Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Đánh giá hiệu quả một số mô hình nông lâm kết hợp trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.47 MB, 111 trang )

t Fv,asaÌ

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------------------------

ĐÀO THANH HẢI

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ MÔ HÌNH
NÔNG LÂM KẾT HỢP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA

Ngành : Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Dƣơng Văn Sơn

Thái Nguyên – 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ


công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Đào Thanh Hải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của cơ sở đào tạo, cơ quan công tác, địa bàn thực tập, bạn bè đồng
nghiệp và gia đình.
Trước hết tôi chân thành cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng quản lý đào tạo sau đại học, Ủy ban nhân dân
huyện Mai Sơn, UBND các xã Chiềng Ban, Chiềng Mung, Chiềng Chung và các hộ
gia đình trong xã đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Dương Văn Sơn,
người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ đạo, động viên trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các cá nhân, đơn vị đã giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài này. Trân trọng cảm ơn người thân trong gia đình, bạn bè đã tạo
điều kiện, khích lệ tôi trong quá trình làm luận văn.
Mặc dù đã có những cố gắng học tập và rèn luyện với tất cả năng lực, sự
nhiệt tình và say mê nhưng do hạn chế về trình độ và thời gian nên luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp xây dựng quý báu của các nhà khoa học cùng bạn bè đồng nghiệp để luận văn

được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Đào Thanh Hải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài ...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................3
2.1. Mục tiêu tổng quát ...............................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................3
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .......................................5
1.1. Tình hình nghiên cứu và phát triển hệ thống canh tác .........................................5
1.1.1. Khái niệm về hệ thống canh tác ........................................................................5
1.1.2. Đặc điểm và thuộc tính của HTCT ...................................................................6
1.1.3. Nghiên cứu về hệ thống canh tác ......................................................................7
1.2. Tình hình nghiên cứu và phát triển hệ thống nông lâm kết hợp ........................10
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chung về hệ thống nông lâm kết hợp ........................10
1.2.2. Tình hình nghiên cứu và phát triển NLKH trên thế giới.................................13
1.2.3. Tình hình nghiên cứu và phát triển NLKH ở Việt Nam .................................15

1.2.4. Vài nét về tình hình nghiên cứu và phát triển các MH NLKH
tại điểm nghiên cứu ...................................................................................................19
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................24
2.1.2. Địa điểm, thời gian và phạm vi nghiên cứu ....................................................24
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................24
2.2.1. Mô tả địa bàn nghiên cứu ................................................................................24
2.2.2. Xác định và phân loại các phương thức canh tác nông lâm kết hợp
các mô hình nông lâm kết hợp hiện có tại khu vực nghiên cứu................................24
2.2.3. Đặc điểm và hiệu quả của các phương thức canh tác nông lâm kết hợp
các mô hình nông lâm kết hợp tiêu biểu tại địa bàn nghiên cứu ...............................25
2.2.4. Giải pháp bổ sung, hoàn thiện và phát triển các hệ thống canh tác nông lâm
kết hợp, các mô hình nông lâm kết hợp có hiệu quả và bền vững ............................25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

2.3. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ................................................................25
2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu ........................................................................................25
2.3.2. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu .......................................................26
2.3.3. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu ...............................................................29
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................34
3.1. Mô tả địa bàn nghiên cứu ...................................................................................34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý của điểm nghiên cứu. ....................................34

3.1.2. Điều kiện thổ nhưỡng ......................................................................................36
3.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn.............................................................................37
3.1.4. Đặc điểm và thành phần dân tộc .....................................................................38
3.2. Xác định và phân loại các HTCT tại địa phương...............................................40
3.2.1. Quá trình hình thành các HTCT ......................................................................40
3.2.2. Hiện trạng các hệ thống canh tác tại huyện Mai Sơn......................................41
3.3. Đặc điểm và hiệu quả của các phương thức canh tác NLKH
dựa trên cơ sở cây Cà phê. ........................................................................................56
3.3.1. Đặc điểm của hệ thống canh tác NLKH dựa trên cơ sở cây cà phê



khoa học công nghệ áp dụng trong các mô hình .......................................................57
3.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình ....................................................67
3.3.3. Đánh giá hiệu quả xã hội của các mô hình .....................................................70
3.3.4. Đánh giá hiệu quả môi trường của các mô hình NLKH .................................73
3.3.5. Hiệu quả tổng hợp của 5 mô hình ...................................................................74
3.4. Giải pháp phát triển các hệ thống canh tác NLKH

dựa

trên cơ sở cây Cà phê hiệu quả và bền vững ............................................................76
3.4.2. Một số giải pháp chủ yếu ................................................................................82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................89
1. Kết luận .................................................................................................................89
2. Khuyến nghị ..........................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................91
Tiếng Việt ..................................................................................................................91
Tiếng Anh ..................................................................................................................92


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

FAO

Giải thích
Food and Agriculture Organization of the United nations
– Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

HGĐ

Hộ gia đình

HTCT

Hệ thống canh tác

HTX

Hợp tác xã

NLKH

NNPTNT
PTCT
PRA

SALT
UBND

Nông lâm kết hợp
Nông nghiệp phát triển nông thôn
Phương thức canh tác
Paticipatory Rural Appasaisal - Phương pháp đánh giá
nhanh nông thôn có sự tham gia của cộng đồng
System Agro Land Technogogy – Hệ thống canh tác
trên đất dốc
Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1. Cơ cấu sử dụng diện tích đất cả 3 xã ........................................................36
Bảng 3.2: Tổng hợp các tiêu chí phân loại nhóm HGĐ ............................................41
Bảng 3.3. Đánh giá nguồn nhân lực của các nhóm HGĐ
điểm nghiên cứu ........................................................................................................42
Bảng 3.4. Lịch mùa vụ cây trồng tại Mai Sơn
năm 2014 (Dương lịch) .............................................................................................49

Bảng 3.5. Các HTCT và PTCT chính tại điểm nghiên cứu ......................................50
Bảng 3.6. Một số mô hình nông lâm kết hợp dựa
vào hệ thống cây cà phê ............................................................................................57
Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế của 5 mô hình ................................................................67
Bảng 3.8. Tổng hợp và đánh giá hiệu quả xã hội của 05 mô hình ............................71
Bảng 3.9. Tổng hợp và đánh giá hiệu quả môi trường
của các mô hình NLKH.............................................................................................74
Bảng 3.10. Hiệu quả tổng hợp của 5 mô hình ...........................................................75
Bảng 3.11: Kết quả phân tích SWOT về các HTCT

tại

điểm nghiên cứu ........................................................................................................78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Các bước thực hiện nghiên cứu.................................................................27
Hình 3.1. Vị trí của Mai Sơn .....................................................................................35
Hình 3.2. Cơ cấu thành phần dân tộc tại 3 xã ...........................................................39
Hình 3.3. Biểu đồ trình độ học vấn của chủ hộ theo nhóm hộ tại 3 xã .....................44
Hình 3.4. Biểu đồ phân công lao động tại 3 xã ........................................................46
Hình 3.5. Sơ đồ lát cắt tại điểm nghiên cứu ..............................................................49
Hình 3.6. Phối cảnh mô hình Cà phê – Đậu tương - Nhãn .......................................58
Hình 3.7. Phối cảnh Cà phê – Đậu tương – Mắc cọp – Nhãn ghép ..........................59

Hình 3.8. Phối cảnh mô hình 03 ................................................................................60
Hình 3.9. Phối cảnh mô hình 04 ................................................................................61
Hình 3.10. Phối cảnh mô hình cà phê thuần loài ......................................................61
Hình 3.11. Quy trình chế biến cà phê tại điểm nghiên cứu.......................................63
Hình 3.12. Quy trình chế biến Long nhãn tại địa phương .......................................64
Hình 3.13. Quy trình chế biến Măng tại địa phương ...............................................65
Hình 3.14. Giá trị hiện tại thu nhập ròng của các mô hình .......................................68
Hình 3.15. Chỉ số lợi ích – Chi phí (BCR)...............................................................69
Hình 3.16. Chỉ số IRR của 5 mô hình .......................................................................70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong những năm qua do áp lực về dân số và để đảm bảo nhu cầu đời sống
trước mắt của mình, con người đã khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên
để đảm bảo cho nhu cầu cuộc sống hàng ngày bất chấp quy luật khách quan làm
diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp. Đất rừng chuyển sang canh tác nông nghiệp đã
làm phá vỡ tính cân bằng vốn có của nó, môi trường suy thoái, hạn hán lũ lụt xảy ra
ở nhiều nơi, xói mòn rửa trôi đất diễn ra mạnh làm giảm độ phì nhiêu của đất. Năng
suất cây trồng ngày một giảm khiến đời sống của người dân gặp nhiều khó khăn. Từ
thực trạng trên đòi hỏi con người phải biết giải quyết một cách khoa học mối quan
hệ giữa sản xuất nông nghiệp và sản xuất lâm nghiệp.
Tây Bắc là địa bàn cư trú sinh sống của các đồng bào dân tộc thiểu số với tập
quán canh tác lạc hậu kỹ thuật và tư duy sản xuất còn hạn chế. Thực tế cho thấy

rằng nếu chỉ chuyên về sản xuất lương thực thì người dân miền núi khó đảm bảo an
ninh lương thực trong tương lai. Vì vậy để thoát khỏi nghèo đói người dân miền núi
phải chuyển sang phương thức nông lâm kết hợp một cách toàn diện hơn nữa. Phát
triển bền vững là xu hướng, mục tiêu chung được đặt ra trên thế giới, nhận thức
được điều đó trong nhiều năm gần đây nhà nước ta đã có nhiều chủ trương chính
sách để phủ xanh đất trống đồi núi trọc bằng phương thức nông lâm kết hợp
(NLKH). Đây là một giải pháp đúng đắn đáp ứng nhu cầu lương thực cho người dân
phục hồi lại tài nguyên rừng.
Trong nghị quyết của Đại hội Đại biểu Đảng cộng sản lần thứ 5 nhấn mạnh
“Các tỉnh, huyện miền núi phải khai thác tốt thế mạnh của mình từ nông, lâm
nghiệp mà đi lên nhất thiết phải sử dụng đất theo phương thức nông lâm kết hợp”.
Năm 1991 Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VII đã chỉ ra phương hướng nhiệm vụ
5 năm 1991 – 1995 trong đó “hình thành cơ cấu hợp lý về nông, lâm, ngư và công
nghiệp phù hợp với sinh thái từng vùng. Trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc,
nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng tài nguyên rừng, bảo vệ môi trường thiên nhiên
và môi trường sinh thái”. Nhiều mô hình sản NLKH có hiệu quả kinh tế cao đã
đựơc xây dựng, tổng kết và nhân rộng như xây dựng trang trại, vườn rừng, vườn –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

ao – chuồng (VAC) vườn cây ăn quả,… Các mô hình nông lâm kết hợp đựơc mở
rộng cả về quy mô và chiều sâu, nhiều vùng miền núi đã từng bước phát triển cả về
kinh tế cũng như trình độ dân trí. Cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới, tập
quán NLKH đã có ở Việt Nam từ lâu đời, như các hệ thống canh tác nương rẫy
truyền thống của đồng bào các dân tộc ít người, hệ sinh thái vườn nhà ở nhiều vùng
địa lý sinh thái trên khắp cả nước,... Làng, bản truyền thống của người Việt cũng có

thể xem là hệ thống NLKH bản địa với nhiều nét đặc trưng về cấu trúc và các dòng
chu chuyển vật chất và năng lượng. Trong những năm gần đây, để đảm bảo vấn đề
an ninh lương thực trên cả nước, các hệ thống NLKH bắt đầu được chú trọng và
phát triển. Sự kết hợp giữa cây trồng dài ngày với cây lương thực, giữa cây công
nghiệp như chè, cà phê với cây ăn quả, cây che bóng, cây lấy gỗ..., đã phát huy
được tác dụng trong bảo vệ môi trường đất, tăng thêm nguồn thu nhập cho
người dân.
Mai Sơn là huyện trọng điểm về phát triển nông nghiệp của tỉnh Sơn La, đây
là nơi sinh sống của nhiều đồng bào dân tộc anh em như: Kinh, Thái, Mông, Sinh
Mun,... với nhiều phương thức canh tác sử dụng đất trồng khác nhau. Với diện tích
rộng 143.247 ha, hiện nay huyện Mai Sơn chia thành 21 xã và 01 thị trấn, với 151,4
nghìn người sinh sống (dân số khu vực thành thị chiếm 11,22%, nông thôn chiếm
88,78%) (Tính đến thời điểm tháng 12 năm 2014). Trước áp lực về sự gia tăng dân
số trong khi diện tích đất canh tác không đổi, đòi hỏi cần phải có giải pháp nhằm
tăng hiệu quả kinh tế trên cùng một diện tích đất đai có sẵn, chính quyền và nhân
dân trong huyện cũng tích cực áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
đặc biệt các mô hình NLKH cũng được hình thành, tạo nên sự đa dạng về các hệ
thống NLKH trên địa bàn.
Bên cạnh những hiệu quả đã đạt được khi áp dụng phương thức canh tác
NLKH, cũng như nhiều vùng trên cả nước, huyện Mai Sơn cũng gặp không ít
những vấn đề còn tồn tại như: đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, sản xuất
nông lâm nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào tự nhiên là chủ yếu khiến cho các phương
thức canh tác truyền thống đạt năng suất thấp, tài nguyên thiên nhiên suy giảm
nghiêm trọng đặc biệt là giảm diện tích rừng. Với vai trò rất to lớn về mặt kinh tế,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3


xã hội và môi trường thì NLKH từ lâu được xem là một hệ canh tác rất quan trọng ở
khu vực Mai Sơn. Mỗi khu vực mỗi dân tộc hay mỗi hộ gia đình có một cơ cấu cây
trồng, vật nuôi hay một điều kiện cụ thể cho việc sử dụng các nguồn tài nguyên đất
nước và môi trường sinh thái khác nhau. Hệ thống NLKH dựa trên cơ sở cây cà phê
của Sơn La nói chung và của huyện Mai Sơn nói riêng hiện nay còn đang gặp rất
nhiều bất cập mà chưa tìm được giải pháp phù hợp dẫn tới tình trạng đời sống của
người dân còn gặp nhiều khó khăn, kỹ thuật sản xuất cây trồng còn hạn chế, thị
trường nông sản không ổn định. Để góp phần giải quyết những vấn đề đó cần có
những cách nhìn nhận đa chiều tổng hợp đặc biệt là tìm ra phương thức hỗ trợ và
thúc đẩy sản xuất phù hợp, không thể áp dụng một phương thức canh tác đồng nhất
mà cần tính toán đến sự đa dạng và thích nghi với điều kiện tự nhiên của khu vực.
Với mục đích tìm ra được các mô hình kinh tế bền vững về 3 mặt kinh tế, xã hội và
môi trường cho các hộ gia đình trồng cà phê trên địa bàn huyện Mai Sơn đề tài tiến
hành lựa chọn nghiên cứu : “Đánh giá hiệu quả một số mô hình nông lâm kết hợp
trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La”, để xác định được các hệ thống NLKH
tiềm năng có khả năng nhân rộng trên địa bàn huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La, làm cơ
sở đề xuất các giải pháp sản xuất NLKH phù hợp với khu vực nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu chung của đề tài là xác định được mô hình NLKH dựa trên cơ sở
cây cà phê có hiệu quả và phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội tại địa
bàn nghiên cứu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung đó, đề tài xác định mục tiêu cụ thể như sau:
- Thứ nhất là điều tra, xác định và phân loại các hệ thống canh tác nông lâm
kết hợp, các mô hình NLKH dựa trên cơ sở là cây cà phê hiện có tại địa bàn nghiên cứu.
- Thứ hai là phân tích đặc điểm và đánh giá hiệu quả các phương thức canh
tác nông lâm kết hợp, các mô hình nông lâm kết hợp tiêu biểu liên quan đến cây Cà
phê tại địa phương.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

- Và cuối cùng dựa trên các phân tích hiện trạng các hệ thống NLKH dựa
trên cơ sở cây Cà phê đề xuất các giải pháp bổ sung, hoàn thiện và nhân rộng các
phương thức canh tác nông lâm kết hợp có hiệu quả và bền vững trong tương lai.
3. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài cũng được coi là một tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa, các cơ
quan trong ngành Nông Lâm và học viên, sinh viên các khóa tiếp theo.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để các nhà quản lý, các cấp lãnh đạo
của huyện Mai Sơn và chính quyền và nhân dân các xã trên địa bàn đưa ra những
chính sách phát triển mô hình xây dựng NLKH dựa trên cơ sở cây cà phê hiệu quả
về mặt kinh tế, xã hội và bền vững về môi trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu và phát triển hệ thống canh tác
1.1.1. Khái niệm về hệ thống canh tác

Khi đưa ra định nghĩa về hệ thống Spendding (1979) đã nhấn mạnh “hệ
thống là tổ hợp những thành phần có tương quan với nhau, giới hạn trong một ranh
giới rõ rệt, hoạt động như một tổng thể cùng chung mục tiêu có thể tác động qua lại
với môi trường bên ngoài” (dẫn theo Nguyễn Văn Hiền, 2007). [5]
Hệ thống là tập hợp các yếu tố trong đó có sự tương tác với các yếu tố khác
để sản xuất ra sản phẩm chung của hệ thống, khác với kết quả riêng lẻ của từng yếu
tố [8].
Hệ thống canh tác (HTCT) là một phạm trù rất rộng lớn, có rất nhiều khái
niệm về hệ thống canh tác, điển hình có một số khái niệm sau:
Theo Nguyễn Văn Hiền (2007),“hệ thống canh tác” là thể thống nhất hoạt
động của con người sử dụng tài nguyên (sinh học, tự nhiên, kinh tế, xã hội) trong
một phạm vi nhất định để tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu ăn, mặc của con người
(bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội) [5].
Hệ thống canh tác là một phức hợp của đất đai, cây trồng, vật nuôi, lao động
và các nguồn lợi đặc trưng khác trong một ngoại cảnh mà các nông hộ quản lý theo
sở thích khả năng và kỹ thuật có thể có. Hệ thống canh tác (Farming System) là sự
bố trí một cách thống nhất và ổn định các ngành trong nông trại, được quản lý bởi
các hộ gia đình trong môi trường tự nhiên, sinh học và kinh tế xã hội, phù hợp với
mục tiêu mong muốn và nguồn lực của nông hộ.
Phạm Chí Thành và Cs (1994) cho rằng hệ thống cây trồng gồm hệ thống
không gian và thời gian với hệ thống biện pháp kỹ thuật được thực hiện nhằm đạt
năng suất cây trồng cao và nâng cao độ phì nhiêu của đất đai. Trong hệ thống canh
tác thì luân canh cây trồng là biện pháp hữu hiệu nhất, các chế độ canh tác như bón
phân tưới nước, làm đất bao giờ cũng phải căn cứ vào hệ thống cây trồng [11].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6


1.1.2. Đặc điểm và thuộc tính của HTCT
Đặc điểm của HTCT: Bất kỳ HTCT nào cũng có những đặc điểm sau:
- Có mục tiêu chung: các thành phần trong hệ thống có cùng chung mục
tiêu, từ đó chức năng hoạt động của từng thành phần được xác định rõ hơn.
- Có ranh giới rõ rệt: ranh giới của hệ thống cho biết quy mô và nội dung hệ
thống, nó giúp xác định cái bên trong (thành phần) và cái bên ngoài của hệ thống.
- Có đầu vào – đầu ra và các mối quan hệ: hệ thống có đầu vào đầu ra, các
thành phần trong hệ thống có mối quan hệ lẫn nhau, hệ thống lại có mối quan hệ với
môi trường. Tất cả quy định cách vận hành của hệ thống.
- Có thuộc tính: thuộc tính xác định tính chất của hệ thống, phân biệt giữa các hệ
thống với nhau. Mỗi thành phần đều mang thuộc tính chung này và có đặc điểm riêng.
- Có thứ bậc: thứ bậc có được là do ranh giới của hệ thống. Mỗi hệ thống
bao giờ cũng gồm các hệ thống nhỏ bên trong (thành phần) và nằm trong một hệ
thống lớn hơn.
- Thay đổi: hệ thống có tính ổn định tương đối nó thay đổi theo thời gian và
không gian do bị tác động của môi trường. Khi các thành phần thay đổi, hệ thống
cũng thay đổi theo.
Thuộc tính của HTCT
- Sức sản xuất: là khả năng sản xuất ra giá trị sản phẩm trên một đơn vị tài
nguyên (đất, lao động, năng lượng, tiền vốn,..). Đơn vị đo lường có thể là tấn/ha,
kg/ngày công, kg/đồng,… Sức sản xuất của 1 HTCT có thể tăng, có thể giảm hay
cân bằng theo thời gian.
- Khả năng sinh lợi nhuận: là hiệu quả kinh tế (cho người sản xuất và xã hội)
của một HTCT.
- Tính ổn định: của một HTCT là khả năng duy trì sức sản xuất khi có rủi ro
như thay đổi điều kiện thời tiết, điều kiện kinh tế thị trường,…
- Tính bền vững: của một HTCT là khả năng duy trì sức sản xuất của hệ
thống trong một thời gian dài khi chịu tác động của môi trường. Một hệ thống được
xem là bền vững nếu khi bị tác động của môi trường, sức sản xuất có thể giảm

nghiêm trọng nhưng sau đó sức sản xuất được phục hồi và duy trì ổn định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

- Tính công bằng: là sự phân bố sản phẩm hay lợi nhuận của hệ thống đến những
người tham gia quá trình sản xuất hoặc những người hưởng thụ trong cộng đồng.
- Tính tự chủ: là khả năng tự vận hành sao cho hiệu quả và ít bị lệ thuộc vào
các yếu tố môi trường, tự nhiên cũng như kinh tế, xã hội.
Như vậy, từ lý thuyết trên cho thấy nghiên cứu HTCT thích hợp cho từng
vùng và tiểu vùng sinh thái là cách tối ưu hóa việc sử dụng các tài nguyên đất, nước
và lao động để mang lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường được bền vững.
Việc nghiên cứu này không thực hiện theo kiểu đơn ngành mà đòi hỏi phải nghiên
cứu đa ngành trên quan điểm hệ thống.
1.1.3. Nghiên cứu về hệ thống canh tác
1.1.3.1. Trên thế giới
HTCT thích hợp là một trong những yếu tố quan trọng để nghiên cứu, phát
triển và hoàn thiện hệ thống nông nghiệp, hiện đang được nhiều nước trên thế giới
quan tâm nghiên cứu. Trong những năm qua, nghiên cứu nông nghiệp theo tiếp cận
hệ thống là một vấn đề phổ biến trên thế giới nhằm phát triển nông nghiệp một cách
toàn diện, sử dụng một cách hữu hiệu các nguồn lực tại chỗ, hạn chế việc khai thác
quá mức tài nguyên thiên nhiên dẫn đến huỷ hoại môi trường sinh thái. Nghiên cứu
hệ thống góp phần tạo điều kiện cho các thành phần của hệ thống có cơ hội tác động
qua lại lẫn nhau, thúc đẩy lẫn nhau phát triển, tránh được tình trạng thành phần này
cản trở sự phát triển của thành phần khác.
HTCT Taungya (Taungya system) được bắt đầu vào năm 1856 ở Myanma.
Nhà nước đã cho trồng cây gỗ Tếch kết hợp trồng cây lúa cạn, ngô trong 2 năm đầu

khi rừng chưa khép tán. Mục tiêu chính của hệ thống này là khôi phục lại rừng bị
tàn phá, sản xuất lương thực là thu nhập phụ. Đây là dạng mô hình chuyển tiếp từ
canh tác nương rẫy sang canh tác NLKH (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 1996) [6].
HTCT Ifugao trên dải núi cao ở Philippin, do Clofsam (1984) mô tả là HTCT
của người dân tộc Ifugao, họ biết canh tác lúa nước ở ruộng có hệ thống nước tưới
kết hợp trồng cây lấy gỗ, lấy củi, cây ăn quả và cây thuốc. HTCT hỗn hợp đã giúp
giữ được nước chống xói mòn và sạt lở đất (dẫn theo Viện Khoa học kỹ thuật nông
nghiệp, 1996) [15]. Ở Thái Lan, Hoey. M (1990) đưa ra mô hình sử dụng đất dốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

nhấn mạnh việc canh tác trên đường đồng mức, trồng cỏ thành băng, hạn chế làm
đất đến mức tối thiểu góp phần phát triển nông lâm nghiệp ổn định trên đất dốc
dưới 200. Những kết quả nghiên cứu ở Kanđihult Bắc Thái Lan trồng cây ăn quả,
cây cà phê theo băng kết hợp với bón phân đã cho hiệu quả kinh tế cao và có tác
dụng cải tạo nâng cao độ phì của đất (trích dẫn theo Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm,
1999) [9].
Khi phân tích các HTCT theo mô hình nông lâm kết hợp, chăn thả,…
Agbool.A (1990) đã cho rằng hệ thống đa dạng hoá cây trồng là tốt nhất. Việc sử
dụng đất dốc để trồng các loài cây nào còn tuỳ thuộc vào các yếu tố khác như mưa
gây xói mòn, tính chất của đất và nhất là phụ thuộc vào các biện pháp canh tác được
sử dụng để chống xói mòn vào điều kiện cụ thể của từng địa phương. Trên các vùng
đất dốc, thường người ta không gieo trồng độc canh một loại cây liên tục mà trồng
gối, trồng xen, luân canh (trích dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 1996).
Ngày nay, mạng lưới nghiên cứu HTCT đã thu hút nhiều quốc gia trồng lúa
như Banglades, Myanma, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Nepan, Philippin, Triều

Tiên, Srilanca, Thailan và Việt Nam tham gia nghiên cứu.
1.1.3.2. Ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, các nhà khoa học trong nước đã không ngừng
nghiên cứu, áp dụng các HTCT được nghiên cứu ở trên thế giới nhằm tìm ra các hệ
thống phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội, tự nhiên cho từng vùng của nước ta. Sử
dụng tốt các nguồn lợi và các mối quan hệ của sinh thái, với hiệu quả đầu tư cao
nhất, nhằm phát triển các HTCT hiệu quả và bền vững. Nhiều kết quả nghiên cứu về
HTCT của các Trường, Viện và các cơ quan nông nghiệp địa phương, đã đưa ra các
mô hình HTCT phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng vùng, từng
địa phương và từng nông hộ.
Theo Phạm Chí Thành và Cs (1996), đã nghiên cứu về phương pháp luận
trong nghiên cứu xây dựng HTCT ở miền Bắc Việt Nam đã chỉ ra việc xây dựng hệ
thống canh tác phải được tiến hành ở từng biến sinh thái và cân đối trong phạm vi
các nhóm biến sinh thái, nếu làm đúng và có phương pháp chuyển giao tốt sẽ trở
thành lượng vật chất thực sự góp phần tăng năng suất cây trồng [12].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đậu và các cộng sự về HTCT nông lâm
nghiệp ở vùng trung du miền núi phía Bắc Việt Nam, cho thấy hiệu quả của các mô
hình canh tác trên đất dốc như sau: Mô hình canh tác cây lương thực sắn xen đậu
đỗ, lạc, với các cây phân xanh chống xói mòn trên các loại đất phát triển trên sa
thạch, phiến thạch sét và phù sa cổ, là biện pháp giải quyết phân bón tại chỗ có hiệu
quả cao để thâm canh tăng năng suất sắn trên đất dốc.
Theo Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên (1999), đối với vùng cao, dân cư thưa,
trình độ dân trí thấp, sản xuất còn ở mức thô sơ, cơ sở hạ tầng thấp, an toàn lương

thực là vấn đề cấp bách vì vậy các mô hình canh tác có triển vọng là trồng cây đặc
sản, cây ăn quả, cây dược liệu phối hợp với bảo vệ rừng đầu nguồn, cây trồng dưới
tán rừng lâu năm, hạn chế du canh, chuyển đổi du canh thành nương định canh với
các loài cây họ đậu cải tạo đất [9].
Tác giả Vũ Biệt Linh, Nguyễn Ngọc Bình (1995) cho rằng cơ cấu cây trồng
được chọn vào mô hình NLKH bao gồm: cây phòng hộ (Muồng đen, Keo dậu, So
đũa, Phi lao, Keo lá tràm,…); cây dài ngày (Chè, Cà phê, Trám, Hồ tiêu, cây ăn
quả,…); cây ngắn ngày (Lúa nước, Ngô, Lúa nương, cây có củ, đậu đỗ,…) và sắp
xếp như sau:
- Đất dốc trên 250 - 300 tốt nhất là để rừng che phủ, rừng cây rậm kín, hỗn
giao nhiều tầng tán, nhiều cỏ cây trong đó phải có những cây gỗ lớn với số lượng
đông đủ sẽ là chủ thể trong hệ sinh thái rừng và đất dốc.
- Đất dốc từ 150 - 250, có thể tạo ra quần xã thực vật theo kiểu vườn rừng với tỷ
lệ cây to khoảng 30% - 40 % còn lại là cây phòng hộ và mương máng giữ đất, giữ nước.
- Đất dốc dưới 150 nếu sườn đồi ngắn nên san bằng thành ruộng bậc thang ở
phía dưới, có rừng ở phía trên càng tốt. Có thể sử dụng 60% - 70% đất nông nghiệp,
cây công nghiệp từ 20% - 30% cho cây lớn và 10% - 15% đất đai dành cho bờ cây
và mương máng [7].
Theo Võ Đại Hải (2003), việc cải tiến các HTCT nương rẫy theo hướng sử
dụng đất bền vững, chính là việc thiết lập các hệ thống NLKH và hiệu quả do nó
mang lại là cơ cấu thu nhập của người dân thay đổi, thời hạn sử dụng đất kéo dài,
năng suất cây trồng ổn định [4].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

Đặng Thịnh Triều và cộng sự (2004) nghiên cứu một số HTCT ở miền núi và

vùng cao tại Việt Nam cho thấy, hiện nay ở nước ta đang tồn tại các HTCT sau:
nương rẫy du canh du cư, lúa nước, hoa màu định canh định cư, cây lâu năm tập
trung, chăn nuôi đại gia súc, nông lâm kết hợp [13].
Theo Nguyễn Văn Dung, Trần Đức Viên, Nguyễn Thanh Lâm (2005), khi
nghiên cứu về ảnh hưởng của canh tác nương rẫy đến khả năng phục hồi dinh
dưỡng đất trong giai đoạn bỏ hóa của tỉnh Hòa Bình, đã đưa ra nhận xét việc canh
tác nương rẫy trên đất dốc làm tăng dòng chảy bề mặt, đây là nguyên nhân chính
gây nên xói mòn trên đất dốc, lượng nước chảy mặt trên đất canh tác nương rẫy
tăng gấp 1,35 lần (765 mm) so với rừng tái sinh.
Như vậy, trên thế giới và Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về các HTCT và
sự tương tác qua lại lẫn nhau với các mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Nghiên cứu
HTCT thích hợp cho từng vùng và tiểu vùng sinh thái là cách tối ưu hóa việc sử
dụng các tài nguyên đất, nước và lao động để mang lại hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ
môi trường sinh thái. Do vậy nội dung nghiên cứu của đề tài là rất cần thiết đối với
khu vực nghiên cứu.
1.2. Tình hình nghiên cứu và phát triển hệ thống nông lâm kết hợp
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chung về hệ thống nông lâm kết hợp
1.2.1.1. Khái niệm
Nông lâm kết hợp và một lĩnh vực khoa học mới đã được đề xuất vào thập
niên 60 bởi Keng (1969). Qua nhiều năm, nhiều khái niệm khác nhau được phát
triển để diễn tả hiểu biết rõ hơn về nông lâm kết hợp. Hiện nay có rất nhiều các khái
niệm khác nhau về nông lâm kết hợp [10].
Theo Bene và các cộng sự (1977), Nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý
đất vững bền làm gia tăng sức sản xuất tổng thể của đất đai, phối hợp sản xuất các
loại hoa màu (kể cả cây trồng lâu năm), cây rừng và /hay với gia súc cùng lúc hay
kế tiếp nhau trên một diện tích đất và áp dụng các biện pháp canh tác tương ứng với
điều kiện văn hóa xã hội của dân cư đia phương.
Theo PCARRD (1979), Nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý đất đai
trong đó các sản phẩm của rừng và trồng trọt được sản xuất cùng một lúc hay kế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





11

tiếp nhau trên các diện tích đất thích hợp để tạo ra các lợi ích kinh tế, xã hội, sinh
thái cho cộng đồng dân cư tại địa phương.
Theo Lundgren và Raintree (1983), Nông lâm kết hợp và tên chung của
những hệ thống sử dụng đất trong đó các cây lâu năm (cây gỗ, cây bụi, cọ tre, cây
ăn quả, cây công nghiệp,...) được trồng có suy tính trên cùng một đơn vị diện tích
quy hoạch đất với hoa màu và/hoặc với vật nuôi dưới dạng xen theo không gian hay
xen theo thời gian. Trong các hệ thống nông lâm kết hợp có mối tác động tương hỗ
qua lại về cả mặt sinh thái lẫn kinh tế giữa các thành phần của chúng.
Các khái niệm trên đơn giản mô tả nông lâm kết hợp như là một loạt các
hướng dẫn cho một sự sử dụng đất liên tục. Ngày nay, nông lâm kết hợp được định
nghĩa như là một hệ thống quản lý tài nguyên đặt cơ sở trên đặc tính sinh thái và
năng động nhờ vào sự phối hợp cây trồng lâu năm vào nông trại hay đồng cỏ để làm
đa dạng và bền vững sự sản xuất cho gia tăng các lợi ích về xã hội, kinh tế và môi
trường của các mức độ nông trại khác nhau từ kinh tế hộ nhỏ đến “kinh tế trang
trại”. Một cách đơn giản, NLKH được hiểu là trồng cây trên nông trại.
Trung tâm nghiên cứu nông lâm kết hợp quốc tế (ICRAF) đã định nghĩa nó
như là một hệ thống quản lý tài nguyên tự nhiên năng động và lấy yếu tố sinh thái
làm chính, qua đó cây được phối hợp trồng trên nông trại và vào hệ sinh thái nông
nghiệp làm đa dạng và bền vững sức sản xuất để gia tăng các lợi ích kinh tế, xã hội
và sinh thái cho người canh tác ở các mức độ khác nhau.
Ngoài ra có thể hiểu nông lâm kết hợp theo định nghĩa rộng hơn đó là một
phương thức sử dụng đất tổng hợp trên một vùng hay một lưu vực trong đó có mối
quan hệ tương tác giữa các hệ sinh thái tạo ra cân bằng sinh thái để sử dụng triệt để
tiềm năng sản xuất của một vùng hay một lưu vực và hệ sinh thái rừng giữ vai trò

chủ đạo. Nông lâm kết hợp không chỉ là sinh kế của một hộ gia đình mà là sinh kế
và mang lại lợi ích cho cả cộng đồng người dân sống tại đó.
* Mô hình nông lâm kết hợp
Theo từ điển Việt Nam, mô hình được hiểu là một mẫu thu nhỏ cấu tạo của
một vật, hoặc một cấu trúc đề xuất, thường là trên một quy mô nhỏ hơn so với bản
gốc [16].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

Theo Chevallard (1989), ông đưa ra khái niệm mô hình là một mẫu, một đại
diện, một minh họa được thiết kế để mô tả cấu trúc của hệ thống, cách vận hành của
một hoặc các sự vật hiện tượng thuộc hệ thống. Người ta thường sử dụng khái niệm
mô hình với hai nghĩa khác nhau: Theo nghĩa thứ nhất, mô hình là một bản sao, một
ví dụ, có những tính chất đặc trưng cho sự vật gốc mà mô hình đó biểu diễn; theo
nghĩa thứ hai, thì mô hình là một biểu diễn cho các phần quan trọng của một hệ
thống (có sẵn hoặc sắp được xây dựng) với mục đích nghiên cứu hệ thống đó [15].
* Mô hình NLKH: Mô hình NLKH có thể được hiểu là một đại diện thu nhỏ
của một hệ thống canh tác NLKH, có những thành phần cây trồng được bố trí theo
không gian và thời gian giống với hệ thống, có thể đã có sẵn hoặc sắp được xây
dựng với mục đích nghiên cứu hệ thống đó.
1.2.1.2. Đặc điểm chung của hệ thống nông lâm kết hợp
Hệ canh tác sử dụng đất được gọi là nông lâm kết hợp cần có các đặc điểm sau:
- Hệ thống NLKH thường gồm hai hay nhiều hơn hai loài thực vật (có thể cả
thực vật và động vật) trong đó có ít nhất phải có một loài cây trồng lâu năm.
- Có ít nhất hai hay nhiều hơn sản phẩm từ hệ thống.
- Chu kỳ sản xuất thường dài hơn là một năm.

- Đa dạng hơn về sinh thái (cấu trúc và chức năng) và về kinh tế so với canh
tác độc canh.
- Cần phải có mối quan hệ tương hỗ có ý nghĩa giữa các thành phần cây lâu
năm và các thành phần khác.
- Trong các hệ thống nông lâm kết hợp sự hiện diện của các mối quan hệ
tương hỗ bao gồm về sinh thái và kinh tế giữa các thành phần của hệ thống là đặc
điểm cơ bản.
Theo Nair (1987) [17], các đặc điểm mấu chốt của hệ thống nông lâm kết
hợp đã được đa số các nhà khoa học chấp nhận như sau: Nó là tên chung để chỉ các
hệ thống sử dụng đất bao gồm việc trồng cây lâu năm kết hợp với hoa màu và gia
súc trên cùng một đơn vị diện tích; Phối hợp giữa sự sản xuất các loại sản phẩm với
việc bảo tồn các nguồn tài nguyên cơ bản của hệ thống; Chú trọng sử dụng loài cây
bản địa đa tác dụng; Hệ thống đặc biệt thích hợp cho hoàn cảnh dễ bị thoái hóa và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

đầu tư thấp; Quan tâm nhiều hơn về các giá trị nhân sinh xã hội so với các hệ thống
sử dụng đất khác; Cấu trúc và chức năng của hệ thống phong phú đa dạng hơn so
với canh tác độc canh.
Tóm lại, nông lâm kết hợp với sự phối hợp có suy tính giữa các thành phần
khác nhau của nó đã mang đến cho các hệ thống sản xuất nông nghiệp các điểm
chính sau:
- Tạo nên một hệ thống quản lý đất đai bền vững.
- Gia tăng năng suất và dịch vụ trên một đơn vị diện tích sản xuất.
- Sắp xếp hoa màu canh tác phù hợp giữa các thành phần cây lâu năm, hoa
màu và/hoặc vật nuôi theo không gian trên cùng một diện tích đất.

- Đóng góp vào phát triển cho các cộng đồng dân cư về các mặt dân sinh,
kinh tế và hoàn cảnh sinh thái mà vẫn tương thích với các đặc điểm văn hóa xã hội
của địa phương.
- Kỹ thuật mang đậm nét bảo tồn những yếu tố sinh thái môi trường.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu và phát triển NLKH trên thế giới
Canh tác cây thân gỗ kết hợp với cây trồng nông nghiệp trên cùng một đơn vị
diện tích là tập quán sản xuất lâu đời của nhân dân ở nhiều nơi trên thế giới. Chính
vì vậy khó có thể xác định một cách chính xác thời điểm mà tại đó cội nguồn của
các hệ thống NLKH ra đời.
Như vậy sự hình thành các hệ thống NLKH cận đại gắn liền với sự hình
thành và phát triển của hai ngành khoa học Nông học và Lâm học. Theo King
(1978) cho đến thời trung cổ ở Châu Âu vẫn tồn tại một tập quán phổ biến là chặt
và đốt rồi sau đó tiếp tục trồng cây thân gỗ cùng với cây nông nghiệp hoặc sau khi
thu hoạch cây nông nghiệp. Hệ thống canh tác này tồn tại ở Phần Lan cho đến thế
kỷ 19 và được duy trì ở một số vùng của Đức đến tận năm 1920 (Dẫn theo Vũ Biệt
Linh và Cs (1995) [7].
Vùng nhiệt đới của nước Mỹ nhiều tổ chức đã áp dụng điều kiện của rừng
nhằm đạt được những ảnh hưởng có lợi của hệ sinh thái rừng, một thời gian dài ở
Trung Mỹ đã tồn tại một phương thức truyền thống là trồng trung bình 24 loài cây
trên khoảng đất lớn hơn 10 ha. Họ trồng tầng trên cùng là dừa, tầng dưới là cam,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

quýt, một tầng cây thấp hơn là Cà phê hoặc Ca cao, cây mùa vụ có Ngô, Lạc,… và
cuối cùng lớp mặt đất được che phủ bằng các loài cây thấp, có thân bò như: Bí, Dưa
chuột,…. Đây là hệ thống kết hợp thân thiện của nhiều loài cây, mỗi tầng cây có cấu

trúc riêng, ngoại hình tấng thứ giống như rừng hỗn giao nhiệt đới.
Vùng Châu Á, người Hunnunoo ở Philippin có kinh nghiệm sử dụng phương
pháp du canh một cách kinh tế. Ở những nơi chặt rừng để canh tác nông nghiệp
người ta cân nhắc kỹ lưỡng để lại các cây gỗ nhất định cho tới cuối vụ lúa, nó sẽ tạo
nên sự che bóng nhờ những cây thân gỗ còn lại đó chống được sự phơi nắng thái
quá bề mặt đất. Các cây gỗ là bộ phận không thể thiếu được trong hệ thống canh tác
của người Hununoo và nó có thể được trồng hoặc giữ lại từ rừng cũ, nó còn có tác
dụng cung cấp gỗ xây dựng, củi đun và mỹ phẩm (Conklin – 1957) [7]. Các hệ
thống canh tác tương tự còn gặp ở các vùng nhiệt đới ẩm của Châu á, còn ở Châu
Phi có phần khác biệt hơn, ở phía Nam Nigeria người ta trồng Khoai, Ngô, Bí ngô
và Đậu với nhau được sự che chở của tầng cây gỗ (Forde – 1937) [15].
NLKH mang đặc điểm chủ yếu là hệ thống có hai hay nhiều loài cây nhưng
ít nhất phải có một loài cây thân gỗ có chu kỳ kinh doanh dài hơn một năm, sản
phẩm của hệ thống luôn đa dạng có hai hoặc nhiếu sản phẩm đầu ra. Hệ thống
NLKH dù đơn giản nhất cũng phức tạp hơn hệ thống độc canh về cả phương diện
kinh tế học và sinh thái học. NLKH có vai trò quan trọng hạn chế suy giảm tài
nguyên rừng, bảo vệ và nâng cao độ phì của đất. Chính vì vậy mà ngay từ các kỳ
họp năm 1967 và 1969 của tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới (FAO) đã
quan tâm đền vấn đề này và đi đến một sự thống nhất đúng đắn là áp dụng các biện
pháp NLKH là phương pháp tốt nhất để sử dụng đất rừng nhiệt đới một cách hợp lý,
tổng hợp nhằm giải quyết vấn đề về lương thực, thực phẩm và sử dụng lao động dư
thừa đồng thời thiết lập lại cân bằng sinh thái của môi sinh [3].
Năm 1977, Hội đồng quốc tế về nghiên cứu NLKH được thành lập, năm
1991 đổi thành trung tâm quốc tế nghiên cứu nông lâm kết hợp (ICRAF). Nhờ có sự
quan tâm đầu tư nghiên cứu và tuyên truyền phổ biến thông tin của các tổ chức
quốc tế nên nông lâm kếp hợp có một bước phát triển nhảy vọt trong thời kỳ này.
Người ta đi sâu vào phân loại các phương thức canh tác, điều tra đánh giá, tổng hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





15

các mô hình tổ chức xây dựng các mô hình mới phù hợp với từng vùng hình thành
các tổ chức chuyên nghiên cứu tuyển chọn, sưu tầm các loài cây đa tác dụng cây cố
định đạm, cây gỗ củi, cây cho thực phẩm,… Nhiều công trình nghiên cứu đã đi sâu
vào sự ảnh hưởng qua lại của các thành phần trong mô hình NLKH, vòng tuần hoàn
dinh dưỡng khoáng chất trong NLKH.
1.2.3. Tình hình nghiên cứu và phát triển NLKH ở Việt Nam
Cũng như trên thế giới từ “NLKH” mới đến với người Việt Nam trong
những năm gần đây nhưng nội dung của phương thức sản xuất này đã được nhân
dân ta áp dụng từ lâu đời và được nhân dân sáng tạo theo nhiều phương thức khác
nhau cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, cũng như phong tục tập quán của cộng
đồng. Các mô hình NLKH có thể gặp cả ở vùng trung du, miền núi. Việc tổng kết
đánh giá trên quan điểm khoa học về NLKH mới được du nhập vào Việt Nam trong
mấy năm gần đây.
Trong chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước về NLKH (CT:0402)
từ 1981 – 1985 do Bộ trưởng bộ Lâm nghiệp Phan Xuân Đợi làm chủ nhiệm đã xúc
tiến một bước quan trọng trong việc tổng kết và xây dựng các mô hình NLKH mới
cho từng vùng, đồng thời nghiên cứu các chính sách có liên quan đến việc phát triển
sản xuất NLKH.
Các nghiên cứu đã làm rõ kinh nghiệm truyền thống hiện có về NLKH trên
từng vùng sinh thái. Với chương trình nghiên cứu NLKH (1981 – 1985) lần đầu tiên
ở Việt Nam việc nghiên cứu đánh giá về NLKH đã được xem xét và thực hiện trên
các quan điểm khoa học đảm bảo lý luận, thực tiễn và đảm bảo tính chặt chẽ dựa
trên các điều kiện tự nhiên – kinh tế – xã hội của mỗi vùng. NLKH được xem như
một phương án sản xuất chủ yếu để xây dựng các mô hình lâm nghiệp xã hội tại các
địa bàn sản xuất lâm nghiệp quan trọng trong toàn quốc như: Tây Nguyên, Duyên
Hải Trung Bộ, Trung du Miền núi phía Bắc,….

Nhiều vấn đề về cơ cấu cây con nông nghiệp và lâm nghiệp đã được đặt ra ở
vùng đất ngập mặn ven biển, đất phèn, đất dốc,… Vấn đề chế biến, tiêu thụ các sản
phẩm nông lâm được đặt ra cũng như các chính sách nghiên cứu để áp dụng thích
hợp cho từng vùng cụ thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16

Bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, Việt Nam còn được sự giúp đỡ của các tổ
chức quốc tế như FAO đã giúp Việt Nam xây dựng chương trình NLKH (1987 –
1989) thực hiện ở vùng đất ven biển [3].
Vào tháng 10/1992 với sự hỗ trợ của tổ chức nông, lâm, gỗ củi khu vực châu
á thái bình dương (dự án GCT/RAS – 131 NET), hội thảo quốc gia về NLKH ở khu
vực trung du và miền núi Việt Nam đã được tổ chức tại trường Đại học Lâm Nghiệp
Việt Nam, một trong những nội dung chính của hội thảo là đề cập tới các mô hình
NLKH trên các vùng sinh thái Tây Bắc, Đông Bắc, Duyên hải Miền Trung và Tây
Nguyên, ngoài ra hội thảo cũng đề cập tới một số vấn đề có liên quan đến NLKH.
Từ những năm 1990 trở lại đây Đảng và Nhà nước đã quan tâm đẩy mạnh
sản xuất nông, lâm nghiệp cũng như NLKH cùng sự quan tâm hỗ trợ của các tổ
chức quốc tế. Nhiều mô hình NLKH có hiệu quả kinh tế cao đã được tổng kết, hoàn
thiện và từng bước nhân rộng. Theo báo cáo của Hoàng Hoè tại hội nghị NLKH
vùng châu Á Thái Bình Dương 1990 ở Việt Nam có thể kể tới một số mô hình sau đây:
* Phương thức du canh du cư:
Người Gia Lai và Ê Đê ở Tây Nguyên chặt phá và đốt lớp thực vật che phủ ở
những nơi có tầng đất màu mỡ, sau khi canh tác nông lâm từ một đến hai năm họ
chuyển đi nơi khác sau 10 đến 15 năm họ quay trở lại sản xuất,
Người Mường ở Hoà Bình và Thanh Hoá có truyền thống phát quang rừng

sau đó trồng hạt xoan, tiếp đó họ đốt lớp thực bì đã phát quang nhằm mục đích kích
thích sự nảy mầm của hạt xoan, sau đó họ trồng lúa nương. Sau 3 vụ thu cây xoan
đã lớn người ta không thể tiếp tục trồng lúa nữa mà để các cây trong họ tre nứa mọc
tự nhiên. Sau 10 năm họ quay lại khai thác để làm tiếp luân kỳ 2.
Người Dao ở Thanh Hoá, Lào Cai, Yên Bái có truyền thống trồng lúa nương,
sắn, quế trong 3 năm đầu, cây lúa nương và cây sắn đáp ứng nhu cầu lương thực
cho người dân trồng quế vừa có tác dụng bảo vệ đất trong những năm rừng quế
chưa khép tán. Các mô hình NLKH ở Đồng bằng: ở đây nhân dân ta thường trồng
một số đai rừng phòng hộ đồng ruộng, các đai rừng này vừa có tác dụng ngăn gió
bão vừa có tác dụng cung cấp một số lượng của cải đáng kể cho nhu cầu địa phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




17

Mô hình kinh tế VAC: Đây là mô hình đã được tuyên truyền phổ biến ở Việt
Nam trong vài thập kỷ qua, ngày nay đang được phát triển trên quy mô rộng hơn.
Mô hình VAC thể hiện rõ tính NLKH ở vùng trung du miền núi thông qua mối quan
hệ giữa phát triển vườn rừng, chăn nuôi, ao cá. Mối quan hệ qua lại của 3 thành
phần trong cùng một hệ thống đã làm nâng cao năng suất của hệ thống và cả tính ổn
định của nó.
Các mô hình NLKH trên đất dốc: Các hệ thống NLKH được chia thành hai
nhóm chính đó là [14].
Nhóm 1. Các hệ thống nông lâm kết hợp truyền thống. Đây là các hệ thống
được phát triển, tích lũy kinh nghiệm qua nhiều thế hệ được kiểm nghiệm qua thời
gian. Hình thức canh tác này được phổ biến ở các cộng đồng người dân sống gần
rừng hay ngay tại rừng. Nói cách khác hệ thống NLKH truyền thống là các kiểu

canh tác được phát triển bởi chính người dân địa phương. Nhiều kỹ thuật NLKH đã
được đúc kết tồn tại và thử nghiệm bởi người nông dân qua hàng năm. Các hệ thống
NLKH truyền thống ở vùng núi Việt Nam gồm mấy dạng sau:
Thứ nhất: Hệ thống hoang hóa/nương rẫy cải tiến. Hình thức lâu đời này
nhằm khắc phục các ảnh hưởng tiêu cực của canh tác nương rẫy liên tục, tạo điều
kiện để rừng phục hồi độ phì của đất. Mấu chốt của sự bền vững của kỹ thuật canh
tác này là thời gian ngừng canh tác để đất được phục hồi, họ thường lui tới nương
bỏ hóa để thu hái các sản phẩm trên đất bỏ hóa; như ở Tây Nguyên, người dân
thường coi nơi rẫy bỏ hóa như là nơi dự trữ rau, củi đun, trái cây, lương thực, thuốc
chữa bệnh,... Khi mật độ dân cư còn thưa thớt, đất đai canh tác nhiều thì thời gian
nghỉ đất dài. Trong bối cảnh hiện nay, dân số đông cộng với chính sách giao đất,
giao rừng đến hộ nông dân đã hạn chế phần nào đất canh tác của người dân địa
phương. Để khắc phục tình trạng thiếu đất, ở nhiều nơi đồng bào đã trồng các loài
cây cải tạo đất trong giai đoạn bỏ hóa. Nhiều nơi chính quyền địa phương có sáng
kiến quy hoạch vùng sản xuất canh tác nương rẫy như ở Nghệ An, Sơn La,... chính
quyền địa phương cùng nông dân chia đất canh tác ra nhiều lô để trông luân canh
cây hoa màu và các cây cải tạo đất. Thời gian canh tác từ 2 – 5 năm phụ thuộc vào
số lô luân canh, tổng diện tích đất canh tác và khả năng sinh trưởng của cây cải tạo đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×