BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
NGUYỄN HUYỀN ANH
QUAN HỆ LIÊN CÁ NHÂN CHI PHỐI HÀNH ĐỘNG
XIN LỖI, CẢM ƠN TRONG MỘT SỐ TÁC PHẨM
VĂN HỌC VIỆT NAM HIỆN ĐẠI
Chuyên ngành: Ngôn ngữ Việt Nam
Mã số: 60220102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGỮ VĂN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Tiến Dũng
SƠN LA, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn nghiên cứu khoa học của TS.Vũ Tiến Dũng. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng có ai công bố trong bất
kỳ một công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Huyền Anh
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ Tiến Dũng, người thầy
đã tận tình hướng dẫn cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá
trình học tập và thực hiện luận văn.
Em cũng xin cảm tạ Ban Giám hiệu Trường Đại học Tây Bắc, Phòng
Đào tạo Sau Đại học, Khoa Ngữ văn thuộc Trường Đại học Tây Bắc cùng các
Thầy, cô giáo đã dành mọi tâm huyết và những kiến thức quý báu để đồng
hành cùng chúng em trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn bên tôi, là động lực
giúp tôi thực hiện đam mê và trách nhiệm của mình.
Sơn La, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả
Nguyễn Huyền Anh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 4
3.1. Mục đích ..................................................................................................... 4
3.2. Nhiệm vụ .................................................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 5
4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 5
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 5
5. Ý nghĩa của luận văn ..................................................................................... 5
5.1. Ý nghĩa lí luận ............................................................................................ 5
5.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 6
6. Phương pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu................................................. 6
6.1. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 6
6.1.1. Phương pháp khảo sát, thống kê ............................................................. 6
6.1.2. Phương pháp phân tích ............................................................................ 6
6.1.3. Phương pháp miêu tả............................................................................... 6
6.2. Nguồn ngữ liệu ........................................................................................... 7
7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT ................................................................ 8
1.1. Hoạt động giao tiếp và văn hóa ứng xử của người Việt trong hoạt động
giao tiếp ............................................................................................................. 8
1.1.1. Hoạt động giao tiếp ................................................................................. 8
1.1.2. Văn hóa ứng xử trong tương tác của người Việt .................................. 20
1.2. Lí thuyết hành động nói ........................................................................... 23
1.2.1. Khái niệm hành động nói ...................................................................... 23
1.2.2. Điều kiện của một hành động tại lời ..................................................... 24
1.3. Một số khái niệm nền tảng của lí thuyết hội thoại ................................... 25
1.3.1. Hội thoại và một số khái niệm cơ bản................................................... 25
1.3.2. Các nguyên tắc hội thoại ....................................................................... 28
1.4. Quan hệ liên cá nhân chi phối đến việc lựa chọn các yếu tố ngôn ngữ
trong phát ngôn, diễn ngôn.............................................................................. 30
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 35
CHƢƠNG 2. QUAN HỆ QUYỀN LỰC VÀ KHOẢNG CÁCH XÃ HỘI
CHI PHỐI ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN CÁC YẾU TỐ NGÔN NGỮ
TRONG HÀNH ĐỘNG XIN LỖI ............................................................... 36
2.1. Quan hệ quyền lực chi phối đến việc sử dụng các yếu tố ngôn ngữ trong
hành động xin lỗi ............................................................................................. 36
2.1.1. Quan hệ quyền lực ................................................................................ 36
2.1.2. Quan hệ quyền lực chi phối đến việc sử dụng các yếu tố ngôn ngữ trong
hành động xin lỗi ............................................................................................. 39
2.2. Quan hệ khoảng cách xã hội chi phối đến viếc sử dụng các yếu tố ngôn
ngữ trong hành động xin lỗi ............................................................................ 57
2.2.1. Khoảng cách xã hội ............................................................................... 57
2.2.2. Quan hệ khoảng cách xã hội với sử dụng các yếu tố ngôn ngữ trong
hành động xin lỗi ............................................................................................. 59
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 65
CHƢƠNG 3. QUAN HỆ QUYỀN LỰC VÀ KHOẢNG CÁCH XÃ HỘI
CHI PHỐI ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN CÁC YẾU TỐ NGÔN NGỮ
TRONG HÀNH ĐỘNG CẢM ƠN .............................................................. 66
3.1. Quan hệ quyền lực chi phối việc sử dụng các yếu tố ngôn ngữ trong hành
động cảm ơn .................................................................................................... 66
3.1.1. Hành động cảm ơn ................................................................................ 66
3.1.2. Các điều kiện để thực hiện và nhận diện hành động cảm ơn, kiểu hành
động cảm ơn trong giao tiếp............................................................................ 67
3.1.3. Hành động cảm ơn được khảo sát qua một số tác phẩm truyện văn học
Việt Nam hiện đại ........................................................................................... 68
3.2. Quan hệ khoảng cách xã hội chi phối đến việc sử dụng các yếu tố ngôn
ngữ trong hành động cảm ơn........................................................................... 82
3.2.1. Ngữ liệu và phương pháp ...................................................................... 82
3.2.2. Kết quả khảo sát qua các tác phẩm truyện văn học Việt Nam hiện đại ...... 83
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................... 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thống kê số lượng cuộc thoại phân theo kiểu dạng hành động xin lỗi 45
Bảng 2.2: Thống kê nhóm hành động xin lỗi xét trong quan hệ với mục đích
giao tiếp ........................................................................................................... 45
Bảng 2.3: Thống kê số lượng kiểu dạng hành động xin lỗi gắn với yếu tố
quyền lực ......................................................................................................... 47
Bảng 2.4: Thống kê nội dung cuộc thoại hành động xin lỗi gắn với yếu tố
quyền lực ......................................................................................................... 47
Bảng 2.5: Thống kê số lượng các kiểu dạng hành động xin lỗi gắn với yếu tố
khoảng cách ..................................................................................................... 60
Bảng 2.6: Thống kê các nội dung cuộc thoại có hành động xin lỗi gắn với yếu
tố khoảng cách ................................................................................................. 61
Bảng 3.1: Thống kê số lượng cuộc thoại phân theo kiểu dạng hành động cảm
ơn ..................................................................................................................... 69
Bảng 3.2: Thống kê nhóm hành động cảm ơn xét trong quan hệ với mục đích
giao tiếp ........................................................................................................... 70
Bảng 3.3: Thống kê số lượng kiểu dạng hành động cảm ơn gắn với yếu tố
quyền lực ......................................................................................................... 71
Bảng 3.4: Thống kê nội dung cuộc thoại hành động cảm ơn gắn với yếu tố
quyền lực ......................................................................................................... 71
Bảng 3.5: Thống kê số lượng kiểu dạng hành động cảm ơn gắn với yếu tố quan
hệ khoảng cách xã hội ...................................................................................... 83
Bảng 3.6: Thống kê các nội dung cuộc thoại có hành động cảm ơn gắn với
yếu tố khoảng cách xã hội ............................................................................... 83
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Giao tiếp là một quá trình tiếp xúc và trao đổi thông tin, thông qua
đó người ta tương tác lẫn nhau, làm tăng cường hay giảm bớt khả năng thích
ứng hành động lẫn nhau. Bất kỳ một hoạt động giao tiếp nào cũng là mối
quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các chủ thể, trong giao tiếp mỗi người
có động cơ của riêng mình, thông qua các công cụ phương tiện, con người
nhận thức được về nhau, về thế giới xung quanh, tác động qua lại lẫn nhau để
sáng tạo ra nhau.
1.2. Trong hội thoại, nhân vật giao tiếp (thoại nhân) là một yếu tố quan
trọng để hình thành nên ngữ cảnh (context).
Nhân vật giao tiếp bao gồm vai giao tiếp và quan hệ liên cá nhân. Quan
hệ liên cá nhân theo R.Brown và A.Gilman, đó là quan hệ quyền lực (power)
và khoảng cách (distance) xã hội hay còn gọi là quan hệ thân hữu (solidarity).
Quan hệ liên cá nhân sẽ chi phối đến việc lựa chọn ngôn ngữ (từ ngữ, câu)
của mỗi cá nhân trong hoạt động giao tiếp.
1.3. Các nghiên cứu về ngữ dụng học đang quan tâm một cách đáng kể
về quan hệ liên cá nhân trong hoạt động giao tiếp. Ở đó mỗi con người tham
gia vào hoạt động giao tiếp bộc lộ những kinh nghiệm ứng xử, khả năng ứng
xử để góp phần tạo dựng nên sự thành công (hay thất bại) của mỗi cuộc
giao tiếp.
1.4. Ứng xử ngôn ngữ trong hành động giao tiếp phù hợp với quan hệ
liên cá nhân trong một tình huống giao tiếp cụ thể đảm bảo được yêu cầu lịch
sự trong giao tiếp. Ứng xử lịch sự cũng góp phần tạo nên thành công trong
mỗi cuộc giao tiếp.
1.5. Nghiên cứu hành động xin lỗi, cảm ơn trong tiếng Việt cũng đã
được một số công trình nghiên cứu đề cập và đã có những kết luận khoa học
1
với những cách thức tiếp cận khác nhau. Nhưng nghiên cứu quan hệ liên cá
nhân chi phối đến các yếu tố ngôn ngữ trong phát ngôn của các nhân vật giao
tiếp mà hẹp hơn là hành động xin lỗi, cảm ơn trong các tác phẩm văn chương
vẫn còn những khoảng trống nhất định. Đó chính là lý do để tác giả luận văn
lựa chọn đề tài: “Quan hệ liên cá nhân chi phối hành động xin lỗi, cảm ơn
trong một số tác phẩm văn học Việt Nam hiện đại”.
2. Lịch sử vấn đề
Trên thế giới, ngành ngữ dụng học ra đời rất sớm. Năm 1938 trong
công trình “Những cơ sở của lý thuyết kí hiệu”, nhà kí hiệu học người Mĩ
Morris lần đầu tiên đã đưa ra lý thuyết ba bình diện khi xem hệ thống kí hiệu
ngôn ngữ với tư cách bộ môn kí hiệu học, đó là: bình diện kết học, bình diện
nghĩa học và bình diện dụng học và đây là thời gian được xem là mốc ra đời
của ngữ dụng học. Mặc dù ra đời khá sớm nhưng phải đến năm 1962 khi cuốn
sách “How to do things with words” của J.L.Austin được xuất bản, lý thuyết
hành động nói ra đời thì ngữ dụng học mới thực sự được các nhà ngôn ngữ
học quan tâm và nó ngày càng được phát triển mạnh.
Trên tinh thần tiếp thu có chọn lọc và có phê phán một số quan điểm
của J.L.Austin, năm 1969, J.Searle đã cho xuất bản cuốn “Speech Acts” thì
đến lúc này, ngữ dụng học thực sự ổn định. Trong cuốn sách của mình,
J.Searle đặc biệt quan tâm đến hành động ngôn trung (Illocutionary act). Theo
ông, hành động ngôn trung là đơn vị giao tiếp bằng lời nhỏ nhất. Ông cho
rằng việc giao tiếp bằng lời cũng chịu sự chi phối của các quy tắc chung thể
hiện qua hành động ngôn trung. Vì vậy hành động ngôn trung là hành động
mà ngữ dụng học cần quan tâm, cần đi sâu nghiên cứu nhất. Đặc biệt, quan hệ
liên cá nhân đã được một số nhà nghiên cứu trên thế giới và trong nước quan
tâm nghiên cứu. R.Brown và A.Gilman đã nghiên cứu quan hệ liên cá nhân
chi phối đến việc sử dụng đại từ xưng hô trong một số ngôn ngữ phương Tây
2
như tiếng Pháp, tiếng Tây Ban Nha,... Theo hai nhà nghiên cứu này, ở đâu
người ta tôn trọng quyền lực thì ở đó người ta xưng hô theo đại từ V (vos),
còn ở đâu quan hệ thân hữu nổi lên thì người ta xưng hô theo đại từ T (tu).
Ở trong nước, các giáo trình nghiên cứu về ngữ dụng học đều viết khá
rõ về quan hệ liên cá nhân trong giao tiếp. Đỗ Hữu Châu cho rằng trong giao
tiếp, mỗi cá nhân chúng ta đều chịu ảnh hưởng của quan hệ quyền uy và quan
hệ thân cận (hay còn gọi là quan hệ dọc và quan hệ ngang). Các quan hệ này
sẽ tác động đến lời ăn tiếng nói của mỗi cá nhân khi tham gia hoạt động giao tiếp.
Các công trình nghiên cứu trên là cơ sở lý thuyết quan trọng và vô cùng
cần thiết trong quá trình triển khai đề tài của mình. Bên cạnh đó phải kể đến
hàng loạt các bài viết, luận văn Thạc sĩ, luận án Tiến sĩ của các nghiên cứu
sinh là những nguồn tài liệu tham khảo quan trọng trong quá trình thực hiện
đề tài này. Có thể kể đến các công trình của các tác giả như:
Lê Thị Thu Hoa (1996) với đề tài luận văn Thạc sĩ “Cấu trúc ngữ nghĩa
của động từ nói năng: nhóm “khen”, “chê”; Nguyễn Thị Ngân (1996) với đề
tài “Cấu trúc ngữ nghĩa của nhóm động từ nói năng”; nhóm Thông tin Đinh
Thị Hà (1996) với đề tài “Cấu trúc nghĩa của động từ nói năng: nhóm “bàn”,
“tranh luận”, “cãi”. Các tác giả này đã xây dựng được cấu trúc ngữ nghĩa của
một số động từ nói năng cụ thể và bước đầu đề cập đến vấn đề kiến thức ngữ
vi, song chưa xác đinh được vai trò của biểu thức ngữ vi trong biểu đạt và
nhận diện một hành động ngôn ngữ.
Tác giả Nguyễn Quang (1999) với luận án Tiến sĩ “Một số khác biệt giao
tiếp lời nói Việt - Mĩ trong cách khen và tiếp nhận lời khen” đã đặt hành động
khen và tiếp nhận lời khen trong sự đối sách để tìm ra sự khác biệt trong sử dụng
hành động này giữa người Việt và người Mĩ. Tác giả đi sâu nghiên cứu cách sử
dụng chứ không mô tả cụ thể cấu trúc của những biểu thức ngữ vi.
Tác giả Vũ Tố Nga (2000) với đề tài luận văn Thạc sĩ “Phát ngôn cam
3
kết, biểu thức ngữ vi cam kết và tiếp nhận cam kết” đã đặt hành động ngôn
ngữ trong tương tác hội thoại để nghiên cứu và đã xác lập được biểu thức ngữ
vi, các phát ngôn ngữ vi cho hành động cam kết.
Cùng thời gian này, các tác giả Nguyễn Thị Hoàng Yến, Hà Thị Hải
Yến với đề tài về “Hành động chê, cảm thán” cũng đã xác lập được các biểu
thức ngữ vi và các phát ngôn ngữ vi cho các hành động này”.
Năm 2005 với đề tài luận án Tiến sĩ “Phương thức biểu hiện hành động
lời từ chối, lời cầu khiến trong tiếng Anh” (liên hệ với tiếng Việt), tác giả
Trần Chi Mai đã xác định được các phương thức, phương tiện biểu hiện hành
động từ chối lời cầu khiến trong tiếng Anh và tiếng Việt. Từ đó tác giả đã chỉ
ra nét tương đồng và khác biệt giữa hai ngôn ngữ này, đồng thời cũng đã đưa
ra sự phân biệt hành động từ chối với một số hành động khác.
Năm 2008, tác giả Hoàng Thị Hồng Vân trong đề tài “Khảo sát hành
động chê và hồi đáp chê trong tác phẩm của Ma Văn Kháng” đã xác định
được biểu thức ngữ vi chê nguyên cấp trong tác phẩm, xác lập được cấu trúc
của biểu thức và phân biệt các biểu thức của hành động chê với một số hành
động khác.
Các nghiên cứu trước đây về quan hệ liên cá nhân mới dừng lại ở tính
lý luận hoặc vận dụng những lí luận đó vào giải thích một vài hiện tượng sử
dụng ngôn ngữ của cá nhân khi tham gia vào hoạt động giao tiếp. Các nghiên
cứu chuyên biệt về quan hệ liên cá nhân chi phối đến các yếu tố ngôn ngữ
trong một hành động ngôn ngữ cụ thể vẫn còn bỏ ngỏ.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Luận văn hướng tới mục đích là hệ thống hóa lí luận về quan hệ liên cá
nhân và quan hệ liên cá nhân có tác động như thế nào đến việc sử dụng các
yếu tố ngôn ngữ của hành động xin lỗi, cảm ơn trong tương tác của người Việt.
4
3.2. Nhiệm vụ
Từ mục đích như trên, luận văn hướng tới các nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa lý luận về quan hệ liên cá nhân dựa trên những kết quả
nghiên cứu khoa học đáng tin cậy đã được công bố.
- Xây dựng được các mô thức tiêu biểu về hành động xin lỗi, cảm ơn
(nghi thức xin lỗi, cảm ơn) trong giao tiếp tiếng Việt.
- Chỉ ra sự tác động của quan hệ liên cá nhân đến việc sử dụng các yếu
tố ngôn ngữ của các nhân vật giao tiếp trong một số tác phẩm văn học Việt
Nam hiện đại.
- Phân tích được các yếu tố ngôn ngữ thể hiện tính lịch sự của hành
động xin lỗi, cảm ơn trong hoạt động giao tiếp tiếng Việt.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu các lời thoại mà hẹp hơn là nghiên cứu lời xin lỗi, cảm ơn
của các nhân vật giao tiếp trong một số truyện văn học Việt Nam hiện đại.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu quan hệ liên cá nhân được thể hiện qua quan hệ
quyền lực (vai hàng trên, vai hàng ngang, vai hàng dưới) và quan hệ khoảng
cách (quan hệ thân sơ) sẽ tác động như thế nào đến việc lựa chọn sử dụng các
yếu tố ngôn ngữ trong hành động xin lỗi, cảm ơn của các nhân vật giao tiếp
trong một số tác phẩm văn học Việt Nam hiện đại.
5. Ý nghĩa của luận văn
5.1. Ý nghĩa lí luận
Phân tích một cách có hệ thống các yếu tố chi phối đến việc lựa chọn
các yếu tố ngôn ngữ trong phát ngôn của hoạt động giao tiếp tiếng Việt.
Xác định một cách có căn cứ quan hệ quyền lực và khoảng cách xã hội
sẽ chi phối đến việc lựa chọn các yếu tố ngôn ngữ của hành động xin lỗi, hành
5
động cảm ơn trong hoạt động giao tiếp tiếng Việt.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nếu kết quả nghiên cứu của luận văn công bố có tính khả thi thì đây sẽ
là tài liệu tham khảo có ý nghĩa khoa học, bổ sung vào việc giảng dạy Ngữ
dụng học trong nhà trường.
Kết quả nghiên cứu giúp cho mọi người, nhất là nam nữ thanh niên
trong cách ứng xử, đặc biệt là ứng xử bằng ngôn ngữ sẽ tinh tế, lịch sự hơn,
góp phần giúp họ thành công trong mỗi cuộc giao tiếp.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện, để giải quyết được một số nhiệm vụ cũng
như công việc đã đề ra, luận văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
6.1.1. Phƣơng pháp khảo sát, thống kê
Phương pháp này được sử dụng để tiến hành khảo sát một số tác phẩm
Văn học Việt Nam hiện đại liên quan đến đề tài và sau đó thống kê lại toàn bộ
nội dung đã được khảo sát. Việc sử dụng phương pháp này giúp cho chúng ta
thống kê được nhiều nguồn dữ liệu một cách chính xác và có hiệu quả; giúp ta
nắm bắt được những vấn đề nào còn khuyết thiếu để từ đó chúng ta tiến hành
bổ sung hoàn chỉnh lại vấn đề.
6.1.2. Phƣơng pháp phân tích
Phương pháp này được người viết sử dụng trong quá trình tìm hiểu
nghiên cứu các tài liệu về hành động xin lỗi, cảm ơn; phân tích mổ xẻ vấn đề
theo nhiều chiều khác nhau để thấy rõ được những biểu hiện của quan hệ liên
cá nhân chi phối hành động xin lỗi, cảm ơn trong một số tác phẩm văn học
Việt Nam hiện đại.
6.1.3. Phƣơng pháp miêu tả
Đây là phương pháp nghiên cứu đặt lời thoại trong những ngữ huống
6
giao tiếp cụ thể để giải mã ý nghĩa của phát ngôn.
6.2. Nguồn ngữ liệu
- Nguồn ngữ liệu chủ yếu là các lời thoại xin lỗi, cảm ơn trong một số
tác phẩm truyện văn học Việt Nam hiện đại.
- Sử dụng thêm các hành động xin lỗi, cảm ơn trong giao tiếp đời
thường để so sánh, đối chiếu và làm rõ được nghi thức xin lỗi, cảm ơn trong
giao tiếp tiếng Việt.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, cấu trúc luận văn
gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lí thuyết
Chương 2: Yếu tố quyền lực và khoảng cách xã hội chi phối đến việc sử
dụng các yếu tố ngôn ngữ trong hành động xin lỗi
Chương 3: Yếu tố quyền lực và khoảng cách xã hội chi phối đến việc sử
dụng các yếu tố ngôn ngữ trong hành động cảm ơn
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ THUYẾT
1.1. Hoạt động giao tiếp và văn hóa ứng xử của ngƣời Việt trong hoạt
động giao tiếp
1.1.1. Hoạt động giao tiếp
1.1.1.1. Khái niệm
Giao tiếp là hoạt động liên cá nhân nhằm trao đổi tư tưởng, tình cảm,
nhận thức và thể hiện thái độ, tâm trạng của mỗi cá nhân giữa người này với
người khác. Nó là “một hoạt động diễn ra khi ít nhất có hai nhân vật cùng
luân phiên sử dụng cùng một hệ thống tín hiệu ngôn ngữ để trao đổi với nhau
những nhận thức, những tình cảm và những ý muốn của mình nhằm đạt đến
một mục đích nào đó”. [6;tr.10]. Tâm lí học cũng định nghĩa, giao tiếp là “sự
tiếp xúc tâm lý giữa người với người, thông qua đó con người trao đổi thông
tin, biểu cảm, kích thích hành động và định hướng giá trị” [5;tr.97]. Nói cách
khác, giao tiếp là quá trình xác lập mối quan hệ người – người, hiện thực hóa
các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác.
Hoạt động giao tiếp có thể được tiến hành bằng nhiều phương tiện khác
nhau như: ngôn ngữ, nét mặt, dáng điệu, cử chỉ… Trong đó, giao tiếp bằng
ngôn ngữ là phổ biến và tiện lợi hơn cả. Không chỉ thế, ngôn ngữ còn là
phương tiện giao tiếp có hiệu quả, nó giúp con người bộc lộ và truyền đạt
được mọi điều trong khi các phương tiện giao tiếp khác có sự hạn chế hơn.
Giao tiếp mang tính chất xã hội. Nó được thể hiện ở việc hình thành và
phát triển trong xã hội và được sử dụng các phương tiện do con người làm ra,
được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Ngoài ra, giao tiếp còn mang tính
cá nhân. Tính cá nhân thể hiện ở nội dung, phạm vi, nhu cầu, phong cách, kỹ
năng,... giao tiếp của mỗi người là khác nhau.
Giao tiếp có chức năng trao đổi, truyền đạt tri thức, kinh nghiệm với
8
nhau. Giao tiếp là nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống con người bởi vì
không ai có thể sống cô độc, lẻ loi mà không cần giao tiếp với người khác.
Mỗi cá nhân vừa là nguồn phát thông tin vừa là nơi tiếp nhận thông tin. Giao
tiếp không chỉ bộc lộ cảm xúc mà còn tạo ra những ấn tượng, những cảm xúc
mới giữa các chủ thể. Trong giao tiếp, mỗi chủ thể tự bộc lộ quan điểm, tư
tưởng, thái độ, thói quen… của mình, do đó các chủ thể có thể nhận thức
được về nhau làm cơ sở đánh giá lẫn nhau. Nó còn có chức năng điều hành
hành vi, giúp nhận thức lẫn nhau, đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá được bản
thân trong giao tiếp. Cuối cùng nó có chức năng phối hợp hoạt động. Nhờ có
quá trình giao tiếp, con người có thể phối hợp hoạt động để cùng nhau giải
quyết nhiệm vụ nào đó nhằm đạt tới mục tiêu chung.
1.1.1.2. Các nhân tố của hoạt động giao tiếp
Hoạt động giao tiếp đó chịu sự chi phối, tác động của những nhân tố
nhất định mà Đỗ Hữu Châu gọi là nhân tố giao tiếp. Khi giao tiếp với một
người nào đó, ta thường nảy sinh những câu hỏi như: Người giao tiếp với
mình nói cái gì? Họ nói như thế nào? Tại sao lại nói như vậy mà không nói
khác đi?... luôn đặt ra trong những suy nghĩ của ta. Đây là những vấn đề
thuộc về nhân tố giao tiếp mà ngữ dụng học quan tâm và tìm cách giải quyết.
Nó được xem là một trong ba khái niệm nền tảng của ngữ dụng học. Chúng
luôn có mặt trong các cuộc giao tiếp và chi phối cuộc giao tiếp đó về nội dung
và hình thức. Vì vậy mà cuộc giao tiếp thành công hay thất bại là tùy thuộc
người giao tiếp có ứng xử phù hợp với các nhân tố có mặt trong cuộc giao
tiếp ấy không. Cũng như khi xem xét một phát ngôn nào đó ta cũng cần phải
biết được phát ngôn đó do ai nói, nói trong hoàn cảnh nào, nói cái gì và nói để
làm gì. Nếu trả lời được những câu hỏi trên là ta đã có thể hiểu được điều mà
người phát ngôn muốn nói. Các nhân tố giao tiếp được hiểu là các nhân tố có
mặt trong một cuộc giao tiếp, chi phối cuộc giao tiếp đó và chi phối diễn ngôn
9
về hình thức cũng như nội dung. Có thể thấy điều này trong các công trình
nghiên cứu về ngữ dụng học của Đỗ Hữu Châu và Nguyễn Đức Dân. Hai tác
giả này đều xem ngữ cảnh là một trong những khái niệm nền tảng không thể
thiếu trong một công trình nghiên cứu về ngữ dụng học. Vì vậy khi xem xét
bất cứ một phát ngôn nào ta cũng cần phải chú ý tới các nhân tố chi phối phát
ngôn đó.
Các nhân tố giao tiếp bao gồm: nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp,
nội dung giao tiếp, mục đích giao tiếp, phương tiện giao tiếp và cách thức
giao tiếp.
- Hoàn cảnh giao tiếp là nhân tố có mặt trong một cuộc giao tiếp mang
tính động, thay đổi trong quá trình diễn ra cuộc giao tiếp. Bất kì cái gì muốn
trở thành hoàn cảnh của một cuộc giao tiếp cần phải được nhân vật giao tiếp ý
thức. Nó gồm: hoàn cảnh giao tiếp rộng (hay còn gọi là tri thức văn hoá nền)
bao gồm toàn bộ những hiểu biết về lịch sử, văn hoá, chính trị, kinh tế, tôn
giáo, khoa học, nghệ thuật,... ở thời điểm và không gian trong đó đang diễn ra
cuộc giao tiếp. Tất cả những hiểu biết trên tạo thành tiền giả định bách khoa
và nó được huy động một cách khác nhau tùy theo các nhân vật giao tiếp và
tùy theo từng cuộc giao tiếp cụ thể. Và hoàn cảnh giao tiếp hẹp (thoại trường)
là không gian, thời gian cụ thể mà cuộc giao tiếp diễn ra. Không gian, thời
gian thoại trường có những đặc trưng chung đòi hỏi các nhân vật giao tiếp
phải có những ứng xử phù hợp với nó.
- Nhân vật giao tiếp là những người tham gia vào một cuộc giao tiếp.
Nhân vật giao tiếp là nhân tố đóng vai trò chủ động, tích cực trong hoạt động
giao tiếp.
- Nội dung giao tiếp là tất cả những yếu tố vật chất, xã hội, văn hoá,...
được nói đến trong diễn ngôn của một cuộc giao tiếp; hay có thể là những sản
phẩm tinh thần của tư duy con người, có thể là cả những tình cảm, cảm xúc và
10
thái độ của con người đối với điều được nói đến. Xem xét một phát ngôn/diễn
ngôn là đúng hay sai, có nghĩa hay vô nghĩa là phụ thuộc vào thế giới khả hữu
mà diễn ngôn quy chiếu. Theo Đỗ Hữu Châu thì “về nội dung, diễn ngôn có
hai thành tố: nội dung thông tin, bị quyết định bởi tính đúng – sai logic, cũng
là nội dung trí tuệ, hình thành do quan hệ giữa diễn ngôn và hiện thực được
nói tới. Thứ hai là nội dung liên cá nhân bao gồm tất cả các nội dung của diễn
ngôn không bị qui định bởi tính đúng – sai logic. Hai thành tố nội dung này
có thể hiện diện một cách tường minh trong diễn ngôn, qua câu chữ của diễn
ngôn, nó cũng có thể tồn tại một cách hàm ẩn, những người giao tiếp phải suy
từ nội dung tường minh của diễn ngôn mới nắm bắt được nó”. [3;tr.37]
- Mục đích giao tiếp là cái mà người nói hướng tới trong quá trình giao
tiếp. Mục đích của các hoạt động giao tiếp có thể khác nhau trong từng hoàn
cảnh khác nhau và “ý định hay mục đích giao tiếp sẽ cụ thể hóa thành đích
của diễn ngôn thông qua các thành tố nội dung của diễn ngôn. Nói một cách
tổng quát, diễn ngôn có đích tác động. Người nói nói ra một diễn ngôn là
nhằm tác động đến người nghe của mình qua các thành tố nội dung của diễn
ngôn” [3;tr.37]. Mục đích tác động có thể chia làm ba loại: tác động về mặt
nhận thức: giao tiếp nhằm mục đích thể hiện những hiểu biết, những nhận
thức của người nói (viết) và truyền đạt nó đến người nghe (đọc), làm thay đổi
trạng thái nhận thức của nhau. Thứ hai, tác động về mặt tình cảm: giao tiếp
nhằm mục đích bộc lộ những cảm xúc, thái độ, tình cảm của con người xác
lập hay củng cố những mối quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp. Thứ ba là tác
động về mặt hành động: giao tiếp nhằm tác động đến người nghe (đọc) làm
cho người đó phải thực hiện những hành động cần thiết.
- Phương tiện giao tiếp và cách thức giao tiếp là tất cả những yếu tố mà
chúng ta dùng để thể hiện thái độ, tình cảm, mối quan hệ và những tâm lý
khác của mình trong một cuộc giao tiếp. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp
11
chủ yếu của con người, bằng ngôn ngữ con người có thể truyền đi bất cứ một
loại thông tin nào, như diễn tả tình cảm, ám chỉ, miêu tả sự vật. Ngoài ra còn
có yếu tố phi ngôn ngữ như: nét mặt giúp biểu lộ thái độ cảm xúc của con
người; nụ cười để biểu lộ tình cảm, thái độ của mình. Con người có bao nhiêu
kiểu cười thì có bấy nhiêu cá tính; ánh mắt giúp phản ánh trạng thái cảm xúc,
bộc lộ tình cảm, tâm trạng và ước nguyện của con người. Trong giao tiếp, nó
phụ thuộc vào vị trí xã hội của mỗi bên;…
Ví dụ (1):
Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng
Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?
Đan sàng thiếp cũng xin vâng
Tre vừa đủ lá non chăng hỡi chàng? [27;tr.47]
Nhân vật giao tiếp là cô gái và chàng trai đang ở độ tuổi lập gia đình.
Hoàn cảnh giao tiếp rộng là văn hóa, nếp nghĩ của người dân Việt ở làng quê
Việt từ xưa tới nay: trai gái tới độ tuổi trưởng thành cần tìm hiểu nhau và lập
gia đình. Bối cảnh giao tiếp hẹp là một “đêm trăng thanh”. Các nhân tố này
biến bài ca dao giống như lời tỏ tình, cầu hôn và lời chấp thuận. Các nhân tố
ấy làm lời chàng trai và cô gái thân mật, trang nhã, đầy ẩn ý, vừa kín đáo, tế
nhị nhất là trong cách bày tỏ tình cảm, vừa nhanh nhạy đáp lại một cách hết
sức khôn khéo, thông minh.
Ở đây lại xin đi sâu tiếp vào nhân tố nhân vật giao tiếp. Nhân vật giao
tiếp là nhân tố đóng vai trò chủ động, tích cực trong hoạt động giao tiếp. Đỗ
Hữu Châu đã định nghĩa về nhân vật giao tiếp như sau: “Nhân vật giao tiếp là
người tham gia vào một cuộc giao tiếp bằng ngôn ngữ, dùng ngôn ngữ để tạo
ra các lời nói, các diễn ngôn qua đó mà tác động vào nhau. Đó là tương tác
bằng ngôn ngữ” [3;tr.15]. Giữa các nhân vật giao tiếp có mối quan hệ liên cá
nhân và quan hệ vai giao tiếp. :
12
- Quan hệ vai giao tiếp là sự phân vai trong cuộc giao tiếp đối với chính
sự phát hay nhận tin. Trong giao tiếp hội thoại các nhân vật cùng có mặt và
thường xuyên chuyển đổi vai cho nhau: mỗi người lúc đóng vai người nói
(viết), lúc đóng vai người nghe (đọc). Nó thường phân thành “vai phát ngôn –
Sp1 (nói/viết) và vai nhận ngôn – Sp2 (nghe/đọc)” [14]. Vai phát ngôn là vai
mà nhiệm vụ các nhân vật phải làm là sử dụng ngôn ngữ (ở hai dạng nói và
viết) để truyền tin gọi là người nói hay người viết thì chúng tôi tùy theo hình
thức ngôn ngữ sử dụng. Vai nhận ngôn có nhiệm vụ sử dụng ngôn ngữ để tiếp
nhận các thông tin được truyền đến qua ngôn bản. Khi tham gia giao tiếp, các
vai giao tiếp đều có ý định hay còn gọi là đích giao tiếp và niềm tin (tin điều
mình nói ra là đúng, tin điều mình nói ra người nghe chưa biết, tin người nghe
sẵn sàng nghe lời mình,...). Trong một cuộc giao tiếp hội thoại, hai vai phát
tin và nhận tin sẽ có sự chuyển đổi vai theo một quy tắc nhất định để duy trì cuộc
hội thoại.
Ví dụ (2):
Trèo lên cây bưởi hái hoa
Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân
Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc
Em có chồng rồi, anh tiếc lắm thay!
Ba đồng một mớ trầu cay,
Sao anh chẳng hỏi những ngày còn không?
Bây giờ em đã có chồng,
Như chim vào lồng như cá cắn câu.
Cá cắn câu biết đâu mà gỡ,
Chim vào lồng biết thủa nào ra? [27;tr.48]
Trong bài ca dao “Trèo lên cây bưởi hái hoa”, khi biết tin cô gái đã lấy
chồng, chàng trai đau khổ nên đã giải bày tâm sự luyến tiếc qua vai phát tin -
13
mở đầu. Chàng nhắc lại những kỉ niệm gắn bó với tình yêu của hai người đầy
nuối tiếc khôn nguôi. Sau khi thực hiện xong vai nhận tin thì cô gái lại đóng
vai phát tin nói lên tình cảnh của mình. Cô gái đồng cảm với tình yêu và sự
nuối tiếc muộn màng của chàng trai nhưng tỏ ý phàn nàn, trách móc về sự
thiếu chủ động của chàng trai đồng thời nàng cũng bày tỏ cảnh ngộ của mình
đầy thống thiết, xót xa. Khi chàng trai đóng vai người phát tin thì cô gái đóng
vai người nhận tin và ngược lại khi cô gái đóng vai người phát tin thì chàng
trai đóng vai người nhận tin. Như vậy trong cuộc giao tiếp này các nhân vật
giao tiếp có sự chuyển đổi vai giao tiếp cho nhau. Nhờ đó mà cuộc thoại được
diễn ra theo một trình tự logic và cả hai nhân vật đều đạt được đích giao tiếp.
- Quan hệ liên cá nhân:
Trong cuộc giao tiếp, các nhân vật giao tiếp ngoài quan hệ vai giao tiếp
ra còn có một quan hệ khác cũng không kém phần quan trọng là quan hệ liên
cá nhân. Quan hệ này sẽ giúp cho cuộc giao tiếp được tiến hành thuận lợi theo
chiều hướng tốt hay xấu, thậm chí thất bại. Quan hệ liên cá nhân là “quan hệ
so sánh xét trong tương quan xã hội, hiểu biết, tình cảm giữa các nhân vật
giao tiếp với nhau” [5]. Khi giao tiếp, các nhân vật giao tiếp sẽ xác lập vị thế
giao tiếp cao thấp khác nhau tùy vào địa vị xã hội. Địa vị xã hội có thể do
nhiều yếu tố quyết định như: tuổi tác, chức quyền, nghề nghiệp, trình độ hiểu
biết, kinh nghiệm sống, giai cấp, đồng hoặc khác cảnh ngộ, giàu hoặc nghèo,
xa hay gần thân hoặc sơ,…
Để giao tiếp có hiệu quả thì các nhân vật giao tiếp phải hiểu biết lẫn nhau
về các mặt sau:
+ Hiểu biết về vị thế: Vị thế ở đây được hiểu là vị thế xã hội và vị thế
giao tiếp Nói đến vị thế xã hội là nói các nhân vật giao tiếp ở vị trí nào trong
xã hội. Cao hay thấp? Trên hay dưới? Bình đẳng hay không bình đẳng? Vị thế
xã hội được quy định bởi tuổi tác, chức vụ, nghề nghiệp, giai cấp,... Nói đến
vị thế giao tiếp của nhân vật giao tiếp tức là xem các nhân vật giao tiếp ở vào
14
thế chủ động hay bị động trong điều hành hoạt động giao tiếp. Nhìn chung vị
thế xã hội và vị thế giao tiếp không phải lúc nào cũng đồng nhất. Không phải
cứ người ở vị thế cao là nắm quyền chủ động trong giao tiếp và ngược lại.
+ Hiểu biết về mức độ thân cận (quan hệ thân sơ): mức độ thân cận có
thể tỉ lệ thuận với mức độ hiểu biết về nhau của những người tham gia giao
tiếp nhưng không nhất thiết là đã hiểu nhau thì sẽ thân nhau (có khi kẻ thù lại
hiểu nhau rất kĩ). Trong tiến trình giao tiếp, mức độ thân sơ có thể thay đổi
(kéo gần lại hay càng giãn xa hơn). Mức độ gần gũi hay khoảng cách trong
giao tiếp bao gồm hai khía cạnh: một, về phương diện vật lý, ở nhiều nơi, gặp
nhau, người ta thường ôm nhau và hôn má nhau (hoặc hai hoặc bốn cái, tùy
nền văn hóa); hai, về phương diện tâm lý, nó được thể hiện rõ nhất là qua
cách xưng hô với việc dùng hay không dùng danh xưng và việc gọi tên hoặc
gọi họ của người mình đang đối thoại. Hai khía cạnh này không phải lúc nào
cũng song hành với nhau. Ví dụ, so với nhiều người Tây phương khác, người
Úc thường giữ khoảng cách vật lý khi gặp gỡ (ít ôm và hôn má nhau), nhưng
lại rất gần gũi nhau trong cách xưng hô (ngay cả giới lãnh đạo cao nhất nước
cũng đề nghị người khác gọi mình bằng tên thay vì tên họ).
+ Hiểu biết về trình độ tri thức (tri thức cuộc sống và tri thức khoa học)
Trong một cuộc giao tiếp, các nhân vật tham gia giao tiếp phải xây dựng các
hình ảnh tinh thần về nhau nhờ đặc điểm, trạng thái năng lực, vị thế, trình độ
tri thức, quan hệ thân sơ,... Những yếu tố thuộc về quan hệ liên cá nhân này
chi phối nhiều đến việc lựa chọn đề tài, nội dung giao tiếp, phương tiện
giao tiếp,...
Quan hệ liên cá nhân được thể hiện ở sơ đồ sau [7]:
Power (quyền lực)
Solidarity (thân hữu)
Distance (khoảng cách)
15
Ở sơ đồ trên, ta thấy quan hệ liên cá nhân bao gồm quan hệ theo chiều
ngang và quan hệ theo chiều dọc giữa các nhân vật giao tiếp. Đỗ Hữu Châu
gọi mối quan hệ theo chiều ngang là trục khoảng cách hay trục thân cận và
mối quan hệ theo chiều dọc là trục quyền uy hay trục vị thế xã hội.
+ Trục quyền uy: khi giao tiếp các nhân vật giao tiếp sẽ xác lập vị thế
giao tiếp cao thấp khác nhau tùy vào địa vị xã hội. Mà địa vị xã hội có thể do:
tuổi tác, nghề nghiệp, trình độ hiểu biết, kinh nghiệm sống… mà có. Người ở
vị thế giao tiếp cao có quyền quyết định nội dung giao tiếp. Chẳng hạn, một
cô giáo trẻ khi giảng dạy cho một lớp bồi dưỡng, mặc dù học trò là những
người lớn tuổi hơn nhưng cô vẫn có vị thế giao tiếp cao hơn, vị thế đó do
trình độ hiểu biết và định ước xã hội mà có được.
+ Trục khoảng cách: trục này có hai cực là thân tình và xa lạ với những
mức độ khác nhau. Khi giao tiếp các nhân vật giao tiếp có thể gần gũi mà
cũng có thể xa cách nhau. Và khoảng cách đó có thể được rút ngắn hay kéo xa
ra trong quá trình giao tiếp. Vì hai cực trên trục thân cận đối xứng nhau nên
thông thường trong quá trình giao tiếp nếu người nói dịch gần lại người nghe
thì người nghe cũng dịch lại gần người nói (trừ trường hợp có người không
cộng tác) và ngược lại.
Ví dụ (8): Để hiểu rõ những vấn đề trên chúng tôi xin chỉ ra quan hệ
liên cá nhân trong một bài viết ca dao đối đáp quen thuộc, được nhiều người
yêu mến. Đó là bài viết ca dao “Trèo lên cây bưởi hái hoa”:
Trèo lên cây bưởi hái hoa,
Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân
Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc,
Em có chồng rồi, anh tiếc lắm thay!
Ba đồng một mớ trầu cay,
Sao anh chẳng hỏi những ngày còn không?
16
Bây giờ em đã có chồng,
Như chim vào lồng như cá cắn câu.
Cá cắn câu biết đâu mà gỡ,
Chim vào lồng biết thủa nào ra? [27;tr.37]
Quan hệ liên nhân của cô gái và chàng trai ở đây là người yêu cũ, trong
đó: cô gái đã lấy chồng, chàng trai thì vẫn cô đơn với sự đau khổ trong tình
duyên nhưng bất lực, chỉ biết gặp người thương để giải bày tâm sự luyến tiếc
cao độ của mình. Ở đây quan hệ liên nhân của họ khá đặc biệt. Tuy không có
sai khác về vị thế quyền lực song có sự khác biệt về khoảng cách thân hữu.
Họ vừa thân quen lại vừa ở trạng thái xa cách. Vì đã từng yêu nhau nên chàng
trai gọi cô gái là “em”. Cô gái cũng gọi chàng trai là “anh” và thể hiện sự
đồng cảm với tình yêu. Song vì giờ cô gái đã lấy chồng, khoảng cách tình cảm
của họ bị kéo dài (nếu không muốn nói là kết thúc), họ đành coi nhau là
những người xa lạ. Chàng trai chỉ biết nhắc lại những kỉ niệm gắn bó với tình
yêu của hai người cùng với những lời trần tình, nuối tiếc khôn nguôi của
mình. Còn cô gái trách móc về sự thiếu chủ động và chậm trễ của chàng trai
đồng thời nàng cũng bày tỏ cảnh ngộ của mình hiện giờ. Như vậy trong cuộc
giao tiếp này mối quan hệ giữa các nhân vật làm nên một tình cảnh giao tiếp
éo le, đau buồn. Chàng trai và cô gái đều thấu hiểu được tâm tư, tình cảm của
nhau cũng như hiểu được cảnh ngộ trái ngang hiện giờ để cả hai cùng có được
cái nhìn cảm thông, chia sẻ cho nhau trước sự đổ vỡ không mong muốn. Nội
dung bài như vừa thương cảm cho tình yêu chậm trễ, vừa khuyên chúng ta
phải tích cực, chủ động trong tình yêu của bản thân mình, đừng để nó mất mới
tiếc nuối. Mỗi con người trong tình yêu đã tự tìm thấy bài học qua bài ca dao
này. Đó là mục đích tác động của quan hệ liên cá nhân giúp ta hiểu đươc nội
dung giao tiếp của mỗi cuộc hội thoại.
Ví dụ (9): Trong bài thơ “Tôi yêu em” [47;tr.102], nhà thơ Puskin đã gọi
17
người ông từng yêu là “em” và xưng “tôi”. Điều này cũng cho thấy vai giao
tiếp đặc biệt của nhà thơ với cô gái. Nhà thơ đứng ở vị trí người thầm yêu
nhưng không được cô gái đáp lại. Quan hệ liên nhân của nhà thơ với cô gái
vừa muốn gần lại vừa xa. Cách gọi “em” muốn kéo gần, nhưng cách xưng
“tôi” lại như làm quan hệ hai người xa cách.
Xuất phát từ sự tương tác, nhất là tương tác về vai giao tiếp, có thể nhận
thấy ít nhất là có hai nhóm khác nhau. Nhóm thứ nhất, xuất phát từ những
hành động hoàn toàn có tính chất tự nguyện từ phía S, thường dễ tạo ra không
khí giao tiếp cởi mở, chan hoà, và đặc điểm dễ thấy là thể diện và vị thế giao
tiếp của người nói, người nghe được đề cao. Nói cách khác, tự bản chất nhóm
này đã hàm chứa sự lịch sự, được cả cộng đồng đánh giá cao theo hướng tích
cực. Thậm chí trong một số trường hợp, chúng có khi được coi là những nhân
tố dùng để cứu vãn hoặc bù đắp thể diện khi có sự bất hoà, có thể kể như cảm
ơn, mời, xin lỗi....Nhóm thứ hai, về bản chất là đi ngược với nhóm thứ nhất.
Chúng dễ đụng chạm đến lợi ích, lãnh địa, thể diện của người khác, kết quả
thường dẫn đến không khí tương tác không được tự nhiên, nếu không khéo
léo có thể dẫn đến sự xung đột, mâu thuẫn, thậm chí dẫn đến những cuộc
tương tác bất thành.
Dựa vào các điều trên, ta có thể xây dựng bảng sau [32]
(chú thích:
VTGT – M: vị thế giao tiếp mạnh;
VTGT – Y: vị thế giao tiếp yếu;
VTGT – NB: vị thế giao tiếp ngang bằng;
CT: chủ động trong cuộc thoại;
MT: mở thoại;
MT (+): chủ động trong mở thoại; MT (-): bị động trong mở thoại;
DT: duy trì, dẫn dắt cuộc thoại;
18