, Nam Phi, Thụy điển, Thái Lan, Mỹ và Liên xô với tổng
số 45.038 mẫu giống (Trần Đình Long, 1991) [9].
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á (AVRDC) đã thiết
lập hệ thống đánh giá (Soybean - Evaluation trial - Aset) giai đoạn 1 đã phân
phát được trên 20.000 giống đến 546 nhà khoa học của 164 nước Nhiệt đới và
Á nhiệt đới. Kết quả đánh giá giống của Aset với các giống đậu tương là đã
đưa vào trong mạng lưới sản xuất được 21 giống ở trên 10 quốc gia (Nguyễn
Thị Út, 2006) [14].
Thông qua con đường nhập nội, chọn lọc, lai tạo và gây đột biến mà
quốc gia sản xuất đậu tương hàng đầu thế giới là Mỹ đã tạo ra được nhiều

giống đậu tương mới. Các dòng nhập nội có năng suất cao đều được sử dụng
làm dòng, giống gốc trong các chương trình lai tạo và chọn lọc. Vào năm


13
1804, Mỹ đã tiến hành thí nghiệm đầu tiên tại bang Pelecib uahina đến năm
1893 thì Mỹ đã có trên 10.000 mẫu giống đậu tương thu thập từ các nơi trên
thế giới. Từ năm 1928 - 1932 tính trung bình hàng năm nước Mỹ nhập nội
trên 1.190 dòng, giống đậu tương từ nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới.
Hiện đã có trên 100 dòng đậu tương khác nhau được Mỹ đưa vào sản xuất.
Mục tiêu của công tác chọn giống ở Mỹ là chọn ra những giống có khả năng
thâm canh, phản ứng với quang chu kì, chống chịu tốt với điều kiện ngoại
cảnh bất thuận, hàm lượng protein cao, dễ bảo quản (Johnson H.W. and
Bernard RL.,1976) [19].
Trung Quốc trong những năm gần đây đã tạo ra những giống đậu tương
mới. Bằng phương pháp đột biến thực nghiệm đã tạo ra giống Tiefeng 18 do
xử lí bằng tia gamma có khả năng chịu được phân cao, không đổ, năng suất
cao, phẩm chất tốt. Giống Heinoum N06, Heinoum N016 xử lí bằng tia gama
có hệ rễ tốt, lóng ngắn, nhiều cành, chịu hạn, khả năng thích ứng rộng.
Đài Loan bắt đầu chương trình chọn tạo giống đậu tương từ năm 1961 và
đã đưa vào sản xuất các giống Kaoshing 3, Tai nung 3, Tai nung 4 cho năng
suất cao hơn giống khởi đầu và vỏ quả không bị nứt. Đặc biệt giống Tai nung
4 được dùng làm nguồn gen kháng bệnh trong các chương trình lai tạo giống
ở các cơ sở khác nhau như trạm thí nghiệm Major (Thái Lan), Trường Đại
học philipine (Vũ Tuyên Hoàng và cs, 1995) [6].
Thái Lan với sự phối hợp giữa 2 trung tâm MOA và CGPRT nhằm cải
tiến giống có năng suất cao, chống chịu với một số bệnh hại chính (gỉ sắt,
sương mai, vi khuẩn…) đồng thời có khả năng chịu được đất mặn, chịu được
hạn hán và ngày ngắn (Judy W. H. and Jackobs J. A., 1979) [20].
Theo Kamiya và cs (1998) [21], Viện Tài nguyên sinh học Nông nghiệp

Quốc gia Nhật Bản hiện đang giữ khoảng 6.000 mẫu giống đậu tương khác


14
nhau, trong đó có 2.000 mẫu giống được nhập từ nước ngoài về phục vụ cho
công tác chọn tạo giống.
Trên thế giới hiện nay ở những quốc gia có nền công nghiệp tiên tiến,
những nghiên cứu mới nhất về đậu tương đều tập trung về tích hợp hệ gen, xác
lập bản đồ di truyền qua đó tìm hiểu chức năng gen, xác định gen ứng cử viên
của từng tính trạng và sử dụng phương pháp Marker phân tử để chọn tạo giống
mới có các đặc tính mong muốn, trong đó đóng góp nhiều nhất là Mỹ và Trung
Quốc. Với sự cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường các công ty đã tạo ra nhiều
giống đậu tương mới cho sản xuất (Jim Dunphy, 2012) [18]. Với bộ sưu tập gen
của các nước khác nhau trên thế giới, cùng với những thành tựu mới trong
nghiên cứu, nhất định trong những năm tới sản lượng đậu tương trên thế giới
sẽ tăng so với hiện nay.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cây đậu tương góp phần vào chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
tạo thêm công ăn việc làm, sử dụng hợp lí đất đai, lao động, tiền vốn. Các giống
đậu tương ở nước ta rất phong phú và đa dạng, song năng suất chưa cao, phần
lớn các giống chỉ thích hợp cho môt vụ, đây là trở ngại lớn cho đậu tương ở
nước ta. Mặt khác, tại Việt Nam, từ lâu công tác chọn tạo giống đậu tương vẫn
sử dụng chủ yếu bằng phương pháp truyền thống, chọn tạo giống mới thông qua
nhập nội, lai tạo và đột biến, thực nghiệm việc kết hợp ứng dụng chỉ thị phân tử
để cải thiện những tính trạng đặc trưng chỉ mới được quan tâm nghiên cứu gần
đây (Bùi Chí Bửu và cs, 2010) [1].
Cây đậu tương được du nhập vào Việt Nam từ Trung Quốc và được
trồng từ rất lâu đời. Sau năm 1945, nước ta đã tiến hành xây dựng nhiều
Trạm, Trại nghiên cứu thí nghiệm về đậu đỗ nói chung và đậu tương nói riêng
ở nhiều vùng, miền trong cả nước như: Định Tường (Thanh Hoá), Mai Nham

(Vĩnh Phú), Thất Khê (Lạng Sơn), Pú Nhung (Lai Châu). Trong đó, trại đậu
đỗ Định Tường (Thanh Hoá) vào những năm 1957 - 1965, đã tiến hành thí
nghiệm với 52 giống đỗ địa phương và một số giống nhập nội (chủ yếu từ


15
Trung Quốc), kết quả đã chọn ra được 2 giống tốt đưa ra sản xuất đại trà
đó là:
- Giống V70, gốc là giống “Hoa Tuyển” của Trung Quốc, thích hợp cho
vụ Xuân - Hè ở Miền Bắc Việt Nam.
- Giống V74, gốc là giống “Cáp quả địa” của Trung Quốc, thích hợp cho
vụ Đông ở Miền Bắc Việt Nam.
Xét về cơ bản đậu tương ở Việt Nam được chia thành 3 nhóm: nhóm
chín sớm, nhóm chín trung bình và nhóm chín muộn.
- Nhóm chín sớm: Có thời gian sinh trưởng ngắn từ 75 - 89 ngày. Một số
giống chín sớm thuộc các giống cũ, địa phương như: Cúc Lục Ngạn, Lơ Hà
Bắc được trồng nhiều ở các tỉnh đồng bằng và Trung du miền núi phía Bắc có
đặc điểm là khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, nhưng năng suất thấp, hiện nay
vẫn được trồng ở Miền Bắc nhưng với diện tích nhỏ.
- Nhóm chín trung bình: Thời gian sinh trưởng từ 90 - 120 ngày, năng
suất cũng
khá cao đạt 15 - 18 tạ/ha. Các giống mới như: MTD6, VL1, V48,
TL57… là các giống phù hợp với hướng thâm canh tăng năng suất ở các vùng
đất nương bãi ở Trung du, miền núi, những nơi khó có điều kiện tăng vụ do
khô hạn.
- Nhóm chín muộn: Giống có thời gian sinh trưởng dài, trên 120 ngày,
năng suất cao đạt trên 18 tạ/ha. Chủ yếu là các giống đậu địa phương như các
giống Lạng Sơn, đậu Trùng Khánh (Cao Bằng), giống Cúc Kim Quan (Lào
Cai, Yên Bái).
Từ những năm 1980 trở lại đây, các cơ sở nghiên cứu khoa học đã tập trung

đi sâu vào 2 hướng cơ bản chính trong sản xuất đậu đỗ nói chung và cây đậu
tương nói riêng là:
+ Chọn tạo giống thích hợp cho từng vùng sinh thái, từng mùa vụ khác
nhau có năng suất cao, phẩm chất tốt.


16
+ Đưa cây đậu tương vào hệ thống trồng trọt, nhằm cải tiến hệ thống
trồng trọt độc canh hoá các vùng và cải tạo vùng đất thoái hoá.
Xuất phát từ những mục tiêu cơ bản trên, nhiệm vụ hàng đầu của ngành
đậu đỗ Việt Nam là phải nhanh chóng chọn tạo ra một bộ giống mới phong
phú, phù hợp với từng vùng sinh thái, từng mùa vụ khác nhau, có năng suất
cao, phẩm chất tốt, có tính thích nghi và chống chịu với điều kiện bất thuận
tốt, để bổ sung vào giống địa phương đã bị lẫn tạp và thoái hoá nghiêm trọng,
năng suất, phẩm chất giảm, tức là công tác giống phải đi trước một bước.
Công tác chọn tạo giống đậu tương ở nước ta đang được tiến hành ở một số
Trạm, Viện nghiên cứu, trường Đại học và đã đạt được một số thành tựu.
Theo Trần Đình Long và cs (2005) [7] trong giai đoạn 2001- 2005 các cơ
quan nghiên cứu của Việt Nam đã nhập nội 540 mẫu giống đậu tương từ các
nước Mỹ, Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan, Úc bổ sung
vào tập đoàn giống.
Đậu tương là cây tự thụ phấn nên lai để tạo ra tổ hợp thường thành công
với tỉ lệ rất thấp. Tuy vậy đã có nhiều giống đậu tương được tạo ra bằng
phương pháp lai cho năng suất cao như VN1. Kết quả nghiên cứu của Đào
Quang Vinh và cs (1994) [15] cho thấy: Giống VN1 cho năng suất 14,0 tạ/ha
tại Tuyên Quang và 18,0 tạ/ha tại Cao Bằng.
Bằng phương pháp lai tạo và xử lí đột biến, trong vòng 20 năm (19852005). Viện Di truyền nông nghiệp đã chọn tạo thành công 4 giống quốc gia
và 4 giống khu vực hóa (Mai Quang Vinh và cs, 2005) [16]. Bằng phương
pháp xử lí đột biến 1985 - 2005 nước ta đã chọn tạo được 5 giống đậu tương
mới. Trong đó, giống M103 là giống đậu tương đầu tiên được tạo ra bằng

phương pháp này (Trần Đình Long, Đoàn Thị Thanh Nhàn, 1994) [8].
Việc sản xuất đậu tương của cả nước ta những năm gần đây có những
biến động rõ rệt diện tích, năng suất, sản lượng. Điều đó đặt ra vấn đề phải
làm gì để nâng cao năng suất lên? Hay muốn phát triển đậu tương phải có
biện pháp gì để nâng cao năng suất. Một trong những biện pháp đó là sử dụng


17
bộ giống phù hợp cho từng vùng sinh thái và biện pháp kĩ thuật cho từng
giống. Vì vậy ở trong nước, nhiều công trình nghiên cứu về giống đậu tương
đã được công bố. Tính từ năm 1987 đến nay, Việt Nam đã có 31 giống đậu
tương được công nhận chính thức và tạm thời, những giống được giới thiệu ở
miền Bắc qua công tác nghiên cứu của nhiều Viện Trường trong thời gian gần
đây như ĐVN5, DT2001, ĐT2006, AK05 (Phạm Đồng Quảng, 2005) [10] và
các giống đậu tương đột biến như DT96, DT84, DT10, ĐT26, ĐT27 không
những cho năng suất cao mà còn có khả năng chịu hạn, đã phát huy tốt trong
sản xuất.
Gần đây, Mai Quang Vinh và cs (Viện Di truyền Nông nghiệp) qua
nhiều năm nghiên cứu đã tuyển chọn được giống đậu tương đột biến
DT2008 có nhiều đặc tính nổi trội với điều kiện khí hậu bất thường, đề kháng
khá với các bệnh chính trên đậu tương như phấn trắng, gỉ sắt, sương mai, đốm
nâu vi khuẩn. Giống trồng được 3 vụ/năm, năng suất trong điều kiện bình
thường đạt 1,8-3 tấn/ha (Kim Châu, 2008) [2].
Kết quả của đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống đậu đỗ cho vùng Đông
Nam bộ và Tây Nguyên 2009 – 2012”, đã tuyển chọn được giống HL 07-15
có khả năng thích nghi rộng, năng suất tương đối ổn định, đạt từ 1,5 - 1,8
tấn/ha trong mùa mưa và 2,2 - 3,5 tấn/ha trong mùa khô không những tại
Đông Nam bộ, Tây Nguyên mà còn cả Đồng bằng sông Cửu Long, hiện đang
phát triển nhiều ở Đồng Tháp và An Giang (Nguyễn Văn Chương và cs,
2012) [3].

Trong chương trình nghiên cứu chọn tạo giống đậu nành chịu hạn, kế
thừa nguồn gen nhập nội từ Trung tâm Công nghệ Sinh học Đậu nành
Missouri, Hoa Kỳ. Sử dụng giống đậu nành chịu hạn có hệ số héo chậm PI
416937, PI 471938 lai tạo với nhiều giống năng suất cao đã tạo ra nhiều dòng
chịu hạn triển vọng.
Trong chương trình nghiên cứu phối hợp với Trung tâm Công nghệ Sinh
học Đậu nành thuộc Đại học Missouri Hoa Kỳ và Viện Khoa học Cây trồng


×