Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Xây dựng hoạt động dạy học nội dung kỹ thuật trong chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trung học phổ thông theo hướng tự nhận thức của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898.36 KB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ THU TRANG

XÂY DỰNG HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC NỘI DUNG KỸ THUẬT
TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG TỰ
NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Quốc phòng và An ninh

Người hướng dẫn khoa học
THS ĐẶNG VIỆT HÙNG

HÀ NỘI – 2016


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Đặng Việt Hùng đã
tận tình dạy dỗ, hướng dẫn và động viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong trung tâm giáo dục
Quốc phòng Hà Nội 2, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã dạy dỗ tôi
trưởng thành trong suốt thời gian học tập tại trung tâm, đã tạo điều kiện và
đóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu cùng các thầy cô
trong tổ bộ môn GDQPAN trường THPT Quang Hà, THPT Xuân Hòa, THPT
Bến Tre, cùng các thầy cô giáo tham gia cộng tác đã nhiệt tình tạo điều kiện


giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè tôi đã luôn tạo
mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quãng thời gian học tập và
quá trình thực hiện đề tài.

Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Trang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi.
Những kết quả thu được hòan toàn chân thực và chưa có đề tài nào
nghiên cứu.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Trang


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT

: Công nghệ thông tin

GDQP&AN


: Giáo dục Quốc phòng và An ninh

GV

: Giáo viên

HSSV

: Học sinh, sinh viên

HS

: Học sinh

HN

: Hà Nội

KTDH

: Kỹ thuật dạy học

NXB

: Nhà xuất bản

PPDH

: Phương pháp dạy học


QĐND

: Quân đội nhân dân

SGK

: Sách giáo khoa

THPT

: Trung học phổ thông


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.Lí do chọn đề tài.........................................................................................
1
2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………….
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………
2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………………
2
5. Giả thuyết khoa học……………………………………………………..3
6. Phương pháp nghiên cứu đề tài………………………………………… 3
7. Cấu trúc của đề tài………………………………………………………
4
8. Đóng góp của đề tài……………………………………………………. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC KỸ
THUẬT THEO HƯỚNG TỰ NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC

PHỔ THÔNG .................................................................................................... 5
1.1.Tổng quan………………………………………………………………5
1.2. Bản chất hoạt động dạy học………………………………………….. 7
1.2.1. Bản chất hoạt động dạy. ................................................................. 7
1.2.2. Bản chất hoạt động học. ................................................................. 8
1.2.3. Sự tương tác trong hệ dạy học. ..................................................... 10
1.2.4. Tính tự nhận thức. ......................................................................... 12
1.2.5. Mối liên hệ tính nhận thức. ........................................................... 13
Chương 2. BIỆN PHÁP PHÁT HUY TÍNH TỰ NHẬN THỨC CỦA HỌC
SINH................................................................................................................ 14
2.1. Các biện pháp phát huy tính tự nhận thức…………………………14
2.1.1. Đảm bảo cho HS có điều kiện tâm lý thuận lợi để tự lực hoạt động
nhận thức. ................................................................................................ 14


2.1.2. Tạo điều kiện để HS có thể giải quyết thành công những nhiệm vụ
được giao................................................................................................. 15
2.2. Hoạt động dạy học nội dung kỹ thuật trong chương trình GDQPAN
THPT………………………………………………………………....

16

2.2.1. Điều tra tình hình dạy và học các kiến thức phần bộ binh. .......... 16
2.2.2. Phân tích nội dung và vị trí các kiến thức phần nội dung kỹ thuật
bộ binh trong chương trình GDQPAN THPT. ........................................ 18
Chương 3. XÂY DỰNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NỘI DUNG KỸ THUẬT
TRONG CHƯƠNG TRÌNH GDQPAN THPT............................................... 26
3.1. Cách tiến hành tiến trình hoạt động dạy học ………………………… 26
3.2. Xây dưng hoạt động dạy học nội dung kx thuật trong chương trình
GDQP&AN THPT theo hướng tự nhận thức…………………………….. 25

3.2.1. Bài kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK và súng trường CKC (tiết 1). 25
3.2.2. Bài kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK và súng trường CKC (tiết 2) . 29
3.2.3. Bài Kỹ thuật sử dụng lựu đạn………………………………………. 35
3.3. So sánh nội dung kỹ thuật trong từng bài ........................................ 38
3.4. Thực nghiệm sư phạm. ..................................................................... 39
3.4.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm. ............................................ 39
3.4.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm. ................................................... 39
3.4.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm. .................................................. 40
3.4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. ............................................ 41
3.4.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm....................................................... 41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 45


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Môn học Giáo dục Quốc phòng và An ninh (GDQP&AN) đã được
Đảng và Nhà nước ta xác định là một môn học có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Chính vì vậy, môn học
GDQP&AN đã trở thành một môn học chính khóa ở các trường trung học phổ
thông (THPT). Môn học giúp trang bị cho học sinh những kiến thức, kĩ năng,
giáo dục nhân cách, sự hiểu biết cho học sinh về tầm quan trọng của môn học
GDQP&AN. Trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi học sinh, sinh viên (HSSV)
trong việc bảo vệ tổ quốc, đáp ứng yêu cầu mà môn học đặt ra đó là: có một
lòng nồng nàn yêu nước, yêu quê hương, yêu chủ nghĩa xã hội, tự hào với
truyền thống dân tộc, có ý thức cảnh giác trước mọi âm mưu, thủ đoạn của
các thế lực thù địch, có kĩ năng quân sự cần thiết để tham gia vào sự nghiệp
xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.
Trước đây môn học GDQP&AN chỉ là một môn học phụ, học tập trung,
chỉ học gọi là có và không được chú trọng. Từ khi môn học GDQP&AN trở

thành một môn học chính khóa thì việc học của các em học sinh ở trường
THPT đã bắt đầu được học nhiều kiến thức mới trong nội dung học giáo dục
quốc phòng nên sẽ gặp nhiều khó khăn, bỡ ngỡ. Đó là những khó khăn trong
cách học, việc học, cách thực hành và cách vận dụng phương pháp cụ thể,
nhất là đối với các em học sinh lớp 10 vừa mới bước vào môi trường trung
học phổ thông, phải làm quen với cách học mới, một môi trường mới. Vì vậy,
đòi hỏi người giáo viên phải có phương pháp, kĩ năng giảng dạy phù hợp.
Kết quả khảo sát cho thấy đa số ở các trường THPT đều được trang bị
khá đầy đủ cơ sở vật chất trang thiết bị về công nghệ thông tin (CNTT), đội
ngũ giáo viên đều rất tâm huyết với nghề và rất mong muốn được ứng dụng
CNTT vào giảng dạy để phát huy tính tích cực, tự lực nhận thức của học sinh

1


trong học tập môn GDQP&AN, nhưng lại lúng túng không biết nên ứng dụng
cái gì, ứng dụng như thế nào và bắt đầu từ đâu, phải thiết kế tiến trình hoạt
động dạy học phần kĩ thuật bộ binh theo hướng tích cực, tự lực nhận thức của
học sinh như thế nào?
Em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng hoạt động dạy học nội
dung kĩ thuật trong chương trình Giáo dục Quốc phòng và An ninh trung
học phổ thông theo hướng tự nhận thức của học sinh”. Đây là một phần
trong chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh rất quan trọng giúp các
em nắm được các kĩ năng cơ bản khi thực hiện bài bắn đạt kết quả cao, kĩ
thuật ném lựu đạn chuẩn xác phải thực hiện như thế nào… Chính vì vậy, việc
thiết kế tiến trình hoạt động dạy học là rất cần thiết giúp nâng cao chất lượng
và đạt hiểu quả theo hướng tích cực, tự lực nhận thức của học sinh khi học
môn GDQP&AN. Đề tài có tính lí luận và thực tiễn cao.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng hoạt động dạy học nội dung kĩ thuật trong chương trình

GDQPAN THPT nhằm góp phần nâng cao hứng thú học tập, phát huy tính
tích cực, tự lực nhận thức của học sinh qua đó nâng cao hơn nữa chất lượng
dạy học môn GDQP&AN ở các trường THPT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung chương trình cho HS lớp 11 THPT về môn học
GDQP&AN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Xây dựng hoạt động dạy học nội dung kĩ thuật trong chương trình dạy
học GDQP&AN THPT theo hướng tự nhận thức của học sinh.
- Học sinh THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

2


- Nghiên cứu các quan điểm hiện đại về dạy học, những định hướng cơ bản
của việc đổi mới phương pháp dạy học ở bậc THPT trong giai đoạn hiện nay.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc xây dựng tiến trình hoạt động dạy
học học phần kĩ thuật bộ binh trong chương trình GDQP&AN THPT theo
hướng tự lực nhận thức của học sinh.
- Nghiên cứu nội dung kĩ thuật trong chương trình GDQP&AN THPT.
5. Giả thuyết khoa học
- Xây dựng hoạt động dạy học nội dung kĩ thuật trong chương trình
GDQP&AN THPT một cách hợp lí thì sẽ phát huy tính tích cực, tự lực nhận
thức của học sinh trong quá trình dạy học góp phần nâng cao chất lượng dạy
học môn học GDQP&AN.
6. Phương pháp nghiên cứu đề tài
6.1. Nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu luật giáo dục, các chỉ thị của Ban chấp hành Trung ương

và của Bộ Giáo dục và Đào tạo về những định hướng cơ bản của việc đổi mới
phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học.
- Nghiên cứu các tài liệu về lí luận dạy học, các tài liệu về bồi dưỡng,
đổi mới phương pháp giảng dạy ở trường THPT trong giai đoạn hiện nay.
- Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên và tài liệu tham khảo liên
quan đến phần kĩ thuật bộ binh.
6.2. Phương pháp điều tra khảo sát
- Tìm hiểu việc dạy và học thông qua dự giờ, trao đổi với giáo viên, học
sinh…, phân tích kết quả nhằm đánh giá sơ bộ tình hình dạy học phần kĩ thuật
bộ binh ở trường THPT.
6.3. Nghiên cứu thực nghiệm

3


- Xây dựng hoạt động dạy học nội dung kĩ thuật trong chương trình
GDQP&AN THPT nhằm pháy huy tính tự nhận thức của học sinh.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính hiệu quả của đề tài.
6.4. Thống kê toán học
- Dùng phương pháp thống kê mô tả và thống kê kiểm định để xử lí kết
quả thực nghiệm sư phạm qua đó khẳng định giả thuyết sự khác biệt giữa kết
quả học tập của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm khẳng định kết quả
nghiên cứu của đề tài.
7. Cấu trúc của đề tài
Mở đầu.
Chương 1. Cơ sở lí luận xây dựng hoạt động dạy học nội dung kĩ thuật
bộ binh theo hướng tự nhận thức của học sinh THPT.
Chương 2. Thực trạng và biện pháp phát huy tính tự nhận thức của

học sinh.
Chương 3. Xây dựng hoạt động dạy học nội dung kĩ thuật trong chương
trình GDQP&AN THPT theo hướng tự nhận thức của học sinh.
Kết luận và kiến nghị.
8. Đóng góp của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận của việc thiết kế tình huống dạy
học nhằm phát huy tính tích cực, tự lực nhận thức của học sinh trong học tập.
- Cung cấp một số tiến trình dạy học phần kĩ thuật bộ binh trong chương trình
GDQPAN lớp 11 làm tư liệu tham khảo cho các giáo viên giảng dạy ở các trường
THPT.

4


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
KỸ THUẬT THEO HƯỚNG TỰ NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan
Trong thời đại mà khoa học kỹ thuật, tri thức của nhân loại đang phát
triển như vũ bão, để có thể hội nhập với thế giới thì con người phải được
trang bị đầy đủ tri thức, kỹ năng cần thiết. Vậy nên nền móng của nó là giáo
dục và hiện đại hóa giáo dục luôn là tâm điểm, thu hút sự chú ý, quan tâm của
toàn nhân loại, đặc biệt là sự quan tâm của các nhà giáo dục. Với nền giáo dục
của nước ta không phải là một ngoại lệ, trên con đường hiện đại hóa giáo dục
đã có rất nhiều quan điểm đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất
lượng dạy học đạt kết quả cao, song có thể nói sự định hướng chung cho việc
đổi mới phương pháp dạy học đó là: Phương pháp dạy học(PPDH) phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi
dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học
tập và ý chí vươn lên.

Suy cho cùng việc đổi mới PPDH cũng là để thực hiện nhiệm vụ, mục
tiêu dạy học. Mục tiêu của dạy học hiện đại không chỉ dừng lại ở việc truyền
thụ kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm đã tích lũy được cho học sinh mà phải
tạo ra những con người Việt Nam phát triển toàn diện. Những con người lao
động có trí tuệ, có nhân cách, năng động, sáng tạo và đặc biệt là cần quan tâm
đến việc bồi dưỡng cho học sinh phương pháp mới, bồi dưỡng năng lực sáng
tạo, cách giải quyết vấn đề mới phù hợp với thực tiễn. Dạy học GDQP&AN
cũng là để góp phần thực hiện mục tiêu nói trên.
Mặt khác, quan điểm của dạy học hiện đại không chỉ quan tâm đến nội
dung kiến thức, kết quả học sinh cần đạt được trong quá trình học, mà còn
quan tâm, chú trọng đến quá trình hoạt động học tập của học sinh. Chúng ta

5


có thể thấy mục tiêu của dạy học hiện đại còn quan tâm đến ý thức, thái độ, sự
tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình xây dựng, chiếm lĩnh
tri thức, và đó cũng chính là những yếu tố đảm bảo cho việc học tập của học
sinh đạt được kết quả mong muốn. Các phương pháp dạy học hiện đại cần
quan tâm đến việc phát huy một cách tích cực, hiệu quả những tiêu chí đó của
mục tiêu dạy học.
Vận dụng những quan điểm của dạy học hiện đại, trong dạy học
GDQP&AN nói riêng đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về dạy học
ra đời và đã tạo được sự chuyển biến đáng kể trong dạy học, có thể kể tới
những công trình tiêu biểu như:
Đại tá Lê Văn Nghệ (2009) phương pháp giảng dạy môn GDQP&AN,
NXB QĐND, HN.
Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier, Dự án phát triển giáo dục THPT
(2010), một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường
THPT, Berlin - HN.

Và đặc biệt là công trình nghiên cứu của Đại tá Lê Văn Nghệ (2006):
Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác Giáo dục Quốc phòng cho học sinh,
sinh viên giai đoạn hiện nay, đề tài khoa học cấp Bộ đã vạch rõ định hướng
cho việc tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong việc thiết kế, tổ chức
tiến trình hoạt động học tập từng đơn vị kiến thức cụ thể.
Đối với các kiến thức phần nội dung kỹ thuật trong chương trình
GDQP&AN THPT chương trình SGK GDQP&AN lớp 11 là phần kiến thức
hay và khó đòi hỏi HS phải chú ý lắng nghe, quan sát GV thực hiện động tác
mẫu, HS cần nắm vững yêu cầu chương trình, nắm vững kiến thức một cách
nhanh nhất, vận dụng linh hoạt vào thực tiễn, đòi hỏi người GV phải có
phương pháp, kỹ năng giảng dạy phù hợp. Từ đó nâng cao nhận thức của HS,
giúp các em hiểu và thấy được tầm quan trọng của việc nắm chắc các khái
niệm, cấu tạo, chức năng… về nội dung kỹ thuật trong chương trình

6


GDQP&AN THPT.
1.2. Bản chất hoạt động dạy học
Dạy học là một hoạt động sư phạm toàn diện, có mục đích của GV và
HS trong sự tương tác thống nhất biện chứng của ba thành phần trong hệ dạy
học bao gồm GV, HS và tư liệu hoạt động dạy học. Nó là một dạng hoạt động
đặc trưng của loài người đã tích lũy được, biến chúng thành vốn liếng kinh
nghiệm và phẩm chất, năng lực của cá nhân người học.
Hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt động liên quan, tác động qua lại
với nhau: hoạt động dạy học của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Hai
hoạt động dạy và học này đều có một mục đích cuối cùng là làm cho học sinh
lĩnh hội được nội dung kiến thức bài học, đồng thời phát triển được tư duy,
nhân cách, đạo đức, năng lực của mình. Qúa trình dạy học xảy ra rất phức tạp
và đa dạng, trong đó sự phối hợp hoạt động giữa giáo viên và học sinh có vai

trò quyết định.
1.2.1. Bản chất hoạt động dạy
Mục đích của hoạt động dạy là làm cho HS lĩnh hội được kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm sống, kinh nghiệm xã hội, đồng thời hình thành và phát
triển ở họ phẩm chất và năng lực.
Như ta đã biết, học sinh thực hiện được mục đích đó bằng hoạt động,
thông qua hoạt động mà đạt được kết quả. Như vậy, hoạt động dạy của giáo
viên là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho HS thực hiện thành
công và hiệu quả các hành động học của họ.
Môn GDQP&AN được Đảng và Nhà nước ta xác định là môn học có ý
nghĩa quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Vì vậy,
môn GDQP&AN đã trở thành một môn học chính khóa trong hệ thống các
trường THPT. Môn học góp phần trang bị cho các em những kiến thức, kỹ
năng, giáo dục nhân cách, sự hiểu biết cho HS về GDQP&AN đáp ứng yêu

7


cầu của môn học đặt ra. Đó là các em có lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội,
tự hào với truyền thống dân tộc, có ý thức cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn
của các thế lực thù địch, có kỹ năng quân sự cần thiết để tham gia vào sự
nghiệp xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân.
1.2.2. Bản chất hoạt động học
1.2.2.1. Đặc điểm của hoạt động học
Hoạt động học là một hoạt động đặc thù của con người nhằm tiếp thu
những tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm mà loài người đã tích lũy được, đồng
thời phát triển những phẩm chất năng lực của người học.
Việc tiếp thu những tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm nhằm sử dụng
chúng trong hoạt động thực tiễn của mình. Cách tốt nhất để hiểu là làm. Cách
tốt nhất để nắm vững được, hiểu và sử dụng được những tri thức, kỹ năng,

kinh nghiệm là người học tái tạo ra chúng. Như vậy, người học không phải
tiếp thu kiến thức một cách thụ động, dưới dạng đã đúc kết một cách cô đọng,
chuyển trực tiếp từ giáo dục, từ sách vở, tài liệu vào óc của mình mà phải
thông qua hoạt động tự lực của bản thân mà người học tái tạo lại chúng,
chiếm lĩnh chúng.
Hoạt động học làm biến đổi chính bản thân chủ thể là người học. Nhờ
có hoạt động học mà xảy ra sự biến đổi trong bản thân học sinh, sản phẩm của
hoạt động học là những biến đổi trong chính bản thân chủ thể trong quá trình
thực hiện hoạt động. Học trong hoạt động, học bằng hoạt động. Những tri
thức, kỹ năng, kinh nghiệm mà người học tái tạo không có gì mới đối với
nhân loại, nhưng những biến đổi ở bản thân người học, sự hình thành phẩm
chất và năng lực ở người học thực sự là những thành tựu mới, chúng sẽ giúp
cho người học sau này sáng tạo ra được những giá trị mới.
GDQP&AN là một bộ phận hợp thành của nền giáo dục quốc gia nằm
trong chiến lược đào tạo một cách toàn diện của đảng nhằm thực hiện thắng

8


lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam
XHCN. Điều 2, nghị định 15/NĐ - CP ngày 1/5/2001 của chính phủ về giáo
dục quốc phòng nêu rõ: Giáo dục Quốc phòng và An ninh thuộc nội dung của
nền giáo dục quốc gia, là nội dung cơ bản trong xây dựng nền quốc phòng
toàn dân, có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược đào tạo con người mới, xã
hội chủ nghĩa. Giáo dục Quốc phòng và An ninh là môn học chính khóa trong
các trường, lớp, đào tạo bậc đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy
nghề, THPT…
1.2.2.2. Cấu trúc của hoạt động học
Theo lí thuyết hoạt động, hoạt động học có cấu trúc gồm nhiều thành
phần có quan hệ tác động lẫn nhau.

Động cơ

Hoạt động

Mục đích

Hành động

Điều kiện,

Thao tác

phương tiện
Biểu đồ 1.1: Cấu trúc tâm lí của hoạt động học.
Một bên là động cơ, mục đích, điều kiện, phương tiện, bên kia là hoạt
động, hành động, thao tác. Động cơ học tập kích thích sự tự giác, tích cực,
thúc đẩy sự hình thành và duy trì, phát triển hoạt động học, đưa đến kết quả
cuối cùng là thỏa mãn được lòng khát khao mong ước của người học. Muốn
thỏa mãn những động cơ ấy, phải thực hiện lần lượt những hành động để đạt

9


được những mục đích cụ thể. Cuối cùng, mỗi hành động được thực hiện bởi
nhiều thao tác sắp xếp theo một trình tự nhất định, ứng với mỗi thao tác trong
những điều kiện cụ thể là những phương tiện, công cụ thích hợp.
Động cơ học tập có thể kích thích, hình thành từ những kích thích bên
ngoài người học. Nhưng quan trọng nhất, có khả năng thường xuyên được
củng cố và phát triển, có hiệu quả bền vững là sự kích thích bên trong bằng
mâu thuẫn nhận thức, mâu thuẫn giữa nhiệm vụ mới cần giải quyết và khả

năng hạn chế hiện có của học sinh, cần có một sự cố gắng vươn lên tìm kiếm
một giải pháp mới, xây dựng một kiến thức mới: động cơ tự hoàn thiện mình.
1.2.3. Sự tương tác trong hệ dạy học
Sự tương tác trong hệ dạy học bao gồm người dạy, người học, và tư liệu
hoạt động dạy học được mô tả bằng sơ đồ như biểu đồ 1.2
Định hướng
Học sinh

Giáo viên
Liên hệ ngược
Liên hệ ngược

Thích ứng
Cung cấp tư liệu

Tổ chức

Tạo tình huống
Tư liệu hoạt động dạy
học (môi trường)

Biểu đồ 1.2: Hệ tương tác dạy học.

10


Muốn đạt chất lượng và hiệu quả cao trong sự vận hành của hệ tương tác
dạy học, thì giáo viên cần tổ chức, kiểm tra, định hướng hành động của HS
theo một chiến lược hợp lý sao cho học sinh tự chủ chiếm lĩnh, xây dựng tri
thức cho mình và do đó đồng thời năng lực trí tuệ và nhân cách toàn diện của

họ từng bước được phát triển.
Hành động của giáo viên với tư liệu hoạt động dạy học là sự tổ chức tư liệu,
và qua đó cung cấp tư liệu và tạo tình huống cho hoạt động học của học sinh.
Tác động trực tiếp của GV tới HS là sự định hướng của GV đối với
hành động của HS với nhau và qua đó đồng thời còn định hướng với cả sự
cung cấp những thông tin liên hệ ngược từ phía HS cho GV. Đó là thông tin
cần thiết cho sự tổ chức và định hướng của GV đối với hành động của HS.
Hành động của HS với tư liệu hoạt động dạy học là sự thích ứng của
HS với từng tình huống học tập, đồng thời là hành động chiếm lĩnh, xây dựng
tri thức cho bản thân mình. Sự tương tác đó của HS với tư liệu đem lạicho GV
những thông tin liên hệ ngược cần thiết cho sự chỉ đạo của GV với HS.
Tương tác trực tiếp giữa các HS với nhau, và giữa HS với GV là sự trao
đổi tranh luận giữa các cá nhân với nhau, nhờ đó từng cá nhân HS tranh thủ
sự hỗ trợ từ GV và tập thể HS trong quá trình chiếm lĩnh, xây dựng tri thức.
Như vậy, hoạt động dạy học gồm hoạt động dạy và hoạt động học liên
hệ mật thiết biện chứng với nhau, hoạt động của thầy và trò là hai mặt của
một hoạt động.
Hoạt động dạy học chỉ có thể đạt được hiệu quả cao, để đạt được mục
tiêu dạy học đề ra, thì vấn đề quan trọng trong quá trình dạy học là phải làm
thế nào để tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS. Trong quá trình dạy học
việc làm cho HS tích cực, tự lực chiếm lĩnh, xây dựng kiến thức là một trong

11


những nhiệm vụ chủ yếu của người thầy và nó luôn là tâm điểm của lí luận và
thực tiễn dạy học.
1.2.4. Tính tự nhận thức
Tính tự nhận thức là hạt nhân của tính tích cực. Nó bao gồm nghĩa rộng
và nghĩa hẹp.

Theo nghĩa rộng, bản chất của tính tự nhận thức là sự sẵn sàng về mặt
tâm lí cho sự tự học. Tức người học ý thức được nhu cầu học tập của mình và
của tập thể, ý thức được mục đích học tập.
Sự chuẩn bị này là tiền đề cho hoạt động có mục đích, cho sự điều
chỉnh và đảm bảo cho hoạt động dạy học đạt hiểu quả. Nó giúp cho người học
thực hiện có trách nhiệm với kết quả học tập của mình, và sử dụng vốn hiểu
biết, những kinh nghiệm đúc kết được từ thực tiễn cuộc sống và sản phẩm cá
nhân của mình một cách đúng đắn, hợp lý giữ vững sự kiểm tra và biết xây
dựng lại hoạt động của mình khi gặp những sự trở ngại mà bản thân chưa có
sự đề phòng trước.
Theo nghĩa hẹp, tính độc lập tự nhận thức là năng lực phẩm chất tư duy
thể hiện ở năng lực, nhu cầu, và tính tổ chức học tập cho phép học sinh tự
học. Từ sự hiểu tính tích cực nhận thức đó có thể nhận thấy trong đó thể hiện
sự thống nhất giữa phẩm chất và năng lực, giữa ý thức tình cảm và hành động,
giữa động cơ, tri thức và phương pháp hoạt động dạy học. Vì vậy, tính tự
nhận thức có các thành phần cấu trúc như sau:
+ Động cơ nhận thức thể hiện ở nhu cầu hứng thú nhận thức, động cơ
có tính chất xã hội và thế giới quan. Thiếu động cơ nhận thức thì không thể
diễn ra hoạt động nhận thức học tập.
+ Năng lực học tập được đặc trưng bằng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo vững
vàng làm chỗ dựa cho hoạt động nhận thức, bằng sự phát triển trí tuệ, phương
pháp suy nghĩ. Nhờ đó mà HS có thể dễ dàng xác định được nhiệm vụ nhận
thức, thay đổi những cách thức hành động để phù hợp với những hoàn cảnh

12


mới và biết đánh giá đúng những yêu cầu và nhiệm vụ đề ra. Do đó người học
mới có thể lĩnh hội tri thức mới từ những nguồn nhận thức khác nhau.
+ Sự tổ chức học tập là sự thống nhất giữa phương pháp suy nghĩ và

phương pháp lao động chung của hoạt động tự nhận thức. Vì phương pháp
lao động chung bao gồm việc lập kế hoạch tổ chức, kế hoạch học tập và tự
kiểm tra.
+ Tính tự nhận thức là mặt hành động ý chí, thể hiện ở tính mục đích,
tính kiên trì, tinh thần khắc phục khó khăn nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm
vụ học tập.
Cơ sở hình thành tính tích cực là tính tự giác, tính tích cực phát triển
đến một mức độ nào đó thì hình thành tính tự lực. Như vậy, tính tự lực chứa
đựng trong nó cả tính tự giác và tính tích cực.
1.2.5. Mối liên hệ tính nhận thức
Tính tự nhận thức là điều kiện cần thiết của tính tích cực nhận thức và
không thể nào có tính tự nhận thức mà thiếu tính tích cực nhận thức.
Tính tích cực nhận thức là kết quả, là sự biểu hiện của sự nảy sinh và
phát triển tính tự nhận thức, đồng thời thể hiện tính tích cực nhận thức ở mức
độ cao hơn. Song từ đó không thể đồng nhất khái niệm tính tự nhận thức và
tính tích cực nhận thức với nhau được.
Để phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong quá trình dạy học
thì GV cần phải tạo động cơ học tập, tức là các em phải tích cực học tập bằng
cách thực hiện các nhiệm vụ trên.

13


Chương 2. BIỆN PHÁP PHÁT HUY TÍNH TỰ NHẬN THỨC CỦA
HỌC SINH
2.1. Các biện pháp phát huy tính tự nhận thức
Để có thể phát huy tính tự nhận thức của HS trong quá trình học tập thì
GV cần: đảm bảo cho HS có điều kiện tâm lí thuận lợi để tích cực hoạt động;
tạo điều kiện để HS có thể tự lực giải quyết những nhiệm vụ được giao và có
thể tự lực hoạt động nhận thức có kết quả, người GV cần đảm bảo những điều

kiện sau:
2.1.1. Đảm bảo cho HS có điều kiện tâm lý thuận lợi để tự lực hoạt động
nhận thức
2.1.1.1. Tạo mâu thuẫn nhận thức, gợi động cơ, hứng thú tìm cái mới
Có thể gợi động cơ, hứng thú học tập bằng những tác động bên ngoài
như: khen thưởng, hứa hẹn một viễn cảnh tương lai tốt đẹp, nhưng quan trọng
nhất là kích thích bên trong bằng mâu thuẫn nhận thức, mâu thuẫn giữa nhiệm
vụ mới phải giải quyết và khả năng hiện có của HS còn bị hạn chế chưa đủ,
cần phải cố gắng vươn lên tìm kiếm một giải pháp mới, kiến thức mới.
Ví dụ, khi dạy bài “Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK và súng trường
CKC” giáo viên có thể đặt vấn đề nhận thức như sau: Ở tiết học trước các em
đã được học về cấu tạo và tính năng của súng AK, CKC nhưng để bắn được
trúng mục tiêu và đạt thành tích xuất sắc các em cần phải nắm được những
kiến thức cơ bản nào? Tại sao phải ngắm đúng mục tiêu? Ảnh hưởng của việc
ngắm sai đến kết quả ngắm bắn như thế nào? Việc đặt vấn đề này nhằm lôi
cuốn sự chú ý của HS, làm cho HS thấy hứng thú và mong muốn giải quyết
được vấn đề của bài học.
2.1.1.2. Tạo môi trường sư phạm thuận lợi
GV cần phải biết chờ đợi, động viên, giúp đỡ và lãnh đạo lớp học sao
cho HS mạnh dạn tham gia thảo luận, phát triển ý kiến riêng của mình, nêu
thắc mắc, lật ngược vấn đề, chứ không phải chờ đợi sự phán xét của GV.

14


Đặc biệt chú ý khắc phục tâm lý sợ mất nhiều thời gian. Cần phải kiên
quyết dành nhiều thời gian cho HS thảo luận, phát triển, dần dần tốc độ suy
nghĩ và phát triển nhanh lên.
2.1.2. Tạo điều kiện để HS có thể giải quyết thành công những nhiệm vụ
được giao

HS là chủ thể của hoạt động nhận thức cho nên sự thành công của họ
trong việc giải quyết vấn đề học tập có tác dụng rất quan trọng làm cho họ tự
tin, hứng thú, mạnh dạn suy nghĩ để giải quyết những vấn đề ngày càng khó hơn.
Trong thực tế dạy học nhiều học sinh tuy không kém thông minh vì không có kỹ
năng, kỹ xảo cần thiết nên thất bại nhiều lần trong học tập, nếu không kịp thời
giúp đỡ thì sẽ trở thành tự ti, rụt rè, rối trí mỗi khi được giao nhiệm vụ. Để khắc
phục tình trạng trên thì có thể thực hiện một số biện pháp sau:
2.1.2.1. Lựa chọn một lôgic nội dung bài học thích hợp
Phân chia bài học thành những vấn đề nhỏ, vừa với trình độ xuất phát
của học sinh sao cho họ có thể tự lực giải quyết được với cố gắng vừa phải.
Cần phải có sự lựa chọn kỹ lưỡng một số vấn đề vừa sức và xác định
mức độ mà HS có thể tham gia trong việc giải quyết từng vấn đề cụ thể.
2.1.2.2. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng thực hiện một số thao tác cơ bản bao
gồm thao tác tay chân và thao tác tư duy
Thao tác tay chân phổ biến là: quan sát, thực hiện động tác, tháo lắp
súng, động tác nằm bắn…
Thao tác tư duy như: phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa,
cụ thể hóa… GV có thể hướng dẫn HS thao tác tư duy bằng cách đưa ra những
câu hỏi mà HS muốn trả lời được thì phải thực hiện một thao tác nào đó.
2.1.2.3. Cho học sinh làm quen với các phương pháp nhận thức GDQPAN
được sử dụng phổ biến
Muốn cho HS làm quen dần với phương pháp đi tìm chân lí mới trong
quá trình học tập, nhất thiết phải dạy cho HS các phương pháp nhận thức phổ

15


biến. Trong nhà trường chúng ta cố gắng cho HS biết người ta phải thực hiện
những hành động nào, trải qua những giai đoạn nào trên con đường đi tìm
chân lí. Tùy theo trình độ của HS và điều kiện cụ thể của nhà trường mà GV

tổ chức cho HS tham gia trực tiếp một số giai đoạn của các phương pháp nhận
thức đó.
Trong các trường THPT hiện nay, các phương pháp nhận thức phổ
thông hay dùng đó là: phương pháp thực nghiệm, phương pháp tương tự,
phương pháp mô hình…
Như vậy, một trong những biện pháp để phát huy tính tự nhận thức của
HS trong quá trình dạy học đó là cần phải đưa HS vào tình huống có vấn đề
và tổ chức cho HS giải quyết vấn đề đó. Sau khi giải quyết được vấn đề nhận
thức, HS thu nhận được kiến thức và đạt được mục tiêu dạy học đã đề ra.
2.2. Xây dựng hoạt động dạy học nội dung kỹ thuật trong chương trình
GDQP&AN THPT
2.2.1. Điều tra tình hình dạy và học các kiến thức phần bộ binh
2.2.1.1. Mục đích điều tra
Chúng tôi đã thực hiện điều tra thông qua việc trao đổi ý kiến với các
GV, với HS, kết hợp với việc ra bài tập kiểm tra để tìm hiểu tình hình thực tế,
quan điểm của GV khi dạy học, cũng như việc nắm vững kiến thức và những
sai lầm thường gặp ở HS khi học các kiến thức phần “Nội dung kỹ thuật trong
chương trình GDQP&AN THPT”. Trên cơ sở đó chúng tôi đề xuất giải pháp
khắc phục những khó khăn, nhược điểm còn mắc phải trong quá trình dạy
học, cũng như việc tiếp thu, nắm vững kiến thức của HS và nó cũng chính là
cơ sở giúp đưa ra định hướng cho việc thiết kế tiến trình hoạt động dạy học
theo phương án của đề tài nghiên cứu.
2.2.1.2. Kết quả điều tra
- Dựa vào mục tiêu cơ bản, chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương
trình GDQP&AN THPT, cụ thể đối với các kiến thức trong phần “Nội dung

16


kỹ thuật trong chương trình GDQP&AN THPT”. Bằng việc sử dụng bài kiểm

tra thực hành tháo lắp súng nhằm kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của
HS, chúng tôi đã tiến hành với 90 HS ở hai lớp 11A1 và 11A2 của trường
THPT Quang Hà, THPT Xuân Hòa, THPT Bến Tre, kết hợp với việc trò
chuyện, vấn đáp nhanh cho thấy trong quá trình học về kiến thức phần nội
dung kỹ thuật trong chương trình GDQP&AN THPT, HS còn gặp những khó
khăn và sai lầm phổ biến sau:
- Đối với kiến thức về tháo lắp súng các em còn chưa nắm chắc quy tắc
tháo lắp súng, thứ tự đặt các bộ phận súng nên khi tháo ra thứ tự đặt các bộ
phận của súng còn chưa đúng theo quy tắc.
- Đối với kiến thức về động tác nằm chuẩn bị bắn, các em còn chưa chú
ý quan sát GV thực hiện động tác mẫu nên khi các em thực hành động tác còn
chưa chuẩn xác, chưa đúng tư thế, động tác; chưa biết cách xác định mục tiêu,
cách bắn trúng mục tiêu cố định ban ngày bằng súng tiểu liên AK; cách ngắm
trúng, chụm; chưa xác định được đường ngắm đúng, điểm ngắm đúng, đường
ngắm cơ bản và cách ngắm bắn như thế nào.
- Đối với kiến thức về kỹ thuật ném lựu đạn, các em còn chưa chú ý
quan sát GV thực hiện động tác mẫu nên HS chưa thực hiện được tư thế, động
tác đứng ném lựu đạn, chưa biết cách ném lựu đạn trúng đích như thế nào.
2.2.1.3. Đề xuất giải pháp
Để khắc phục được những khó khăn và hạn chế nêu trên, cũng như để
phát huy tốt hơn tính tự nhận thức của HS trong quá trình học tập. Trong giới
hạn của đề tài, chúng tôi mạnh dạn đề xuất, nêu ra phương án đó là vận dụng
cơ sở lí luận dạy học về tổ chức hoạt động nhận thức của HS mà trọng tâm là
dạy học giải quyết vấn đề được vận dụng trong dạy học theo góc để tổ chức
quá trình nhận thức của HS, cụ thể:

17


- Xây dựng các tình huống gắn liền với thực tiễn nhằm: kích thích hứng

thú học tập của HS, đưa kiến thức vào thực tiễn đời sống.
- Thiết kế nhiệm vụ đa dạng: nghiên cứu lý thuyết, quan sát GV thực
hiện động tác mẫu… đảm bảo cho HS học sâu.
- Vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Tạo ra môi trường học tập thuận lợi và thân thiện.
2.2.2. Phân tích nội dung và vị trí các kiến thức phần nội dung kỹ thuật bộ
binh trong chương trình GDQP&AN THPT
2.2.2.1. Nội dung kiến thức phần kỹ thuật trong chương trình GDQP&AN
THPT
* Nội dung cơ bản và những yêu cầu đối với các kiến thức phần
“Nội dung kỹ thuật trong chương trình GDQP&AN THPT”
Trong chương trình GDQP&AN ở THPT, cụ thể là ở lớp 11 HS đã
được nghiên cứu về các kiến thức phần “Nội dung kỹ thuật trong chương trình
GDQP&AN”, tuy nhiên HS mới chỉ được nghiên cứu ở mức độ định tính và
trên quan điểm vĩ mô. Qua đó HS có được những khái niệm cơ bản ban đầu
về cấu tạo, tác dụng, tính năng, các khái niệm, định nghĩa về súng như: cấu
tạo của súng tiểu liên AK và CKC, cấu tạo và tính năng của lựu đạn, khái
niệm về ngắm bắn… cách thực hành động tác nằm bắn như thế nào.
Các khái niệm trên được nghiên cứu chủ yếu dựa trên sự quan sát và
tìm hiểu trong tài liệu và qua quan sát súng và lựu đạn của học sinh. Qua quan
sát tháo lắp súng các em HS có thể thấy rõ cấu tạo của súng gồm bao nhiêu bộ
phận và tính năng của từng bộ phận, cách tháo lắp súng theo đúng quy trình,
cấu tạo và tính năng của lựu đạn, và cách ném lựu đạn như thế nào.
Các kiến thức cơ bản HS cần nhận biết được đó là:
 Cấu tạo của súng tiểu liên AK.
1. Nòng súng.

18



2. Bộ phận ngắm (đầu ngắm, thước ngắm).
3. Hộp khóa nòng và nắp hộp khóa nòng.
4. Bệ khóa nòng và thoi đẩy.
5. Khóa nòng.
6. Bộ phận cò.
7. Bộ phận đẩy về.
8. Ống dẫn thoi đẩy và ốp lót tay.
9. Báng súng và tay cầm.
10. Hộp tiếp đạn.
11. Lê.
 Các bước tháo lắp súng AK:
1. Tháo hộp tiếp đạn kiểm tra súng.
2. Tháo ống đựng phụ tùng.
3. Tháo thông nòng.
4. Tháo nắp hộp khóa nòng.
5. Tháo bộ phận đẩy về.
6. Tháo bệ khóa nòng và khóa nòng.
7. Tháo ống dẫn thoi và ốp lót tay trên.
 Khái niệm về ngắm bắn.
- Đường ngắm cơ bản: Là đường thẳng từ mắt người ngắm qua chính
giữa mép trên khe ngắm đến điểm chính giữa mép trên đầu ngắm.
- Điểm ngắm đúng: Là điểm ngắm đã xác định từ trước sao cho khi
ngắm vào đó để bắn thì quỹ đạo đường đạn đi qua điểm định bắn trúng trên
mục tiêu.
- Đường ngắm đúng: Là đường ngắm cơ bản đến mục tiêu định ngắm
với điều kiện mặt súng thăng bằng.

19



×