Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

CN7-bai54

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.38 KB, 6 trang )

1
Phần 4 – Chương 2 – Bài 54
Nguyeãn Quoác Vieät
Tuần 20 Ngày soạn 02/1/2009
Tiết 28 Ngày dạy 06/1/2009
I.Mục tiêu bài học
Qua bài này, học sinh phải:
 Biết được kĩ thuật chăm sóc tôm cá.
 Biết cách quản lí ao nuôi
 Biết được phương pháp phòng trị bệnh cho tôm cá.
 Kiểm tra được sự tăng trưởng của tôm, cá.
 Có thái độ học tập tích cực, ứng dụng những điều đã học vào thực tế sản xuất ở
địa phương.
II.Chuẩn bị
1.Giáo viên
 Nội dung bài học và kiến thức bổ sung có liên quan đến bài học
 Hình 84.SGK, hình 85.SGK và một số mẫu vật về các loại thuốc trị bệnh
cho tôm, cá.
2.Học sinh
 Nghiên cứu trước bài 54, tìm hiểu các biện pháp phòng trị bệnh cho tôm,
cá.
III.Các hoạt động dạy - học
1. Ổn định lớp (1’)
2. Giới thiệu bài mới (3’)
Chăm sóc, quản lí và phòng trị bệnh cho tôm, cá là những biện pháp kĩ thuật
quan trọng vì nó quyết định đến năng suất, sản lượng của tôm, cá nuôi. Bài học
hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ những vấn đề này.
3. Các hoạt động dạy - học
Bài 54
CHĂM SÓC, QUẢN LÍ VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO
ĐỘNG VẬT THUỶ SẢN



Bài 54
CHĂM SÓC, QUẢN LÍ VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO
ĐỘNG VẬT THUỶ SẢN

1
Phần 4 – Chương 2 – Bài 54
Nguyeãn Quoác Vieät
TG
NỘI DUNG
KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG CỦA
GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SINH
4’
I.Chăm sóc tôm

HĐ1. Tìm hiểu về các biện pháp chăm sóc tôm cá
 Nên cho tôm cá ăn vào lúc nào
trong ngày là tốt nhất?
 Tại sao nên cho tốm cá ăn vào
buổi sáng lúc 7-8 giờ, nhiệt độ
20-30
0
C?
 Giới thiệu ảnh hưởng của
nhiệt độ đến hệ số thức ăn của
tôm cá.
 Lượng thức ăn và phân bón

nên tập trung vào thời điểm
nào? Tại sao?
 Để tôm cá lớn nhanh, thức ăn
phải đảm bảo điều kiện nào?
 Để tránh lãng phí thức ăn và ô
nhiễm môi trường, cần cho
tôm cá ăn như thế nào? Tại
sao?
 Các loại thức ăn tinh và xanh
thì cho ăn như thế nào?
 Các loại rau xanh thì cho ăn
như thế nào?
 Phân chuồng hoai mục và
phân vô cơ thì bón ra sao?
Tại sao?
 Nên cho ăn lúc nước lớn, vào
buổi sáng.
 Thời điểm này cá đói.
Nhiệt độ thích hợp cho sự tiêu
hoá, sự chuyển hoá thức ăn
trong cơ thể cá tốt nhất, đảm
bảo cho sự hấp thu chất dinh
dưỡng tốt nhất, tôm cá sẽ mau
lớn hơn và ít hao tốn thức ăn
hơn.
 Lượng thức ăn tập trung vào
mùa xuân và các tháng từ 8-11
là tốt nhất vì mùa hè trời nắng
nóng, nhiệt độ nước trong ao
tăng, nên thức ăn bón xuống

thường bị phân huỷ nhanh, làm
bẩn ao do đó dẫn đến thiếu ôxi
cho tôm cá, vì vậy cần giảm
lượng thức ăn và phân bón vào
thời điểm này.
 Thức ăn cần đảm bảo đủ chất
dinh dưỡng, đủ lượng theo từng
yêu cầu của từng giai đoạn của
từng loại tôm, cá.
 Cho ăn lượng ít và chia làm
nhiều lần để tôm cá ăn hết,
tránh lãng phí thức ăn dư thừa
gây ô nhiễm nguồn nước và
ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận
nuôi.
 Thức ăn tinh và xanh thì phải
có máng, giàn ăn.
 Phân xanh (phân dầm), bó
thành từng bó (khoảng 15 đến
20kg/bó) dìm xuống nước.
 Phân chuồng đã hoai mục và
phân vô cơ hoà tan trong nước
rồi té đều khắp ao…Vì như thế
phân bón sẽ phân bố đều khắp
1
Phần 4 – Chương 2 – Bài 54
Nguyeãn Quoác Vieät
6’
1.Thời gian
cho ăn tốt nhất

là vào buổi sáng
tưg 7-8 giờ.
2.Cho ăn
lượng ít và
nhiều lần để
tránh lãng phí
thức ăn, tránh ô
nhiễm môi
trường.
ao để thức ăn tự nhiên phát
triển tốt và đồng đều hơn
4’
II.Quản lí
HĐ2. Tìm hiểu về các công việc kiểm tra ao nuôi tôm, cá và sự tăng
trưởng của tôm cá
1.Kiểm tra ao
nuôi tôm, cá
Bảng 9.SGK
 Giới thiệu công tác quản lí ao
nuôi là vô cùng quan trọng.
Nếu không làm tốt thì sẽ thất
bại trong công tác nuôi.
 Công tác kiểm tra ao nuôi bao
gồm những công việc cụ thể
nào, chúng ta sẽ cùng nghiên
1
Phần 4 – Chương 2 – Bài 54
Nguyeãn Quoác Vieät
4’
2.Kiểm tra sự

tăng trưởng của
tôm cá
-Kiểm tra chiều
dài
-Kiểm tra khối
lượng
cứu bảng 9
 Treo bảng 9.SGK trang 146
 Mục đích của kiểm tra sự tăng
trưởng của tôm cá là gì?
 Treo hình 84a,b.SGK trang 146
 Kiểm tra sự tăng trưởng của
tôm cá bao gồm những công
việc nào?
 Giới thiệu từng công việc vào
từng thời điểm cụ thể:
 Kiểm tra đăng cống vào mùa
mưa lũ
 Kiểm tra màu nước, thức ăn
và hoạt động của tôm cá vào
buổi sáng.
 Xử lí cá nổi đầu và bệnh tôm
cá vào buổi sáng lúc nhiệt
độ lên cao.
 Để đánh giá tốc độ lớn của
chúng và chất lượng của vực
nước nuôi để có biện pháp điều
chỉnh thích hợp.
 Mô tả công việc kiểm tra.
 Kiểm tra chiều dài và khối

lượng của tôm, cá
HĐ3. Tìm hiểu về các biện pháp phòng trị bệnh cho tôm, cá
III.Một sô
phương pháp
phòng trị bệnh
cho tôm, cá
1.Phòng bệnh
 Tại sao phải coi trọng việc
phòng bệnh hơn chữa bệnh cho
tôm, cá?
 Mục đích của phòng bệnh cho
tôm cá là gì?
 Tôm cá khi mắc bệnh rất khó
chữa trị và tốn kém
Tôm cá khi mắc bệnh sẽ sinh
trưởng và phát triển không bình
thường, gây ảnh hưởng lớn đến
năng suất và hiệu quả nuôi.
 Trả lời như SGK
1
Phần 4 – Chương 2 – Bài 54
Nguyeãn Quoác Vieät
3’
10’
2’
3’
a.Mục đích
Nhằm tạo điều
kiện cho tôm cá
luôn luôn được

khoẻ mạnh, sinh
trưởng và phát
triển bình thường
không bị nhiễm
bệnh
b.Biện pháp
 Thiết kế ao
nuôi hợp lí
 Tẩy dọn ao
trước khi thả tôm,

 Tăng cường
sức đề kháng cho
tôm, cá
 Kiểm tra
thường xuyên ao
nuôi và tôm cá
 Dùng thuốc
phòng trước mùa
tôm cá dễ mắc
bệnh.
2.Chữa bệnh
a.Mục đích
Đảm bảo cho
tôm cá khoẻ
mạnh trở lại, sinh
trưởng và phát
triển bình thường
b.Một số thuốc
thường dùng:

Hoá chất: vôi,
thuốc tím.
Thuốc tân dược:
amoxycillin,
sunfamid
Thuốc thảo mộc:
tỏi, hạt cau, cây
thuốc cá.
 Thiết kế ao nuôi thế nào cho
hợp lí?
 Mục đích của vệ sinh ao trước
khi thả nuôi tôm cá là gì?
 Em cho biết sức đề kháng là
gì?
 Hãy nêu các biện pháp tăng
cường sức đề kháng cho tôm,
cá?
 Tại sao phải dùng thuốc phòng
trước mùa tôm cá thường dễ
phát sinh bệnh?
 Dùng thuốc trị bệnh cho tôm cá
nhằm mục đích gì?
 Treo hình 85.SGK trang 148
 +Thiết kế ao có hệ thống ao
kiểm dịch, ao cách li…
 +Có đủ nguồn nước sạch
 +Có hệ thống cấp thoát nước
riêng.
 Trừ những vi sinh vật có hại cho
tôm cá và diệt cá tạp

 Xoá bỏ nơi ẩn nấp của mầm
bệnh và cải tạo ao.
 Khả năng của cơ thể chống lại
một bệnh nào đó.
 Chọn giống tôm các khoẻ. Cho
ăn theo 4 định. Thường xuyên
chăm sóc và quản lí môi trường
để điều chỉnh màu nước và thức
ăn, xử lí kịp thời khi phát hiện
tôm cá bị bệnh.
 Bệnh thường phát triển mạnh
vào mùa xuân, đầu thu vì thế
cần phòng ngay để tránh bệnh
phát sinh và lây lan, hạn chế
thiệt hại về kinh tế.
 Trả lời như SGK
 HS hoàn thành bài tập trang 148
SGK
 Hoá chất: vôi, thuốc tím.
 Thuốc tân dược:
amoxycillin, sunfamid
 Thuốc thảo mộc: tỏi, hạt
cau, cây thuốc cá.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×