Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Tài liệu thi công chức, viên chức ngành công tác trung tâm bồi dưỡng chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.08 KB, 42 trang )

TÀI LIỆU ÔN THI CC,VC CHUYÊN NGÀNH
CÔNG TÁC TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ

QUYẾT ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA
TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
THUỘC TỈNH
(Quyết định số 185-QĐ/TW, ngày 03/8/2008 của Ban Bí thư)

Điều 1. Vị trí, chức năng
- Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện là đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp uỷ
và uỷ ban nhân dân cấp huyện, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp và thường xuyên của ban
thường vụ cấp uỷ cấp huyện.
- Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện có chức năng tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng về lý luận chính trị - hành chính; các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; kiến thức, kỹ năng và chuyên môn, nghiệp vụ công tác xây dựng
đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, kiến thức quản lý
nhà nước cho cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị ở cơ sở trên địa bàn cấp huyện,
không thuộc đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Điều 2. Nhiệm vụ
1- Đào tạo sơ cấp lý luận chính trị - hành chính; bồi dưỡng các chương trình lý
luận chính trị cho các đối tượng theo quy định; các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước cho cán bộ, đảng viên trên địa bàn huyện.
2- Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới về chuyên môn, nghiệp vụ công tác xây
dựng Đảng, quản lý nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội và một
số lĩnh vực khác cho cán bộ đảng (là cấp uỷ viên cơ sở), cán bộ chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể ở cơ sở.
1


3- Bồi dưỡng chính trị cho đối tượng phát triển đảng; lý luận chính trị cho đảng


viên mới; nghiệp vụ công tác đảng cho cấp uỷ viên cơ sở.
4- Tổ chức thông tin về tình hình thời sự, chính sách... cho đội ngũ báo cáo viên,
tuyên truyền viên ở cơ sở.
5- Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo yêu cầu và tình hình thực tế do chỉ đạo
của cấp uỷ, chính quyền địa phương.
Điều 3. Tổ chức bộ máy
- Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện có đội ngũ cán bộ gồm giám đốc (giám
đốc có thể là trưởng ban tuyên giáo cấp uỷ cấp huyện kiêm nhiệm), 1 phó giám đốc giáo
vụ, hành chính; biên chế từ 4 đến 6 người.
- Ngoài số biên chế theo quy định, trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện được
thực hiện chế độ giảng viên kiêm chức và cộng tác viên theo quy định.
Điều 4. Về con dấu, thể thức văn bản, văn bằng, chứng chỉ
- Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện sử dụng con dấu, thể thức văn bản là tổ
chức sự nghiệp trực thuộc uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Giám đốc trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện ký và cấp các loại văn bằng,
chứng chỉ của các loại chương trình thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao; văn bằng có
giá trị, đủ điều kiện để xếp ngạch, bậc cán bộ, công chức.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1- Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn về tổ chức bộ máy và biên chế; chủ trì,
phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ, Ban cán sự đảng Bộ Tài chính, Ban Tuyên giáo
Trung ương và các cơ quan Trung ương có liên quan hướng dẫn về tiêu chuẩn, giá trị văn
bằng; chế độ học tập đối với cán bộ, đảng viên; chế độ, chính sách cho hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ của trung tâm chính trị cấp huyện.
2- Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan Trung ương có
liên quan hướng dẫn và thống nhất quản lý việc thực hiện các chương trình, nội dung đào
2


tạo, bồi dưỡng; đề cương bài giảng; quy chế giảng dạy và học tập của trung tâm bồi
dưỡng chính trị cấp huyện.

3- Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương
hướng dẫn chính sách có liên quan (phong chức danh khoa học, phong danh hiệu nhà
giáo...) đối với trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện.
4- Cấp ủy huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) trực tiếp lãnh đạo thực hiện
về nội dung, chương trình, kế hoạch bồi dưỡng; các quy định về chế độ, chính sách cho
cán bộ, giảng viên, học viên.
Uỷ ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) quản lý đầu tư về cơ
sở vật chất, cấp kinh phí hoạt động của trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện.
5- Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với
Quyết định này đều bãi bỏ.
6- Các tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực
thuộc Trung ương, các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

THÔNG BÁO KẾT LUẬN CỦA BAN BÍ THƯ
về đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của trường chính trị cấp tỉnh và
trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện
(Thông báo kết luận số 181-TB/TW, ngày 03/9/2008 của Ban Bí thư)
Tại phiên họp ngày 19-8-2008, sau khi nghe Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tuyên
giáo Trung ương, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh báo cáo Tờ
trình về Đề án đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của các trường chính trị cấp
tỉnh, các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, Ban Bí thư kết luận như sau:
I. Tình hình hoạt động của trường chính trị cấp tỉnh và trung tâm bồi dưỡng
chính trị cấp huyện
1. Kết quả đạt được
Thực hiện các Quyết định (số 88-QĐ/TW, ngày 05-9-1994 về việc thành lập
trường chính trị cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; số 100 - QĐ/TW, ngày 03-63


1995 về việc tổ chức trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện) của Ban Bí thư Trung
ương Đảng (khoá VII), các ban thường vụ cấp uỷ địa phương đã thành lập các trường

chính trị cấp tỉnh, trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện. Hoạt động của các trường
chính trị cấp tỉnh và trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện trong những năm qua đã và
đang đi vào nền nếp, có những chuyển biến tích cực và thu được những kết quả quan
trọng.
- Đối với trường chính trị cấp tỉnh: Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo,
quản lý và cán bộ, công chức cấp cơ sở đã bám sát nhiệm vụ, mục tiêu, đối tượng; quy
mô đào tạo, bồi dưỡng được mở rộng. Luôn quán triệt quan điểm cơ bản của Đảng trong
công tác đào tạo cán bộ; thực hiện đa dạng hoá chương trình, hình thức đào tạo, bồi
dưỡng; đã từng bước đổi mới nội dung chương trình theo hướng thiết thực.
Phương pháp giảng dạy và học tập bước đầu được đổi mới, gắn lý luận với thực
tiễn; hoạt động nghiên cứu khoa học được chú trọng, phục vụ công tác giảng dạy, học tập
và góp phần tổng kết một số vấn đề thực tiễn của địa phương.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở qua đào tạo, bồi dưỡng ở trường chính
trị cấp tỉnh đã được nâng cao về trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, đáp ứng tốt hơn những đòi hỏi của công tác lãnh đạo, quản lý và nhiệm vụ chính trị ở
các địa phương, cơ sở.
Tổ chức, bộ máy các trường chính trị cấp tỉnh từng bước được kiện toàn, ổn định.
Đội ngũ giảng viên tăng lên cả về số lượng và chất lượng, nhìn chung được đào tạo cơ
bản, số có học vị tiến sĩ, thạc sĩ tăng lên đáng kể. Cơ sở vật chất của các trường được
nâng cấp, bổ sung và từng bước hiện đại hoá.
- Đối với trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện: có bước chuyển biến trong tổ
chức chỉ đạo, xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể thực hiện nhiệm vụ giáo dục lý
luận chính trị của địa phương; đổi mới về phương pháp công tác; chất lượng và hiệu quả
hoạt động được nâng lên một bước. Nội dung, chương trình được bổ sung phong phú, đa
dạng hơn; đã bám sát quan điểm, đường lối của Đảng và cơ bản phù hợp thực tiễn của đất
nước, đáp ứng tốt hơn yêu cầu học tập, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên
ở cơ sở.
Tổ chức, bộ máy tương đối ổn định. Số lượng, chất lượng của đội ngũ giảng viên
được nâng lên; đã tích cực xây dựng đội ngũ giảng viên kiêm chức. Cơ sở vật chất,
phương tiện hoạt động của nhiều trung tâm đã được đầu tư, xây dựng phục vụ cho hoạt

động dạy và học.
4


2. Hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân
Những hạn chế, vướng mắc:
- Đối với trường chính trị cấp tỉnh: Chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng tuy
đã được đổi mới, bổ sung quan trọng, song còn chậm và thiếu đồng bộ. Cơ cấu nội dung,
thời lượng các môn học chưa thật hợp lý, còn thiếu nhiều kiến thức về kỹ năng lãnh đạo,
quản lý đáp ứng yêu cầu công tác thực tiễn đối với cán bộ ở cơ sở. Hệ thống chương trình
đào tạo, bồi dưỡng chưa thống nhất, một số chương trình còn chồng chéo về nội dung.
Phương pháp giảng dạy chậm được đổi mới. Phương châm lý luận liên hệ với thực tiễn,
học đi đôi với hành chưa được quán triệt và thực hiện chặt chẽ; chưa phát huy được tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Công tác quản lý học viên ở một số trường
chưa thật chặt chẽ. Việc mở lớp đào tạo tập trung tại trường còn ít, chủ yếu là hình thức
tại chức, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu.
Tổ chức bộ máy thực hiện chưa thống nhất. Đội ngũ giảng viên còn thiếu về số
lượng, hạn chế về chất lượng. Quy định chế độ, tiêu chuẩn học tập đối với cán bộ lãnh
đạo, quản lý cấp cơ sở còn nhiều điểm trùng lặp, nặng về bằng cấp. Chế độ, chính sách
đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa được quy định thống nhất.
Có nhiều đầu mối cùng chỉ đạo, hướng dẫn chương trình, nội dung và quy chế
quản lý đào tạo, bồi dưỡng. Ở một vài địa phương vẫn còn tồn tại song song những trung
tâm cùng thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở dẫn
đến việc tổ chức đào tạo còn phân tán, chồng chéo về đối tượng. Việc sử dụng con dấu,
thể thức văn bản của các trường chính trị chưa thống nhất. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
của nhiều trường chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức, chưa đáp ứng yêu cầu đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ.
- Đối với trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện: Chương trình chưa đa dạng,
mới chú trọng về lý luận chính trị, phổ biến chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chưa chú trọng
bồi dưỡng nghiệp vụ. Chất lượng của một số chương trình chưa cao, chưa sát cơ sở, thiếu

tính thực tiễn. Thiếu chương trình bồi dưỡng cho cán bộ đoàn thể chính trị - xã hội. Một
số nơi còn rút ngắn chương trình. Hiệu quả công tác giáo dục lý luận chính trị chưa cao,
chưa tương xứng với yêu cầu. Việc tổ chức mở lớp ở nhiều nơi còn mang tính chất đại
trà, hình thức, chất lượng thấp.
Tổ chức bộ máy một số trung tâm chậm được kiện toàn. Số lượng cán bộ, công
chức nhìn chung còn thiếu về số lượng, chất lượng chưa bảo đảm. Chế độ, chính sách đối
5


với người dạy và người học chậm đổi mới, chưa thống nhất. Cơ sở vật chất và trang thiết
bị của các trung tâm còn nghèo nàn, một số trung tâm chưa có trụ sở ổn định.
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, vướng mắc:
Một số cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương chưa quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và
quản lý đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của trường chính trị cấp tỉnh và
trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện. Sự phối hợp giữa các cơ quan Trung ương, giữa
các cơ quan Trung ương với cấp uỷ, chính quyền địa phương trong chỉ đạo, hướng dẫn
hoạt động của các trường chính trị cấp tỉnh, trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện
chưa chặt chẽ.
Việc hướng dẫn, chỉ đạo, quản lý chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ đối với các trường chính trị chưa thống nhất; chương trình đào tạo, bồi dưỡng còn
chồng chéo, vừa thừa, vừa thiếu. Nhiều trường chính trị cấp tỉnh, trung tâm bồi dưỡng
chính trị cấp huyện chưa tích cực, chủ động trong việc cụ thể hoá nội dung chương trình,
giáo trình, đề cương bài giảng, chậm đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và tổ chức
quản lý đào tạo.
Tổ chức bộ máy của trường, trung tâm trên phạm vi toàn quốc chưa thống nhất,
chậm được kiện toàn; đội ngũ giảng viên thiếu về số lượng, chất lượng còn hạn chế.
Chế độ, chính sách quy định chưa rõ ràng, thiếu thống nhất, chậm sửa đổi, bổ
sung, nhất là chế độ, chính sách đối với người dạy và học. Quy định tiêu chuẩn, chế độ
học tập đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở chưa thống nhất.
II. Mục tiêu, phương hướng, giải pháp chủ yếu về đổi mới và nâng cao chất

lượng hoạt động của trường chính trị cấp tỉnh và trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp
huyện
1. Mục tiêu, phương hướng
- Mục tiêu: Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của trường chính trị cấp
tỉnh và trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện nhằm từng bước nâng cao chất lượng,
hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đảng viên, trước hết là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý cấp cơ sở có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực lãnh đạo, quản lý và
kỹ năng, nghiệp vụ tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao phó
ở địa phương, cơ sở.
- Phương hướng: Tập trung xây dựng hệ thống các chương trình đào tạo, bồi
dưỡng thống nhất; đổi mới căn bản nội dung đào tạo, bồi dưỡng, bám sát mục tiêu, yêu
6


cầu công tác của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở; đổi mới phương thức đào tạo, bồi
dưỡng theo hướng “cơ bản, thiết thực, gắn với thực tiễn”; tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ
máy, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên; sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách cho
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng
nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của trường, trung tâm.
2. Một số giải pháp chủ yếu
2.1. Về chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng
- Đối với trường chính trị cấp tỉnh: Xây dựng hệ thống chương trình đào tạo, bồi
dưỡng thống nhất, thực hiện “đào tạo cơ bản” và “bồi dưỡng theo chức danh” cho cán bộ
lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở bảo đảm tính cơ bản, thiết thực. Hệ thống chương trình bao
gồm: đào tạo cơ bản; bồi dưỡng chức danh; bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ công tác đảng,
chính quyền, đoàn thể; bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới; bồi dưỡng lý luận chính trị,
quản lý nhà nước để thực hiện tiêu chuẩn hoá cán bộ, công chức v.v… Thống nhất
chương trình Trung cấp lý luận chính trị và trung cấp hành chính thành chương trình
Trung cấp lý luận chính trị - hành chính. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở được
học chương trình đào tạo cơ bản, nếu có sự luân chuyển vị trí, chức danh công tác thì

được học bổ sung chương trình bồi dưỡng theo chức danh và chương trình bồi dưỡng
nghiệp vụ liên quan khác.
- Đối với trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện: Đa dạng hoá nội dung, chương
trình đào tạo, bồi dưỡng; bổ sung chương trình bồi dưỡng cho cán bộ đoàn thể chính trị xã hội, chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ cơ sở làm công tác đảng, chính
quyền, đoàn thể. Xây dựng chương trình sơ cấp lý luận chính trị - hành chính.
2.2. Về phương pháp, hình thức tổ chức quản lý đào tạo, bồi dưỡng: Tiếp tục đổi
mới phương pháp giảng dạy và học tập, lấy hoạt động của người học làm trung tâm, tăng
cường đối thoại, hướng dẫn bài tập xử lý tình huống, thực hành lãnh đạo, quản lý nhằm
trang bị cho người học vừa nắm được lý luận cơ bản, vừa nắm vững kỹ năng thực hành.
Đa dạng hoá hình thức đào tạo, bồi dưỡng; tăng cường mở lớp đào tạo tập trung tại
trường. Tăng cường và làm tốt công tác quản lý đào tạo, nhất là quản lý chất lượng, nội
dung và tổ chức các lớp tại chức.
2.3. Về tổ chức bộ máy; đào tạo, bồi dưỡng giảng viên; chế độ, chính sách: Để bảo
đảm tập trung, thống nhất, tránh chồng chéo trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo,
quản lý trong hệ thống chính trị cấp cơ sở, ngoài trường chính trị cấp tỉnh, các tỉnh, thành
phố không lập trường hoặc trung tâm đào tạo, bồi dưỡng khác; thực hiện phân cấp, bổ
7


sung nhiệm vụ, đối tượng đào tạo cho trường chính trị cấp tỉnh sau khi hợp nhất Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và Học viện Hành chính quốc gia thành Học viện Chính
trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, xác định biên chế của trường chính trị cấp
tỉnh và trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, quy định có số dư biên chế để đưa giảng
viên đi đào tạo, đáp ứng nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ giảng viên; quy định chế độ và định kỳ luân chuyển giảng viên đi thực tế cơ sở;
có chính sách phù hợp để thu hút cán bộ có kinh nghiệm và sinh viên tốt nghiệp các
trường đại học đạt loại khá trở lên về trường, trung tâm công tác; thực hiện chế độ giảng
viên kiêm chức.
- Trên cơ sở chính sách chung, quy định chế độ, chính sách phù hợp, thống nhất

cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của trường chính trị cấp tỉnh, trung tâm bồi dưỡng
chính trị cấp huyện.
2.4. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, sự quan tâm lãnh
đạo, quản lý trực tiếp của cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương đối với hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng của trường, trung tâm. Cấp uỷ, chính quyền địa phương có kế hoạch định
kỳ làm việc, kiểm tra hoạt động của trường, trung tâm. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất phục vụ nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng trước mắt và lâu dài; từng bước hiện đại
hoá nhà trường và trung tâm.
2.5. Rà soát lại quy định tiêu chuẩn, chế độ học tập, tiêu chuẩn văn bằng đối với
cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ, công chức của hệ thống chính trị cấp cơ sở bảo đảm
thống nhất, khắc phục tình trạng học nhiều lần cùng một nội dung.
2.6. Trường chính trị cấp tỉnh, trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện thống nhất
sử dụng con dấu, thể thức văn bản là tổ chức sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện. Hiệu trưởng trường chính trị cấp tỉnh, giám đốc trung tâm bồi dưỡng
chính trị cấp huyện ký và cấp các loại văn bằng, chứng chỉ của các chương trình thuộc
chức năng, nhiệm vụ được giao; văn bằng có giá trị, đủ điều kiện xếp ngạch, bậc cán bộ,
công chức.
III. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ban Tổ chức Trung ương trình Ban Bí thư ban hành Quyết định về chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của trường chính trị cấp tỉnh, trung tâm bồi dưỡng chính
trị cấp huyện; quy định về chế độ học tập; hướng dẫn tổ chức bộ máy và biên chế của
8


trường chính trị cấp tỉnh và trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện; quy định tiêu
chuẩn, giá trị văn bằng để xếp ngạch, bậc cho cán bộ, công chức; chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan bổ sung hướng dẫn về chế độ, chính sách cho hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ của trường chính trị cấp tỉnh, trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp
huyện.
2. Giao Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp

với các cơ quan có liên quan hướng dẫn và thống nhất quản lý việc thực hiện chương
trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng; phương pháp giảng dạy và học tập; nghiên cứu khoa
học; quy chế quản lý đào tạo; đào tạo, bồi dưỡng giảng viên cho các trường chính trị cấp
tỉnh.
3. Giao Ban Tuyên giáo Trung ương hướng dẫn, kiểm tra về phương hướng chính
trị tư tưởng trong giảng dạy lý luận chính trị ở các trường chính trị cấp tỉnh; chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn và thống nhất quản lý việc thực hiện chương
trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng; quy chế giảng dạy và học tập của trung tâm bồi
dưỡng chính trị cấp huyện.
4. Giao Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung
ương, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh hướng dẫn chính sách có
liên quan (phong chức danh khoa học, phong danh hiệu nhà giáo v.v…) đối với trường
chính trị cấp tỉnh, trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện.
5. Cấp uỷ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng; kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo
đảm kinh phí cho các trường, trung tâm. Tỉnh, thành phố nào có trường, trung tâm khác
thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ, công chức cấp
cơ sở thì hợp nhất vào trường chính trị cấp tỉnh bảo đảm thống nhất, tinh giản đầu mối,
tránh chồng chéo, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.

9


HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 185 –QĐ/TW NGÀY 03/9/2008 CỦA BAN BÍ THƯ,
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA TRUNG TÂM BỒI
DƯỠNG CHÍNH TRỊ HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
(Hướng dẫn số 29-HD/BTCTW-BTGTW, ngày 27/7/2009)

1. Về nhiệm vụ

1.1. Đào tạo sơ cấp 1ý 1uận chính trị - hành chính cho đảng viên của các đảng bộ,
chi bộ trưc thuộc cấp ủy cấp huyện chưa có trình độ tương đương sơ cấp lý luận chính trị
- hành chính.
1.2. Bồi dưỡng nhận thức về Đảng cho các đối tượng phát triển Đảng.
1.3. Bồi dưỡng đảng viên mới.
1.4. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho các đối tượng sau đây:
- Cấp ủy viên của chi bộ thuộc đảng bộ cơ sở.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân, cán bộ, đảng viên làm công tác đảng, chính quyền,
đoàn thể chính trị - xã hội ở xã, phường, thôn, bản và ở các cơ quan, đơn vị có tổ chức
đảng trực thuộc cấp ủy cấp huyện.
1.5. Tổ chức thông tin về tình hình thời sự, chính sách...cho đội ngũ báo cáo viên,
tuyên truyền viên ở cơ sở.
1.6. Thực hiện các nội dung, chương trình bồi dưỡng khác theo yêu cầu của cấp ủy
cấp huyện.
2. Về tổ chức bộ máy
Căn cứ vào số lượng cơ sở đảng và đảng viên, yêu cầu, nhiệm vụ của công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, cấp ủy cấp huyện quyết định chỉ tiêu biên chế phù hợp trong
10


khuôn khổ từ 4 đến 6 người theo quy định của Ban Bí thư. Chỉ tiêu biên chế dành cho
cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ; các chức danh khác (nếu cần) thực hiện theo chế độ hợp
đồng.
3. Về sự chỉ đạo và quan hệ công tác
3.1. Quan hệ giữa trung tâm với cấp uỷ và ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Trung tâm chịu sự lãnh đạo trực tiếp của cấp uỷ cấp huyện trong việc thực hiện
nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, các quy định về chế độ, chính sách
đối với cán bộ, giảng viên, học viên.
- Trung tâm chịu sự chỉ đạo của uỷ ban nhân dân cấp huyện về quản lý, đầu tư cơ
sở vật chất, kinh phí hoạt động của trung tâm.

3.2. Quan hệ giữa trung tâm với các phòng, ban, đoàn thể chính trị, xã hội và các
đảng bộ, chi bộ trực thuộc có liên quan của cấp huyện
- Ban tuyên giáo giúp cấp uỷ thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung chính trị,
tư tưởng trong các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, giáo dục cán bộ, đảng viên; theo dõi
và tham mưu với cấp ủy về nội dung hoạt động và sự phối hợp công tác của các đối vị
liên quan đối với trung tâm.
- Ban tổ chức căn cứ vào quy hoạch, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đảng viên
ở cơ sở, phối hợp với ban tuyên giáo, trung tâm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và
trình ban thường vụ cấp ủy cấp huyện phê duyệt.
- Trung tâm căn cứ vào kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đã được phê duyệt để triền
khai thực hiện.
- Các phòng, ban, đoàn thể chính trị - xã hội và các đảng bộ, chi bộ trực thuộc cấp
ủy cấp huyện có liên quan phối hợp chặt chẽ với trung tâm trong quá trình tổ chức thực
hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng.
3.3. Quan hệ giữa trung tâm với trường chính trị, ban tuyên giáo cấp ủy cấp tỉnh

11


Trường chính trị, ban tuyên giáo cấp ủy cấp tỉnh có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ và đội ngũ giảng viên kiêm chức của trung tâm: theo
dõi, giúp đỡ trung tâm những vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ.
3.4. Quan hệ giữa các trung tâm với các cơ quan, đơn vị ở trung tâm về nội dung,
chương trình
- Trung tâm căn cứ vào các nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng do các cơ
quan, đơn vị ở Trung ương có liên quan biên soạn như: chương trình Sơ cấp lý luận chính
trị- hành chính, chương trình bồi dưỡng đối tượng đảng, chương trình bồi dưỡng đảng
viên mới, chương trình bồi dưỡng Bí thư - cấp ủy chi bộ cơ sở của Ban Tuyên giáo Trung
ương; chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ của Mặt trặt Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã
hội ở cấp trung ương... kết hợp với yêu cầu, đặc điểm, tình hình thực tiễn của địa phương

để biên soạn bài giảng, tài liệu tham khảo cho các lớp đào tạo, bồi dưỡng.
- Thực hiện đúng và phối hợp chặt chế với các cơ quan, đơn vị ở Trung ương về
nội dung chương trình, bảo đảm về chính trị, tư tưởng, sát thực tiễn, thiết thực với người
học, thời gian đào tạo, bồi dưỡng ngắn, hiệu quả.
4. Chế độ học tập, bồi dưỡng, tiêu chuẩn giá trị văn bằng, chứng chỉ
4.1. Về chế độ học tập, bồi dưỡng
Chế độ học tập, bồi dưỡng đối với cán bộ, đảng viên thực hiện theo các quy định
hiện hành.
4.2. Về tiêu chuẩn, giá trị văn bằng, chứng chỉ
- Bằng "Sơ cấp lý luận chính trị - Hành chính", hoặc các văn bằng khác được công
nhận có trình độ tương đương trở lên là yêu cầu bắt buộc đối với cán bộ, đảng viên ở cơ
sở.
- Giấy chứng nhận đã qua lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng là điều kiện bắt buộc
khi xem xét kết nạp vào Đảng.
- Giấy chứng nhận đã qua lớp bồi dưỡng đảng viên mới là điều kiện bắt buộc khi
xem xét công nhận đảng viên chính thức.
12


- Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ là yêu cầu bắt buộc đối với cán bộ, đảng viên
làm công tác Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội ở cấp xã - phường, thôn, bản
và các cơ quan đơn vị có tổ chức Đảng trực thuộc cấp ủy cấp huyện và tương đương.
- Mẫu giấy chứng nhận "Bồi dưỡng nhận thức về Đảng", "Bồi dưỡng đảng viên
mới" thực hiện theo Hướng dẫn số 08 –HD/BTCTW ngày 21/6/2007 của Ban Tổ chức
Trung ương. Mẫu bằng "Sơ cấp lý luận chính trị - Hành chính" và các chứng chỉ bồi
dưỡng chuyên đề về lý luận, chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện theo hướng dẫn của Ban
Tư tưởng - Văn hóa Trung ương trước đây cho đến khi có hướng dẫn mới.
5. Về chế độ, chính sách
Chế độ, chính sách cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của trung tâm, thực
hiện theo các quy định hiện hành.

Trên đây là nội dung hướng dẫn thực hiện Quyết định 185 – QĐ/TW ngày
03/9/2008 của Ban Bí thư. Các văn bản hướng dẫn trước đây có điểm nào trái với Hướng
dẫn này đều bãi bỏ.
Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị liên quan
kịp thời báo cáo Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tuyên giáo Trung ương để bổ sung, điều
chỉnh.

13


QUY CHẾ
CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG VỀ VIỆC GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP
CỦA TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1853 ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Trưởng ban
Tuyên giáo Trung ương)
Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện (dưới đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị
sự nghiệp trực thuộc cấp ủy và ủy ban nhân dân cấp huyện, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp
và thường xuyên của ban thường vụ cấp ủy cấp huyện, làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, đảng viên ở cơ sở, chịu sự hướng dẫn trực tiếp về nội dung, chương trình đào tạo,
bồi dưỡng của Ban Tuyên giáo cấp tỉnh.
Điều 1. Hình thức giảng dạy và học tập
1. Trung tâm tổ chức giảng dạy và học tập theo lớp học. Giảng viên có trách
nhiệm lên lớp và trực tiếp hướng dẫn học viên thảo luận, trao đổi.
2. Mỗi lớp học có giáo viên phụ trách lớp; tùy theo loại hình lớp và thời gian học
tập thành lập Ban Cán sự lớp do giáo vụ đề xuất, được Giám đốc Trung tâm quyết định.
3. Các lớp học tại Trung tâm được tổ chức theo 02 hình thức: học tập trung hoặc
không tập trung.
Điều 2. Tài liệu học tập
1. Trung tâm sử dụng tài liệu học tập theo quy định và hướng dẫn của Ban Tuyên
giáo Trung ương.

2. Trung tâm thành lập tủ sách, thư viện và phòng đọc phục vụ giảng dạy và học
tập.
Điều 3. Hệ thống sổ sách theo dõi hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của Trung
tâm,gồm:
1. Sổ kế hoạch học tập, lịch học, lịch giảng.
2. Sổ theo dõi các văn bản, công văn đi, đến; cặp lưu trữ văn bản, công văn;
3. Sổ theo dõi cấp phát văn bằng, giấy chứng nhận;
4. Sổ tổng hợp, gọi tên và ghi điểm;
5. Sổ đầu bài;
14


6. Sổ theo dõi dự giờ, phiếu báo giảng, đánh giá giảng viên về công tác chuyên
môn;
7. Sổ quản lý tài sản, tài chính (theo quy định hiện hành).
Mẫu sổ sách của Trung tâm do Ban Tuyên giáo cấp tỉnh quy định (trừ sổ quản lý
tài sản, tài chính thực hiện theo quy định của ngành tài chính).
Điều 4. Thi, kiểm tra, văn bằng chứng nhận kết quả học tập
1. Ban Tuyên giáo Trung ương hướng dẫn về việc thi, kiểm tra đối với từng
chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
2. Ban tuyên giáo cấp tỉnh có trách nhiệm thành lập hội đồng, tổ chức thi, chấm
thi, thẩm định kết quả và ký giấy chứng nhận tốt nghiệp chương trình Sơ cấp lý luận
chính trị (hoặc Sơ cấp lý luận chính trị - hành chính).
Theo hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương và Ban Tổ chức Trung ương,
Ban Tuyên giáo cấp tỉnh in và quản lý mẫu giấy chứng nhận tốt nghiệp chương trình Sơ
cấp lý luận chính trị (hoặc Sơ cấp lý luận chính trị - hành chính) và giấy chứng nhận đã
hoàn thành các chương trình bồi dưỡng về lý luận chính trị khác.
3. Trung tâm có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại kết quả học tập
các chương trình bồi dưỡng về luận chính trị (trừ chương trình đào tạo Sơ cấp lý luận
chính trị (hoặc Sơ cấp lý luận chính trị - hành chính)). Giám đốc Trung tâm ký và cấp

giấy chứng nhận cho học viên đã hoàn thành các chương trình bồi dưỡng nói trên và qua
kiểm tra được đánh giá xếp loại đạt từ trung bình trở lên.
Điều 5. Cán bộ, giảng viên của Trung tâm
1. Giám đốc
a) Tiêu chuẩn
- Có đủ những phẩm chất chung: yêu nghề, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
của người cán bộ, đảng viên.
- Có năng lực quản lý và giảng dạy (có văn bằng hoặc chứng chỉ về nghiệp vụ sư
phạm).
- Có trình độ lý luận chính trị cao cấp.
- Có trình độ đại học về một chuyên ngành phù hợp với nhiệm vụ của Trung tâm
theo Quyết định 185 –QĐ/TW của Ban Bí thư.
15


b. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Chịu trách nhiệm trước thường trực cấp ủy cấp huyện, ủy ban nhân dân cấp
huyện về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Xây dựng và thực hiện nội quy, quy chế của
Trung tâm theo quy định quản lý của Nhà nước và yêu cầu cụ thể của địa phương.
- Phối hợp với các ban xây dựng Đảng cấp huyện, xây dựng và thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và dài hạn cho cán bộ, đảng viên theo sự phê duyệt của cấp
ủy cấp huyện.
- Có trách nhiệm thực hiện hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Tuyên
giáo Trung ương, Ban Tuyên giáo cấp tỉnh và các cơ quan chức năng cấp trên. Định kỳ
hàng quý, trao đổi, phối hợp với Ban Tuyên giáo cấp huyện trong tổ chức, triển khai
nhiệm vụ chuyên môn.
- Quản lý, theo dõi, chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng giảng dạy của
Trung tâm.
- Thực hiện việc sơ kết, tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của Trung
tâm, không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng.

- Thực hiện chế độ đi nghiên cứu thực tế, tổng kết thực tiễn cơ sở.
- Đối với nhiệm vụ giảng dạy, yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ trong quy trình
giảng dạy: soạn bài; giảng bài; soạn đề; đáp án, kiểm tra; tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học viên; tham gia tổ chức, quản lý lớp học.
- Thực hiện đầy đủ, chất lượng quy định về cập nhật thông tin, nghiên cứu khoa
học, chế độ đi nghiên cứu, tự học nâng cao trình độ, tổng kết thực tiễn ở cơ sở.
2. Phó Giám đốc
- Là người giúp việc cho Giám dốc.
a) Tiêu chuẩn
- Có đủ những phẩm chất chung: yêu nghề, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
của người cán bộ, đảng viên.
- Có năng lực quản lý và giảng dạy (có văn bằng hoặc chứng chỉ về nghiệp vụ sư
phạm).
- Có trình độ lý luận chính trị cao cấp.

16


- Có trình độ đại học về một chuyên ngành phù hợp với nhiệm vụ của Trung tâm
theo Quyết định 185 -QĐ/TW của Ban Bí thư.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn
- Tham gia cùng Giám đốc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và dài
hạn cho cán bộ, đảng viên; chiêu sinh; tổ chức điều hành, quản lý hoạt động học tập, tư
liệu, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập của Trung tâm, phụ trách một số lĩnh vực
do Giám đốc phân công.
- Điều hành các hoạt động của Trung tâm khi Giám đốc đi vắng, hoặc khi được
Giám đốc ủy quyền.
- Trung tâm cử một phó Giám đốc phụ trách công tác giáo vụ.
- Trực tiếp tham gia giảng dạy với yêu cầu thực tiễn đầy đủ các nhiệm vụ trong
quy trình giảng dạy và quy định về cập nhật thông tin, nghiên cứu… phục vụ công tác

giảng dạy.
3. Cán bộ hành chính (bao gồm: giáo vụ - văn thư, kế toán, thủ quỹ…)
a) Tiêu chuẩn:
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt; lối sống lành mạnh;
có tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật.
- Đảm bảo các tiêu chuẩn của công chức ngạch cán sự.
- Có trình độ chuyên môn từ trung cấp kế toán, trung cấp văn thư, lưu trữ trở lên.
- Có thể sử dụng giảng viên chuyên trách của Trung tâm và thực hiện theo chế độ
kiêm nhiệm.
b) Nhiệm vụ quyền hạn: Thực hiện những nội dung công việc theo sự phân công
của ban giám đốc Trung tâm, phù hợp với quy định của Nhà nước .
4. Giảng viên chuyên trách của Trung tâm
a) Tiêu chuẩn
- Có đủ những tiêu chuẩn chung về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của
người cán bộ, đảng viên.
- Có văn bằng hoặc chứng chỉ về nghiệp vụ sư phạm.

17


- Có trình độ lý luận chính trị cao cấp. (Riêng đối với các địa phương miền núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, trong thời gian trước mắt, có thể là trung
cấp).
- Có trình độ cao đẳng, đại học về một chuyên ngành.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn
- Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trong quy trình giảng dạy: soạn bài; giảng bài;
soạn đề; đáp án, kiểm tra; tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên;
tham gia tổ chức, quản lý lớp học.
- Thực hiện đầy đủ, có chất lượng những quy định về cập nhật thông tin, nghiên
cứu khoa học, chế độ đi nghiên cứu, tự học nâng cao trình độ, tổng kết thực tiễn ở cơ sở.

- Thực hỉện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm phân công.
5. Giảng viên kiêm chức
- Giảng viên kiêm chức của Trung tâm là những cán bộ công tác tại các cơ quan
Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, được Giám đốc Trung tâm đề nghị và cấp
ủy cấp huyện ra quyết định công nhận.
- Có trình độ cao cấp lý luận chính trị.
- Có khả năng sư phạm và năng lực truyền đạt kiến thức chuyên môn trong lĩnh
vực lý luận chính trị.
- Thực hiện nhiệm vụ giảng bài theo kế hoạch, đảm bảo nội dung, chất lượng bài
giảng. Ban Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm giúp đỡ về đề cương, giáo án đảm bảo
nội dung và chất lượng hoạt động giảng dạy; tham gia sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ
định kỳ theo quy định.
Điều 6. Quyền lợi của cán bộ và giảng viên của Trung tâm
1. Quyền lợi chung đối với cán bộ và giảng viên của Trung tâm
1. Cán bộ và giảng viên của Trung tâm được tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ
được giao, được thông tin những vấn đề mới về lý luận và thực tiễn, thông tin về thời sự,
chính sách; có kế hoạch tham quan, khảo sát thực tế.
2. Cán bộ và giảng viên của Trung tâm được bồi dưỡng, tập huấn về nội dung và
phương pháp giảng dạy các chương trình lý luận chính trị để nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ giảng dạy.
18


2. Đối với cán bộ và giảng viên chuyên trách của Trung tâm
Cán bộ và giảng viên chuyên trách của Trung tâm được hưởng các quyền lợi theo
quy định chung của Đảng và Nhà nước và quy định của cấp uỷ, chính quyền địa phương
đối với ngành giáo dục (như đối với người trực tiếp tham gia giảng dạy được hưởng chế
độ phụ cấp ưu đãi theo Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg ngày 6 tháng 10 năm 2005 của
Thủ tưởng Chính phủ "về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng
dạy trong các cơ sở giáo dục công lập", Chế độ trả lương dạy thêm giờ theo Thông tư liên

tịch sổ 50/2008/TTLT/BGDĐT-BNV-BTC ngày 09/09/2008 hướng dẫn thực hiện chế độ
trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập; Phong chức
danh khoa học, phong danh hiệu nhà giáo theo các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục
và Đào tạo. Cán bộ, giảng viên của Trung tâm được hưởng các chế độ dự hội nghị, tham
quan thực tế theo quy định trong Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007, Thông
tư 51/2008/TT-BCT ngày 16/6/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ tổ chức các
hội nghị và các chế độ khác theo quy định của pháp luật hiện hành).
3. Đối với giảng viên kiêm chức
Giảng viên kiêm chức thực hiện nhiệm vụ giảng dạy được hưởng chế độ thù lao
theo quy định hiện hành (Thông tư 51/2008/TT-BCT ngày 16/6/2008 của Bộ Tài chính
và các quy định có liên quan khác...).
4. Đối với lãnh đạo Trung tâm
Lãnh đạo Trung tâm được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm tương đương với hệ
số phụ cấp của lãnh đạo cấp phòng của ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 7. Quy định giờ chuẩn trong giảng dạy của cán bộ, giảng viên chuyên
trách tại Trung tâm
1. Quy định về số giờ giảng dạy tối thiểu hàng năm:
- Đối với giám đốc Trung tâm: Giảng dạy 40 giờ chuẩn, trong đó có 30 giờ giảng
bài.
- Đối với phó Giám đốc Trung tâm: Giảng dạy 60 giờ chuẩn, trong đó có 40 giờ
giảng bài.
- Đối với giảng viên chuyên trách của Trung tâm: Giảng dạy 120 giờ chuẩn, trong
đó có 90 giờ giảng bài. (Nếu kiêm nhiệm công tác giáo vụ, hoặc văn phòng, giảng dạy 90
giờ chuẩn, trong đó có 45 giờ giảng bài).
19


- Cán bộ, giảng viên chuyên trách của Trung tâm giảng dạy vượt số giờ chuẩn quy
định trên đây, được hưởng chế đô vượt giờ theo các quy định hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng định mức giờ chuẩn: lãnh đạo và giảng viên chuyên trách

của Trung tâm.
3. Đối tượng được giảm định mức giờ chuẩn: Nữ cán bộ, giảng viên có con nhỏ
dưới 36 tháng được giảm 10% định mức giờ chuẩn.
4. Chi trả thù lao vượt giờ: theo quy định hiện hành (Thông tư 51/2008/TTBCT ngày 16/6/2008 của Bộ Tài chính; Thông tư liên tịch sổ 50/2008/ TTLT/BGDĐTBNV-BTC ngày 09/09/2008 hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với
nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập và các quy định khác có liên quan).
5. Cách tính quy đổi ra giờ chuẩn:
a) Giảng dạy, phụ trách lớp:
- 1 tiết lên lớp tính 1 giờ chuẩn (01 buổi giảng tính 5 tiết).
- Giảng dạy lớp đông có nhiều học viên:
+ Dưới 70 học viên tính hệ số 1.
+ Từ 70 học viên trở lên, cứ thêm 10 học viên được cộng thêm hệ số 0,1.
+ Trên 120 học viên, được tính nhân hệ số 2.
- Phụ trách lớp được tính giờ chuẩn theo cách: 1 giờ chuẩn cho 1 lớp học có thời
gian học từ 50 tiết trở xuống. Đối với lớp học có thời gian học kéo dài trên 50 tiết, cứ
thêm 5 tiết được tính cộng thêm 0,1 giờ chuẩn.
b) Hướng dẫn thảo luận, ôn tập, tổng kết:
- Chủ trì thảo luận, xê-mi-na, giải đáp thắc mắc: 1 tiết được tính 1 giờ chuẩn.
- Tổng kết, giải đáp môn học, hướng dẫn ôn tập trên lớp: 1 tiết được tính 1 giờ
chuẩn.
c) Ra đề thi, kiểm tra (gồm đề, đáp án và thang điểm) và coi thi:
- Ra đề kiểm tra: tính 1 giờ chuẩn cho 1 đề, kèm theo đáp án và thang điểm.
- Ra đề thi: tính 1,5 giờ chuẩn cho 1 đề, kèm theo đáp án và thang điểm.
d) Coi thi:
20


- Mỗi phòng thi viết bố trí 2 người; buổi thi 120 phút được tính 1 giờ chuẩn cho
mỗi người coi thi.
- Tham gia Hội đồng coi thi nhưng không trực tiếp coi thi được tính 1 giờ chuẩn
cho 1 buổi.

đ) Chấm bài kiểm tra và thi:
- Chấm 10 bài kiểm tra được tính 1 giờ chuẩn.
- Chấm 6 bài thi được tính l giờ chuẩn.
- Hỏi thi vấn đáp l buổi được tính 2 giờ chuẩn.
- Tham gia Hội đồng chấm thi nhưng không trực tiếp chấm bài được tính 1 giờ
chuẩn cho 1 buổi.
e) Hướng dẫn tham quan thực tế: Một ngày được tính 3 giờ chuẩn.
Điều 8. Học viên
Học viên được triệu tập tham dự các lớp đào tạo và bồi dưỡng theo quy định
chung. bao gồm cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị ở cơ sở trên địa bàn cấp
huyện, không thuộc đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của Trường Chính trị tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và hệ thống Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh.
1. Nhiệm vụ của học viên
- Thực hiện đầy đủ việc học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch của Trung
tâm.
- Có ý thức tự giác tinh thần trách nhiệm trong học tập, nghiêm túc thực hiện đầy
đủ nội quy, quy chế của Trung tâm.
2. Quyền lợi của học viên
- Được cung cấp, mượn, mua các sách, tài liệu phục vụ cho việc học tập.
- Được tham gia đóng góp ý kiến với giảng viên về nội dung, phương pháp giảng
dạy; góp ý với Trung tâm về việc tổ chức, quản lý, điều hành các khâu dạy và học.
- Được đề xuất ý kiến về mục tiêu, nội dung và thời gian bồi dưỡng của chương
trình học.
- Được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành .
21


- Được cấp văn bằng, giấy chứng nhận đúng với chương trình và kết quả học tập
đạt được theo quy định.

Điều 9. Khen thưởng, kỷ luật
- Những cán bộ, giảng viên xuất sắc được Trung tâm đề nghị cấp ủy, ủy ban nhân
dân cấp huyện và các cấp trên khen thưởng theo quy định. Những cán bộ, giảng viên
không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quy chế của Trung tâm, Ban Giám đốc Trung tâm
đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
- Học viên hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng tại Trung tâm, được đánh
giá kết quả xuất sắc sẽ được Giám đốc Trung tâm ký biểu dương, khen thưởng, hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền khen. Học viên không hoàn thành chương trình học tập theo
quy định, hoặc kết quả đánh giá dưới mức trung bình sẽ không được cấp bằng, hoặc giấy
chứng nhận và Trung tâm sẽ thông báo về đơn vị công tác. Học viên vi phạm kỷ luật theo
nội quy, quy chế của Trung tâm sẽ bị xử lý theo quy định, cao nhất là xoá tên khỏi danh
sách học viên.
Điều 10. Điều khoản thi hành
Quy chế này có hiệu lực áp dụng tại tất cả các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp
huyện. Những nội dung đang thực hiện trái với Quy chế này đều bãi bỏ.

22


THÔNG TƯ
Hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính
(Thông tư số 01/2011/TT-BNV, ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ)

Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về
công tác văn thư;
Căn cứ Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ
về công tác văn thư,

Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính và bản
sao văn bản; được áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là
cơ quan, tổ chức).
Điều 2. Thể thức văn bản
Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm những
thành phần chung áp dụng đối với các loại văn bản và các thành phần bổ sung trong những
trường hợp cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản nhất định theo quy định tại Khoản 3,
Điều 1 Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công
tác văn thư và hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 3. Kỹ thuật trình bày văn bản
Kỹ thuật trình bày văn bản quy định tại Thông tư này bao gồm khổ giấy, kiểu trình
bày, định lề trang văn bản, vị trí trình bày các thành phần thể thức, phông chữ, cỡ chữ, kiểu
chữ và các chi tiết trình bày khác, được áp dụng đối với văn bản soạn thảo trên máy vi tính
23


và in ra giấy; văn bản được soạn thảo bằng các phương pháp hay phương tiện kỹ thuật khác
hoặc văn bản được làm trên giấy mẫu in sẵn; không áp dụng đối với văn bản được in thành
sách, in trên báo, tạp chí và các loại ấn phẩm khác.
Điều 4. Phông chữ trình bày văn bản
Phông chữ sử dụng trình bày văn bản trên máy vi tính là phông chữ tiếng Việt của
bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.
Điều 5. Khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang văn bản và vị trí trình bày
1. Khổ giấy
Văn bản hành chính được trình bày trên khổ giấy khổ A4 (210 mm x 297 mm).

Các văn bản như giấy giới thiệu, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển
được trình bày trên khổ giấy A5 (148 mm x 210 mm) hoặc trên giấy mẫu in sẵn (khổ A5).
2. Kiểu trình bày
Văn bản hành chính được trình bày theo chiều dài của trang giấy khổ A4 (định
hướng bản in theo chiều dài).
Trường hợp nội dung văn bản có các bảng, biểu nhưng không được làm thành các
phụ lục riêng thì văn bản có thể được trình bày theo chiều rộng của trang giấy (định hướng
bản in theo chiều rộng).
3. Định lề trang văn bản (đối với khổ giấy A4)
Lề trên: cách mép trên từ 20 - 25 mm;
Lề dưới: cách mép dưới từ 20 - 25 mm;
Lề trái: cách mép trái từ 30 - 35 mm;
Lề phải: cách mép phải từ 15 - 20 mm.
4. Vị trí trình bày các thành phần thể thức văn bản trên một trang giấy khổ A4 được
thực hiện theo sơ đồ bố trí các thành phần thể thức văn bản kèm theo Thông tư này (Phụ
lục II). Vị trí trình bày các thành phần thể thức văn bản trên một trang giấy khổ A5 được áp
dụng tương tự theo sơ đồ tại Phụ lục trên.
Chương II
THỂ THỨC VÀ KỸ THUẬT TRÌNH BÀY VĂN BẢN
24


Điều 6. Quốc hiệu
1. Thể thức
Quốc hiệu ghi trên văn bản bao gồm 2 dòng chữ: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM” và “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”.
2. Kỹ thuật trình bày
Quốc hiệu được trình bày tại ô số 1; chiếm khoảng 1/2 trang giấy theo chiều ngang,
ở phía trên, bên phải.
Dòng thứ nhất: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình

bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm;
Dòng thứ hai: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường,
cỡ chữ từ 13 đến 14 (nếu dòng thứ nhất cỡ chữ 12, thì dòng thứ hai cỡ chữ 13; nếu dòng
thứ nhất cỡ chữ 13, thì dòng thứ hai cỡ chữ 14), kiểu chữ đứng, đậm; được đặt canh giữa
dưới dòng thứ nhất; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch
nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng
chữ (sử dụng lệnh Draw, không dùng lệnh Underline), cụ thể:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hai dòng chữ trên được trình bày cách nhau dòng đơn.
Điều 7. Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản
1. Thể thức
Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Văn phòng Quốc hội;
Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
các cấp; Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tập đoàn Kinh tế
nhà nước, Tổng công ty 91 không ghi cơ quan chủ quản.
Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản bao gồm tên của cơ quan, tổ chức chủ quản
trực tiếp (nếu có) (đối với các tổ chức kinh tế có thể là công ty mẹ) và tên của cơ quan, tổ
chức ban hành văn bản.
a) Tên của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản phải được ghi đầy đủ hoặc được viết
tắt theo quy định tại văn bản thành lập, quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức bộ máy, phê chuẩn, cấp giấy phép hoạt động hoặc công nhận tư cách pháp nhân
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, ví dụ:
25


×