Luận văn tốt nghiệp
sv : Lu Thị Hyền
Chơng II
Thực trạng công tác thống kê đất đai tạI
huyện đông hng tỉnh thái bình
I. Tổng quan về tình hình thống kê đất đaI ở nớc ta.
1. Quy định của nhà nớc về thống kê đất đai
Ngay từ thời xa xa trong công cuộc dựng nớc và giữ nớc của dân tộc ta
thì đất đai đợc con ngời hết sức quan tâm.
Do đặc điểm đất đai là có hạn, nên ngời ta không thể tuỳ ý muốn của
mình tăng diện tích đất đai lên bao nhiêu cũng đợc. Đặc điểm này đặt ra yêu
cầu quản lý đất đai phải chặt chẽ cả về số lợng lẫn chất lợng đất. Để làm tốt
những yêu cầu này trớc hết cần phải nắm đợc tình hình cũng nh thực trạng sử
dụng đất. Nên công tác thống kê đất đai không thể thiếu trong các nội dung
quản lý nhà nớc về đất đai. Do vậy, công tác này đã đợc Đảng, Nhà nớc quan
tâm đến từ những năm trớc đây. Chính vì thế, mà từ năm 1964 đến nay Nhà nớc ta đã có rất nhiều văn bản, quy định về vấn đề này:
*Liên bộ Nông nghiệp, lâm nghiệp đã ra thông t số 1 TT/LB ngày 13-31964 hớng dẫn các địa phơng tiến hành thống kê toàn bộ ruộng đất.
*Ngày 16 - 6-1966 Thủ tớng chính phủ ra chỉ thị số 161 TTg giao cho
hai ngành nông nghiệp (Quản lý ruộng đất ) và tổng cục thống kê tổ chức điều
tra đất đai
*Ngày 24-6-1977 Hội đồng Chính phủ ra quyết định 169/ CP tiến hành
điều tra, thống kê cơ bản tình hình đất đai trong cả nớc.
*Ngày 10 11- 1980 có chỉ thị 299/TTg về công tác đo đạc, phân hạng và
đăng ký thống kê ruộng đất
*Để hớng dẫn các địa phơng thực hiện, Tổng cục Địa chính đã ra quyết
định 56/ĐKTKngày 4/11/1981 ban hành quy định về thủ tục đăng ký thống kê
đất trong cả nớc và hệ thống biểu mẫu, sổ sách
*Quyết định 375 QĐ/ĐC ngày 16 5 1995 của Tổng cục trởng Tổng
cục Địa chính về chế độ báo cáo thống kê đất đai:
Trong quyết định đã quy định :
- Chế độ báo cáo thống kê đất đai định kỳ hàng năm và kiểm kê đất đai
định kỳ 5 năm.
- Thống kê đất đai định kỳ đợc thực hiện theo đơn vị hành chính các cấp:
xã, huyện, tỉnh cả nớc
Xã, phờng, thị trấn là vị trí cơ bản thống kê đất định kỳ.
Tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm cung cấp kịp
thời đầy đủ, chính xác các thông tin đất đai của mình và các tài liệu, số liệu có
liên quan theo đúng nội dung, thời hạn quy định
Lớp Kinh tếvà Quản lý Địa chính - K40
47
Luận văn tốt nghiệp
sv : Lu Thị Hyền
- Báo cáo thống kê đất đai định kỳ hàng năm bao gồm: số liệu diện tích
đất đai, báo cáo thuyết minh số liệu.
Số liệu diện tích đất đai đợc thống kê theo các chỉ tiêu của biểu mẫu thống
kê
Báo cáo thuyết minh số liệu phải thể hiện những nội dung sau:
+Phơng pháp thống kê và nguồn gốc số liệu tổng hợp, đánh giá chất lợng và
số liệu báo cáo
+Đánh giá tình hình sử dụng quỹ đất thông qua phân tích các chỉ tiêu cơ
bản sau:
Cơ cấu sử dụng quỹ đất cho các mục đích và cho từng đối tợng sử dụng
đất. Tình hình biến động mỗi loại đất giữa 2 thời kỳ báo cáo và xác định rõ
nguyên nhân của những biến động. Tính toán chỉ tiêu bình quân của mỗi loại
đất chính theo nhân khẩu, hộ gia đình; biến động của các chỉ tiêu này giữa hai
thời kỳ báo cáo và nguyên nhân của những biến động.
+Kết luận, đề xuất kiến nghị về các biện pháp, nhiệm vụ quản lý sử
dụngđất đai
- Các tài liệu số liệu trong báo cáo thống kê định kỳ phải đảm bảo trung
thực hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm báo cáo. Chính xác về con số và đầy
đủ cơ sở pháp lý theo quy định
Số liệu đất đai của mỗi địa phơng sau khi đợc UBND cấp mình duyệt, là
số liệu hợp pháp duy nhất về đất đai:Cơ quan Địa chính mỗi cáp có trách nhiệm
giúp UBNDcấp mình quản lý và cung cấp cho nhu cầu của các ngành và các cấp
sử dụng.
- Thời điểm và thời hạn báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ ở các
cấp:
+ Thời đểm thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ trong tất cả các xã, phờng,
thị trấn của cả nớc từ ngày 01 tháng 10 hàng năm..
+Thời hạn hoàn thành và nộp báo cáo ở các cấp:
Cấp xã: Khoá sổ khai báo biến động đất đai từ ngaỳ 01- 10, tổng hợp
diện tích biến động, lập biểu thống kê mới, làm báo cáo thuyết minh, báo
cáo kết quả về UBND cấp huyện trớc ngày 1 tháng 11 hàng năm.
Cấp huyện: Tổng hợp và gửi báo cáo về UBND cấp tỉnh ( sở địa
chính) truớc ngày 15 tháng 12.
Cấp tỉnh : Tổng hợp và gửi báo cáo về tổng Tổng cục Địa chính trớc
ngày 31 tháng 1 năm sau.
Tổng cục Địa chính:
-Tổng hợp kết quả thống kê đất đai năm trớc để báo cáo Chính phủ trong
tháng 3 năm sau.
-Tổng hợp kết quả kiểm kê đất đai, định kỳ 5 năm để báo cáo chính phủ
trong tháng 6 năm sau(đối với nhng năm thực hiện chu kỳ kiểm kê)
- Lập hồ sơ báo cáo và kết quả thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ:
Lớp Kinh tếvà Quản lý Địa chính - K40
48
Luận văn tốt nghiệp
sv : Lu Thị Hyền
Xã
Nội dung hồ sơ
Biểu thống kê diện tích
1 Tổng diện tích đất theo địa giới
hành chính
2 Diện tích đất dân c nông thôn
3 Diện tích đất đô thị
4 Diện tích đất nông nghiệp
Số lợng hồ sơ lập ở mỗi cấp
Phờng, Huyện ,Thị Quận Tỉnh TP
thị trấn
xã, thành
trực
phố thuộc
thuộc
tỉnh
TƯ
Lập theo
biểu
thống kê
3
3
3
3
3
01-TK
3
0
3
0
0
3
3
3
3
0
0
3
3
3
3
01-TK
01-TK
02-TK
- Hàng năm UBND các cấp có trách nhiệm nộp báo cáo kết quả thống kê,
kiểm kê đất đai định kỳ trong năm lên UBND cấp trên trực tiếp theo đúng thời
hạn:
+ Cấp xã báo cáo về cấp huyện: Các loại biểu mẫu thống kê diện tích đất đã
đợc lập cho các xã, phờng, thị trấn, mỗi loại 2 bản và báo cáo thuyết minh số
liệu .
+Cấp huyện báo cáo về cấp tỉnh: Các loại biểu thống kê diện tích đất tổng
hợp toàn huyện hoặc thị xã, quận thành phố thuộc tỉnh, mỗi loại 2 bản; Các loại
biểu thống kê diện tích đất của từng đơn vị cấp xã, mỗi loại 1 bản và báo cáo
thuyết minh về số liệu toàn huyện
+Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng báo cáo về Tổng cục Địa chính:
Các loại biểu thống kê diện tích đất tổng hợp toàn tỉnh, mỗi loại 1bản; các loại
biểu thống kê diện tích của từng huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh, mỗi loại 1
bản và báo cáo thuyết minh số liệu
- UBND các cấp có trách nhiệm tổ chức thc hiện chế độ thống kê đất đai,
định kỳ hàng năm và kiểm kê đất đai theo đúng thời điểm, thời hạn và nội
dung. Ký duyệt để công bố và báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê lên UBND cấp
trên trực tiếp.
- Cơ quan địa chính các cấp chịu trách nhiệm giúp UBND cấp mình
triển khai thực hiện việc thống kê, tổng hợp kết quả thống kê trình uỷ ban nhân
dân phê duyệt, tổ chức quản lý lu giữ, và khai thác có hiệu quả toàn bộ các tài
liệu, số liệu thống kê.
*Quyết định số 27 / QĐ-ĐC ngày 20/ 2/ 1995 của Tổng cục trởng Tổng
cục Địa Chính ban hành biểu mẫu thống kê diện tích đất đai
*Quyết định số 507/1999/QĐ-TCĐC ngày 12-10-1999 của TCT-TCĐC
ban hành biểu mẫu thống kê
Trong quy định biểu mẫu thống kê bao gồm:
+Biểu thống kê cơ bản:
-Biểu 01 TK: Thống kê diện tích đất đai
-Biểu 02 TK: Thống kê diện tích đất nông nghiệp
-Biểu 03 - TK: Thống kê dện tích đất chuyên dùng
Lớp Kinh tếvà Quản lý Địa chính - K40
49
Luận văn tốt nghiệp
sv : Lu Thị Hyền
-BIểu 04 - TK: Thống kê diện tích dất cha sử dụng
+Biểu tổng hợp phân tích:
-Biểu 05 TK:Thống kê diện tích đất đai theo đơn vị hành chính
-Biểu 06 TK:Cơ cấu diện tích loại đất và đối tợng sử dụng
-Biểu 07- TK: Cơ cấu diện tích loại đất theo đơn vị
-Biểu 08-TK: So sánh diện tích các loại đất năm 2000với năm 1995, 1990
-Biểu 09- TK: Phân tích nguyên nhân tăng giảm diện tích đất nông nghiệp
-Biểu 10 TK: chỉ tiêu bình quân diện tích các loại đất năm 2000
2. Tình hình thống kê đất đai ở nớc ta những năm qua
a. Trớc khi có Luật Đất đai:
* Từ năm 1954 đến năm 1975 miền Bắc nớc ta sau khi tiến hành cải cách
ruộng đất đã đi theo con đờng tập thể hoá nông nghiệp. Công tác thống kê đất
đai bớc đầu đợc thực hiện để phục vụ kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân và
làm cơ sở cho công tác quản lý ruộng đất của Nhà nớc.
* Năm 1958: Mặc dầu cha đo đạc nhng do yêu cầu xây dựng kế hoạch 5
năm lần thứ nhất, đã tiến hành thống kê ruộng đất bằng phơng pháp khai báo.
Trong những năm từ 1963 về trớc nhiều ngành tuỳ theo yêu cầu của
ngành mìmh đã tổ chức điều tra thống kê từng phần đất đai theo phơng pháp
trực tiếp (đo đạc lập bản đồ đất đai) hoặc theo phơng pháp gián tiếp (thống kê
ruộng đất qua tự khai báo) nh:
- Ngành Quản lý ruộng đất (trong Bộ nông nghiệp) tổ chức đo đạc thống
kê ruộng đất ở các xã để tiến hành quản lý ruộng đất ở nông thôn.
- Ngành nông trờng đo đạc đất đai của nông trờng để tiến hành quy hoạch
và quản lý đất đai của nông trờng
- Ngành Lâm nghiệp điều tra đất đai thuộc lâm nghiệp quản
- Nghành kiến trúc đo đạc đất trong nội thành, nội thị.
- Nghành thống kê đã tổ chức thống kê đất nông nghiệp qua tự báo
Những số liệu diện tích đất đai nói trên không cùng thời đIểm điều tra
và phơng pháp điều tra cũng khác nhau
*Năm 1963, Tổng cục Lâm nghiệp và bộ Nông nghiệp (trực tiếp là là Vụ
Quản lý ruộng đất) đã phối hợp tiến hành việc điều tra thống kê và phân phối
đất đai theo chỉ thị của Thủ tớng Chính phủ. Do gặp nhiều khó khăn, cuộc điều
tra không hoàn thành đợc toàn bộ và đã bỏ dở. Tuy nhiên nhờ cuộc điều tra này,
vụ quản lý ruộng đất đã tập hợp đợc số liệu đất đai cần thiết từ các ngành các
tỉnh báo cáo lên để tổng hợp xây dựng lên biểu tổng hợp thống kê diện tích đất
toàn miền Bắc năm 1964- 1965
Lớp Kinh tếvà Quản lý Địa chính - K40
50
Luận văn tốt nghiệp
sv : Lu Thị Hyền
* Năm 1964: ngành quản lý ruộng đất đã đo đạc trên 4000 xã, ngành lâm
nghiệp đã tiến hành quy hoạch ở 1500 xã trung du và miền núi. Dựa vào thành
quả đó, liên bộ nông nghiệp, lâm nghiệp đã ra thông t số 1TT/LB ngày 13-31964 hớng dẫn các địa phơng tiến hành thống kê toàn bộ ruộng đất. Đây là lần
đầu tiên ở miền Bắc nắm đợc toàn bộ ruộng đất. Phong trào khoanh vùng đổi
ruộng, xây dựng đồng ruộng phát triển làm biến đổi mạnh mẽ tình hình ruộng
đất. Ngày 10-6-1966 Thủ tớng Chính phủ ra chỉ thị số 161-TTg giao cho hai
ngành nông nghiệp (quản lý ruộng đất) và Tổng cục Thống kê tổ chức điều tra.
*Năm 1967 Thực hiện chỉ thị số 161/TTg của Thủ tớng Chính phủ, Bộ
Nông nghiệp (Vụ quản lý ruộng đất) và Tổng cục Thống kê (Vụ nông nghiệp)
đã tổ chức điều tra thống kê đất sử dụng trong nông nghiệp nhằm mục đích
phục vụ chỉ đạo kế hoạch sản xuất nông nghiệp. Cuộc điều tra này tiến hành từ
cơ sở hợp tác xã nông nghiệp, chỉ tiêu thống kê cơ bản nh cuộc đièu tra thống
kê năm 1964; kết quả có 24/26 tỉnh có báo cáo số liệu. Cuộc điều tra này còn
tồn tại là: Diện tích bị hụt nhiều so với năm 1964: Đất đồng cỏ, đất canh tác
hàng nămđều giảm nhng vì chỉ đIều tra thống kê các chỉ tiêu trong đất nông
nghiệp nên không giải thích đợc lý do giảm.
*Sau năm 1967 không thực hiện đợc thống kê đất hàng năm. Cuộc điều
tra đất năm 1969 theo thông t 500bị thất bại chỉ có 6/ 26tỉnh tiến hành
*Năm 1971 Uỷ ban Nông Nghiệp trung ơng chủ trơng tiến hành thống kê
dịnh kỳ hàng năm đối với đất nông nghiệp và đất có khả năng nông nghiệp theo
hệ thống chỉ tiêu cơ bản nh thống kê trớc đây, chủ trơng này thực hiện 5 năm,
năm nhiều nhất có 25 tỉnh và năm ít nhất có 15/26 tỉnh, thành báo cáo số liệu về
vụ QLRĐ. Đất cây hàng năm các tỉnh đồng bằng, trung du chủ yếu dựa trên số
liệu đo đạc chỉnh lý bản đồ giải thửa. Các loại đất còn lại và các tỉnh miền núi
chủ yếu dựa trên cơ sở khai báo đIều chỉnh ở các huyện. Cha thống kê đợc
thành phần kinh tế. Tuy chất lợng số liệu cha cao, nhng đã có tác dụng nhất
định trong việc nghiên cứu xây dựng kế hoạch và chỉ đạo sản xuất nông nghiệp.
ở miền Nam công tác thống kê đất đai trớc ngày giải phóng cha đợc chú
ý. Không có cơ quan nào dợc giao trách nhiệm tổ chức thống kê hàng năm và
cũng không tiến hành 1 cuộc điều tra thống kê đất nào. Vì vậy không có số liệu
thống kê diện tích các loại đất nh miền Bắc
* Ngày 24-6-1977 hội đồng Chính phủ ra quyết định 169/ CP tiến hành
điều tra, thống kê tình hình cơ bản về đất trong cả nớc và giao nhiệm vụ này cho
các ngành: bộ nông nghiệp ( quản lý ruộng đất, viện quy hoạch và thiết kế nông
nghiệp ), bộ lâm nghiệp, tổng cục thống kê, cục đo đặc và bản đồ Nhà nớc chỉ
đạo công tác này.
Đây là phạm vi điều tra rộng. Thời gian tiến hành kéo dài ( từ tháng 91977 đến cuối năm 1980 ) mới tổng hợp xong và báo cáo với cả nớc.
Lớp Kinh tếvà Quản lý Địa chính - K40
51
Luận văn tốt nghiệp
sv : Lu Thị Hyền
So với các lần thống kê trớc lần này số đơn vị báo các đầy đủ nhất ( các
đợt trớc chỉ có từ 65% đến 81% giử báo cáo ).
Những số liệu theo quyết định 169/ CP bớc đầu đã đem lại hiệu quả và
tác dụng to lớn trong nhiều lĩnh vực nh kế hoạch, quy hoạch, thuế nghĩa vụ, lơng thực và phục vụ chỉ đạo sản xuất. Tuy vậy số liệu theo quyết định169/ CP
vẫn còn một số tồn tại cần đợc bổ xung và hoàn chỉnh để nâng cao chất lợng
phục vụ các ngành có kết quả hơn.
*Đăng ký thống kê đất đai theo chỉ thị 299/TTgngày 10/11/1980: Để tăng
cờng quản lý chặt chẽ và thống nhất đợc đất đai trong cả nớc và đáp ứng yêu
cầu của các ngành các cấp, ngày 10/11/1980 Thủ tớng Chính phủ đã ra chỉ thị
299/TTgvề công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả
nớc nớc đối với toàn bộ đất đai
Để hớng dẫn các địa phơng thực hiện, Năm 1980 Tổng cục trởng Tổng
cục Địa chính đã ra quyết định 56/ĐKTK ban hành qui định về thủ tục đăng
ký thống kê đất trong cả nớc và hệ thống biểu mẫu, sổ sách. Sau 5 năm thực
hiện đến giữa năm 1986 cả nớc đã có 64% số xă tổ chức xong việc đăng ký
thống kê đất; 41% diện tích tự nhiên và 65% diện tích đất nông nghiệp đựoc
đăng ký. Dựa trên kết quả thực hiện chỉ thị 299/TTg, các đơn vị hành chính các
cấp đã lập biểu tổng hợp thống kê diện tích ruộng đất. Mặc dù cha đạt yêu cầu
của chỉ thị, song cuộc điều tra lần này đẵ tiến hành một cách công phu,trên cơ
sở quy trình kỹ thuật thống nhất có đăng ký nhận ruộng của chủ sử dụng, xét
duyệt của hội đồng đăng ký ruộng đất xã, công nhận của uỷ ban nhân dân nên
chất lợng và độ tin cậy của số liệu đạt cao hơn cả so với tất cả các cuộc điều tra
trớc.Mỗi cơ sở (hợp tác xã, xã, huyện tỉnh) đã có đợc bộ số liệu mới về ruộng
đất chính xác và đầy đủ hôn trớc đây. Biểu tổng hợp thống kê ruộng đất lập
theo mẫu số 8 ban hành theo quyết định 65/ĐKTK, biểu có 80 chỉ tiêu loại
ruộng đất và 18 chỉ tiêu thống kê theo thành phần kinh tế sử dụng.
* Năm 1990: tiến hành tổng kiểm kê đất đai trong cả nớc, đã đạt đợc
những thành quả to lớn. Các số liệu thống kê- kiểm kê chính xác và đủ độ tin
cậy.
b. Sau khi có Luật Đất đai:
Từ khi có Luật Đất đai năm 1993, công tác quản lý Nhà nớc về đất đai đã
đi vào nề nếp hạn chế đợc những tồn tại và nâng cao ý thức sử dụng đất của ngời dân. Thống kê, kiểm kê đất đai cũng đã đi vào định kỳ (Thống kê 1 năm/lần,
kiểm kê 5 năm /lần).
Năm 1995: Song song với sự phát triển kinh tế, công tác quản lý đất đai
cũng có những thay đổi không ngừng. Cùng với Luật đất đai ra đời năm 1993,
Tổng cục Địa chính đợc thành lập ngày 22-10-1994 đã có những thay đổi cơ
bản trong quan hệ đất đai và yêu cầu cần thiết phải tăng cờng công tác quản lý
Lớp Kinh tếvà Quản lý Địa chính - K40
52
Luận văn tốt nghiệp
sv : Lu Thị Hyền
đất đai cả ở hai mức vi mô và vĩ mô. Trong tình hình đó, cùng với những thay
đổi nhằm tăng cờng và kiện toàn tổ chức ngành Địa chính, các công tác điều tra,
đo đạc lập bản đồ, đăng ký đất đai, đăng ký lập hồ sơ sử dụng đất, thống kê
kiểm kê đất đai ở các cấp đều đợc đẩy mạnh. Vì vậy, thống kê kiểm kê đất đai
năm 1999 đánh dấu một mốc quan trọng trong công tác thống kê kiểm kê trong
những năm qua. Thống kê kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
đất đã đợc tiến hành đồng bộ và chi tiết đến bốn cấp ( xã, huyện, tỉnh và cả nớc ).
Năm 2000: Tiến hành tổng kiểm kê đất đai trong cả nớc theo Chỉ thị
24/1999/CT-TTg của Thủ tớng Chính phủ:
Theo thông tin mới nhất từ Ban chỉ đạo của Tổng cục Địa chính về Tổng
kiểm kê Đất đai năm 2000, vào ngày 1/1/2000 tất cả các tỉnh, thành phố trong
cả nớc đã đồng loạt triển khai tổng kiểm kê đất đai trên địa bàn cấp xã theo
đúng thời gian quy định. Đến ngày 15/3/2000, kết quả cụ thể ở các địa phơng là
nh sau:
- Các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Đồng
Tháp, Bến Tre, Tiền Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu, Kon Tum đã cơ bản hoàn thành
công tác điều tra khảo sát thực địa, khoanh vẽ bản đồ ở cấp xã; Các tỉnh Cần
Thơ, Long An, Tây Ninh, Lâm Đồng, Bình Thuận, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Phú
Thọ đạt 70-90%. Các tỉnh An Giang, Thái Bình, Ninh Thuận,Quảng Trị, Hà
Nam, Sơn La... đạt từ 50-70%. Trong đó số đó có các tỉnh đạt trên 50% số xã
hoàn thành xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã là Cà Mau, Bạc Liêu,
Sóc Trăng, Tiền Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu, Hà Nội.
- Các tỉnh niềm núi Bắc Bộ: Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình, Cao Bằng, Bắc
Cạn, Lạng Sơn do địa hình miền núi, canh tác phức tạp, diện tích tự nhiên xã
lớn, giao thông liên lạc khó khăn, kinh phí, phơng tiện và t liệu thiếu... nên công
tác điều tra, khảo sát thực địa trên địa bàn cấp xã triển khai chậm.
- Đối với các tỉnh Trung bộ nh: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa ThiênHuế, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định thì ở các huyện, xã bị ảnh hởng
của lũ lụt năm 1999 việc triển khai chậm 15-20 ngày so với quy định, các xã
miền núi tiến độ chậm do có nhiều khó khăn tơng tự nh các xã miền núi Bắc Bộ.
Sau thời gian trực tiếp kiểm tra tình hình thực hiện Tổng kiểm kê đất đai
tại các địa phơng, 7 đoàn công tác của Tổng cục đã kịp thời nắm bắt các phát
sinh và vớng mắc, một số đã đợc đoàn cùng địa phơng xử lý ngay tại chỗ để duy
trì tiến độ công tác, còn lại một số vấn đề đợc Ban chỉ đạo tập hợp và đợc Lãnh
đạo Tổng cục cho ý kiến chỉ đạo để kịp thời giải quyết trong thực tế triển khai ở
50 tỉnh, thành phố. Ban chỉ đạo của Tổng cục đã gửi công văn báo Thủ tớng
Chính phủ về tiến độ và tình hình thực hiện công tác Tổng kiểm kê đất đai trên
cả nớc.
Lớp Kinh tếvà Quản lý Địa chính - K40
53
Luận văn tốt nghiệp
sv : Lu Thị Hyền
II. ĐIều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của huyện đông hng tỉnh thái bình.
1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trờng
1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Đông Hng có tổng diện tích tự nhiên là 19.840 ha, nằm ở vị trí trung tâm
của tỉnh Thái Bình, đợc bao bọc bởi 5 huyện và thị xã Thái Bình, có vị trí địa lý
nh sau:
- Phía Bắc giáp huyện Quỳnh Phụ.
- Phía Nam giáp huyện Vũ Th, thị xã Thái Bình và huyện Kiến Xơng.
- Phía Đông giáp huyện Thái Thuỵ.
- Phía Tây giáp huyện Hng Hà.
Đông Hng có 35 km đờng quốc lộ, 11 km đờng tỉnh lộ. Quốc lộ 10 và
Quốc lộ 39 chạy qua huyện tạo sự liên hoàn hệ thống giao thông, là điều kiện
thuận lợi để giao lu phát triển kinh tế-xã hội.
Hệ thống đờng bộ kết hợp với đờng thuỷ nh Tiên Hng, Thuyền Quan, Sa
Lung tạo điều kiện cho giao lu kinh tế với các huyện trong Tỉnh và với các tỉnh
trong toàn quốc mà đặc biệt là vùng ảnh hởng của tam giác tăng trởng kinh tế
Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
Với vị trí địa lý và hệ thống giao thông thuận lợi là điều kiện để huyện
phát triển kinh tế năng động, đa dạng, giao lu hoà nhập với việc phát triển kinh
tế - xã hội, khoa học kỹ thuật trong tỉnh và toàn quốc.
b. Địa hình
Địa hình của Đông Hng tơng đối bằng phẳng, có độ dốc từ Tây sang
Đông, từ Bắc xuống Nam, độ dốc nhỏ hơn 1%/1km, độ cao trung bình so với
mặt nớc biển từ 1 - 1,5m. Địa hình của Đông Hng đợc xếp vào loại khu vực có
độ chia cắt phức tạp, đây là vùng tơng đối cao, trừ vùng phía Bắc của sông Trà
Lý. Đất đai đợc hình thành sớm, chịu ảnh hởng của phù sa sông Thái Bình, phía
Nam của huyện có địa hình thấp.
Địa hình của Đông Hng cũng có độ chia cắt, hình thành những tiểu vùng
khác nhau về độ cao, thấp, tạo nên vùng thâm canh tăng vụ, bố trí cây trồng và
hệ thống thuỷ lợi cũng có thuận lợi và hạn chế nhất định.
c. Khí hậu
- Đông Hng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm có 4
mùa rõ rệt: Xuân, hạ, thu, đông. Mùa hạ và mùa đông là hai mùa chính, mùa
xuân và mùa thu là hai mùa chuyển tiếp.
Lớp Kinh tếvà Quản lý Địa chính - K40
54
Luận văn tốt nghiệp
sv : Lu Thị Hyền
- Mùa hạ: Từ tháng 4 đến tháng 6:
+ Ma: Mùa hạ là mùa ma, lợng ma chiếm 80% tổng lợng ma cả năm
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình trên 260C, cao nhất là 39,20C.
+ Gió: Thịnh hành là gió Đông Nam. Tốc độ gió trung bình 2 - 4m/giây..
Mỗi năm có từ 2 - 3 cơn bão, có năm có 6 cơn bão.
+ Độ ẩm không khí: Mùa hạ độ ẩm rất cao, có ngày lên tới 90%, nhng
nếu gió Tây Nam tràn về độ ẩm xuống thấp dới 30%.
- Mùa đông: Từ tháng 11 năm trớc và kết thúc vào tháng Giêng năm sau:
+ Ma chiếm lợng nhỏ, khoảng 15-20% tổng lợng ma cả năm.
+ Nhiệt độ trung bình là 220C, nhiệt độ tối thấp là 4,10C. + Gió: Gió hớng
Bắc, Đông Bắc và Đông. Tuy gió không mạnh nhng hay gây ra lạnh đột ngột.
+ Độ ẩm không khí: Lợng bốc hơi trong mùa đông thờng gặp, thời tiết
khô hanh, nồm, nắng nóng; Ngày khô hanh độ ẩm thấp; Độ bốc hơi cao thờng
xuất hiện vào đầu mùa, trong thời kỳ này hay gặp hạn.
- Các mùa chuyển tiếp thể hiện sự thay đổi của 2 hệ thống gió mùa: Đông
bắc (mùa đông) và Tây nam (mùa hè). Do đó các đặc tính khí tợng, thời tiết rất
không ổn định. Song hai mùa chuyển tiếp có nhiều tính chất gần với mùa hè.
Nh vậy khí hậu Đông Hng là khí hậu gió mùa nhiệt đới nóng ẩm thuận lợi cho
việc phát triển nông nghiệp. Song tính biến động mạnh mẽ với nhiều hiện tợng
thời tiết nh bão, dông, gió Tây Nam, gió bấc v.v... cũng đòi hỏi phải có biện
pháp phòng tránh úng, hạn, bão, lụt.
d. Thuỷ văn
Nhìn chung nguồn nớc của Đông Hng dồi dào, nớc tới lấy từ sông Trà Lý
và sông Luộc qua các cống dới đê nh Hậu Thợng, Đồng Cống, Bến Hộ, Quan
Hoả, Thuyền Quan...
Đông Hng có 3 sông lớn chảy qua:
- Phía Nam có sông Trà Lý, là ranh giới với huyện Vũ Th, thị xã Thái
Bình và huyện Kiến Xơng. Đoạn chảy qua huyện dài khoảng 20 km.
Hệ thống trong đê có 2 sông chính là sông Tiên Hng và sông Sa Lung.
- Sông Tiên Hng chảy xuyên qua huyện, có chiều dài 28,5 km, rộng trung
bình 120m, chia huyện thành hai vùng rõ rệt: phía Bắc và phía Nam sông Tiên
Hng.
- Sông Sa Lung có chiều dài 18 km, rộng trung bình 50m.
- Sông Thống Nhất kéo dài từ Cống Vực đến xã Đông Giang, dài 16 km,
chiều rộng trung bình 40 m.
Lớp Kinh tếvà Quản lý Địa chính - K40
55
Luận văn tốt nghiệp
sv : Lu Thị Hyền
Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có hệ thống sông ngòi chằng chịt và
nhiều hồ, đầm lớn.
Đặc điểm chung của các sông là đều chảy theo hớng Tây Bắc - Đông
Nam và đổ ra biển, có độ dốc mặt nớc nhỏ, tiêu thoát nớc chậm. Do đó về mùa
ma lũ, mực nớc các sông lớn gây úng và xói lở cục bộ vào đất canh tác ngoài
đê, Đông Hng có hệ thống đê sông dài khoảng 26 km, ngăn lụt trong mùa ma
lũ.
Đặc điểm nổi bật của chế độ thuỷ văn của huyện là đợc phân thành 2
vùng rõ rệt, do con sông Tiên Hng tạo ra: Vùng phía Bắc sông Tiên Hng là 11
xã, tới tiêu kém hơn 35 xã phía Nam sông Tiên Hng. Nhìn chung, thuỷ văn của
huyện thuận lợi về nguồn nớc tới cho sản xuất nông nghiệp, kể cả trong mùa
khô, bồi đắp phù sa cho vùng đất ngoài đê và một số vùng trong đê. Mặt hạn
chế là hàng năm phải đầu t sức ngời, sức của vào việc tu bổ đê điều, nạo vét
kênh mơng.
Chế độ thuỷ văn của huyện phụ thuộc vào chế độ thuỷ văn của sông Trà
Lý và đợc phân thành hai múi rõ rệt: mùa ma và mùa khô. Mực nớc ngoài sông
luôn lớn hơn trong đồng nên rất thuận lợi cho việc lấy nớc phù sa tới cho các
cánh đồng, chỉ có 1 - 2 tháng vào mùa đông là mực nớc ngoài sông thấp hơn
trong đồng.
Nhìn chung, Đông Hng có hệ thống sông ngòi dày đặc, có nguồn nớc
phong phú, có lợng phù sa lớn tạo nên sự bồi tụ phù sa màu mỡ, phì nhiêu, đồng
thời đáp ứng đủ nớc tới cho toàn bộ diện tích đất canh tác.
1.2. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất
Đất Đông Hng thuộc loại phù sa trẻ do hệ thống sông Hồng và sông Thái
Bình bồi tụ. Tầng đất nông nghiệp dày 60 - 80 cm, nằm trên xác sú vẹt, vỏ sò,
vò hến, tầng canh tác dày 13 - 15 cm.
Theo nguồn gốc phát sinh, đất đai của Đông Hng đợc chia làm 2 nhóm
đất chính là:
+ Đất phèn (S): Đất phèn của huyện thuộc loại đất phèn trung bình và ít,
chiếm tỷ lệ diện tích nhỏ, tập trung ở những xã phía Đông của huyện.
+ Đất phù sa: Gồm đất ngoài đê đợc bồi tụ thờng xuyên và trong đê
không đợc bồi tụ do đó biến đổi theo hớng glây hoá, loang lổ đỏ vàng, glây ở
địa hình thấp, đỏ vàng ở địa hình cao. Đất phù sa hầu nh độ phì nhiêu thực tế đợc thể hiện rõ qua thâm canh khai thác. Do bồi tụ của 2 hệ thống sông Hồng và
sông Thái Bình hoặc 2 hệ phủ lên nhau nên chia thành nhiều loại, trong đó phù
sa là chủ yếu. Đất phù sa của Đông Hng chia thành 7 loại sau:
- Đất phù sa không bồi tụ không glây hoặc glây yếu của sông Hồng (Ph).
Lớp Kinh tếvà Quản lý Địa chính - K40
56
Luận văn tốt nghiệp
sv : Lu Thị Hyền
- Đất phù sa không bồi tụ không glây hoặc glây yếu phủ trên nền phù sa
của sông Đông Hng (Pht ).
- Đất phù sa không đợc bồi tụ không glây hoặc glây yếu của sông Đông
Hng (Pt).
- Đất phù sa không đợc bồi tụ, không glây phủ trên nền cát (Ptc ).
- Đất phù sa không đợc bồi tụ, glây trung bình hoặc mạnh của sông
Hồng (Phg).
- Đất phù sa không đợc bồi, glây trung bình hoặc mạnh phủ trên nền
phèn
(P hgs ).
- Đất phù sa không đợc bồi tụ glây trung bình hoặc mạnh phủ trên nền
phèn (Ptgs).
Đất Đông Hng do hai hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp tuy
là đất phù sa nhng có tính chất và đặc điểm rất khác nhau.
Đất phù sa sông Hồng thờng có màu nâu tơi, kết cấu đất tơi xốp thành
phần cơ giới phần lớn là thịt nhẹ đến trung bình. Địa hình nghiêng từ phía sông
vào nội đồng, đất ít chua hơn đất phù sa sông Thái Bình, các yếu tố thờng từ
trung bình đến tốt.
Đất phù sa sông Thái Bình đa số có màu nâu nhạt hoặc hơi xám, thành
phần cơ giới thờng trung bình đến thịt nặng, địa hình rất gồ ghề nghiêng dần về
phía hạ lu. Đất thờng chua nhiều, lân và kali nghèo, các yếu tố dinh dỡng khác
từ nghèo đến trung bình.
Cơ cấu diện tích các loại đất của Đông Hng nh sau:
* Theo phân cấp địa hình:
Cao
:
Chiếm 7,3%
Vàn cao
:
Chiếm 26,50%.
Vàn
:
Chiếm 48%.
Vàn thấp
:
Chiếm 16%.
Thấp
:
Chiếm 2,2%.
* Theo thành phần cơ giới:
Đất cát
:
Chiếm 0,5%.
Đất cát pha
:
Chiếm 2,86%
Đất thịt nhẹ
:
Chiếm 28,35%
Đất thịt trung bình:
Chiếm 37,20%.
Đất thịt nặng
:
Chiếm 31,09%
* Theo hàm lợng dinh dỡng trong đất:
- Hàm lợng đạm dễ tiêu NH4:
Nghèo (<2,5 mg/100 gam đất) : Chiếm 79,3%.
Trung bình (2,5-7,5 mg/100 gam đất): Chiếm 20,25%.
Giàu (>7,5 mg/100 gam đất): Chiếm 0,45%.
- Hàm lợng lân dễ tiêu P2O5:
Lớp Kinh tếvà Quản lý Địa chính - K40
57
Luận văn tốt nghiệp
sv : Lu Thị Hyền
Nghèo (5 - 20mg/100 g đất): Chiếm 79,45%.
Trung bình (10 - 20 mg/100 g đất): Chiếm 18,8%.
Giàu (>20 mg/100 g đất): Chiếm 1,75%.
- Mức độ mặn Cl-:
Mặn vừa (0,15 - 0,25%): Chiếm 0,7%.
ít mặn (0,05 - 0,15%): Chiếm 37,2%.
Không mặn (<0,05%): Chiếm 62,1%.
b. Tài nguyên nớc
Nguồn nớc mặt: Đông Hng có 3 sông lớn là sông Tiên Hng, sông Sa
Lung, sông Trà Lý cùng hệ thống sông ngòi chằng chịt kết hợp với hệ thống
đầm, hồ, ao phong phú. Do đó nguồn nớc mặt của huyện khá dồi dào, cung cấp
đầy đủ cho sinh hoạt của nhân dân và nớc cho sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ.
Nguồn nớc ngầm: mực nớc nông và khối lợng lớn song việc khai thác sử
dụng mới ở mức hạn chế để phục vụ nớc sạch ở nông thôn. Trong tơng lai
nguồn nớc ngầm sẽ đợc khai thác nhiều hơn để phục vụ sinh hoạt cho nhân dân.
Vì nguồn nớc mặt đã bị ô nhiễm do nớc thải công nghiệp, do sử dụng thuốc trừ
sâu, phân bón hoá học và nớc thải sinh hoạt ở đô thị và nông thôn.
1.3. Cảnh quan môi trờng
Cảnh quan của Đông Hng mang đặc trng cơ bản của vùng Đồng bằng Bắc
Bộ, đặc điểm thuần nông với địa hình bằng phẳng, đồng ruộng và làng xóm
phân bố hài hoà, hạ tầng phát triển tạo một cảnh quan hấp dẫn cho việc du lịch
sinh thái.
Môi trờng không khí và nguồn nớc ở Đông Hng ít bị ảnh hởng do ô
nhiễm của khí thải công nghiệp, nớc thải công nghiệp cũng nh rác thải sinh hoạt
của dân c vì Đông Hng cha có những khu công nghiệp tập trung và những khu
dân c tập trung
Trong thời gian tới, nhằm thúc đẩy nền kinh tế của Huyện tăng trởng thì
việc phát triển công nghiệp trên địa bàn Huyện là điều tất yếu. Đồng bộ với phát
triển công nghiệp, các nhà đầu t và các nhà lãnh đạo cần có những biện pháp
nhằm bảo vệ môi trờng khỏi ô nhiễm khói thải, nớc thải công nghiệp. Đây chính
là hớng phát triển một nền kinh tế toàn diện, bền vững.
2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.
2.1. Thực trạng phát triển kinh tế
Diện tích tự nhiên của Huyện là 19.840,04 ha, với dân số 252.600 ngời,
mật độ dân số 1.273 ngời/km2, là huyện có mật độ dân số cao trong Tỉnh. Đất
Lớp Kinh tếvà Quản lý Địa chính - K40
58
Luận văn tốt nghiệp
sv : Lu Thị Hyền
hẹp, ngời đông, bình quân diện tích đất canh tác/đầu ngời thấp, nền kinh tế
thuần nông.
Trong những năm qua nhân dân Đông Hng đã đạt đợc những thành tựu
quan trọng về nhiều mặt, đời sống của nhân dân đã đợc nâng lên đáng kể, hạ
tầng cơ sở phát triển nh giao thông, thuỷ lợi, trờng học, bệnh viện, trạm xá và
các công trình văn hoá phúc lợi, sức khoẻ và trình độ dân trí đợc nâng lên.
Trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng Đông Hng đứng trớc
nhiều thử thách để phát triển hoà nhập với nhịp độ phát triển kinh tế trong Tỉnh
và cả nớc.
2.1.1. Tốc độ tăng trởng và cơ cấu kinh tế.
Tổng giá trị sản xuất năm 2000 so với năm 1999 tăng 3,5%. Tốc độ tăng
trởng kinh tế bình quân của Huyện qua 5 năm 1995 - 2000 đạt 4,25%, trong đó
giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp tăng 0,8% (tốc độ tăng trởng bình quân 5
năm là 3,5%); Giá trị sản xuất ngành CN-TTCN tăng 4,4% (tốc độ tăng trởng
bình quân là 6,1%); Giá trị sản xuất ngành thơng mại và dịch vụ tăng 9,1% (tốc
độ tăng trởng bình quân 5 năm là 8,45%).
Cơ cấu kinh tế năm 2000 của Huyện nh sau: Ngành nông nghiệp chiếm
63,9%; Ngành CN-XDCB chiếm 19,8%; Ngành thơng mại - dịch vụ chiếm
16,3%.
Giá trị sản xuất bình quân/đầu ngời năm 2000 đạt 3,9 triệu đồng, tăng
hơn 0,3 triệu đồng/ngời/năm so với năm 1995.
Giá trị sản xuất/1 ha canh tác năm 2000 đạt 28,7 triệu đồng/ha.
2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.
a. Giao thông.
Diện tích giao thông của huyện hiện nay là 875,5 4ha, chiếm 27.74%
tổng diện tích đất chuyên dùng toàn huyện. Hệ thống giao thông đờng bộ huyện
khá phát triển, có 35 km đờng quốc lộ, 11 km đờng tỉnh lộ, các tuyến đờng
huyện dài 101 km,; Đờng giao thông nông thôn dài 514 km, trong đó đã láng
nhựa 2 km, bê tông + gạch vỉa đợc 212 km. Cầu có chiều dài 15 - 30m có 8 cái,
cầu có chiều dài 2 - 10m có 37 cái.
Chiều rộng của hai tuyến Quốc lộ 10 và 39 là 9 m, phần lớn mặt đờng đã
bị xuống cấp.
Các tuyến đờng huyện của Đông Hng đợc xây dựng sớm so với các huyện
trong Tỉnh. Hầu hết đợc xây dựng vào năm 1992 và 1993. Kết cấu mặt đờng dày
12 - 15 cm, không có lớp móng, nền đờng trũng, bị ngập nớc khi ma lớn. Bề
rộng mặt đờng của các tuyến phổ biến là 3m nên các phơng tiện không chuyển
làn đợc. Mặt khác, trong những năm qua, các phơng tiện giao thông phát triển ồ
Lớp Kinh tếvà Quản lý Địa chính - K40
59
Luận văn tốt nghiệp
sv : Lu Thị Hyền
ạt, phần lớn các phơng tiện quá tải vào tuyến hoạt động làm phát sinh ổ gà, rạn
nứt mặt nhựa, phá huỷ mặt đờng.
Các tuyến đờng xã xây dựng vào năm 1990, chủ yếu vào năm 1991 1993, nền đờng rộng từ 3,5 - 4m, mặt đờng rộng từ 1,8 - 2,5m, không có lớp
móng. Các phơng tiện nh công nông qua lại không chuyển làn đợc gây ra tải
trọng trùng phục lún hai vệt bánh xe, làm hỏng đờng.
Bến bãi của Đông Hng gồm 13 bến, phục vụ trung chuyển vật liệu xây
dựng nh cát, đá từ các sông lên. Có 17 bến đò, trong đó trên sông Trà Lý có 8
bến, sông Diêm hộ có 5 bến và sông Tiên Hng có 4 bến. Nhìn chung, các bến
đò đang ở trong tình trạng trung bình.
b. Thuỷ lợi:
Hệ thống thuỷ lợi của huyện Đông Hng nằm trong hệ thống thuỷ lợi Bắc
Thái Bình. Nớc trong hệ thống phụ thuộc vào sông Trà Lý, sông Luộc, sông
Hồng và triều biển, lợng ma và sự vận hành của hệ thống.
Đông Hng có 179 km sông lớn nhỏ, các tuyến lớn nh Tiên Hng 28,5 km,
Sa Lung 18,2 km, Thống Nhất 16,8 km.
Kênh rạch gồm kênh nổi sau cống (Hậu Thợng, Bến Hộ, Cống Lấp, cống
39 và kênh nổi Sa Lung) và kênh tới sau trạm bơm với 970 km kênh chính và
580 km kênh mặt ruộng.
Trạm bơm điện có 261 trạm, trong đó trạm lớn nh Hậu Thợng (20 x 1000
m /h), Cống Lấp (4 x 4.000 m3/h), Sa Lung (20 x 1.000 m3/h), trong đó Xí
nghiệp Thuỷ nông Đông Hng khai thác quản lý 66 trạm, số còn lại do các xã,
hợp tác xã quản lý khai thác.
3
Cống dới đê có 8 cống chìm: Hậu Thợng, Đồng Cống, Đồng Bàn, Bến
Hộ, Sa Lung, Quan Hoả, Ba Chín, Thuyền Quan và 3 cống nổi: Cống xả trạm
bơm Hậu Thợng, Cống Lấp và Sa Lung. Cống nội đồng có 82 cống đập lớn:
Hàng Tích, Đập Vạm, K35, K36, Âu, Vĩnh Ninh và hàng trăm cống đập nhỏ
khác.
Sông ngòi của Đông Hng cũng nh trong hệ thống thuỷ nông Bắc Thái
Bình đều trong tình trạng nông và không đủ mặt cắt dẫn, tháo nớc. Nhiều tuyến
sông hàng chục năm cha đợc nạo vét, cùng với các hoạt động lấn chiếm dòng
chảy nh móng nhà, móng cầu, đập đất làm ách tắc dòng chảy dẫn đến chuyển
tải nớc chậm, đầu nớc bị tổn thất, tới tiêu tự chảy kéo dài thời gian tới tiêu và
tăng điện năng tiêu thụ cho việc bơm tát.
Cống dới đê qua hàng chục năm khai thác đã khẳng định đợc các cống
lấy nớc đủ năng lực cấp nớc cho toàn huyện quanh năm (kể cả khi mực nớc bình
thờng cũng nh khi nớc kiệt).
Lớp Kinh tếvà Quản lý Địa chính - K40
60
Luận văn tốt nghiệp
sv : Lu Thị Hyền
Các tuyến kênh mặt ruộng ít ảnh hởng đến hiệu quả tới, kênh chính đến
năm 2000 mới có gần 30 km kênh đợc kiên cố hoá, còn lại là kênh đất.
c. Xây dựng cơ bản.
- Điện: Hệ thống điện có nhiều trạm biến thế, tiêu thụ với tổng công suất
10.513 KVA. Ngoài ra còn có trạm trung chuyển Long Bối 20.000 KVA.
Toàn huyện có 19 km đờng dây 110 KV, 36 km đờng dây 35KV và 130
km đờng dây 10 KV, bình quân 625m/1km2 và 505 KVA/km2. 100% điểm dân
c có điện và 95% số hộ trên địa bàn huyện dùng điện.
d. Giáo dục.
Hệ thống trờng lớp của huyện gồm có:
- 2 trung tâm giáo dục: Trung tâm Giáo dục thờng xuyên và Trung tâm
Kỹ thuật Hớng nghiệp dạy ngề.
- 5 trờng cấp III đặt tại các xã: Thăng Long, Đông á, Mê Linh và thị trấn,
trong đó có 1 trờng bán công.
- Trờng trung học cơ sở: 45/46 xã có trờng THCS.
- Trờng tiểu học: 46/46 xã có trờng tiểu học.
- Trờng mầm non: 45/46 xã có trờng mầm non.
Cơ sở vật chất cho ngành giáo dục nh sau:
- Trung tâm: Có 1 trung tâm/2 trung tâm có nhà cao tầng.
- Khối PTTH có 4 trờng có nhà cao tầng/5 trờng.
- Trung học cơ sở: Có 10 trờng có nhà cao tầng /45 trờng.
- Tiểu học: Có 30 trờng có nhà cao tầng.
Tổng số phòng học có 1.436 phòng, trong đó mầm non: 507 phòng, tiểu
học: 471 phòng, THCS: 334 phòng, PTTH: 116 phòng, trung tâm giáo dục thờng
xuyên: 8 phòng.
Tổng số giáo viên của huyện là 1953, số học sinh năm học 2000 - 2001 là
50.018 học sinh.
Về cơ bản, cơ sở vật chất cho ngành giáo dục vẫn nghèo nàn, lạc hậu.
Một số trờng xây dựng lâu nên đang xuống cấp.
e. Y tế.
Mạng lới cơ sở vật chất của ngành y tế huyện Đông Hng gồm 1 bệnh viện
đa khoa Đông Hng có 130 giờng bệnh, đội ngũ nhân viên y tế của bệnh viện có
62 bác sĩ, 27 y sĩ, 36 y tá và 72 nhân viên hộ lý. Bệnh viện có 6 nhà kiên cố,
trong đó có 4 nhà 2 tầng (2 nhà đã xuống cấp), có 2 nhà mái bằng 1 tầng. Trang
Lớp Kinh tếvà Quản lý Địa chính - K40
61
Luận văn tốt nghiệp
sv : Lu Thị Hyền
thiết bị y tế gồm: 2 máy X quang, 1 máy siêu âm, 1 máy điện tim và 1 máy xét
nghiệm nớc tiểu 10 chức năng.
Mạng lới trạm y tế cấp xã: 45/46 xã, thị trấn của huyện đã có trạm y tế.
Số giờng bệnh là 120, trong đó mới có 32 trạm có đủ 4 phòng kỹ thuật, có 21
bác sĩ, 10 y tá và 136 y sĩ. Có 36 trạm là nhà mái bằng, 4 trạm là nhà cấp 4.
Các hoạt động y tế hàng năm đều đợc triển khai tích cực, đồng bộ. Các
chơng trình quốc gia về phòng chống dịch bệnh đợc thực hiện tốt, công tác
khám, chữa, điều trị bệnh và hành nghề y dợc đợc quản lý chặt chẽ và quán triệt
thờng xuyên, không ngừng nâng cao chất lợng phục vụ, chăm sóc sức khoẻ ngời
bệnh. Công tác an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trờng đợc quan tâm thoả đáng.
g. Thể dục thể thao.
5 năm gần đây công tác thể dục thể thao có nhiều đổi mới. Phong trào
TDTT từng bớc đợc mở rộng dới nhiều hình thức, nhiều môn thể dục thể thao
dân tộc đã đợc khôi phục và phát triển nh tổ chức các giải: cầu lông, bóng đá
nhi đồng, thiếu niên, giải cờ tớng câu lạc bộ đầu xuân, giải chạy việt dã huyện,
giải bóng bàn huyện, giải bơi thiếu niên nhi đồng, giải bóng chuyền toàn huyện,
giải võ vật toàn tỉnh...
Để thúc đẩy phong trào TDTT phát triển trong thời gian tới cần tạo điều
kiện về cơ sở vật chất cho ngành mà điều kiện tiền đề là dành một phần quỹ đất
cho các sân bóng đá, sân thể thao cho các xã trong huyện.
h. Văn hoá.
Các hoạt động văn hoá của huyện phát triển mạnh mẽ, cải thiện đời sống
tinh thần cho nhân dân, góp phần bài trừ tệ nạn xã hội. Thực hiện nếp sống văn
hoá, toàn huyện có 46/46 xã, thị trấn có bản qui định nếp sống văn hoá, 85/153
làng đã soạn thảo qui ớc làng văn hoá, việc cới, việc tang giảm dần hủ tục ăn
uống lạc hậu, lãng phí. 70% số hộ đăng ký xây dựng gia đình văn hoá, trên 60%
số gia đình đăng ký đợc công nhận gia đình văn hoá, 9 làng đợc UBND Tỉnh
công nhận làng văn hoá. Các hoạt động quản lý di tích, lễ hội đợc duy trì, chấp
hành đúng chế độ qui định. Các loại hình nghệ thuật truyền thống đã và đang đợc khôi phục phát triển nh: múa rối nớc, hát chèo, múa giáo cờ, giáo quạt, đèn
trời, pháo đất, múa kỳ lân s tử Một số nơi đã tiến hành tôn tạo di tích lịch sử,
viết lịch sử địa phơng.
i. Nớc sạch.
Toàn huyện có 2 cơ sở có hệ thống nớc sạch tập trung cỡ vừa và có
khoảng 10.000 giếng khoan phân tán.
2.3. Dân số, lao động và việc làm.
a. Dân số.
Lớp Kinh tếvà Quản lý Địa chính - K40
62
Luận văn tốt nghiệp
sv : Lu Thị Hyền
Dân số Đông Hng tính đến tháng 9 năm 2000 là 252.600 ngời, trong đó
nam giới chiếm 48,6%, nữ giới chiếm 51,4%. Dân số Đông Hng thuần nhất là
dân tộc kinh.
Về cơ cấu dân số: dân số thành thị chiếm 1,3%, dân số nông thôn chiếm
98,7%. Tỷ lệ tăng dân số toàn huyện năm 1995 là 1,16%, chủ yếu là tăng dân số
tự nhiên. Nếu so sánh từ năm 1995 đến năm 2000, tỷ lệ tăng dân số mỗi năm
giảm 0,034% là một tỷ lệ tăng dân số thấp thuộc các huyện vùng Đồng bằng
sông Hồng.
Đông Hng là một huyện đất chật, ngời đông, có mật độ dân số cao so với
các huyện trong Tỉnh. Bình quân 1 xã có 5489 ngời. Xã có dân số đông nhất là
Đông Sơn, có 9713 ngời, bình quân 1.445 ngời/km2, xã có dân số thấp nhất là
Đông Phong, có 2.813 ngời, bình quân 1.069 ngời/km2.
Cơ cấu nhân khẩu theo nông nghiệp và phi nông nghiệp:
+ Nhân khẩu nông nghiệp 234.235 ngời = 92,7%.
+ Nhân khẩu phi nông nghiệp 18.365 ngời = 7,3%.
b/ Lao động và việc làm: Lao động trong độ tuổi chiếm 52% tổng nhân
khẩu, trong đó lao động thành thị chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng lao động
toàn huyện (0,1%); Lao động đang làm việc phân theo ngành nh sau: Khu vực I
là 81%, khu vực II là 8%, khu vực III là 2%, lao động khác 7%.
III. Thực trạng công tác thống kê quỹ đất đai tạI
huyện đông hng tỉnh thái bình.
1.Thực trạng thống kê tổng diện tích tự nhiên
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2001 tổng diện tích tự nhiên là
19677,45 ha.
Trong đó:
Đất nông nghiệp là 14619,01ha, chiếm
Hiện nay, ở huyện Đông Hng không có đất lâm nghiệp
Đất chuyên dùng 3156,01 ha chiếm 16,04% tổng diện tích đất tự nhiên.
Đất cha sử dụng 218,83 ha chiếm 1,11% tổng diện tích đất tự nhiên
Sau đây là biểu thống kê tổng diện tích đất tự nhiên
Biểusố1:
thống kê Tổng diện tích đất tự nhiên
Đơn vị: ha
Loại đất
Tổng diện tích đất
tự nhiên
1. Đất nông nghiệp
Năm 1999
Ha
%So với
tổng diện
tích tự
nhiên
14619.01
Năm2000
Ha
%So với
tổng diện
tích tự
nhiên
100.00 19677.45
14619.21
Lớp Kinh tếvà Quản lý Địa chính - K40
Năm 2001
Ha
%So với
tổng diện
tích tự
nhiên
100.00 19677.45
74.29 14621.81
100.00
74.31
63
Luận văn tốt nghiệp
sv : Lu Thị Hyền
2. Đất lâm nghiệp
3. Đất chuyên dùng
4.Đất ở
5. Đất cha sử dụng
3150.6
1678.01
229.83
16.01
8.53
1.17
3154.55
1678.86
224.83
16.03 3156.01
8.53 1680.8
1.14 218.83
16.04
8.54
1.11
2.Thực trạng thống kê đất đai theo mục đích sử dụng
a. Thống kê đất nông nghiệp.
Tổng diện tích đất nông nghiệp 14621.81 ha, chiếm 74,31% diện tích tự
nhiên của huyện
- Đất trồng cây hàng năm 13576,42 ha, chiếm 92,85% diện tích đất nông
nghiệp. Là một huyện thuộc tỉnh Thái Bình, Đông Hng có diện tích đất ruộng
lúa, lúa màu lớn 13404,41 ha, chiếm 91,67% diện tích đất nông nghiệp, trong
đó: ruộng 2 vụ là 11520,51 ha, ruộng 3 vụ1210,25 ha, ruộng 1 vụ 110,83 ha, đất
chuyên mạ là 565,62 ha
Đất trồng cây hàng năm khác là 183,01 ha, chiếm 1,25% diện tích đất
nông nghiệp (trong đó: Đất chuyên màu và cây công nghiệp hàng năm là 138,86
ha; đất chuyên rau là 8,5 ha đất trồng cây hàng năm khác còn lại là 35,65 ha).
- Đất vờn tạp 158,01 ha, chiếm 1,08% diện tích đất nông nghiệp,
- Đất có mặt nớc nuôi trồng thủy sản 805,8 ha, chiếm 5,51% diện tích đất
nông nghiệp, trong đó diện tích chuyên nuôi cá là 579,87 ha phân bố rải rác ở
các xã trong huyện và nuôi trồng thuỷ sản khác 225,93 ha chiếm 1,55% diện
tích đất nông nghiệp.
- Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 5,71 ha, chiếm 0,04% diện tích đất nông
nghiệp.
Nhìn chung sản xuất nông nghiệp trong thời gian qua đã đạt đợc những
thành tựu quan trọng không những đáp ứng đủ nhu cầu lơng thực trong huyện
mà còn có lợng thóc hàng hóa đáng kể lu thông trong nớc và xuất khẩu. Tuy
nhiên việc sử dụng đất nông nghiệp cha hợp lý dẫn đến hiệu quả kinh tế cha
cao. Trong sản xuất nông nghiệp mới chỉ tập trung chủ yếu vào cây lơng thực,
nhất là cây lúa, các loại cây trồng khác cha đợc chú trọng. Cây lúa là cây chủ
lực của huyện cho năng suất cao, bình quân đạt 12 tấn/ha, hệ số sử dụng đất
canh tác đạt 2,14 lần.
Ngoài cây lúa một số loại cây khác nh khoai tây, cói, đay, cây ăn quả và
một số loại cây rau màu thực phẩm đã đợc xác định là thích hợp với đất đai của
huyện và cho hiệu quả kinh tế cao, tuy nhiên mới chỉ phát triển tự phát cha đợc
quy hoạch thành vùng cụ thể.
Sản xuất nông nghiệp hiện nay cũng nh lâu dài luôn là ngành có vị trí
quan trọng trong cơ cấu kinh tế của huyện. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm có hiệu
Lớp Kinh tếvà Quản lý Địa chính - K40
64
Luận văn tốt nghiệp
sv : Lu Thị Hyền
quả đất nông nghiệp và bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp với từng loại đất sẽ là
động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội của huyện phát triển.
Dới đây là biểu thống kê diện tích đất nông nghiệp huyện Đông Hng tỉnh Thái Bình
năm 2001:
Biểu 2:
Thống kê diện tích đất nông nghiệp
Đơn vị:Ha
Năm 1999
Loại đất
Tổng diện tích đất
nông nghiệp
1. Đất trồng cây hàng
năm
1.1. Đất ruộng lúa, lúa màu
1.1.1- Ruộng 3 vụ
1.1.2- Ruộng 2 vụ
1.1.3- Ruộng 1 vụ
1.1.4- Đất chuyên mạ
1.2. Đất trồng cây hàng
năm khác
1.2.1- Đất chuyên màu
và cây CN hàng năm
1.2.2-. Đất chuyên rau
1.2.4- Đất trồng cây
hàng năm khác còn lại
2. Đất vờn tạp
3. Đất trồng cây lâu năm
3.1. Đất trồng cây công
nghiệp lâu năm
3.2. Đất trồng cây ăn quả
3.3. Đất trồng cây lâu
năm khác
3.4. Đất ơm cây giống
4. Đất cỏ dùng vào chăn
nuôi
4.1. Đất trồng cỏ
4.2. Đất cỏ tự nhiên cải
tạo
5. Đất có mặt nớc nuôi
trồng thuỷ sản
5.1. Chuyên nuôi cá
5.3. Nuôi trồng thuỷ sản
Năm2000
Năm 2001
Ha
%So với
Ha
%So với
Ha
%So với
tổng
tổng
tổng diện
diện tích
diện tích
tích tự
tự nhiên
tự nhiên
nhiên
14619.01 100.00 14619.21 100.00 14621.81
100.00
13595.29
92.86 13575.12
92.86 13576.42
92.85
13384.24
1201.01
11512.12
106.99
564.12
211.05
91.61 13392.94
8.23 1203.71
78.77 11515.56
0.75
109
3.86
564.67
1.25
182.18
91.61 13404.41
8.23 1210.25
78.77 11520.51
0.75
110.83
3.86 565.62
1.25 183.01
91.67
8.28
78.79
0.76
3.87
1.25
170.2
0.95
138.42
0.95
138.86
0.95
6.34
34.51
0.06
0.24
8.22
35.54
0.06
0.24
8.5
35.65
0.06
0.24
147.25
65.98
0.27
1.08
0.52
0.00
157.25
75.35
0.27
1.08
0.52
0.00
158.01
75.87
0.27
1.08
0.52
0.00
17
33.89
0.13
0.25
18.31
35.86
0.13
0.25
18.41
35.99
0.13
0.25
14.74
4.69
0.14
0.04
20.91
5.69
0.14
0.04
21.2
5.71
0.14
0.04
4.69
0.00
0.04
5.69
0.00
0.04
5.71
0.00
0.04
805.8
5.51
805.8
5.51
805.8
5.51
579.87
225.93
3.97
1.55
579.87
225.93
3.97
1.55
579.87
225.93
3.97
1.55
Lớp Kinh tếvà Quản lý Địa chính - K40
65
Luận văn tốt nghiệp
sv : Lu Thị Hyền
khác
b. Thống kê đất lâm nghiệp:
Là một huyện đồng bằng đặc biệt lại thuộc tỉnh Thái Bình nên diện tích
đất lâm nghiệp của huyện hầu nh không đáng kể. Năm 1990 diện tích đất lâm
nghiệp là 4,17 ha đến năm 2001 toàn huyện không có đất lâm nghiệp.
c.Thống kê đất chuyên dùng:
Đất chuyên dùng 3156,01 ha, chiếm 16,04% tổng diện tích tự nhiên.
Đất chuyên dùng phân bố không đồng đều ở các xã, trong đó:
- Đất xây dựng: Diện tích đất xây dựng toàn huyện là 322,99 ha, chiếm
10,23% diện tích đất chuyên dùng. Mức sử dụng đất xây dựng không đồng đều,
cao ở thị trấn Đông Hng; thấp ở các xã: Đất xây dựng đợc chia ra:
+ Đất giáo dục đào tạo 69,69 ha, chiếm 2,21% diện tích đất chuyên dùng,
trong đó: Khối mầm non có diện tích 9,84 ha, bình quân 8,3m 2/HS; khối tiểu
học có diện tích 21,81 ha, bình quân 9,1m2/HS; khối trung học cơ sở có diện
tích 21,18 ha, bình quân 11,6m2/HS; khối phổ thông trung học có diện tích 5,32
ha.
+ Đất thể dục thể thao 20,34 ha, chiếm 0,64% diện tích đất chuyên dùng,
trong đó sân vận động của huyện có diện tích 2,1 ha, còn lại 18,24 ha là diện
tích các sân bóng đá, bóng chuyền của 32/46 xã, thị trấn trong huyện.
Hầu hết các sân vận động của ở các xã hiện nay còn đơn giản (nền đất),
đất đai sử dụng còn thiếu cha đáp ứng đợc nhu cầu về thể dục thể thao cho nhân
dân trong huyện.
+ Đất cho sự nghiệp y tế 12,01 ha, chiếm 0,38% diện tích đất chuyên
dùng bao gồm 1 bệnh viện đa khoa của huyện 2,68 ha, còn lại là diện tích các
trạm y tế của 45/46 xã, thị trấn. Tuy nhiên diện tích đất y tế phân bố không
đồng đều ở các xã trong huyện.
+ Đất trụ sở cơ quan 39,9 ha, chiếm 1,26% diện tích đất chuyên dùng bao
gồm toàn bộ diện tích đất trụ sở cơ quan hành chính của huyện và các xã.
+ Đất công nghiệp 9,66 ha, chiếm tỷ trọng nhỏ 0,31% diện tích đất
chuyên dùng trong đó: Công nghiệp quốc doanh có 5 đơn vị (Xí nghiệp may 10,
nhà máy kinh doanh thức ăn gia súc, nhà máy chế biến lúa gạo xuất khẩu, xí
nghiệp cơ khí nông nghiệp và xí nghiệp ngói Đống Năm) với tổng diện tích 8,08
ha. Công nghiệp ngoài quốc doanh có 4 đơn vị (hai hợp tác xã Đại Đồng,
Quang Huy; hai doanh nghiệp t nhân là Lam Sơn và may Bình Minh) với tổng
diện tích 1,3 ha. Ngoài ra còn có các cơ sở TTCN nằm rải rác ở các làng nghề
trong huyện, đây là lực lợng sản xuất kinh doanh chính có giá trị sản xuất chiếm
Lớp Kinh tếvà Quản lý Địa chính - K40
66
Luận văn tốt nghiệp
sv : Lu Thị Hyền
tới 80% tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của
huyện.
+ Đất kinh doanh dịch vụ thơng mại 30,86 ha, chiếm 0,98% diện tích đất
chuyên dùng.
- Đất giao thông: Đông Hng là huyện có hệ thống đờng bộ tơng đối
phong phú. Tuy nhiên chất lợng các tuyến đờng hiện nay đang bị xuống cấp
nhiều đoạn nền đờng trũng, rạn nứt mặt nhựa, bề rộng mặt đờng trong xã còn
hẹp (3 - 4m) gây khó khăn cho việc lu thông trao đổi hàng hóa và việc đi lại của
nhân dân.
Hiện tại diện tích đất giao thông toàn huyện là 875,5 4ha, chiếm 27,74%
diện tích đất chuyên dùng, bao gồm các tuyến đờng sau:
+ Quốc lộ 10, 39 dài 35 km, diện tích 31,5 ha.
+ Tỉnh lộ 217 dài 9,5 km, diện tích 5,7 ha.
+ Đờng liên xã có tổng chiều dài 63,2 km, diện tích 37,9 ha.
+ Đờng giao thông nông thôn và giao thông đô thị có tổng diện tích 799,4
ha.
+ Ngoài ra còn có các công trình giao thông không theo tuyến nh bến bãi,
cầu cống có tổng diện tích là 1,04 ha.
- Đất thủy lợi: Tổng diện tích các công trình thủy lợi trong huyện là
1736,11 ha, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các loại đất chuyên dùng (55,01%),
bao gồm:
+ Hệ thống kênh mơng có tổng diện tích 1636,43 ha.
+ Hệ thống đê đập 104,55 ha.
+ Mặt nớc chuyên dùng 0,2 ha.
Nhìn chung hệ thống thủy lợi của huyện hiện nay đã đáp ứng đợc cơ bản
yêu cầu sản xuất nông nghiệp và đời sống, đảm bảo tới tiêu chủ động cho
khoảng 80% diện tích đất canh tác. Tuy nhiên trong thời gian tới để khai thác
tối đa tiềm năng và vị thế của hệ thống thủy nông trong huyện nhằm phục vụ
cho quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, nâng cao hiệu quả trong
sản xuất nông nghiệp thì cần phải có biện pháp tu bổ sửa chữa, nâng cấp và xây
mới một số công trình cần thiết.
- Đất di tích lịch sử văn hóa: Đông Hng hiện có 302 di tích, trong đó có
14 di tích đợc Bộ văn hóa thông tin công nhận, chiếm 4,6% và 60 di tích do Sở
văn hóa thông tin cấp giấy chứng nhận, chiếm 20% trong tổng di tích hiện có.
Tổng diện tích đất của các di tích lịch sử là 6,81 ha, chiếm 0,22% diện
tích đất chuyên dùng, đợc phân bố ở 12 xã trong huyện.
Lớp Kinh tếvà Quản lý Địa chính - K40
67
Luận văn tốt nghiệp
sv : Lu Thị Hyền
- Đất an ninh quốc phòng: Tổng diện tích đất an ninh quốc phòng trên địa
bàn huyện Đông Hng là 5,26 ha, chiếm 0,17% diện tích đất chuyên dùng, bao
gồm các công trình:
+ Ban chỉ huy quân sự huyện (thị trấn) 0,26 ha.
+ Khu gia binh (thị trấn) 0,14 ha.
+ Kho đạn (Đông Phong) 0,63 ha.
+ Trờng quân sự Tỉnh (Đông Phong) 0,88 ha.
+ Đoàn an dỡng (Chơng Dơng) 0,68 ha.
+ Trờng bắn (Chơng Dơng) 0,37 ha.
+ Trụ sở công an huyện (thị trấn) 0,33 ha.
+ Các công trình khác (Đông Phong và Chơng Dơng) 1,99 ha.
- Đất khai thác khoáng sản: Diện tích 1,02 ha, chiếm 0,03% diện tích đất
chuyên dùng phân bố ở hai xã Chơng Dơng và Đông á.
- Đất làm vật liệu xây dựng: Chủ yếu là làm gạch, ngói vôi với diện tích
12,36 ha, chiếm 0,39% diện tích đất chuyên dùng phân bố ở 20 xã trong huyện.
- Đất nghĩa trang nghĩa địa: Hiện có 195,92 ha, chiếm 6,21% diện tích
đất chuyên dùng. Hiện trạng diện tích khá lớn nhng phân bố rải rác cha đợc quy
hoạch cụ thể tập trung.
Dới đây biểu thống kê diện tích đất chuyên dùng của huyện Đông Hng
tỉnh Thái Bình
Biểu3:
Thống kê diện tích đất chuyên dùng
Đơn vị:ha
Năm 1999
Loại đất
Tổng diện tích đất
chuyên dùng
1. Đất xây dựng
1.1- Đất các công trình
công nghiệp
1.2- Đất các công trình
kinh doanh dịch vụ, thơng
mại
1.3- Đất trụ sở cơ quan
1.4- Đất các cơ sở y tế
1.5- Đất trờng học
Năm2000
Năm 2001
Ha
%So với
Ha
%So với
Ha %Sovới
tổng diện
tổng diện
tổngdiện
tích tự
tích tự
tích tự
nhiên
nhiên
nhiên
3150.6
100.00 3154.55
100.00 3156.01 100.00
322.51
9.51
10.24
0.30
322.94
9.56
10.24
0.30
322.99
9.66
10.23
0.31
30.87
0.98
30.85
0.98
30.86
0.98
39.73
11.97
69.61
1.26
0.38
2.21
39.83
12.00
69.68
1.26
0.38
2.21
39.9
12.01
69.69
1.26
0.38
2.21
Lớp Kinh tếvà Quản lý Địa chính - K40
68
Luận văn tốt nghiệp
sv : Lu Thị Hyền
20.29
0.64
20.32
1.6- Đất các công trình thể
dục-thể thao
140.53
4.46 140.70
1.7- Đất các công trình
xây dựng khác
875
27.77 875.50
2. Đất giao thông
55.24 1741.14
3. Đất thuỷ lợi và mặt nớc 1740.28
chuyên dùng
1635.47
51.91 1636.43
3.1- Kênh, mơng
104.1
3.30 104.51
3.2- Đê, đập
0.2
0.01
0.20
3.3- Mặt nớc chuyên
dùng
6.42
0.20
6.81
4. Đất di tích lịch sử văn
hoá
4.89
0.16
5.24
5. Đất quốc phòng an ninh
1.02
0.03
1.02
6. Đất khai thác khoáng
sản
11.91
0.38
12.33
7. Đất làm nguyên vật liệu
xây dựng
188.57 5.985209 189.57
8. Đất nghĩa trang,nghĩa
địa
9. Đất chuyên dùng khác
0.64
20.34
0.64
4.46
140.56
4.45
27.75 875.54
55.19 1736.11
27.74
55.01
51.88 1630.38
3.31 104.53
0.01
0.2
51.66
3.31
0.01
0.22
6.81
0.22
0.17
0.03
5.26
1.02
0.17
0.03
0.39
12.36
0.39
6.01
195.92
6.21
d. Thực trạng thống kê đất ở:
Năm 2001 diện tích đất ở toàn huyện là 1680,8 ha, chiếm
tích tự nhiên, trong đó:
% tổng diện
- Đất ở nông thôn 1669,9 ha, chiếm 99,33% diện tích đất ở, bình quân
252m /hộ và 68m2/ngời (xã cao nhất là xã Minh Tân và Đông Thọ 334m 2/hộ,
thấp nhất là xã Chơng Dơng 169m2/hộ).
2
- Đất ở đô thị 11,2 ha, chiếm 0,67% diện tích đất ở, bình quân 101m 2/hộ
và 31m2/ngời.
Đất ở đô thị của huyện có 11,2 ha. Nhìn chung cơ cấu xây dựng của thị
trấn chủ yếu là các công sở, nhà máy và nhà dân, trong đó khối công sở của các
cơ quan nhà nớc, trụ sở của các tổ chức kinh tế và các nhà máy xây dựng khá
hiện đại, phù hợp với qui hoạch, tuy cha có những toà nhà cao, tạo dáng hiện
đại cho đô thị nhng hầu hết đều kiên cố và vững chắc. Khối nhà dân đa số cũng
xây dựng khá kiên cố nhng còn có tình trạng tự do bao chiếm đất và không gian
công cộng.
Khu dân c nông thôn của Đông Hng đợc phân theo địa giới hành chính
xã, gồm 45 xã, với 1.500 điểm dân c. Trung bình mỗi xã có tới 30 điểm dân c,
xã có nhiều điểm dân c nhất là Liên Giang, tới 97 điểm, ít nhất là xã Đông
Phong, có 3 điểm. Các khu dân c nông thôn của huyện Đông Hng đợc phân bố
và phát triển trên các nền đất cao ráo, thoáng mát, sự hình thành các điểm dân
c gắn liền với quá trình nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp là chủ yếu. Các khu
Lớp Kinh tếvà Quản lý Địa chính - K40
69
Luận văn tốt nghiệp
sv : Lu Thị Hyền
dân c thờng đợc bao quanh bởi đồng ruộng, thuận tiện cho sản xuất. Các công
trình văn hoá phúc lợi công cộng đợc bố trí ở trung tâm xã và ở các thôn. Các
điểm dân c trong huyện đợc liên hệ với nhau bởi hệ thống đờng giao thông liên
thôn, liên xã, liên huyện và hệ thống đờng thôn xóm, thuận lợi cho nhu cầu đi
lại cũng nh sản xuất của nhân dân.
Cùng với sự phát triển của thị trấn, nhu cầu phát triển một số cụm kinh tế
- xã hội theo hớng qui hoạch vùng là cần thiết, phù hợp với công cuộc hiện đại
hoá nông thôn. Chính vì điều này, trong những năm gần đây, các ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp, thơng nghiệp và dịch vụ của Đông Hng phát triển khá
mạnh. Hiện tại Đông Hng có 12 tụ điểm kinh tế đang trên đà phát triển sẽ trở
thành các thị tứ trong thời gian tới, đó là: Tiên Hng, Chợ Khô, Phố Tăng, Mê
Linh, Liên Giang, Châu Giang, Ba Đọ, Đông La, Đống Năm, Gia Lễ, Vô Hối,
Đông Xuân.
Khối dịch vụ t nhân khá phát triển, chủ yếu là buôn bán các mặt hàng tiêu
dùng, vận chuyển hàng hoá. Phần lớn dân số những cụm này vừa sản xuất nông
nghiệp vừa làm dịch vụ, thơng mại.
Các khu dân c đã bắt đầu phát triển, ở một số khu dân c có cơ sở hạ tầng
khá tốt nh đờng giao thông đợc nhựa hoá, đờng điện và nớc sinh hoạt đáp ứng
đợc nhu cầu ngời dân. Tuy nhiên, kiến trúc không gian khu dân c còn bất hợp
lý, cha có định hớng và quy hoạch. Việc xây dựng nhà ở hoàn toàn mang tính tự
phát, không đảm bảo kiến trúc và mỹ quan.
Dới đây là biểu thống kê diện tích đất ở
Biểu4:
thống kê diện tích đất ở
Đơn vị:ha
Loại đất
Năm 1999
Ha %So với tổng
diện tích tự
nhiên
Tổng diện tích đất ở
1678.01
Đất ở đô thị
Đất ở nông thôn
9.78
1668.23
Năm2000
Ha
%Sovới
tổng diện
tích tự
nhiên
100.00 1678.86
0.58
100.00
Năm 2001
%So với
Ha
tổng diện
tích tự nhiên
1680.8 100.00
10.07
0.60
11.2
0.67
99.42 1668.79
99.40
1669.6
99.33
Lớp Kinh tếvà Quản lý Địa chính - K40
70
Luận văn tốt nghiệp
sv : Lu Thị Hyền
e. Đất cha sử dụng và sông suối, núi đá:
Theo số liệu thống kê năm 2001 toàn huyện còn 218,83 ha đất cha sử
dụng, chiếm 1.1 % tổng diện tích đất tự nhiên. Bao gồm:
Đất bằng cha sử dụng 48,95 ha, chiếm 22,37% diện tích đất cha sử dụng,
phân bố rải rác ở 30/46 xã, thị trấn trong huyện.
Đất có mặt nớc cha sử dụng 168,96 ha, chiếm 77,21% diện tích đất cha
sử dụng, phân bố rải rác ở 40/46 xã, thị trấn trong huyện.
Đất cha sử dụng khác 0,92 ha, chiếm 0,42% diện tích đất cha sử dụng
phân bố ở xã Đông Động.
Sau đây là bảng thống kê diện tích đất cha sử dụng
Biểu 5:
Thống kê diện tích đất cha sử dụng
Đơn vị:Ha
Loại đất
1. Đất bằng cha sử dụng
1.1- Đất cồn cát, bãi cát
1.2- Đất bãi bồi ven sông
suối ( bái sa bồi)
1.3- Đất bãi bồi ven biển
1.4- Đất bằng cha sử
dụng khác
2. Đất đồi núi cha sử dụng
2.1- Đất có cỏ, lau lách
2.2- Đất có cỏ xen cây
lùm bụi
2.3- Đất có cây lùm bụi
xen cây thân gỗ rải rác
2.4- Đất xói mòn trơ sỏi
đá
3. Đất có mặt nớc cha sử
Năm 1999
Ha
%So với
tổng diện
tích tự
nhiên
229.83
54.95
Năm2000
Ha
%So với
tổng diện
tích tự
nhiên
100.00 224.83
23.91 51.95
Năm 2001
Ha
%So với
tổng diện
tích tự
nhiên
100.00
23.11
218.83
48.95
100.00
22.37
1.5
0.56
0.65
0.24
1.00
0.06
0.44
0.03
0.4
0.02
0.18
0.01
52.89
23.01
50.89
22.63
48.89
22.34
75.26 171.46
76.26
168.96
77.21
172.96
Lớp Kinh tếvà Quản lý Địa chính - K40
71