Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu của sinh viên ngành giáo dục quốc phòng và an ninh ở trường đại học sư phạm hà nội 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG HÀ NỘI 2

TRẦN THỊ THÚY THẢO

NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC,
TỰ NGHIÊN CỨU CỦA SINH VIÊN
NGÀNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG
VÀ AN NINH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục quốc phòng và an ninh

HÀ NỘI - 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG HÀ NỘI 2

TRẦN THỊ THÚY THẢO

NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC,
TỰ NGHIÊN CỨU CỦA SINH VIÊN
NGÀNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG
VÀ AN NINH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục quốc phòng và an ninh

Người hướng dẫn khoa học



Đại tá. ThS HÀ MẠNH HÙNG

HÀ NỘI – 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, em còn
nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo Đại tá. Thạc sĩ Hà
Mạnh Hùng - Phó Giám đốc Trung tâm Giáo dục quốc phòng Hà Nội 2.
Đồng thời, em còn nhận được sự giúp đỡ của các thầy giáo trong Trung
tâm Giáo dục quốc phòng Hà Nội 2, sự động viên, khích lệ của gia đình và
những người thân trong suốt q trình tìm hiểu và nghiên cứu.
Với lịng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn những giúp đỡ quý
báu đó.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành là kết quả
nghiên cứu và do sự cố gắng nỗ lực của bản thân.
Nội dung khóa luận tốt nghiệp này không trùng với các kết quả nghiên
cứu của các tác giả khác. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Trần Thị Thúy Thảo


KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

GDQP & AN

Giáo dục quốc phòng và an ninh

NXB

Nhà xuất bản

ĐHSP

Đại học Sư phạm

SV

Sinh viên

GV

Giảng viên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
5. Các phương pháp nghiên cứu........................................................................ 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC,
TỰ NGHIÊN CỨU CỦA SV NGÀNH GDQP & AN .................................. 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu về vấn đề tự học, tự nghiên cứu. ................................ 5
1.2. Một số khái niệm được sử dụng trong đề tài. ............................................ 7
1.2.1. Tự học, tự nghiên cứu. ............................................................................ 7
1.2.2. Hình thức tự học, tự nghiên cứu. ............................................................ 9
1.2.3. Năng lực tự học, tự nghiên cứu. .............................................................. 9
1.3. Cơ sở lý luận về tự học, tự nghiên cứu. ................................................... 10
1.3.1. Qui trình tự học, tự nghiên cứu. ............................................................ 10
1.3.2. Các hình thức tự học, tự nghiên cứu. .................................................... 12
1.3.3. Các phương pháp tự học, tự nghiên cứu. .............................................. 13
1.4. Vai trò của tự học, tự nghiên cứu. ............................................................ 15
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 16
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU CỦA ........ 17
SV NGÀNH GDQP & AN Ở TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2....................... 17
2.1. Thực trạng giảng dạy cho SV ngành GDQP & AN ở trường ĐHSP Hà
Nội 2 ................................................................................................................ 17
2.2. Thực trạng tự học, tự nghiên cứu của SV ngành GDQP & AN ở trường
ĐHSP Hà Nội 2 ............................................................................................... 20
2.2.1. Nhận thức về việc tự học, tự nghiên cứu của SV.................................. 20
2.2.2. Vận dụng phương pháp tự học, tự nghiên cứu của SV ......................... 23
2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học, tự nghiên cứu của SV. ... 24


2.4. Đánh giá thực trạng tự học, tự nghiên cứu của SV ngành GDQP & AN ở
trường ĐHSP Hà Nội 2. .................................................................................. 26

2.4.1. Điểm mạnh ............................................................................................ 26
2.4.2. Điểm hạn chế......................................................................................... 26
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 27
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC, TỰ
NGHIÊN CỨU CỦA SV NGÀNH GDQP & AN Ở TRƯỜNG ĐHSP HÀ
NỘI 2 .............................................................................................................. 28
3.1. Cơ sở để đề xuất biện pháp ...................................................................... 28
3.2. Nguyên tắc để đề xuất biện pháp ............................................................. 29
3.3. Biện pháp nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu của SV ngành GDQP
& AN ở trường ĐHSP Hà Nội 2. .................................................................... 30
3.3.1. Nâng cao nhận thức của SV đối với việc tự học, tự nghiên cứu .......... 30
3.3.2. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng “dạy cách học” ................. 32
3.3.3. Đổi mới phương pháp tự học, tự nghiên cứu của SV ........................... 34
3.3.4. Nâng cao công tác quản lý quá trình tự học, tự nghiên cứu của SV. .............. 41
3.3.5. Các điều kiện bảo đảm cho việc tự học, tự nghiên cứu. ....................... 43
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu của
SV ngành GDQP & AN ở trường ĐHSP Hà Nội 2. ....................................... 44
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 47
1. Kết luận ....................................................................................................... 47
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1. Phương pháp các GV sử dụng trong giảng dạy để SV tích cực hơn
trong việc tự học, tự nghiên cứu ..................................................................... 18
Bảng 2.2. GV hướng dẫn SV tự học, tự nghiên cứu ....................................... 19
Biểu đồ 2.1. Mức độ quan trọng của việc tự học, tự nghiên cứu .................... 20

Bảng 2.3. Mức độ vận dụng các phương pháp tự học, tự nghiên cứu của SV
........................................................................................................................ .23
Bảng 2.4. Thực trạng việc thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động tự học,
tự nghiên cứu của SV ...................................................................................... 25
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nâng cao năng
lực tự học, tự nghiên cứu của SV ngành GDQP & AN ở trường ĐHSP Hà Nội
2 ....................................................................................................................... 45


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập và tồn cầu hóa cuối thế kỷ XX, khoa học giáo
dục đã chuyển từ quan điểm dạy học “lấy người dạy làm trung tâm”, sang
quan điểm “lấy người học làm trung tâm” trong nhà trường từ tiểu học đến đại
học. Thực chất đó là chuyển từ chỗ lấy “việc dạy làm trung tâm” sang lấy
“việc học làm trung tâm”, khi lấy “việc học làm trung tâm” thì phương pháp
học tập trở nên có vai trị đặc biệt quan trọng.
Phương pháp tự học, tự nghiên cứu là khâu then chốt đặc biệt trong đào
tạo của bất kì nhà trường nào. Nhà nghiên cứu khoa học Isaac Asimov đã
từng nói: “Chỉ có thể bằng con đường tự học SV mới có thể học hỏi được
điều gì đó. Nhiệm vụ duy nhất của Nhà trường là tạo thuận lợi cho quá trình
tự học. Nếu như không làm được điều này, Nhà trường sẽ đánh mất ý nghĩa
tồn tại của mình”, Bác Hồ đã dạy “về cách học phải lấy tự mình làm cốt”.
Tự học, tự nghiên cứu cũng là chủ trương của Đảng, của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, ở Nghị quyết kì họp lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII đã nêu rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người
học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại
vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu
cho học sinh, nhất là SV đại học…”

Tự học, tự nghiên cứu là hình thức học tập khơng thể thiếu của SV
trong các cơ sở giáo dục đại học. SV có phát huy được năng lực tự học, tự
nghiên cứu mới hiểu sâu, nhớ lâu kiến thức. Chính trong quá trình này, tư duy
độc lập, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo được nảy nở và phát triển. Để biến
những kiến thức khoa học tích lũy từ nhiều thế hệ của nhân loại thành kiến

1


thức của chính mình địi hỏi mỗi SV phải tự học, đây là cơ sở để người học có
thể học suốt đời, nâng cao trình độ trong cuộc sống.
Đối với SV ngành GDQP & AN do đòi hỏi đặc thù mơn học chun
ngành, những tri thức về quốc phịng và khoa học quân sự hiện đại cần phải
trang bị cho SV với khối lượng ngày càng lớn. Bản thân những tri thức đó
cũng ngày một tăng nhưng cũng nhanh chóng bị lạc hậu, trong khi đó thời
gian đào tạo khơng tăng. Vì vậy, để học tốt các mơn học của chuyên ngành
GDQP & AN thì việc tự học, tự nghiên cứu đóng vai trị hết sức quan trọng.
Tuy nhiên, hiện nay việc tự học, tự nghiên cứu của SV còn khá nhiều bất cập,
đa số SV còn khá lúng túng trong việc tìm ra phương pháp học tập hợp lý,
nhiều SV còn chưa nhận thức được đúng đắn về sự cần thiết của hoạt động tự
học, tự nghiên cứu. SV chưa tự giác, tích cực, chủ động chiếm lĩnh tri thức
cho mình mà cịn thụ động, phụ thuộc nhiều vào những gì thầy dạy, khơng có
nhu cầu mở rộng hiểu biết, phát huy sáng tạo, đào sâu kiến thức. Phương pháp
tự học theo kiểu đối phó, theo phong trào, học để thi vẫn là hình thức tự học
phổ biến hiện nay.
Từ những cơ sở khoa học đã trình bày ở trên, để SV ngành GDQP &
AN ở trường ĐHSP Hà Nội 2 có ý thức tự học, tinh thần tự giác, tích cực
trong học tập để nâng cao chất lượng đào tạo ngành GDQP & AN thì nâng
cao năng lực tự học, tự nghiên cứu cho SV ngành GDQP & AN là biện pháp
hết sức quan trọng và thiết thực. Vì vậy, tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng

cao năng lực tự học, tự nghiên cứu của sinh viên ngành Giáo dục quốc
phòng và an ninh ở trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu của SV ngành GDQP & AN ở
trường ĐHSP Hà Nội 2 góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở cơ sở giáo
dục.

2


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lí luận về việc nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu của
SV ngành GDQP & AN ở trường ĐHSP Hà Nội 2.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng về tự học, tự nghiên cứu của SV ngành
GDQP & AN ở trường ĐHSP Hà Nội 2.
- Đề xuất biện pháp nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu của SV
ngành GDQP & AN ở trường ĐHSP Hà Nội 2.
- Khảo nghiệm các biện pháp đưa ra nhằm khẳng định tính cấp thiết và
khả thi của đề tài.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình học tập của SV ngành GDQP & AN ở trường ĐHSP Hà Nội 2.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
SV ngành GDQP & AN ở trường ĐHSP Hà Nội 2.
5. Các phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các văn bản pháp quy của Nhà
nước, các tài liệu chun mơn, giáo trình và các tài liệu khác để phân tích
tổng hợp hệ thống những thơng tin có liên quan đến đề tài.
5.2. Phương pháp điều tra cơ bản

Sử dụng để thu thập các thông tin nghiên cứu trong đề tài. Dùng phiếu
điều tra, thăm dị ý kiến để qua đó đánh giá chất lượng học tập của SV.
5.3. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến đánh giá, góp ý của các cán bộ quản lý, GV Trung tâm giáo
dục quốc phòng Hà Nội 2 về tự học, tự nghiên cứu của SV.
5.4. Phương pháp toán học
Sau khi tiến hành điều tra thu thập được số liệu, tơi tiến hành áp dụng
phương pháp tốn học thống kê để xử lý số liệu.

3


Sử dụng cơng thức tính tỉ lệ %: C% =

𝑚
𝑛

× 100 (%)

Trong đó: m: Số cá thể
n: Tổng số cá thể
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Đóng góp về cơ sở lý luận về việc nâng cao năng lực tự học, tự nghiên
cứu của SV ngành GDQP & AN từ đó nâng cao chất lượng đào tạo và kết quả
học tập của SV.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được thực trạng tự học, tự nghiên cứu của SV ngành GDQP
& AN ở trường ĐHSP Hà Nội 2.
- Là tài liệu để các nhà quản lý giáo dục, đồng nghiệp tham khảo, SV

có thể vận dụng trong quá trình học tập.

4


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC,
TỰ NGHIÊN CỨU CỦA SV NGÀNH GDQP & AN
1.1. Lịch sử nghiên cứu về vấn đề tự học, tự nghiên cứu
Ngay từ thời kỳ phong kiến, giáo dục chưa phát triển nhưng đất nước ta
vẫn có nhiều nhân tài kiệt xuất. Những nhân tài đó, bên cạnh yếu tố được
những ơng đồ tài giỏi dạy dỗ, thì yếu tố quyết định đều là tự học của bản thân.
Cũng chính vì vậy mà người ta coi trọng việc tự học, nêu cao những tấm
gương tự học thành tài. Nhưng nhìn chung, lối giáo dục cịn rất hạn chế
“người học tìm thấy sự bắt chước, đúng mà khơng cần độc đáo, người học
học thuộc lịng…”.
Thời kì thực dân Pháp đơ hộ, mặc dù nền giáo dục phương tây rất phát
triển nhưng nền giáo dục của nước ta vẫn chậm đổi mới. Vấn đề tự học không
được nghiên cứu và phổ biến, song thực tiễn lại xuất hiện nhu cầu tự học rất
cao trong nhiều tầng lớp xã hội.
Trong năm 1945 vấn đề tự học thực sự được phát động nghiên cứu
nghiêm túc, rộng rãi từ khi nền giáo dục cách mạng ra đời, Chủ tịch Hồ Chí
Minh vừa là người khởi xướng vừa là tấm gương về tinh thần và phương pháp
dạy học. Người đã nói: “cịn sống thì cịn phải học”, và cho rằng: “về cách
học phải lấy tự học làm cốt”. Những lời dạy của Người quí báu và là bài học
kinh nghiệm sâu sắc rút ra từ chính tấm gương tự học bền bỉ và thành cơng
của Người cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị.
Những năm 60 của thế kỉ XX, tư tưởng về tự học đã được nhiều tác giả
trình bày trực tiếp và gián tiếp trong các cơng trình tâm lý học, giáo dục học,
phương pháp dạy học bộ môn. Một số tác giả tiêu biểu như: Nguyễn Cảnh
Toàn, Trần Kiều, Nguyễn Bá Kim, Thái Duy Tuyên, Bùi Văn Nghị,…

GS.TSKH Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: “Học bao giờ cũng gắn với tự học,

5


tự rèn luyện để biến đổi nhân cách của mình. Người dạy giỏi là người dạy cho
học sinh biết cách tự học, tự nghiên cứu, tự giáo dục”.
Bước vào thời kì đổi mới hiện nay, việc tự học nói chung và vấn đề tự
học của SV nói riêng ngày càng được quan tâm và nghiên cứu vì vai trị quan
trọng của tự học, tự nghiên cứu trong quá trình dạy và học theo hướng đổi
mới lấy người học làm trung tâm. Chúng ta có thể nhắc đến bài viết của
Nguyễn Nghĩa Dán “Vì năng lực tự học sáng tạo của học sinh” (Tạp chí
“Nghiên cứu giáo dục”, số 2/1998), hay Giáo sư Cao Xn Hạo đã có những
phân tích thấu đáo và ý kiến sâu sắc trong bài “Bàn về chuyện tự học” (Kiến
thức ngày nay, số 396, năm 2001). GV ở các trường đại học cũng có những
nghiên cứu để dần đưa việc tự học, tự nghiên cứu thành một hoạt động khơng
thể thiếu trong q trình dạy và học hiện nay như bài “Phương pháp tự học –
cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học” của Diệp Thị Thanh trường Đại
Học Đà Nẵng. Hay những SV làm đề tài khóa luận tốt nghiệp cũng chọn đề
tài tự học, tự nghiên cứu, đã nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng và đưa ra
được biện pháp nâng cao khả năng tự học môn học giáo dục quốc phịng cho
học sinh trung học phổ thơng, như đề tài “Nâng cao khả năng tự học giáo dục
quốc phòng đối với học sinh trung học phổ thông” của Nguyễn Thị Hồng
Hạnh SV trường ĐHSP Hà Nội 2, “Một số biện pháp nâng cao năng lực tự
học môn học GDQP-AN 10 cho học sinh THPT” của Nguyễn Đức Dân.
Như vậy, vấn đề tự học của học sinh, SV đã được nhiều nhà khoa học,
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau. Trong các
cơng trình nghiên cứu, các tác giả đã chỉ rõ vai trò, tầm quan trọng của hoạt
động tự học, biện pháp sư phạm của người thầy nhằm hướng dẫn cho người
học phương pháp tự học, hình thành ở người học kỹ năng tự học. Đồng thời

cũng đề ra một số biện pháp nâng cao khả năng hoạt động tự học của học
sinh, SV. Tuy nhiên, về phương diện nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu

6


của SV GDQP & AN ở trường ĐHSP Hà Nội 2 thì hiện nay chưa có tác giả
nào đề cập đến. Do đó đề tài tập trung nghiên cứu sâu cơ sở lý luận về nâng
cao năng lực tự học, tự nghiên cứu; thực trạng tự học, tự nghiên cứu; trên cơ
sở đó đề xuất các biện pháp nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu của SV
ngành GDQP & AN ở trường ĐHSP Hà Nội 2.
1.2. Một số khái niệm được sử dụng trong đề tài
1.2.1. Tự học, tự nghiên cứu
Theo Giáo sư Đặng Vũ Hoạt và Phó giáo sư Hà Thị Đức thì “Tự học là
một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại học. Đó là một hình thức nhận
thức của cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng do chính
người học tự tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngồi lớp, theo hoặc khơng theo
chương trình và sách giáo khoa đã được qui định.
Như Viện sĩ Nguyễn Văn Đạo: “Tự học phải là công việc tự giác của
mỗi người do nhận thức được đúng vai trò quyết định của nó đến sự tích luỹ
kiến thức cho bản thân, cho chất lượng cơng việc mình đảm nhiệm, cho sự
tiến bộ của xã hội”.
Giáo sư - Tiến sỹ Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: “Tự học - là tự mình
động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích,
tổng hợp...) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm
chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như
tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, khơng ngại khó, ngại khổ, kiên
trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận
lợi v.v...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh
vực đó thành sở hữu của mình”.

Từ những quan điểm về tự học, có thể hiểu: “Tự học là q trình cá nhân
người học tự giác, tích cực, độc lập tự chiếm lĩnh tri thức ở một lĩnh vực nào

7


đó trong cuộc sống bằng hành động của chính mình nhằm đạt được mục đích
nhất định”.
Tự học của SV sư phạm GDQP & AN vừa có những đặc điểm chung
như tự học của SV đại học, vừa có nét riêng trong mơi trường học tập qn
sự, đó là:
- Do tính đặc thù quân sự, SV ngành GDQP & AN phải sinh hoạt ăn và ở
tập trung, được tổ chức biên chế thành các đơn vị (tiểu đội, trung đội, đại đội),
chịu sự quản lý trực tiếp của cán bộ chuyên trách quản lý SV. Đây là môi
trường và điều kiện rất thuận lợi để SV tập trung thời gian tự học, trao đổi
kinh nghiệm tự học.
- SV ngành GDQP & AN phải hoạt động theo điều lệnh quản lý bộ đội,
thực hiện các chế độ trong ngày, trong tuần. Vì vậy, hoạt động tự học của SV
ngành GDQP & AN cũng luôn bị chi phối bởi điều lệnh, điều lệ, kỷ luật quân
sự nghiêm ngặt. Hoạt động tự học của SV sẽ chịu sự kiểm tra, đôn đốc, nhắc
nhở trực tiếp, thường xuyên của đội ngũ cán bộ quản lý, nhất là về các mặt:
thực hiện kế hoạch tự học, chấp hành thời gian, kỷ luật tự học và phương pháp
tự học. Đây là điều kiện thúc đẩy việc tự học và mang cả ý nghĩa “bắt buộc”
SV thực hiện.
Tác giả Diệp Thị Thanh - trường Đại học Ngoại Ngữ (Đại học Đà Nẵng)
cho rằng tự nghiên cứu là quá trình “người học tự tìm tịi, quan sát, mơ tả, giải
thích, phát hiện vấn đề, định hướng, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới
(chỉ mới đối với người học) và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thơ có
tính chất cá nhân”.
Theo từ điển Tiếng Việt “Tự nghiên cứu là tự thu thập dữ liệu thông tin,

dữ kiện nhằm thúc đẩy tri thức, gia tăng sự hiểu biết của chúng ta về một chủ
đề hay một vấn đề nào đó”.

8


Trong quá trình tự học, tự nghiên cứu người học sẽ có nhiều khúc mắc
và chính những khúc mắc ấy sẽ thúc đẩy người học tự nghiên cứu khoa học.
Việc nghiên cứu khoa học lại tác động trở lại việc học và có phát triển tự học
lên đến nghiên cứu khoa học thì mới có thực tiễn để hiểu sâu mối quan hệ
giữa tư duy độc lập và tư duy sáng tạo. Như vậy, tự học và tự nghiên cứu
chính là hai q trình có sự tác động, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Quá
trình tự học nảy sinh những vấn đề nghiên cứu. Ngược lại kết quả của quá
trình nghiên cứu sẽ giúp cho việc xác định hiệu quả của quá trình tự học.
1.2.2. Hình thức tự học, tự nghiên cứu
Hình thức tự học, tự nghiên cứu là cách tiến hành hoạt động tự học, tự
nghiên cứu của mỗi người học.
Hình thức tự học, tự nghiên cứu là hình thức học tập độc lập của người
học nhằm lĩnh hội, củng cố, vận dụng các kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo. Là một
hình thức tổ chức dạy học mang tính chất cá nhân; người học tự tổ chức q
trình nhận thức của mình, thể hiện tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của
bản thân; người dạy giữ vai trị chỉ đạo, định hướng, song khơng trực tiếp can
thiệp vào quá trình tự lĩnh hội của người học; nó giúp người học củng cố, mở
rộng, đào sâu, hệ thống hóa, khái quát hóa kiến thức, rèn luyện kĩ xảo, tư duy
độc lập, sáng tạo, vận dụng vào giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn.
1.2.3. Năng lực tự học, tự nghiên cứu
Theo từ điển Tiếng Việt: “Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo
cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng
cao”.
Năng lực gồm có hai loại: năng lực chung và năng lực riêng. Năng lực

chung là những năng lực cần thiết cho nhiều hoạt động khác nhau; năng lực
riêng là những năng lực có tính chun mơn nhằm đáp ứng nhu cầu của một
lĩnh vực chuyên biệt nào đó.

9


Tác giả Trịnh Quốc Lập và cộng sự sau nhiều năm nghiên cứu về sự
phát triển năng lực tự học trong hoàn cảnh Việt Nam đã đi đến kết luận: Năng
lực tự học được thể hiện ở phẩm chất của con người (tự xác định đúng đắn
động cơ học tập cho mình, có khả năng tự quản lý việc học của mình, có thái
độ tích cực trong các hoạt động để có thể tự làm việc, điều chỉnh hoạt động
học tập và đánh giá kết quả học tập của chính mình) và hành động cụ thể (độc
lập làm việc và làm việc hợp tác với người khác).
Nhóm nghiên cứu ở Khoa Tâm lý - Giáo dục Trường ĐHSP Hà Nội khi
nghiên cứu vấn đề tự học, tác giả đã đề cập đến năng lực tự học thông qua việc
tập trung rèn luyện kĩ năng, tác giả chia kĩ năng tự hoc thành 4 nhóm đó là:
nhóm kỹ năng định hướng, nhóm kỹ năng thiết kế (lập kế hoạch), nhóm kỹ
năng thực hiện kế hoạch và nhóm kỹ năng kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm.
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu năng lực tự học của SV ngành
GDQP & AN là khả năng thực hiện có hiệu quả hoạt động học tập cả về
chuyên môn và nghiệp vụ nghề chuyên ngành GDQP & AN.
1.3. Cơ sở lý luận về tự học, tự nghiên cứu
1.3.1. Qui trình tự học, tự nghiên cứu
Bao gồm 4 nội dung: Lập kế hoạch; thực hiện kế hoạch; tự kiểm tra, tự
đánh giá; tự điều chỉnh kế hoạch tự học, tự nghiên cứu.
- Lập kế hoạch tự học, tự nghiên cứu:
Cơ sở xây dựng kế hoạch học tập: SV tự biết điều kiện sức khỏe, điều
kiện kinh tế, khả năng học tập của mình, điều kiện môi trường học tập của
bản thân; SV phải biết chương trình (thời gian, nội dung, tư liệu học tập, thời

khóa biểu…) của các mơn đang theo học; biết được các hoạt động xã hội của
khoa, của nhà trường theo kế hoạch cố định và đột xuất; các phương pháp tự
học cơ bản, các kỹ năng tự học cần phải rèn luyện.

10


Dựa vào những cơ sở trên SV tự mình lập kế hoạch tự học (tự học khi
có giáo viên ở các giờ học trên lớp, tự học ở nhà, ở thư viện…). Kế hoạch tự
học, tự nghiên cứu phải được vạch ra cụ thể, chi tiết: học mơn gì? Nội dung
nào? Cần phải làm gì? Sử dụng phương pháp tự học, tự nghiên cứu nào? Sử
dụng tài liệu, phương tiện tự học, tự nghiên cứu nào? Học ở đâu? Học từ giờ
nào đến giờ nào?...
- Thực hiện kế hoạch tự học, tự nghiên cứu:
Để thực hiện được kế hoạch tự học, tự nghiên cứu địi hỏi SV phải có
nghị lực cao, kiên trì, tích cực thực hiện lịch biểu học tập cá nhân trong mỗi
ngày của một tuần lễ. Khi thực hiện kế hoạch, do điều kiện hoàn cảnh khách
quan trong các mục của kế hoạch không được thực hiện, khơng hồn thành thì
phải thực hiện nó vào thời gian dự trữ (nghỉ ngơi) bù đắp để thực hiện có
quyết tâm cao như thế mới có thể thực hiện được kế hoạch tự mình đề ra.
- Tự kiểm tra, đánh giá kế hoạch tự học, tự nghiên cứu:
SV phải có tinh thần tự giác, tự kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch tự học, tự nghiên cứu của mình (thực hiện nghiêm túc, không nghiêm
túc, chưa thực hiện được kế hoạch).
Tự kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động tự học, tự nghiên
cứu theo kế hoạch trong từng ngày về kiến thức, kỹ năng của từng môn học.
- Tự điều chỉnh kế hoạch tự học, tự nghiên cứu:
Kế hoạch tự học, tự nghiên cứu phù hợp và có hiệu quả cho hoạt động
tự học, tự nghiên cứu thì tiếp tục duy trì. Nếu khơng phù hợp, hay có những
biến động đột xuất do khách quan (chương trình đào tạo, hoạt động xã hội của

lớp, của các tổ chức xã hội trong trường…) hay do chủ quan (sức khỏe cá
nhân, điều kiện học tập của bản thân…) thì kế hoạch từng ngày từng tuần cần
phải điều chỉnh.

11


Có khi lịch tự học, tự nghiên cứu trong ngày phù hợp, nhưng hiệu quả
chất lượng khơng cao thì phải điều chỉnh lại việc sử dụng phương pháp,
phương tiện tự học, tự nghiên cứu cho phù hợp.
1.3.2. Các hình thức tự học, tự nghiên cứu
Hoạt động tự học, tự nghiên cứu diễn ra dưới nhiều hình thức và mức
độ khác nhau như:
Thứ nhất, cá nhân tự tìm hiểu theo sở thích và hứng thú độc lập khơng
có sách và sự hướng dẫn của giáo viên. Hình thức này phải dựa trên nền tảng
tư tưởng một niềm khát khao say mê, khám phá tri thức mới, đồng thời phải
có vốn tri thức vơ cùng sâu rộng. Với hình thức này, người học không tiếp
xúc với thầy và sách giáo khoa mà chỉ cọ sát thực tiễn.
Thứ hai, tự học, tự nghiên cứu thơng qua sách nhưng khơng có giáo viên
bên cạnh. Ở hình thức này, tự học, tự nghiên cứu có thể diễn ra ở 2 mức sau:
+ Tự học theo sách mà khơng có sự hướng dẫn của thầy, người học tự học,
tự nghiên cứu để hiểu, để thấm các kiến thức trong sách. Qua đó sẽ phát triển tư
duy tự học với sách.
+ Tự học có thầy từ xa hướng dẫn: trao đổi thơng tin giữa thầy và trị thông
qua các phương tiện thông tin thô sơ hay hiện đại dưới dạng phản ánh và giải
đáp các thắc mắc, làm bài tập, kiểm tra,…
Thứ ba, tự học có sách, có thầy trong một số tiết học sau đó SV tự học
ở nhà dưới sự hướng dẫn gián tiếp của giáo viên. Trong quá trình học tập trên
lớp, người thầy có vai trị chỉ đạo, tổ chức, điều khiển và tạo điều kiện để trò
tự chiếm lĩnh tri thức. Trò tự giác, tích cực, say mê, sáng tạo tham gia vào quá

trình học tập. Trong quá trình tự học, tự nghiên cứu ở nhà, dưới sự hướng
dẫn, giúp đỡ của thầy, người học phải phát huy tính tự giác, tích cực, chủ
động tự sắp xếp kế hoạch học tập, huy động mọi tri thức, kĩ năng để hoàn
thành những nhiệm vụ giáo viên đề ra. Như vậy ở hình thức thứ ba này quá

12


trình tự học, tự nghiên cứu của SV có liên quan chặt chẽ với quá trình dạy
học, chịu sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố tổ chức và quản lý
quá trình dạy học của giáo viên và quá trình tự học, tự nghiên cứu của SV.
1.3.3. Các phương pháp tự học, tự nghiên cứu
Phương pháp tự học của SV là cách thức, con đường mà người học tự
chọn cho mình trong quá trình học tập để đạt được những nhiệm vụ học tập đề
ra.
Các phương pháp tự học gồm:
- Phương pháp đọc tài liệu: Đầu tiên là đọc nhanh, đọc biết qua tài liệu
để tìm những vấn đề, nội dung mà mình cần. Đọc chậm, đọc đi đọc lại vấn đề,
nội dung cần thiết để tìm ra những ý chính.
- Phương pháp ghi chép:
+ Ghi chép theo kiểu đề cương: ghi lại những vấn đề cơ bản theo cấu
trúc logic mà tài liệu trình bày (theo các đề mục chính và tiểu mục).
+ Ghi chép theo kiểu trích dẫn: trích dẫn lại nguyên văn một câu, một
đoạn của tài liệu.
+ Ghi chép theo kiểu luận đề: trình bày ngắn gọn nội dung quan trọng
của một vấn đề, luận điểm của một phần, một chương…của tài liệu theo ngơn
ngữ của mình. Địi hỏi phải đọc tìm ra những ý chính, nội dung chính, tài liệu
trình bày là gì? Ghi lại tóm tắt nội dung, khơng làm sai lệch nội dung, tư
tưởng của tác giả, tác phẩm.
+ Ghi chép tự do: là cách ghi chép cảm xúc, suy nghĩ của bản thân về

một vấn đề, nội dung của tài liệu trong đó có thể phân tích, so sánh, đánh
giá…theo ý kiển của bản thân. Phương pháp ghi chép theo kiểu tự do đòi hỏi
tư duy độc lập và tư duy phê phán của người học.
- Phương pháp nghe kết hợp ghi chép: yêu cầu SV tập trung tư tưởng
theo dõi bài giảng của GV kết hợp ghi chép. Ghi những thông tin GV ghi trên

13


bảng, tự ghi chép lại một cách tóm tắt những thơng tin GV trình bày (thơng
báo, giới thiệu, ví dụ,…) mà GV không ghi lên bảng nhưng bản thân thấy cần
thiết cho mình thì phải tự mình ghi lại vào vở.
- Phương pháp sử dụng từ điển Việt Nam, sổ tay tra cứu và mạng
Internet: mỗi khi gặp một từ, một khái niệm, một đại lượng, …mà bản thân
không hiểu rõ, khơng biết thì phải sử dụng từ điển, sổ tay tra cứu…SV phải
biết cách sử dụng các phương tiện đó để tìm kiếm thơng tin một cách chính
xác, nhanh nhất.
- Phương pháp ghi nhớ thông tin: Những thông tin quan trọng, người
học phải nhớ để rồi có thể tái hiện sử dụng. Mỗi khi có thời gian rỗi hoặc theo
kế hoạch ơn tập thì người học phải chủ động đọc lại, nhẩm lại, diễn đạt lại
bằng ngơn ngữ nói hoặc viết, để nhớ lâu và chính xác.
- Phương pháp đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi: Nói đến việc đặt câu hỏi
và trả lời câu hỏi là vấn đề lớn về mặt lý luận. Ở đây, mức độ đầu là biết đặt
những câu hỏi tái hiện và phát hiện vấn đề trong nội dung tài liệu học. Khi
đọc hay nghe một nội dung về vấn đề nào đó, người học phải tự mình đặt ra
những câu hỏi như: Nội dung chính của vấn đề? Hiện tượng đã xảy ra? Vì
sao? …
Để trả lời câu hỏi thì phải biết phân tích câu hỏi để xác định đúng nội
dung cần trả lời, cần tìm kiếm thơng tin.
- Phương pháp luyện tập (rèn luyện kỹ năng thực hành): Luyện tập là

một trong những hoạt động vô cùng quan trọng và cần thiết đối với SV. Nó là
một qui trình SV luyện tập lặp đi lặp lại nhiều lần các thao tác hành động một
cách có ý thức nhằm hình thành, hồn thiện các kỹ năng cần thiết.
SV biết cách đọc, cách ghi chép, cách tìm kiếm thơng tin, cách ghi nhớ
thơng tin, cách hỏi và trả lời, cách tổ chức luyện tập đó là những phương pháp
cơ bản của hoạt động tự học, tự nghiên cứu.

14


1.4. Vai trò của tự học, tự nghiên cứu
- Tự học, tự nghiên cứu là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học.
Từ lâu các nhà sư phạm đã nhận thức rõ ý nghĩa của phương pháp dạy tự
học, tự nghiên cứu. Trong quá trình hoạt động dạy học GV không chỉ dừng lại ở
việc truyền thụ những tri thức có sẵn, chỉ cần yêu cầu SV ghi nhớ mà quan trọng
hơn là phải định hướng, tổ chức cho SV tự mình khám phá ra những qui luật,
thuộc tính mới của các vấn đề khoa học. Giúp SV không chỉ nắm bắt được tri
thức mà cịn biết cách tìm đến những tri thức ấy. Thực tiễn cũng như phương
pháp dạy học hiện đại còn xác định rõ: càng học lên cao thì tự học, tự nghiên cứu
càng cần được coi trọng, nói tới phương pháp dạy học thì cốt lõi chính là dạy tự
học, tự nghiên cứu. Phương pháp tự học, tự nghiên cứu là cầu nối giữa học tập
và nghiên cứu khoa học. Bởi vì SV đại học khơng phải là những “học sinh cấp
bốn”. Họ cần có thói quen nghiên cứu khoa học, mà để có được thói quen ấy thì
khơng thể khơng thơng qua con đường tự học, tự nghiên cứu. Muốn thành công
trên bước đường học tập và nghiên cứu thì phải có khả năng phát hiện và tự giải
quyết những vấn đề mà cuộc sống, khoa học đặt ra.
- Bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu là phương cách tốt nhất để
tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập.
Một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân là tính tích
cực, sự chủ động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh. Và một trong những nhiệm

vụ quan trọng của giáo dục là hình thành phẩm chất đó cho người học. Bởi từ
đó nền giáo dục mới mong đào tạo ra những lớp người năng động, sáng tạo,
thích ứng với mọi thị trường lao động, góp phần phát triển cộng đồng. Có thể
xem tính tích cực (hình thành từ năng lực tự học, tự nghiên cứu) như một điều
kiện, kết quả của sự phát triển nhân cách thế hệ trẻ trong xã hội hiện đại.
Trong đó hoạt động tự học, tự nghiên cứu là những biểu hiện sự gắng sức cao
về nhiều mặt của từng cá nhân người học trong q trình nhận thức thơng qua
sự hưng phấn tích cực. Mà hưng phấn chính là tiền đề cho mọi hứng thú trong

15


học tập. Có hứng thú người học mới có được sự tự giác say mê tìm tịi nghiên
cứu khám phá. Hứng thú là động lực dẫn tới tự giác. Tính tích cực của con
người chỉ được hình thành trên cơ sở sự phối hợp ngẫu nhiên giữa hứng thú
với tự giác. Nó bảo đảm cho sự định hình tính độc lập trong học tập.
- Tự học, tự nghiên cứu giúp cho mọi người có thể chủ động học tập
suốt đời.
Học tập để khẳng định năng lực phẩm chất và để cống hiến.Tự học, tự
nghiên cứu giúp con người thích ứng với mọi biến cố của sự phát triển kinh tế
- xã hội. Bằng con đường tự học, tự nghiên cứu mỗi cá nhân sẽ không cảm
thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng và bắt nhịp nhanh với những tình
huống mới lạ mà cuộc sống hiện đại mang đến, kể cả những thách thức to lớn
từ môi trường nghề nghiệp. Nếu rèn luyện cho người học có được phương
pháp, kĩ năng tự học, tự nghiên cứu biết linh hoạt vận dụng những điều đã học
vào thực tiễn thì sẽ tạo cho họ lịng ham học, nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày
càng được nâng cao.
Với những cơ sở lý luận trình bày ở trên tác giả nhận thấy, xây dựng được
phương pháp tự học, đặc biệt là sự tự giác, ý chí tích cực chủ động sáng tạo sẽ
khơi dậy năng lực tiềm tàng, tạo ra động lực nội sinh to lớn cho người học.

Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, khi nghiên cứu cơ sở lý luận về nâng cao năng lực tự
học, tự nghiên cứu của SV ngành GDQP & AN ở trường ĐHSP Hà Nội 2 ta
thấy, vấn đề tự học, tự nghiên cứu đóng vai trị quan trọng trong q trình học
tập của SV. Hiểu thế nào là tự học, tự nghiên cứu; hình thức tự học, tự nghiên
cứu; năng lực tự học, tự nghiên cứu; nội dung qui trình tự học, tự nghiên cứu;
phương pháp tự học, tự nghiên cứu. Những cơ sở lý luận này là nền tảng và
định hướng cho việc tìm hiểu thực trạng cũng như đề xuất các giải pháp cho
việc nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu của SV ngành GDQP & AN ở
trường ĐHSP Hà Nội 2.

16


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU CỦA
SV NGÀNH GDQP & AN Ở TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2
2.1. Thực trạng giảng dạy cho SV ngành GDQP & AN ở trường ĐHSP
Hà Nội 2
Trong buổi toạ đàm với chủ đề “Nâng cao chất lượng đào tạo đại học”
do báo Tuổi trẻ tổ chức với sự tham gia của các thầy giáo đại học, các nhà
quản lý giáo dục và các SV của một số trường Đại học, đã có ý kiến của nhiều
bạn SV thẳng thắn bức xúc: "SV chúng tôi như những cỗ máy rỉ sét, chúng tôi
vào lớp viết chính tả và sau đó trả bài thuộc lịng, lắp ghép các kiến thức rời
rạc. Học đối phó và thi đối phó để lấy cho được mảnh bằng, thế thơi. Đại học
khơng có thư viện đúng nghĩa, SV khơng đủ tiền mua sách, khơng có chỗ ở
đủ điều kiện để học... Việc học với SV là: học, ghi, thi phải thuộc. Cả bốn góc
của tứ giác: thầy, chương trình, SV, cơ sở - thiết bị đều có vấn đề."
Hiện nay, việc dạy ở đại học bao gồm 2 phần: cung cấp kiến thức và
hướng dẫn cách học. Đó là chưa nói đến một nhiệm vụ lớn của đại học: giúp
SV rèn luyện năng lực truyền thông, khả năng – phương pháp lập luận và

phân tích, tức rèn luyện khả năng tư duy và sáng tạo.
Để đánh giá thực trạng hiện nay về vấn đề giảng dạy của GV chuyên
ngành GDQP & AN, tôi đã tiến hành điều tra bằng phiếu câu hỏi (xem chi tiết
ở Phụ lục 3) với tổng số 22 GV. Số phiếu phát ra là 22, số phiếu thu về là 22,
có 22 phiếu đạt yêu cầu về nội dung thông tin và thu được kết quả như sau:
* Việc nhận thức về vai trò của việc tự học, tự nghiên cứu.
- Có 22/22 GV tỉ lệ 100% cho rằng tự học, tự nghiên cứu có vai trị
quan trọng đối với SV trong q trình học tập.
- Khơng có GV nào cho rằng tự học, tự nghiên cứu có vai trị bình
thường hay khơng quan trọng đối với SV trong quá trình học tập.

17


×