Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học bằng phương pháp thuyết trình cho sinh viên ngành giáo dục quốc phòng và an ninh ở trung tâm giáo dục quốc phòng hà nội 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.73 KB, 51 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG HÀ NỘI 2

PHẠM DƢƠNG HIỆP

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY
HỌC BẰNG PHƢƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH
CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC QUỐC
PHÒNG VÀ AN NINH Ở TRUNG TÂM GIÁO
DỤC QUỐC PHỊNG HÀ NỘI 2

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục quốc phòng và an ninh

HÀ NỘI - 2016


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG HÀ NỘI 2

PHẠM DƢƠNG HIỆP

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY
HỌC BẰNG PHƢƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH
CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC QUỐC
PHÒNG VÀ AN NINH Ở TRUNG TÂM GIÁO
DỤC QUỐC PHỊNG HÀ NỘI 2

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục quốc phòng và an ninh
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học



Thƣợng tá ThS. Nguyễn Văn Phong

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khóa luận
cho em là thầy giáo Thượng tá, ThS Nguyễn Văn Phong đã dành nhiều thời
gian hướng dẫn chỉ bảo tận tình trong suốt thời gian em làm khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo trong Trung tâm GDQP Hà
Nội 2 đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập, cũng như nghiên
cứu để hồn thành khóa luận này. Đồng thời xin cảm ơn các bạn sinh viên lớp
K38 Giáo dục quốc phòng và an ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ để đề tài này
được hoàn thành.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài mới, khả năng còn hạn chế, chưa có
nhiều kinh nghiệm nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì
vậy em rất mong nhận được những lời nhận xét đóng góp của các thầy, cơ để
đề tài được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, ngày 12 tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Phạm Dƣơng Hiệp


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan nội dung của đề tài là cơng trình nghiên cứu của bản
thân. Những số liệu và kết quả trong khóa luận hồn tồn trung thực. Đề tài
chưa được công bố trong bất cứ một cơng trình nào

Nếu có gì sai em xin chịu hồn toàn trách nhiệm
Hà nội, ngày 12 tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Phạm Dƣơng Hiệp


DANH MỤC VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Phương pháp dạy học

PPDH

Phương pháp dạy học thuyết trình

PPDHTT

Phương pháp thuyết trình

PPTT

Giáo dục quốc phịng và an ninh

GDQP&AN

Giáo dục quốc phòng


GDQP


MỤC LỤC
Trang
Mở đầu
1 Lý do chọn đề tài

1

2 Mục đích nghiên cứu

2

3 Nhiệm vụ nghiên cứu

3

4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

5 Giả thuyết khoa học

3

6 Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

3


7 Kết cấu của khóa luận

4

Chƣơng 1 Cơ sở lý luận nâng cao chất lƣợng

qu
5
1.1 Cơ sở lý luận nâng cao chất lượng

5
1.2 Cơ sở thực tiễn việc dạy học bằng phương pháp thuyết
trình cho sinh viên ngành Giáo dục quốc phòng và an ninh
ở Trung tâm Giáo dục quốc phòng Hà Nội 2

16

Chƣơng 2 Biện pháp nâng cao chất lƣợng dạy học bằng phƣơng
pháp thuyết trình cho sinh viên ngành Giáo dục quốc
phịng và an ninh ở Trung tâm Giáo dục quốc phòng
Hà Nội 2

24

2.1 Phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác của sinh viên
trong quá trình học tập
2.2 Bồi dưỡng cho sinh viên kỹ năng chuẩn bị giáo án

24
26



2.3 Bồi dưỡng cho sinh viên kỹ năng thực hành giảng

29

2.4 Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn

35

2.5 Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học

35

2.6 Đảm bảo đầy đủ các điều kiện sư phạm cần thiết cho sinh
viên trong quá trình thực hành và giảng tập

35

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

37

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

39

PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học trong giảng tập các
môn Giáo dục quốc phòng và an ninh của sinh viên chuyên
ngành giáo dục quốc phòng và an ninh ở Trung tâm giáo dục
quốc phòng Hà Nội 2.

18

Bảng 2 Chất lượng sử dụng các phương pháp dạy học trong giảng tập
các môn Giáo dục quốc phòng và an ninh của sinh viên
chuyên ngành Giáo dục quốc phòng và an ninh ở Trung tâm
giáo dục quốc phòng Hà Nội 2.

19

Bảng 3 Cách thức sử dụng phương pháp dạy học thuyết trình của sinh
viên chuyên ngành trong giảng tập các mơn Giáo dục quốc
phịng và an ninh ở Trung tâm giáo dục quốc phòng Hà Nội 2.

20

Bảng 4 Khi đặt câu hỏi “Bạn hãy cho biết sự tích cực của bản thân
qua các lần thảo luận, xêmina”

21


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật và công nghệ,

trước yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay, việc nâng
cao chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục - đào tạo đang là vấn đề cấp
bách đặt ra cho các nhà trường đại học nhằm xây dựng một đội ngũ giáo viên
đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của nhiệm vụ giáo dục - đào tạo.
Muốn thực hiện được yêu cầu nhiệm vụ đó địi hỏi các nhà trường phải
khơng ngừng đổi mới hồn thiện các khâu, các bước của q trình giáo
dục - đào tạo, trong đó đổi mới phương pháp dạy học là một trong những
khâu mang tính chất đột phá. Nghị quyết số 93 của Đảng uỷ Quân sự Trung
ương đã nhận định: Phương pháp đào tạo còn giản đơn, nặng về truyền thụ lý
thuyết, nguồn thông tin khoa học còn hạn hẹp, thời gian thực hành chưa hợp
lý. Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành Trung ương II (Khoá VIII) nêu
rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền
thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học”[16,41]
Trong thời gian qua các nhà trường Đại học đã không ngừng tiến hành
đổi mới PPDH thông qua các cuộc hội thảo khoa học, các nghiên cứu của
nhiều nhà khoa học nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Lý luận và thực tiễn
đã chứng minh việc kết hợp tốt PPDH với các phương tiện kỹ thuật dạy học
hiện đại (đèn chiếu, powpoint,..), việc vận dụng linh hoạt các phương pháp
dạy học tiên tiến (dạy học hợp tác, dạy học nêu vấn đề, phương pháp dạy học
gráp…) sẽ góp phần nâng cao chất lượng q trình dạy học. Tuy nhiên PPDH
có mối quan hệ thống nhất và biện chứng với các nhân tố khác của quá trình
dạy học, đặc biệt là với chương trình nội dung dạy học, vì vậy việc sử dụng
PPDH không được tách rời trong mối quan hệ với nội dung môn học, bài học.

1


Đối với dạy học các môn Gi
học nắm vững quan điểm, tư tưởng của CNM-LN, Chủ tịch Hồ Chí Minh,
quan điểm, đường lối của Đảng, chủ yếu vẫn là sử dụng PPDHTT. Do đó để

thực hiện đổi mới mạnh mẽ PPDH theo hướng tích cực hố hoạt động nhận
thức của người học bên cạnh việc tăng cường các PPDH tiên tiến phải không
nâng cao chất lượng sử dụng PPDHTT. N.K. Krup-xcai-a cho rằng: “trong
nhà trường tối tân nhất, không được vứt bỏ nó, đó là một PPDH tự nhiên,
truyền đạt tư tưởng bằng lời nói.”[18, 241]. Nhận thức được điều đó đội ngũ
giáo viên trong các nhà trường khơng ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng sử
dụng PPDHTT bằng nhiều biện pháp khác nhau. Tuy nhiên trong những năm
qua việc sử dụng PPDHTT của đội ngũ giáo viên, nhất là giáo viên mới ra
trường và sinh viên trong quá trình thực tập còn rất nhiều hạn chế.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, để nâng cao chất lượng dạy học
bằng PPTT cho sinh viên đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở
Trung tâm GDQP Hà Nội 2 là một hoạt động hết sức cần thiết nhằm phát huy
tay nghề sư phạm của sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào
tạo. Từ những lý do trên em lựa chọn đề tài: “Biện pháp nâng cao chất
lượng dạy học bằng phương pháp thuyết trình cho sinh viên ngành Giáo
dục quốc phịng và an ninh ở Trung tâm Giáo dục quốc phòng Hà Nội 2”
làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học bằng PPTT
trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học
bằng PPTT các mơn Giáo dục quốc phịng và an ninh cho sinh viên ngành
Giáo dục quốc phòng và an ninh ở Trung tâm Giáo dục quốc phịng Hà Nội 2,
góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy các môn học này ở Trung tâm Giáo
dục quốc phòng Hà Nội 2.

2


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ c

Giáo dục quốc phòng Hà Nội 2 .

phòng Hà Nội 2.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học bằng phương pháp thuyết trình
ng tâm GDQP
4.2. Phạm vi nghiên cứu

5. Giả thuyết khoa học
Nếu phát huy được tính tích cực, chủ động, tự giác của sinh viên trong
quá trình học tập. Bồi dưỡng cho người học kỹ năng chuẩn bị giáo án và kỹ
năng t
viên trong quá trình thực hành và giảng tập, phát huy được vai trò của các lực
lượng giáo dục trong tồn sinh viên vào việc sử dụng PPDHTTcho viên thì sẽ
nâng cao được chất lượng dạy học
6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của giáo dục học quân
sự. Cụ thể như sau:

3


Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Được nghiên cứu, phân tích,
tổng hợp, khái qt hố các tài liệu lý luận khoa học và các văn bản, các quy
định khác liên quan đến đề tài. Hệ thống hoá lý thuyết.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát khoa
học. Phương pháp điều tra, trưng cầu ý kiến bằng
7. Kết cấu của khóa luận
- Mở đầu.

- Nội dung chính:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn nâng cao chất lượng dạy học
bằng phương pháp thuyết trình cho
+ Chương 2: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học bằng phương
pháp
Trung tâm Giáo dục quốc phòng Hà Nội 2
- Phần kết luận và kiến nghị.
- Danh mục tài liệu tham khảo.
- Phụ lục.

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY
HỌC BẰNG PHƢƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH CHO SINH VIÊN

1.1. Cơ sở lý luận nâng cao chất lƣợng

1.1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nhìn lại lịch sử giáo dục, PPDHTT do tầm quan trọng đặc biệt của nó đối
với sự phát triển lý luận và thực tiễn giáo dục - đã tập trung rất lớn sự chú ý của
các nhà giáo dục ứng với mỗi thời kỳ phát triển của lịch sử lồi người, PPDHTT
có sự phát triển mang lại một nội dung mới, một sự vận dụng mới.
Có thể nói PPDHTT xuất hiện từ rất sớm, ngay từ thời Cộng sản
nguyên thuỷ, thế hệ đi trước đã biết dùng lời nói để truyền thụ cho thế hệ đi
sau những kinh nghiệm sinh tồn (săn bắn, hái lượm, trồng trọt,…). Nhưng lúc
này giáo dục mới chỉ là một hiện tượng, chưa là một khoa học, nên có thể nói
đây chính là mầm mống của PPDHTT.
Đến thời kỳ cổ đại, trong sự phát triển rực rỡ của các nền văn hoá Ai

Cập, Hy Lạp, La Mã, Trung Hoa... đã xuất hiện các nhà giáo dục như Xôcrat,
Platon, Arixtot, Khổng Tử, Mạnh Tử... Các ông đã tổng kết lý luận và áp
dụng trong thực tiễn dạy học của mình nhiều PPDH đặc sắc, trong đó
PPDHTT được các ơng vận dụng một cách hết sức linh hoạt gây hứng thú học
tập cho người học.
Nói đến thành tựu nghiên cứu về PPDHTT không thể không kể đến nền
giáo dục học Xô Viết, nơi mà trước đây nhiều vấn đề PPDHTT luôn được đặt

5


ra và được tổ chức nghiên cứu một cách có hệ thống. Gắn với những thành
tựu đó là những tên tuổi như M.A.Đanhilốp, B.P.Êxipốp, T.A.Ilina,
V.L.Kirpisep, N.K.Krúp-xcai-a, P.N.Simbirép...
Theo N.K.Krúp-xcai-a khi nói về PPDHTT thì “trong nhà trường tối
tân nhất, khơng được vứt bỏ nó, đó là một PPDH tự nhiên, truyền đạt tư tưởng
bằng lời nói” [18, 241].
Hay như V.L.Kirpisép cũng nhấn mạnh tính tất yếu của PPDHTT
chừng nào mà lồi người cịn tồn tại thì tiếng nói sinh động và sự truyền đạt
những luận đề khoa học bằng tiếng nói đó vẫn khơng bao giờ tắt.
Ở Việt Nam có các cơng trình nghiên cứu của các tác giả như: Thái
Duy Tuyên, Phan Viết Vượng, Nguyễn Như An, Nguyễn Công Triêm, Lê
Khánh Bằng, Nguyễn Hữu Châu... Trong quân đội cũng có một số tác giả
nghiên cứu về PPDH nói chung và PPDHTT nói riêng như: Lê Minh Vụ,
Đặng Đức Thắng, Nguyễn Học Từ, Trịnh Quang Từ...
Như vậy, việc nâng cao chất lượng dạy học bằng PPTT các môn

i2

an ninh

1.1.2.1. Phương pháp dạy học
Khái niệm về phương pháp dạy học
ở đại học.
Tác giả Lê Khánh Bằng cho rằng: “chúng ta cần chú ý PPDH là
phương pháp được xây dựng và vận dụng một quá trình cụ thể, quá trình dạy

6


học. Về mặt tính chất, q trình này có hai mặt: dạy của thầy và học của trò.
Hai hoạt động này có quan hệ thống nhất biện chứng với nhau. Do đó, PPDH
khơng thể chỉ là hoạt động của giáo viên hoặc chỉ của học sinh, mà phải là tổng
hợp những cách thức làm việc chung của giáo viên và học sinh, trong đó giáo
viên đóng vai trị chủ đạo, học sinh đóng vai trị tích cực chủ động” [1, 62].
Như vậy, các quan niệm về PPDH của các nhà khoa học đều thống nhất
chỉ rõ: PPDH là tổng hợp những cách thức và biện pháp hoạt động phối hợp,
phụ thuộc lẫn nhau giữa thầy và trị trong q trình dạy học, trong đó thầy
đóng vai trị chủ đạo, nhằm thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ dạy học.
Đặc trưng của phương pháp dạy học
PPDH là một nhân tố của quá trình dạy học, cùng với phương tiện dạy
học, chúng có chức năng xác định phương thức hoạt động dạy và hoạt động
học theo những nội dung nhất định nhằm thực hiện tốt mục đích và nhiệm vụ
dạy học đã đề ra. Quá trình dạy học ở đại học, PPDH có các đặc trưng cơ bản
sau đây:
PPDH là tổng hợp cách thức dạy và cách thức học.
PPDH có đối tượng tác động là nội dung dạy học và quá trình nhận
thức của ngời học.
PPDH ở đại học gắn liền với một ngành nghề đào tạo nhất định.
Đặc trưng này thể hiện rõ nét nhất mục đích đào tạo của nhà trường.
Địi hỏi PPDH các mơn cơ bản - mơn cơ sở và môn chuyên ngành đều phải

hướng vào mục tiêu đào tạo của nhà trường. Người dạy ngoài việc trang bị tri
thức khoa học cần rèn luyện kỹ xảo, kỹ năng cho người học.
Phương pháp dạy học đại học ngày càng tiếp cận với phương pháp
nghiên cứu khoa học.
PPDH ở đại học có quan hệ với hình thức tổ chức dạy học và gắn liền
với các thiết bị, phương tiện dạy học hiện đại.

7


Đặc trưng này địi hỏi người dạy có thể sử dụng nhiều PPDH khác nhau
trong một hình thức dạy học. Đồng thời đòi hỏi người dạy phải tăng cường sử
dụng các phương tiện dạy học hiện đại nhằm đạt được hiệu quả tối ưu trong
dạy học. Vấn đề này tuỳ thuộc vào mục tiêu, nội dung của từng bài học, tuỳ
thuộc vào đặc điểm của từng phương pháp và phương tiện dạy học.
Phương pháp dạy học ở Trung tâm GDQP Hà Nội 2 luôn gắn liền với
điều kiện hoạt động quân sự.
1.1.2.2. Phương pháp dạy học thuyết trình
Khái niệm về phương pháp dạy học thuyết trình
Phương pháp dạy học thuyết trình hiểu theo cách chung nhất là tổng
hợp các cách thức sử dụng lời nói sinh động của người dạy để mơ tả, giải
thích luận chứng các nội dung học tập.
Khi nói về vai trị của PPDHTT, Ka-li-nin đã nói cái trừu tượng bên
trong của con người bạn, bạn hãy cố gắng dùng lời lẽ thông thường để diễn tả.
Bằng lời lẽ giản dị, khơng dùng cơng thức có sẵn thì lời nói của bạn sẽ đi
thẳng vào tâm hồn trẻ em
Trong quá trình dạy học PPDHTT được sử dụng rộng rãi để truyền thụ,
lĩnh hội nhiều nội dung học tập khác nhau. Đối với phương pháp này lời nói
sinh động của người dạy được coi là nguồn cung cấp thông tin quan trọng cho
người học. Do vậy, yêu cầu người dạy không những nắm chắc về mặt nội dung

định truyền đạt mà còn phải biết kết hợp một cách khéo léo các hình thức, các
thủ thuật trong quá trình sử dụng thuyết trình. Cụ thể là người dạy phải biết kết
hợp chặt chẽ, khéo léo giữa bài giảng thuật, giảng giải và diễn giảng
Các dạng của phương pháp dạy học thuyết trình
Giảng thuật: Là cách thức trình bày có tính mơ tả, tường thuật lại nội
dung học tập. Giảng thuật thường được sử dụng trong các buổi học nghiên
cứu các sự kiện lịch sử, các hiện tượng của đời sống xã hội, các thao tác kỹ

8


thuật, vũ khí và những tác động chiến đấu..., trong giảng thuật có thể sử dụng
các thủ pháp như:
Mơ tả: Là diễn tả bằng lời nói về hình dáng bên ngoài, hoặc khơi dậy
những hiện tượng về cấu tạo bên trong của các sự vật, hiện tượng, các quá trình.
Tường thuật: Là trình bày một cách nhất qn, lơgíc các hiện tượng,
các quá trình.
Biện luận: Là trình bày một cách nhất qn, lơgíc tiến trình của các tư
tưởng, các phán đốn suy lý.
Khi sử dụng giảng thuật, giáo viên có thể trích dẫn những đoạn văn
ngắn, các câu nói hay trong các tác phẩm để bài giảng được sinh động, giàu
hình tượng. Giáo viên cũng có thể đặt câu hỏi để thu hút sự chú ý, kiểm tra
việc lĩnh hội tri thức cũng như phát huy được tính tích cực, tư duy sáng tạo
của người học.
Giảng giải: Là phương pháp dùng luận cứ, luận điểm, số liệu để giải
thích các vấn đề mang tính lý thuyết một cách độc lập như: phạm trù, khái
niệm, nguyên tắc, quy tắc, định lý.
Đây là cách thức thường dùng để trả lời, làm rõ các câu hỏi: “nó là cái
gì ?”, “tại sao như vậy ?”, “nó vận động phát triển như thế nào ?”, “sự giống
và khác nhau giữa nó và cái khác tương tự gần với nó ?”. Ở đây vai trị dẫn dắt

của giáo viên đối với người học là rất quan trọng, thể hiện ở chỗ giáo viên phải
khéo léo đặt vấn đề và hướng dẫn sinh viên tích cực, độc lập giải quyết.
Diễn giảng: Là phương pháp giáo viên dùng lời nói và các phương tiện
phi ngơn ngữ khác để làm sáng tỏ một vấn đề nào đó,tạo ra sự liên kết giữa
vấn đề đó với kinh nghiệm hiện có của người học.
Cấu trúc của phương pháp dạy học thuyết trình
Khi dùng phương pháp thuyết trình để trình bày vấn đề nào đó cũng
phải trải qua bốn bước sau:

9


Đặt vấn đề: Là bước đầu tiên nhằm thông báo vấn đề dưới dạng tổng
quát để kích thích sự chú ý ban đầu của học sinh.
Phát biểu vấn đề: Là bước nêu lên những câu hỏi cụ thể nhằm vạch ra
phạm vi những vấn đề cần phải xem xét.
Giải quyết vấn đề: Bước này có thể tiến hành theo logic quy nạp hay
logic diễn dịch.
Logic quy nạp: Là con đường nhận thức từ sự kiện, hiện tượng đến cái
chung, cái khái quát từ những trường hợp cụ thể đến quy luật khái niệm,
ngun tắc. Theo logic quy nạp thì có thể có ba cách trình bày, đó là: quy nạp
phân tích từng vấn đề đặt ra ở bước phát triển vấn đề tương đối độc lập với
nhau. Vì vậy có thể giải quyết từng vấn đề, rút ra kết luận rồi chuyến sang
giải quyết vấn đề khác.
Logic diễn dịch: Là con đường nhận thức từ nguyên lý chung đến cái
cụ thể. Theo logic diễn dịch bắt đầu đưa ra các kết luận sơ bộ khái quát, sau
đó tiến hành giải quyết có thể theo ba cách: phân tích từng phần, phân tích
phát triển và phân tích so sánh đối chiếu.
Kết luận: Là bước kết thúc việc trình bày vấn đề. Nó là sự kết tinh dưới
dạng xúc tích, chính xác những khái quát bản chất của vấn đề đưa ra xem xét.

Cách đặt vấn đề và phát biểu vấn đề có thể tiến hành bằng cách thơng
báo tái hiện hoặc có tính vấn đề. Cách giải quyết vấn đề có thể bằng logic quy
nạp hay logic diễn dịch. Điều đó chúng tỏ cấu trúc của phương pháp thuyết
trình đã phản ánh mặt bên trong và bên ngoài của phương pháp dạy học nói
chung và phương pháp thuyết trình nói riêng.
Ưu, nhược điểm của phương pháp dạy học thuyết trình
Ưu điểm
Khả năng cung cấp thông tin to lớn, trong thời gian ngắn giáo viên có
thể trình bày một khối lượng lớn kiến thức nhất là những vấn đề thời sự nóng
hổi, cập nhật. Bài giảng là sự gia công của người dạy, chính vì vậy người dạy

10


luôn đưa vào trong bài giảng những vấn đề mới, những vấn đề đang được
quan tâm hay thực tiễn đang địi hỏi.
Ngơn ngữ của giáo viên trong bài giảng có sức mạnh giáo dục to lớn,
có khả năng gây cảm hứng và tạo động lực cho người học, vì nó là vốn sống,
là trí tuệ, kinh nghiệm sư phạm, là cả tâm hồn và nhiệt huyết của giáo viên
dành cho học sinh.
Giáo viên có thể hồn tồn chủ động về nội dung của bài giảng. Tuỳ
thuộc vào lượng kiến thức nhiều hay ít mà người dạy có thể điều chỉnh tốc độ
thuyết trình của bản thân mình sao cho phù hợp với đặc điểm của bài, phù
hợp với đặc điểm đối tượng người học. Qua đó nó bổ sung và làm phong phú
thêm cho phần tài liệu học viên đã có.
Đây là phương pháp khơng địi hỏi đầu tư nhiều về phương tiện kỹ
thuật dạy học và có thể áp dụng đối với lớp học đông người. Tuy nhiên số
lượng người học không quá đông, chỉ trong khoảng cho phép từ 30 - 50
người. Nếu quá đông người dạy sẽ khơng bao qt được tồn bộ lớp học,
khơng cá biệt hố được người học để có sự giúp đỡ.

Nhược điểm
Phương pháp này có thể biến sinh viên trở thành người nghe thuần tuý
không cần phải tư duy. Nếu quá lạm dụng coi nó là phương pháp duy nhất, dễ
làm cho sinh viên mắc bệnh giáo điều, xa rời thực tế.
Là phương pháp độc thoại, sinh viên dễ rơi vào tình trạng thụ động,
mệt mỏi, nhàm chán, khó tập trung duy trì sự chú ý được lâu và khơng có cơ
hội phát triển kinh nghiệm cá nhân, trình bày ý kiến riêng hoặc hành động
thực tế.
Vì bài thuyết trình chủ yếu dựa vào sách giáo khoa hoặc các tài liệu có
sẵn, sinh viên có thể cho rằng bài giảng của giáo viên là sự lãng phí thời gian,
khi mà sinh viên có thể tự học được trước khi lên lớp.
Mức độ hiểu bài của sinh viên ít khi được đánh giá trong quá trình

11


giảng dạy, bởi vì giáo viên thường khơng khuyến khích sinh viên tham gia
trao đổi hoặc đáp lại. Điều này sẽ làm hạn chế việc đánh giá mức độ hiểu bài
của sinh viên.
Không tạo điều kiện cho sinh viên nâng cao kỹ năng giao tiếp vì bài
giảng chủ yếu sử dụng ngôn ngữ độc thoại của giáo viên.
Vậy để hạn chế những mặt nhược điểm và phát huy mặt ưu điểm, ngày
nay người ta kết hợp phương pháp thuyết trình với các phương pháp khác như
kết hợp phương pháp dạy học thuyết trình với phương pháp phỏng vấn, trực
quan hình ảnh, sơ đồ minh họa, ghi ý kiến lên bảng…Cho nên trong quá trình
giảng dạy giảng dạy lớp học sẽ sơi động hơn, tạo ra khơng khí học tập tốt hơn
sẽ giảm được sự ức chế của sinh viên, sinh viên sẽ chủ động tiếp thu bài, nhớ
lâu hơn, giảng viên đỡ vất hơn trong giảng dạy.
Như vậy, trong giảng dạy vẫn lấy phương pháp dạy học thuyết trình là
cơ bản, bên cạnh đó có sự kết hợp với các phương pháp khác để khắc phục

những mặt hạn chế, nhược điểm của phương pháp dạy học thuyết trình, đồng
thời kế thừa và phát huy được những lợi thế, những ưu điểm của phương pháp
dạy học thuyết trình.
1.1.2.3. Chất lượng dạy học bằng phương pháp thuyết trình cho sinh
viên ngành Giáo dục quốc phòng và an ninh
Chất lượng dạy học bằng phương pháp thuyết trình
Khi bàn về phạm trù chất dạy học bằng PPTT cho sinh viên ngành
GDQP&AN ở Trung tâm GDQP Hà Nội 2 chưa có nhà nghiên cứu nào bàn
sâu đến nó, việc làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề này sẽ giúp
chúng ta có nhận thức đúng đắn, đầy đủ về thực trạng sử dụng PPDHTT của
sinh viên sư phạm trong quá trình chuẩn bị và thực hành giảng tập. Từ đó xác
lập được hệ tiêu chí đánh giá, kiểm tra, quản lý sinh viên trong quá trình sử
dụng PPDHTT.
Theo từ điển bách khoa thì xét về mặt triết học “chất lượng, phạm trù

12


triết học biểu thị thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, phân biệt
nó với các sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật là cái
liên kết các thuộc tính sự vật làm một”[15, 419].
Dưới góc độ kinh tế “chất lượng sản phẩm, tổng thể những thuộc tính
của sản phẩm được xác định bằng những thơng số, có thể đo được hoặc so
sánh được, phù hợp với những điều kiện kỹ thuật hiện có và có khả năng thoả
mãn những nhu cầu của xã hội, của cá nhân trong những điều kiện xác định
về sản xuất và tiêu dùng” [15, 419].
Từ những cách tiếp cận trên, chúng ta có thể hiểu chất lượng là hệ
thống những yếu tố cơ bản tạo nên giá trị của một con người, một sự vật, hiện
tượng nhất định. Chất lượng dạy học bằng PPTT chính là hệ thống những
cách thức, biện pháp người dạy sử dụng trong quá trình dạy học nhằm đạt

được kết quả cao nhất so với mục tiêu dạy học đặt ra. Việc xác định một cách
chính xác những yếu tố qui định đến hiệu quả sử dụng PPDHTT sẽ góp phần
nâng cao chất lượng sử dụng phương pháp này trong dạy học các mơn
GDQP&AN.
Như vậy chúng ta có thể hiểu chất lượng dạy học bằng PPTT của sinh
viên ngành GDQP&AN ở Trung tâm GDQP Hà Nội 2 là mức độ đánh giá các
cách thức, biện pháp của sinh viên khi sử dụng PPDHTT để đạt được mục
đích dạy học đề ra. Nó được biểu hiện cụ thể trong việc chuẩn bị giáo án và
thực hành giảng tập, nó là biểu hiện hiệu quả của các thao tác, hành động của
sinh viên trong quá trình thực hành giảng tập sau một thời gian đào tạo nhất
định. Đáp ứng được mục tiêu yêu cầu đào tạo giáo viên GDQP&AN ở Trung
tâm GDQP Hà Nội 2.
Từ việc chỉ ra được khái niệm về chất lượng dạy học bằng PPTT cho
sinh viên ngành GDQP&AN ở Trung tâm GDQP Hà Nội 2 chúng ta thấy
được các đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, chất lượng dạy học bằng PPTT hiện nay phải thể hiện sự nắm

13


vững tri thức, kỹ năng sư phạm đã được trang bị trong quá trình đào tạo.
Thứ hai, chất lượng dạy học bằng PPTT cho sinh viên ngành
GDQP&AN ở Trung tâm GDQP Hà Nội 2 là tổng hợp các cách thức sử dụng
ngôn ngữ.
Thứ ba, chất lượng dạy học bằng PPTT phản ánh được sự biến đổi căn
bản về chất của sinh viên sư phạm, báo hiệu được kết quả sau này của q
trình đào tạo, khả năng hồn thành nhiệm vụ trên cương vị người giáo viên.
Như vậy, các đặc trưng khi xem xét chất lượng dạy học bằng PPTT cho
sinh viên ngành GDQP&AN ở Trung tâm GDQP Hà Nội 2 cần phải thoả mãn
một số yếu tố sau:

Phải bảo đảm chất lượng sử dụng PPDHTT phục vụ cho mục tiêu giảng
tập của sinh viên ngành GDQP&AN ở Trung tâm GDQP Hà Nội 2 trong q
trình đào tạo, góp phần tích cực vừa nâng cao tay nghề, vừa rèn luyện kỹ năng
giao tiếp cho sinh viên.
Phải phát huy được toàn bộ năng lực của sinh viên như trình độ, tri
thức, kỹ xảo, kỹ năng đã được lĩnh hội vào việc chuẩn bị và thực hành giảng
theo hướng sử dụng PPDHTT.
Như vậy, quan niệm trên đã phản ánh một cách cơ bản về chất lượng
dạy học bằng PPTT. Đồng thời đây cũng là cơ sở để xác lập hệ tiêu chí trong
xem xét, đánh giá chất lượng dạy học bằng PPTT cho sinh viên ngành
GDQP&AN ở Trung tâm GDQP Hà Nội 2.
Tiêu chí đánh giá chất lượng dạy học bằng PPTT
Quan niệm về chất lượng dạy học bằng PPTT mới được xác lập nên
việc xây dựng tiêu chí đánh giá, chuẩn đánh giá chất lượng chưa được xác
định rõ. Tiêu chí đánh giá mà đề tài xây dựng dựa trên tiêu chí đánh giá chất
dạy học bằng PPTT cho sinh viên ngành GDQP&AN ở Trung tâm GDQP Hà
Nội 2 làm cơ sở tiếp cận vấn đề.

14


Tiêu chí đánh giá chất lượng là đặc trưng chất lượng dạy học bằng PPTT
của sinh viên, góp phần kiểm định chất lượng sử dụng của sinh viên. Đồng thời
tiêu chí này mang nét đặc thù của việc đánh giá chất lượng sử dụng PPTT trong
dạy học. Đề tài này kế thừa cách tiếp cận tiêu chí chất lượng giáo dục đào tạo
để phản ảnh đầy đủ, tính đúng đắn của hoạt động sư phạm đặc trưng.
Do đó, khi xác định tiêu chí đánh giá chất lượng dạy học bằng PPTT,
cần đánh giá đầy đủ các tiêu chí cơ bản sau:
Nhóm tiêu chí đánh giá việc nắm bắt bài giảng của người học: Soạn bài
giảng phải theo đúng tiêu chuẩn, quy trình; Chất lượng chun mơn của bài

giảng (độ khó,thời gian, dung lượng kiến thức) và yêu cầu nghiệp vụ cần
thiết; Sự phân phối thời gian trong bài giảng so với yêu cầu về nội dung
kiến thức; Sự đúng đắn, phù hợp, dễ hiểu của ngôn ngữ được sử dụng trong
giáo án.
Nhóm tiêu chí đánh giá việc trang bị kiến thức cho người học và rèn
luyện kỹ năng giải quyết vấn đề thực tiễn: Nâng cao kỹ năng hay khả năng
nói (tốc độ nói, cường độ nói, biểu cảm nét mặt khi nói); Kết hợp nói, viết
bảng và quan sát lớp học; Cảnh giác với sự chú ý giả tạo của sinh viên; Thực
hành giảng phải tuân thủ theo các bước, có phần mở đầu, phần lập luận và
phần kết.
Nhóm tiêu chí xây dựng thái độ, động cơ, tình cảm đối với môn
học: Cần tiếp cận nhu cầu, năng lực và sở thích của sinh viên; Cổ vũ sinh viên
phải biết bình tĩnh, thận trọng, tránh nơn nóng trước những điều mới nghe
được; Cố gắng loại bỏ những tiếng ồn có thể ảnh hưởng tới sự chú ý của sinh
viên nhằm tạo nên một môi trường sư phạm thật sự; Mức độ, thái độ, động cơ
của sinh viên biểu hiện trong việc xây dựng kết cấu của bài giảng mang
phong cách cá nhân.

15


Trên đây là ba nhóm tiêu chí cơ bản đánh giá chất lượng dạy học bằng
PPTT của sinh viên đào tạo giáo viên GDQP&AN ở Trung tâm GDQP
Hà Nội 2.
Những tiêu chí trên có liên quan chặt chẽ, thống nhất với nhau cùng tạo
nên chất lượng dạy học bằng PPTT cho sinh viên đào tạo giáo viên
GDQP&AN ở Trung tâm GDQP Hà Nội 2 và đề xuất các biện pháp cần dựa
trên căn cứ từ những tiêu chí trên.
1.2. Cơ sở thực tiễn việc dạy học bằng phƣơng pháp thuyết trình
cho sinh viên đào tạo giáo viên Giáo dục quốc phòng và an ninh ở Trung

tâm Giáo dục quốc phòng Hà Nội 2
1.2.1. Đối tượng sinh viên
Sinh viên đào tạo giáo viên GDQP&AN ở Trung tâm GDQP Hà Nội 2
là những người trẻ tuổi được tuyển chọn qua kỳ thi tuyển sinh. Đây là lực
lượng nhìn chung có trình độ nhận thức khá, có phẩm chất đạo đức và sức
khỏe tốt, được tuyển chọn về nghiệp vụ và năng lực nghề nghiệp theo một
quy trình khoa học nên có đủ những điều kiện cơ bản phát triển theo mục tiêu
yêu cầu đào tạo.
Về nhận thức của sinh viên hiện nay do được tiếp cận với nhiều nguồn
tri thức với các phương pháp khác nhau nên khả năng nhận thức, hiểu biết các
vấn đề là nhanh. Trong học tập sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để
nâng cao hiệu quả học tập, đặc biệt là phương pháp tự học và khả năng sử
dụng phương pháp thuyết trình trong việc trình bày nội dung học tập hay một
vấn đề nào khác. Bên cạnh đó khả năng nhận thức của một số bộ phận sinh
viên còn hạn chế về nhiều mặt, đặc biệt trong học tập.
Về kinh nghiệm hoạt động xã hội nói chung và hoạt động thực tiễn nói
riêng. Với sức trẻ, nhiệt huyết và trách nhiệm phần lớn đông đảo sinh viên
hiện nay đều ra sức cống hiến cho đất nước và tham gia vào các hoạt động các
phong trào của đồn, đảng và của đơn vị, tìm hiểu các hoạt động chuyên môn

16


và các hoạt động khác để nâng cao nhận thức cho bản thân, tích lũy thêm
nhiều kinh nghiệm sống và hoạt động cộng đồng. Ngồi ra thì vẫn cịn nhiều
hạn chế bởi kinh nghiệm hoạt động xã hội cịn ít.
Về phẩm chất chính trị, đạo đức: Phần lớn sinh viên đều là đoàn viên
ưu tú, một số là đảng viên nên khả năng nhận thức nhanh. Đều chấp hành tốt
mọi chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, các quy định của đơn vị.
Không ngừng ra sức học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ của bản thân.

Bên cạnh đó một số sinh viên có lối sống chưa hợp lý, dễ bị dao động, phẩm
chất chính trị, đạo đức chưa cao.
Từ những đặc điểm trên có thể rút ra một số thuận lợi và khó khăn cho
việc nâng cao chất lượng dạy học bằng PPTT cho sinh viên ngành
GDQP&AN.
Về thuận lợi: Sinh viên tuổi đời còn trẻ, khả năng nhận thức nhanh,
trình độ nhận thức khá, có ý thức trách nhiệm cao đối với nghề nghiệp đã lựa
chọn. Bên cạnh đó, sinh viên được tuyển chọn đào tạo giáo viên theo một quy
trình khoa học, chặt chẽ. Khâu tuyển chọn giáo viên có bước giảng thử bằng
cách sử dụng PPDHTT, tất cả sinh viên đều đạt khá, giỏi. Như vậy bước đầu
sinh viên đã có những năng lực sư phạm cần thiết cho việc phát triển theo
mục tiêu yêu cầu đào tạo.
Về khó khăn: Kinh nghiệm hoạt động xã hội và hoạt động nghề nghiệp
cịn hạn chế, trình độ nhận thức giữa các học viên là không đồng đều, tuổi đời
còn trẻ nên dễ bị dao động trong tư tưởng khi gặp khó khăn trong học tập, rèn
luyện. Trong những năm học, đa số sinh viên ít thay đổi phương pháp học tập,
thiếu chủ động sáng tạo, thường dựa dẫm vào giáo viên, ít độc lập suy nghĩ,
nghiên cứu. Bên cạnh đó thì có thể thấy rằng sinh viên nhìn chung lười đọc,
khơng say sưa miệt mài nghiên cứu tài liệu tham khảo kể cả giáo trình. Các
hoạt động tham quan ngoại khố ít được tổ chức và mang tính hình thức nên
điều đó ảnh hưởng nhiều đến việc sử dung PPDHTT cho sinh viên.

17


×