Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển của một số giống Dong Riềng tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.54 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN MINH THẢO
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG DONG RIỀNG TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồng trọt

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN MINH THẢO
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG DONG RIỀNG TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồng trọt

Lớp

: K43B - Trồng trọt

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2011 - 2015


Giảng viên hƣớng dẫn

: TS. Nguyễn Thị Lân

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên và ban chủ nhiệm khoa Nông Học, tôi tiến hành thực hiện đề tài
“Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển của một số giống Dong
Riềng tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Để có được kết quả ngày hôm nay trong quá trình thực hiện đề tài, tôi
đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô giáo công tác tại trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Thị Lân giảng viên khoa Nông
học, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo
tận tình tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Và cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình và bạn bè
những ngươi luôn động viên giúp đỡ trong suốt thời gian tôi học tập và
nghiên cứu vừa qua.
Do còn hạn chế về trình độ kinh nghiệm của bản thân nên còn nhiều
thiếu sót tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để
luận văn của tôi được hoàn thiện hơn./
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2015
Sinh viên


Trần Minh Thảo


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tỷ lệ mọc mầm và thời gian sinh trưởng của các giống dong
riềng thí nghiệm năm 2014 tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên ............................................................................................ 28
Bảng 4.2. Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống dong riềng thí
nghiệm năm 2014 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ..... 30
Bảng 4.3. Động thái tăng trưởng đường kính thân của các giống dong
riềng thí nghiệm năm 2014 tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên ............................................................................................ 32
Bảng 4.4. Động thái ra lá của các giống dong riềng thí nghiệm năm 2014
tại trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên .................................... 34
Bảng 4.5. Chiều cao cây, đường kính thân, tổng số lá trên thân chính và
độ đồng đều của các giống dong riềng thí nghiệm năm 2014 tại
trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên ......................................... 36
Bảng 4.6. Màu sắc thân, màu sắc lá, màu sắc củ, của các giống dong
riềng tham gia thí nghiệm năm 2014 tại trường ĐH Nông Lâm
Thái Nguyên .................................................................................... 38
Bảng 4.7. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các giống
dong riềng thí nghiệm năm 2014 tại trường ĐH Nông lâm Thái
Nguyên ............................................................................................ 39
Bảng 4.8. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống
dong riềng thí nghiệm năm 2014 tại trường ĐH Nông Lâm
Thái Nguyên .................................................................................... 40
Bảng 4.9. Chất lượng củ của các giống dong riềng thí nghiệm năm 2014
tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên .................................. 42



iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Biểu đồ động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống dong
riềng thí nghiệm năm 2014 tại trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên .......... 31
Hình 4.2. Biểu đồ động thái tăng trưởng đường kính thân các giống dong riềng
thí nghiệm năm 2014 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ............ 33
Hình 4.3. Biểu đồ động thái ra lá các giống dong riềng thí nghiệm năm 2014
tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên................................................ 35


iv

DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT

BNN &PTNT

: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

CT

: Công thức

CIP

: Trung tâm khoai tây Quốc tế


CV

: Hệ số biến động

ĐC

: Đối chứng

ĐHNLTN

: Đại học nông lâm Thái Nguyên

ĐK

: Đường kính

HTX

: Hợp tác xã

LSD.05

: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa 95%

NC & PT

: Nghiên cứu và phát triển

NST


: Ngày sau trồng

Nxb

: Nhà xuất bản


v

MỤC LỤC

Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .................................................................. 3
2.1. Mục tiêu của đề tài ................................................................................. 3
2.2. Yêu cầu của đề tài................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học ....................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 3
3.3 Ý nghĩa đối với học tập ........................................................................... 4
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 5
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 5
2.2. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái của cây dong
riềng ........................................................................................................................6
2.2.1. Nguồn gốc ...............................................................................................6
2.2.2. Phân loại cây dong riềng ................................................................. 6
2.2.3. Phân bố và các giống dong riềng ..................................................... 7
2.2.4. Đặc điểm thực vật học cây dong riềng ............................................ 7
2.2.5. Yêu cầu sinh thái của cây dong riềng .............................................. 9
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên thế giới và Việt Nam .. 10

2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên thế giới................. 10
2.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng tại Việt Nam ............... 10
2.4. Tình hình nghiên cứu dong riềng trên thế giới và ở Việt Nam ............ 15
2.4.1. Tình hình nghiên cứu dong riềng trên thế giới .............................. 15
2.4.2. Tình hình nghiên cứu dong riềng ở Việt Nam............................... 17
Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành thí nghiệm ......................................... 21


vi

3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 22
3.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm ....................................................... 22
3.4.2. Quy trình kỹ thuật áp dụng cho thí nghiệm ................................... 23
3.4.3. Chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi ............................... 23
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 27
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 28
4.1. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của một số giống dong riềng thí
nghiệm năm 2014 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ................. 28
4.1.1. Tỷ lệ mọc mầm và độ đồng đều của các giống dong riềng thí
nghiệm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên............................... 28
4.1.2. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống dong riềng thí
nghiệm năm 2014 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.............. 30
4.1.3. Động thái tăng trưởng đường kính thân cây các giống dong riềng
thí nghiệm năm 2014 tại trường đại học Nông Lâm thái nguyên ........... 32
4.1.4. Động thái ra lá của các giống dong riềng tham gia thí nghiệm năm

2014 tại trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên ................................... 34
4.2.2. Màu sắc thân, màu sắc lá, màu sắc củ, của các giống dong riềng thí
nghiệm năm 2014 tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên ............. 37
4.3. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các giống dong riềng
thí nghiệm năm 2014 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ............ 38
4.4. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất các giống dong riềng thí
nghiệm năm 2014 tại trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên ........................ 40
4.4.2. Đánh giá chất lượng củ của các giống dong riềng thí nghiệm năm
2014 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên................................... 41
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 44
5.1 Kết luận ................................................................................................. 44
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Dong riềng (Canna edulis) là cây thân thảo, thuộc họ dong riềng
(Cannaceae) và có nhiều tên gọi khác nhau như khoai chuối, dong tây, củ đao,
khoai riềng, củ đót. Dong riềng có nguồn gốc phát sinh ở Peru, Nam Mỹ
(Trương Văn Hộ và cs. 1995)[7]. Ngày nay dong riềng được trồng rộng rãi ở
nhiều nước nhiệt đới và á nhiệt đới trên thế giới. Nam Mỹ được coi là trung
tâm đa dạng của dong riềng nhưng Châu Á, Châu Úc và Châu Phi là những
nơi trồng và sử dụng dong riềng nhiều nhất. Theo Hermann và
cs…(2007)[14], cây dong riềng là loài cây đa dụng triển vọng cho hệ thống
nông lâm kết hợp vì nó có những đặc điểm quí như chịu bóng râm, trồng được

những nơi khó khăn như khô hạn, đất xấu, thời tiết lạnh.
Ở Việt Nam dong riềng được người Pháp đưa vào trồng từ đầu thế kỷ 19
(Lý Ban, 1963)[1]. Lúc đầu, dong riềng được trồng với mục đích làm cảnh và
lấy củ như nguồn bổ sung lương thực, chúng chủ yếu được trồng trên đất cằn
cỗi, đất tận dụng mà các cây khác không phát triển được hoặc trên đất đồi núi
nên diện có diện tích rất nhỏ. Từ năm 1986 do nhu cầu sản xuất miến dong
ngày càng tăng đã đi kèm với việc mở rộng diện tích trồng loại cây này. Năm
1993 ở nước ta ước chừng có khoảng 30 nghìn ha trồng dong riềng, năng suất
đạt 45 - 60 tấn/ha, hàm lượng tinh bột 13,36 - 16,4% (Nguyễn Thiếu Hùng và
cs., 2010) [6]. Hiện nay vẫn được trồng phổ biến khắp cả nước từ vùng đồng
bằng, trung du đến các vùng núi cao như Hưng Yên, Thái Nguyên, Bắc Kạn,
Lào Cai...Ở những vùng miền núi, những nơi khó khăn dong riềng cũng được
coi là cây có thể đảm bảo an ninh lương thực.


2

Hiện nay, trồng dong riềng chủ yếu để lấy củ, củ dong riềng có rất nhiều
công dụng có thể luộc, xay làm bột cho người ăn giúp dễ tiêu hóa rất tốt cho
trẻ em và người ốm, sử dụng tinh bột làm nguyên liệu để chế biến miến, bánh
đa, bánh mì, bánh bao, kẹo, làm thức ăn chăn nuôi, thân cây có nhiều sợi màu
trắn có thể sử dụng để chế biến thành sợi dệt thành các loại bao bì đựng gạo,
ngô. Để phát triển kinh tế xã hội các tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam, trong
những năm qua, xu hướng chuyển dịch kinh tế được thực hiện quả ở nhiều địa
phương. Trong đó, hoạt động chế biến các loại sản phẩm cây trồng sản xuất
tại chỗ để tạo ra các sản phẩm có giá trị cao phục vụ tiêu dùng tong nước và
xuất khẩu đã được tổ chức sản xuất ở quy mô làng nghề. Miến dong là một
sản phẩm chế biến từ tinh bột củ dong riềng, một loại cây trồng phù hợp với
nhiều vùng đất miền núi. Nhiều địa phương cấp xã, huyện ở các tỉnh miền núi
đã chọn cây dong riềng và sản phẩm miến dong là sản phẩm chủ lực đã thu

hút nhiều ngày công lao động của nông dân, thợ thủ công, góp phần tạo việc
làm cho nhiều người lao động, đồng thời đã góp một phần quan trọng trong
việc nâng cao nguồn thu cho người sản xuất.
Mặc dù dong riềng là cây tăng thu nhập cho nông dân tại một số vùng
sinh thái đặc thù như nơi đất khô hạn, đất dốc sử dụng nước trời, nơi khí hậu
lạnh như Mộc Châu, Sơn La. Nhưng những nghiên cứu phát triển bền vững
dong riềng ở Việt Nam chưa được quan tâm đúng mức. Các hướng nghiên
cứu về giống, biện pháp kỹ thuật canh tác, chế biến đối với cây dong riềng
vẫn còn nhiều hạn chế. Đặc biệt ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc,
dong riềng được trồng chủ yếu trên đất dốc với những phương thức canh tác
truyền thống, người dân thường sử dụng giống cũ, mật độ trồng không đồng
đều, có nơi trồng quá thưa nên lãng phí đất, nơi lại trồng quá dày dẫn đến củ
nhỏ, năng suất không cao. Thời điểm thu hoạch không được xác định đúng
cũng làm ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng dong riềng.


3

Chính vì vậy, với mục đích tuyển chọn ra một số giống dong riềng sinh
trưởng, phát triển tốt và có khả năng cho tinh bột cao và xác định được các
biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp nhằm nâng cao năng suất và chất lượng
dong riềng chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng
sinh trưởng, phát triển của một số giống dong riềng tại trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu của đề tài
Xác định được giống dong riềng có năng suất cao, chất lượng tốt phù
hợp điều kiện sinh thái của tỉnh Thái Nguyên
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của một số giống dong riềng tại

trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Theo dõi tình hình sâu, bệnh hại và khả năng chống đổ của các giống
dong riềng thí nghiệm.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng củ
của các giống dong riềng thí nghiệm.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để giới thiệu giống mới cho sản
xuất, góp phần làm phong phú cơ cấu giống dong riềng tại địa phương.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài sẽ lựa chọn được 1 - 2 giống dong riềng có khả năng sinh trưởng
phát triển tốt, chống chịu tốt, cho năng suất cao và ổn định, có chất lượng củ
cao thích nghi với điều kiện trồng trọt của tỉnh Thái Nguyên, góp phần mở
rộng diện tích trồng các giống dong riềng mới làm tăng hiệu quả sản xuất.


4

3.3 Ý nghĩa đối với học tập
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức đồng thời biết vận dụng những kiến
thức đã học vào thực tế, có thêm kinh nghiệm trong kiến thức và sản xuất.
- Giúp sinh viên tiếp cận với nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ
chuyên môn, đồng thời tạo cho sinh viên tác phong làm việc nghiêm túc hiệu
quá đúc rút được kinh nghiệm trong quá trình thực tập.


5

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
Trong sản xuất nông nghiệp, giống cây trồng là tư liệu quan trọng quyết
định rất lớn trong việc tăng năng suất và cải thiện chất lượng sản phẩm, giống
tốt là tiền đề nâng cao năng suất chất lượng cây trồng. Thực tế sản xuất nhiều
năm qua ở nước ta cho thấy việc lựa chọn giống phù hợp với điều kiện sản
xuất và thích ứng điều kiện địa phương còn nhiều hạn chế. Vì vậy công tác
chọn tạo giống cây trồng mới là hết sức cần thiết và cần được duy trì liên tục.
muốn khẳng định giống mới có ưu thế hơn các giống khác thì phải qua chọn
tạo và đánh giá một cách cụ thể từng vùng, song mức độ ảnh hưởng của môi
trường lên các giống là không giống nhau có giống sinh trưởng phát triển tốt
cho năng suất cao ít sâu bệnh hại trong khi đó một số giống khác lại phát triển
kém cho năng suất thấp nhiều sâu bệnh thậm chí không sinh trưởng phát triển
nên không cho thu hoạch.
Việc mở rộng diện tích trồng một loại cây trồng nói chung và cây dong
riềng nói riêng trước tiên phải chọn được bộ giống phù hợp, thích nghi với
điều kiện đất đai, khí hậu, có khả năng chống chịu điều kiện ngoại cảnh, đồng
thời cho năng suất củ và tinh bột cao phục vụ sản xuất là vấn đề trước mắt
hiện nay. Vì vậy muốn phát huy hiệu quả tối đa của giống, cần tiến hành
nghiên cứu và đánh giá khả năng thích ứng cũng như tiềm năng năng suất của
các giống mới trước khi đưa ra sản xuất đại trà, từ đó tìm ra những giống
thích hợp nhất đối với từng vùng sinh thái. Ngày nay sản xuất dong riềng
muốn phát triển theo hướng hàng hoá với sản lượng cao, quy mô lớn nhằm
phục vụ nhu cầu thị trường, cần phải có các biện pháp hữu hiệu như thay thế
các giống cũ, năng suất, chất lượng thấp bằng các giống mới năng suất cao,


6

chất lượng tốt. Đặc biệt là ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc, sử dụng
giống có khả năng chống chịu tốt, cho năng suất, chất lượng cao sẽ góp phần

phát huy hiệu quả kinh tế của giống, đồng thời góp phần xoá đói giảm nghèo
cho đồng bào các dân tộc thiểu số.
Nghiên cứu giống sẽ giúp chúng ta nắm bắt được đặc điểm sinh trưởng,
phát triển, khả năng phù hợp của chúng với điều kiện ngoại cảnh, từ đó có thể
lựa chọn được những giống phù hợp với điều kiện của địa phương trước khi
đưa vào sản xuất.
2.2. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái của cây dong riềng
2.2.1. Nguồn gốc
Dong riềng có nguồn gốc ở Peru, Nam Mỹ và được trồng ở nước ta vào
đầu thế kỉ 19 để lấy tinh bột và làm lương thực là chính (Mai Thạch Hoành và
Cs., 2011) [2] .Người ta đã xác định được 7 loài dong riềng nguồn gốc phát
sinh ở Nam Mỹ và Trung Quốc (Darlington và Janaki, 1945) đó là:
- Canna discolor ở Tây Ấn nhiệt đới.
- C. Flauca ở Tây Ấn và Mêhico.
- C. flaccida ở Nam Mỹ.
- C. edulis ở châu Mỹ nhiệt đới.
- C. Indica ở châu Mỹ nhiệt đới.
- C.libata ở Braxin.
- C.humilis ở Trung Quốc.
Ngày nay dong riềng được trồng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới có
khí hậu nhiệt đới và Á nhiệt đới. Trong đó Nam Mỹ là trung tâm đa dạng di
truyền nguồn gen dong riềng, ngoài ra dong riềng được trồng nhiều ở các
nước châu Á, châu Phi, Châu Úc.
2.2.2. Phân loại cây dong riềng
- Tên khoa học: Canna Edulis Ker


7

- Dong riềng thuộc họ chuối hoa Cannacea

- Bộ: Scitaminales
Số lượng nhiễm sắc thể là 9, có 2 dạng nhị bội 2n = 2X = 18 và tam bội
2n = 2X = 27
2.2.3. Phân bố và các giống dong riềng
Trên thế giới dong riềng được trồng ở quy mô thương mại tại các nước
vùng nam Mỹ, châu Phi, và một số nước nam Thái Bình Dương. Tại châu Á,
dong riềng được trồng tại Thái Lan, Indonesia, Nam Trung Quốc, Úc và Đài
Loan (Hermann, M. và cs, 2007) [ 14].
2.2.4. Đặc điểm thực vật học cây dong riềng
Thân: Thân của cây dong riềng gồm 2 loại là thân khí sinh và thân củ.
Thân khí sinh trung bình cao từ 1,2 m - 1,5 m có những giống có thể cao trên
2,5 m. Thân cây thường có mầu xanh hoặc xen tím. Thân gồm những lóng
kéo dài, giữa các lóng là các đốt; Thân khí sinh được tính từ đốt tiếp phần củ.
Giải phẫu thân khí sinh cho thấy bên ngoài thân được cấu tạo bởi lớp biểu bì
gồm những tế bào dẹt, dưới biểu bì có những bó cương mô xếp thành những
bó tròn có tác dụng chống đỡ cho cây, tiếp đến là những bó libe và mạch gỗ
và trong cùng là nhu mô.
Lá: Lá dong riềng gồm phiến lá và cuống lá với bẹ lá ở phía gốc, lá của cây
dong riềng thuôn dài, mặt trên của lá có màu xanh hoặc xanh lục xen tím, mặt
dưới màu xanh hoặc màu tím. Lá dài khoảng 35 – 60 cm và có chiều rộng 22 –
25cm; Mép lá nguyên, xung quanh mép lá có viền một đường mỏng mầu tím đỏ
hoặc màu trắng trong; Phiến lá có gân giữa to, gân phụ song song, có màu xanh
hoặc tím đỏ; Cuống lá dạng bẹ ôm lấy thân có chiều dài khoảng 8 – 15 cm.
Rễ: Bộ rễ cây dong riềng thuộc loại rễ chùm, rất phát triển; Rễ mọc từ
các đốt của thân củ, từ lớp tế bào trụ bì ở đốt thân củ phát triển ra thành rễ. Rễ
của cây dong riềng phát triển liên tục phân thành rễ cấp 1, cấp 2 và cấp 3 (tùy


8


thuộc vào giống). Do củ phát triển theo chiều ngang nên rễ chỉ ăn sâu vào đất
khoảng 20 - 30cm.
Củ: Củ cây dong riềng hình thành từ thân rễ phình to, những củ to có thể
đạt chiều dài 60 cm. Thân rễ phân thành nhiều nhánh và chứa nhiều tinh bột,
thân rễ nằm trong đất; Thân rễ gồm nhiều đốt, mỗi đốt có một lá vảy, lúc mới
ra lá vảy có hình chóp nhọn dần dần to ra sẽ bị rách và tiêu dần; Trên mỗi đốt
của thân củ có nhiều mầm có thể phát triển thành nhánh, nhánh có thể phân
chia thành các nhánh cấp 1 hay đến cấp 3. Vỏ của thân có thể có màu trắng,
vàng kem đến màu tía hồng. Kích thước củ biến động khá lớn phụ thuộc vào
giống và điều kiện chăm bón. Giải phẫu thân rễ cho thấy phía ngoài cùng của
củ là biểu bì gồm những tế bào dẹt, tiếp là nhu mô bên trong có những bó
cương mô và những bó mạch dẫn libe và gỗ, tiếp là lớp tế bào nhu mô chứa ít
một số hạt tinh bột, vào trong nữa là lớp trụ bì rất rõ và trong cùng là nhu mô
chứa nhiều hạt tinh bột. So với thân khí sinh thân rễ có ít bó cương mô hơn.
Hoa: Hoa dong riềng xếp thành cụm, cụm hoa dạng chùm, Hoa mọc ở
ngọn cây. Cây thường mang ít hoa lưỡng tính, không đều. Cụm hoa được bao
bởi một mo chung như hoa chuối. Chùm hoa thiết diện hình tam giác, có từ 6
– 8 đốt, mỗi đốt có 2 hoa, đốt dưới cùng và trên cùng có 1 hoa.
Cấu tạo hoa gồm có 3 lá đài hình cánh rời nhau, 3 cánh hoa dài thon
cuộn theo chiều dài. Hoa có 5 nhị đực, ngoài có 3 nhị thì 2 nhị biến thành bản
hình cánh hoa, 1 nhị biến thành cánh môi cuộn lại phía trước. Vòng trong có 2
nhị, trong đó 1 nhị thì chỉ còn vết, nhị kia thì một nửa cánh mang 1 bao phấn,
nửa còn lại cũng biến thành hình cánh. Tất cả các nhị đều có màu sắc sặc sỡ,
màu cánh biến động từ màu đỏ tươi đến màu vàng điểm đỏ. Bầu hoa có 3 ô,
mỗi ô có từ 6 – 8 noãn, phía trên bầu có tuyến tiết mùi. Thời gian từ nụ đến
nở hoa từ 3 – 5 ngày, hoa nở theo thứ tự từ thấp đến cao, từ trong ra ngoài;
Hoa nở vào buổi sáng, mỗi hoa nở từ 1 - 2 ngày.


9


Quả: Quả của cây dong riềng thuộc dạng qủa nang, hình trứng ngược,
kích thước khoảng 3cm, trên quả nang có nhiều gai mềm.
Hạt: Hạt của cây dong riềng có màu đen, hình tròn đường kính 3,5 – 5
mm. Khối lượng 1000 hạt khoảng 12 - 13g.
2.2.5. Yêu cầu sinh thái của cây dong riềng
Yêu cầu về nhiệt độ: Cây dong riềng thích hợp từ 25-30ºC, điều kiện ấm
áp dong riềng sinh trưởng phát triển khỏe hơn, tốc độ đồng hóa cao và đẩy
nhanh quá trình hình thành thân củ, thời tiết hanh và hơi lạnh đẩy nhanh quá
trình vận chuyển tinh bột từ thân lá xuống củ và dong riềng chịu lạnh khá nên
có khả năng trồng ở độ cao trên 2.500m so với mặt nước biển.
Yêu cầu ánh sáng: Dong riềng không cần nhiều ánh sáng, nên có thể
trồng dưới tán cây ăn quả, cây sinh trưởng bình thường nơi cớm nắng. Ngày
dài có ảnh hưởng lớn đến việc hình thành củ. Điều kiện ngày ngắn, cường độ
ánh sáng mạnh thúc đẩy sự hình thành phát triển củ, trong khi ngày dài lại
thúc đẩy sự phát triển thân lá.
Yêu cầu đất trồng: Dong riềng là cây có yêu cầu về đất không khắt khe
so với cây trồng khác, nên có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau. Tuy
nhiên trồng trên đất cát pha, nhiều mùn, đủ ẩm là tốt nhất để cho năng suất
cao. Dong riềng là loại cây chịu úng kém do vậy đất trồng dong riềng phải là
nơi dễ thoát nước. Đất đọng nước làm cho bộ rễ hô hấp kém có thể dẫn đến
thối củ.
Yêu cầu nước: Dong riềng có đặc điểm chịu hạn tốt, có thể bố trí trên đất
có độ dốc trên 15º, ít ẩm, nhưng dong riềng không chịu được ngập úng, nếu bị
ngập úng cây thường bị vàng lá, thối củ. Vùng trồng dong riềng ở vùng có
lượng mưa thích hợp 900- 1200 mm.
Chất dinh dưỡng: Cũng như các cây có củ khác, dong riềng yêu cầu có
đầy đủ các nguyên tố dinh dưỡng NPK, trong đó K có ý nghĩa trong việc tăng



10

khối lượng củ. Cây dong riềng yêu cầu đất tốt giàu mùn để cho năng suất cao.
Những nơi đất quá cằn cỗi cần bón thêm phân hữu cơ. Phân bón rất có ý
nghĩa trong việc tăng năng suất củ của cây dong riềng.
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên thế giới
Trên thế giới dong riềng được trồng ở quy mô thương mại tại các nước
vùng Nam Mỹ, Châu Phi, và một số nước Nam Thái Bình Dương. Châu Phi là
châu lục có sản lượng và diện tích trồng dong riềng lớn nhất thế giới. Tại
Châu Á, dong riềng được trồng tại Thái Lan, Indonesia, Nam Trung Quốc,
Úc, và Đài Loan. Trung Quốc là nước có diện tích dong riềng lớn nhất châu Á
(Hermann và Cs, 2007) [14]. Theo thống kê chưa đầy đủ, diện tích trồng dong
riềng trên thế giới ước lượng khoảng 3.000.000 ha. Năng suất đạt bình quân
khoảng trên dưới 30 tấn/ha.
2.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng tại Việt Nam
Hiện nay dong riềng không được đưa vào danh mục thống kê quốc gia,
tuy vậy một số nhà nghiên cứu cũng đưa ra con số ước đoán về diện tích dong
riềng nước ta những năm gần đây vào khoảng 30 nghìn ha, sản xuất hàng năm
khoảng 450.000 tấn củ tươi với các giống dong riềng lấy củ và dong riềng
cảnh được trồng phổ biến khắp cả nước, từ vùng đồng bằng, trung du đến các
vùng núi cao như tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thái
Nguyên... Trong đó Bắc Kạn có diện tích trồng dong riềng lớn nhất.
Trước đây dong riềng được trồng ở những chân đất thường bị khô hạn,
trên đất dốc hoặc những nơi sản xuất tinh bột và miến. Nhưng ngày nay ở một
số địa phương tại Hưng Yên, Hà Nội dong riềng đã được trồng thành vùng
sản xuất dong riềng trên diện tích lớn tập trung (150 - 300 ha/địa điểm) như
Khoái Châu, Văn Giang (Hưng Yên), Quốc Oai, Hoài Đức, Thanh Trì,
Thường Tín, Ba Vì (Hà Nội).



11

Tại những vùng có diện tích trồng dong riềng đáng kể, dong riềng hầu
hết được chế biến thành tinh bột, sau đó làm miến (Nguyễn Khắc Quỳnh và
Trương Văn Hộ, 1996) [8].Tuy nhiên, các quy trình chế biến miến dong ở
nước ta hiện nay vẫn mang tính thủ công chưa đảm bảo chất lượng và chỉ có
một số ít nhà máy sử dụng tinh bột dong để sản xuất miến ăn liền. Dong riềng
hiện nay được chế biến với khối lượng lớn chủ yếu tại Quốc Oai, Hoài Đức,
Ba Vì (Hà Nội), Trảng Bom (Đồng Nai), Yên Mỹ, Khoái Châu (Hưng Yên),
Ba Bể (Bắc Kạn). Hiện nay nhu cầu sử dụng miến ngày càng tăng, trong khi
đó nguồn nguyên liệu cho chế biến lại chưa đủ nên hàng năm nước ta vẫn
phải nhập hàng ngàn tấn tinh bột dong ẩm từ tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.
Cây dong riềng hiện nay đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong việc
xóa đói giảm nghèo giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn và miền
núi là cây trồng tăng thu nhập cho nông dân tại một số vùng đặc thù như nơi khô
hạn đất dốc khí hậu lạnh như Bắc Kạn Mộc Châu Sơn La Hòa Bình.
Bắc Kạn là tỉnh có diện tích trồng dong riềng lớn nhất. Nằm trong khu
vực Trung du miền núi phía bắc, Bắc Kạn là tỉnh có địa hình phức tạp, độ dốc
cao, đất sản xuất nông nghiệp ít và manh mún, chủ yếu đất lâm nghiệp và đất
đồi núi. Trong những năm qua tỉnh Bắc Kạn đã ban hành nhiều chính sách tập
trung phát triển nông nghiệp. Cây dong riềng được xác định là cây trồng phù
hợp và có khả năng phát triển ở Bắc Kạn và cho hiệu quả kinh tế cao. Năm
2010, toàn tỉnh trồng được 270 ha, năng suất 100 tấn/ha, năm 2011 trồng
được 551 ha (tăng 2 lần so với 2010), sản lượng đạt 51.000 tấn củ, năm 2012,
diện tích trồng dong riềng của tỉnh tăng lên 1.800 ha (tăng 2,4 lần so với
2011). Năm 2013, kế hoạch ban đầu của tỉnh là 2100 ha, nhưng diện tích
trồng thực tế đã lên tới 2943 ha, tăng 40% về diện tích so với chỉ tiêu giao ban
đầu. Diện tích trồng tập trung ở các huyện Na Rì, Ba Bể, Chợ Đồn, Bạch
Thông, Pác Nặm. Sản lượng đạt gần 175000 tấn đặt ra áp lực rất lớn trong



12

công tác tiêu thụ dong riềng. Đứng trước tình hình đó, tỉnh Bắc Kạn đã chỉ
đạo các cấp, các ngành tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để khuyến khích các
tổ chức, cá nhân mở doanh nghiêp, hợp tác xã, thành lập, xây dựng cơ sở chế
biến tinh bột, tổ chức những chuyến tham quan học hỏi kinh nghiệm, kỹ thuật
từ những địa phương có kinh nghiệm về sản xuất, chế biến dong riềng. Năm
2014, diện tích trồng mà tỉnh xây dựng kế hoạch khoảng 1700 ha để phù hợp
với công suất chế biến của các cơ sở sản xuất, chế biến (Phương Thảo, 2014)
[16]. Trong đó Ba Bể là huyện có diện tích trồng dong riềng lớn nhất. Năm
2011 huyện Ba Bể đã trồng 105 ha. Năm 2012 diện tích trồng là 470 ha (Yến
Dương 134 ha, Mỹ Phương 118 ha). Năm 2013 diện tích trồng là 870 ha.
Cùng với việc các hợp tác xã chế biến dong riềng được thành lập mới,
một số cơ sở chế biến dong riềng hoạt động với quy mô nhỏ đang chuẩn bị
đầu tư mới để sản xuất với quy mô lớn hơn. Theo số liệu thống kê của Sở
Công Thương, trên địa bàn tỉnh hiện có 26 cơ sở đang dự kiến đầu tư dây
chuyền chế biến tinh bột với tổng công suất 940 tấn củ/ngày, 4 đơn vị đang
dự kiến đầu tư mới dây chuyền sản xuất miến dong với tổng công suất đạt
13,7 tấn củ/ngày. Như vậy, năm 2012 tổng công suất chế biến tinh bột dong
riềng (bao gồm cả hiện có và dự kiến đầu tư mới) trên địa bàn toàn tỉnh có thể
đáp ứng được 99,04%, nếu tăng thêm thời gian chế biến thì công suất hiện tại
sẽ đủ để chế biến hết khối lượng củ dong riềng. Đến hết năm 2013 trên địa
bàn tỉnh với gần 90 cơ sở chế biến, tiêu thụ sản phẩm dong riềng với quy mô
từ 5 đến 150 tấn dong riềng một ngày. Các cơ sở sản xuất miến từ nguyên liệu
dong riềng lớn nhất của tỉnh Bắc Kạn là: Nhất Thiện (huyện Ba Bể), HTX
miến dong Côn Minh, Kim Lư, Cư Lễ, Lạng San (huyện Na Rì). Sắp tới, Bắc
Kạn sẽ có những cơ sở sản xuất miến dong quy mô lớn hơn, thực hiện sự cam
kết giữa doanh nghiệp và người dân trong việc trồng và tiêu thụ sản phẩm

dong riềng.


13

Tại xã Nà Tấu, huyện Điện Biên cây dong riềng đã thành cây mũi nhọn
của nông dân Nà Tấu với diện tích hiện có trên 500 ha. Khoảng 3 - 4 năm trở
lại đây, diện tích và sản lượng cây dong riềng ở xã Nà Tấu tăng gấp 10 lần so
với những năm trước. Bán củ dong riềng tươi giúp nông dân cho thu nhập cao
hơn 2 lần so với các cây trồng khác nên bà con rất hào hứng (Thanh Tâm,
2014) [17].
Xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, cây dong riềng đang ngày
càng mở rộng thêm diện tích, trở thành một trong 3 loại cây hàng hóa mũi
nhọn xóa đói, giảm nghèo ở vùng cao. Khoảng 3 - 4 năm lại đây, việc tiêu thụ
dong riềng ổn định, lượng củ thu hoạch đến đâu tiêu thụ hết đến đó. Toàn xã
trồng khoảng 300 ha, năng suất ước đạt từ 35 - 40 tấn/ha, sản lượng ước đạt
11000 tấn. Từ hiệu quả kinh tế mà cây dong riềng mang lại ta thấy cây trồng
này đã thực sự trở thành cây trồng quan trọng trong cơ cấu kinh tế ở hầu khắp
các địa phương trên địa bàn một số tỉnh (Trịnh Thanh Hòa, 2013) [15].
Huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai không có điều kiện thuận lợi để trồng lúa
nước. Năm 2012, cây dong riềng đã được đưa vào trồng thử nghiệm và thích
nghi với điều kiện tự nhiên của địa phương. Bước đầu, cây dong riềng được
đưa vào sản xuất trên diện tích 9 ha thuộc 3 thôn Cán Chư Sử, Cốc Phà và
Chư Sang, thuộc xã Cán Cấu. Kết quả cho thấy cây dong riềng phát triển tốt,
phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng vùng đất này không cần đầu tư nhiều công
chăm sóc, vốn đầu tư ban đầu thấp, có thể trồng xen ghép với các cây trồng
khác, nguồn thu đạt từ 20 - 30 triệu đồng/ha. Nhận thấy hiệu quả từ cây dong
riềng mang lại huyện Si Ma Cai đã nhân rộng mô hình này nhằm giảm nghèo
bền vững cho đồng bào vùng cao. Huyện Si Ma Cai đã vận động nhân dân
tham gia mở rộng diện tích lên 100 ha, tập trung chủ yếu tại xã Cán Cấu, Si

Ma Cai và Sín Chéng. Để đảm bảo cho việc chế biến và tiêu thụ sản phẩm
dong riềng bền vững huyện đã gấp rút xây dựng xưởng chế biến dong riềng


14

tại xã Si Ma Cai với quy mô đủ đáp ứng chế biến sản phẩm cho hàng trăm ha
dong riềng. Dự kiến nhà máy hoàn thành và đi vào hoạt động trong tháng 10
năm 2013 (Kim Thoa, 2013) [18].
Dong riềng là cây trồng quen thuộc của nhiều hộ dân trên địa bàn huyện
Xín Mần, tỉnh Hà Giang từ nhiều năm nay. Ngày trước, bà con trồng dong
riềng với diện tích nhỏ lẻ, phân tán để phục vụ nhu cầu của gia đình và làm
thức ăn trong chăn nuôi nên hiệu quả kinh tế không cao. Tuy nhiên, đây là cây
trồng có nhiều ưu thế để phát triển theo hướng hàng hóa bởi dễ trồng, không
kén đất, chi phí đầu tư thấp, năng suất, sản lượng cao, phù hợp với điều kiện
thổ nhưỡng ở địa phương. Đặc biệt, sản phẩm làm ra được sử dụng vào nhiều
mục đích khác nhau, trong đó nổi bật nhất là bán cho các cơ sở sản xuất miến
dong. Xác định ưu thế đó, năm 2010, huyện Xín Mần đã đưa cây dong riềng
vào trồng thử nghiệm thành vùng tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa.
Năm đầu tiên triển khai trồng 12,5 ha với 56 hộ ở các xã Thèn Phàng, Bản
Díu, Cốc Rế, Nấm Dẩn, thị trấn Cốc Pài tham gia. Kết quả, năm đầu tiên cây
dong riềng sinh trưởng, phát triển tốt và cho thu hoạch với năng suất trên 40
tạ/ha. Đạt kết quả khả quan ngay từ năm đầu tiên triển khai nên chương trình
phát triển cây dong riềng hàng hóa nhận được sự quan tâm chỉ đạo của chính
quyền các cấp và sự hưởng ứng nhiệt tình của người dân trong những năm
tiếp theo. Qua đó, diện tích trồng dong riềng theo hướng hàng hóa, tập trung
phát triển nhanh theo từng năm. Đến năm 2013, diện tích cây dong riềng toàn
huyện tăng lên 350 ha ở 15 xã, thị trấn, năng suất bình quân hàng năm đạt gần
40 tấn/ha. Từ sự hỗ trợ của chính quyền địa phương và nỗ lực của doanh
nghiệp, thương hiệu miến dong Xín Mần được sản xuất từ nguồn nguyên liệu

tại chỗ đảm bảo chất lượng nên đã trở thành sản phẩm đặc sản của huyện
miền Tây Xín Mần, có chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong tỉnh và bước
đầu vươn ra ngoài tỉnh. Cây dong riềng đã thực sự trở thành cây trồng mũi
nhọn, cùng với các loại cây trồng, vật nuôi khác giúp nhiều hộ dân thoát khỏi


15

đói nghèo, vươn lên khá giả. Có thể khẳng định, chương trình phát triển cây
dong riềng hàng hóa được huyện Xín Mần thực hiện khá thành công. Từ kinh
nghiệm và kết quả triển khai trong những năm vừa qua, huyện Xín Mần tiếp tục
coi đây là cây trồng mũi nhọn nâng cao đời sống cho nhân dân. Do đó, trong
năm 2014, huyện xây dựng kế hoạch thực hiện nhân rộng diện tích trồng dong
riềng tập trung với diện tích lên đến 500 ha (Khánh Toàn, 2014) [19].
2.4. Tình hình nghiên cứu dong riềng trên thế giới và ở Việt Nam
2.4.1. Tình hình nghiên cứu dong riềng trên thế giới
Nghiên cứu về dong riềng ở các nước còn nhiều hạn chế. Theo Hermann
và CS (2007)[14] cây dong riềng là loài cây triển vọng cho hệ thống nông lâm
kết hợp vì nó có những đặc điểm quí như chịu bóng râm, trồng được những
nơi khó khăn như thiếu nước, thời tiết lạnh.
Trên thế giới dong riềng được trồng với quy mô thương mại ở các nước
vùng Nam Mỹ, Châu Phi, và một số nước Nam Thái Bình Dương. Tại Châu
Á, dong riềng được trồng ở Thái Lan, Indonesia, Nam Trung Quốc, Úc, và
Đài Loan (Hermann, M. và cs., 2007)[14]. Mặc dầu vậy đến nay chưa có số
liệu thống kê về diện tích loại cây trồng này và nghiên cứu về dong riềng ở
các nước còn nhiều hạn chế.
Cây dong riềng có tên khoa học là Canna edulis (Indica), thuộc nhóm
cây có củ có nguồn gốc phát sinh ở Nam Mỹ. Ngày nay dong riềng được
trồng rộng rãi ở các nước nhiệt đới và á nhiệt đới. Nam Mỹ là trung tâm đa
dạng của dong riềng nhưng châu Á, châu Úc và châu Phi là những nơi trồng

và sử dụng dong riềng nhiều nhất. Dong riềng được gọi bằng một số tên khác
nhau như Queenland Arrowroot, Canna Indica (L.), Canna Edulis (KerrGawl) (Cecil,1992)[13].
Theo Hermann và cs, (2007) cây dong riềng là loài cây triển vọng cho hệ
thống nông lâm kết hợp vì nó có những đặc điểm quí như chịu bóng râm,
trồng được những nơi khó khăn như thiếu nước, thời tiết lạnh. Củ dong riềng


16

có nhiều công dụng: luộc để người ăn, làm bột, nấu rượu. Bột dong riềng dễ
tiêu hoá vì thế là nguồn thức ăn rất tốt cho trẻ nhỏ và người ốm. Bột dong
riềng có thể dùng làm hạt trân châu, miến, bánh đa, bánh mì, bánh bao, mì
sợi, kẹo và thức ăn chăn nuôi. Đối với miền núi, những nơi khó khăn, dong
riềng là cây có thể đảm bảo an ninh lương thực. Trong thân cây dong riềng có
sợi màu trắng, được sử dụng để chế biến thành sợi dệt các loại bao bì nhỏ. Củ
và thân lá dong riềng có thể dùng làm thức ăn chăn nuôi. Những vùng có
truyền thống trồng dong riềng chế biến thành bột thì bã có thể dùng để nấu
rượu. Nấu rượu xong có thể dùng bã rượu (hèm) cho lợn ăn. Bã thải của chế
biến tinh bột được ủ làm phân bón cho cây trồng và làm giá thể trồng nấm.
Ngoài ra, hoa dong riềng có màu sặc sỡ, bộ lá đẹp nên cũng có thể sử dụng
làm cây cảnh trong vườn nhà.
Ở Ecuador, dong riềng thương mại được trồng trên đất cát pha, độ cao
2340 m trên mực nước biển, điều kiện nhiệt độ bình quân 15 – 17ºC. Trong 6
tháng đầu người ta trồng xen với khoai tây, sau 12 tháng thu hoạch cho năng
suất củ trung bình 56 tấn/ha, chỉ số thu hoạch đạt 56 + 8%. Nghiên cứu đánh
giá 26 mẫu giống dong riềng từ ngân hàng gen dong riềng quốc tế của CIP tại
Ecuador, trong nhà lưới ở độ cao 2400 m, biên độ nhiệt độ 12-27ºC với mật
độ 2 cây/m2, trên nền đất cát pha, không bón phân đã thu được kết quả: Năng
suất củ tươi đạt từ 17 - 96 tấn/ha, hàm lượng tinh bột trong củ tươi đạt 4 22%, hàm lượng chất khô đạt 12 - 31%, hàm lượng đường hòa tan trong củ
tươi là 5 - 11 độ Brix (Hermann và Cs, 2007) [14].

Nghiên cứu hệ số tương quan giữa các chỉ tiêu kinh tế cho thấy có sự
tương quan thuận cao giữa hàm lượng chất khô của củ với hàm lượng đường
hòa tan và hàm lượng tinh bột trong củ tươi r =0,66, trong khi số chồi tương
quan nghịch với hàm lượng chất khô trong củ r = -0,57. Phân tích các chất
dinh dưỡng trong đất trồng và trong cây, các nhà khoa học cho biết: Để thu


17

được 1tấn củ tươi, cho 120 - 130 kg tinh bột khô, cây dong riềng cần 0,54 kg
N; 0,53 kg P; 3,11 kg K; 2,47 kg Mg và 0,37 kg Ca. Dong riềng là cây sử
dụng rất hiệu quả nguồn N và nước trong đất.
Nghiên cứu của Hermann M. và cs., (2007)[14] đã kết luận: Mặc dù hàm
lượng tinh bột trong củ dong riềng thấp nhưng do năng suất củ rất cao nên
năng suất tinh bột đạt 2,8 - 14,3 tấn/ha và chỉ số thu hoạch cao nên dong riềng
là cây tăng thu nhập của nông dân nghèo ở các vùng cao nhiệt đới. Tuy nhiên
cho đến nay, dong riềng vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu ngay cả ở các
nước có trồng nhiều dong riềng. Ở châu Á, Trung Quốc và Việt Nam là
những nước trồng và sử dụng dong riềng hiệu quả nhất (Hermann và Cs,
2007) [14].
2.4.2. Tình hình nghiên cứu dong riềng ở Việt Nam
Dong riềng được nhập vào Việt Nam đầu thế kỷ 19. Năm 1898, người
Pháp đã trồng thử dong riềng ở nước ta nhưng công việc đã bị dừng lại vì thời
đó chưa biết cách chế biến tinh bột dong riềng (Lý Ban, 1963)[1]. Từ năm
1961 đến 1965 một số nghiên cứu về nông học với cây dong riềng đã được
thực hiện tại Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp (INSA) nhằm mục đích mở
rộng diện tích dong riềng, tuy nhiên vấn đề trồng dong riềng vẫn không được
quan tâm vì thiếu công nghệ chế biến và tiêu thụ thấp.
Tại Việt Nam trong những năm 60 cây dong riềng đã được một số tác giả
nghiên cứu về đặc điểm thực vật học, giải phẫu lá và một số biện pháp kỹ

thuật trồng (Bùi Công Trừng, Nguyễn Hữu Bình, 1963) [11]. Tổ nghiên cứu
cây có củ., 1969)[12]. Theo Mai Thạch Hoành (2011) [2], nước ta thường
trồng 3 nhóm giống: Nhóm dong đỏ, nếu thâm canh tốt năng suất đạt 40
tấn/ha, bột ướt chiếm 27% củ tươi, thời gian sinh trưởng 8,5 - 10 tháng;
Nhóm dong xanh năng suất đạt 40 - 42 tấn/ha nếu thâm canh tốt, bột ướt
chiếm từ 25 – 27% củ tươi, thời gian sinh trưởng 9 - 12 tháng; Nhóm Việt-


×