BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔNG
VŨ MẠNH HUY
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ THUỘC HUYỆN CẨM GIÀNG
TỈNH HẢI DƯƠNG
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. Nguyễn Tiến Quang
Hải Dương, năm 2016
MỤC LỤC
Lời cam đoan
.................................................................................................................
ii
Lời cảm ơn
...................................................................................................................
iii
Mục lục
........................................................................................................................
iv
Danh m
ục chữ
viết tắt
.................................................................................................
vi
Danh mục bảng
...........................................................................................................
vii
PHẦN I MỞ ĐẦU
.........................................................................................................
1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
.......................................................................................
1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
...............................................................................................
3
1.2.1. Mục tiêu chung
..............................................................................................................
3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
..........................................................................................
4
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
........................................................................
4
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
................................................................................
4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
....................................................................................
4
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ.....................................................6
2.1. Cơ sở lý luận
..........................................................................................................
6
2.1.1. Khái niệm, tiêu chuẩn, vị trí, vai trò của công chức cấp xã
...................
6
2.1.2. Khái niệm, nội dung nâng cao chất lượng công chức cấp xã
..............
12
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức cấp xã
.................
23
2.1.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng đội ngũ công chức
cấp xã và nâng cao chất lượng công chức cấp xã.................................27
2. 2. Cơ sở thực tiễn
...................................................................................................
28
2.2.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới
................................................
28
2.2.2.Th
ực tiễn hoạt động của Công chức cấp xã ở nước ta
.........................
32
2.3. Tổng quan các công trình nghiên c ứu liên quan đ
ến đề tài
................................
40
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................42
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
.....................................................................................
42
3.1.1 Một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên của huyện Ninh Giang
..........
42
3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Ninh Giang
........................................
43
3.2. Các phương pháp nghiên cứu
..............................................................................
46
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu
.............................................................................
46
3.2.2 Phương pháp tiếp cận
..............................................................................
47
3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin
...............................................................
48
3.2.4 Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin
...............................................
49
3.2.5. Phương pháp phân tích thông tin
.............................................................
49
3.3.......................................................................H
ệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
50
3.3.1 Nhóm chỉ tiêu chung
.................................................................................
50
3.3.2. Nhóm chỉ tiêu chất lượng các chức danh công chức cấp xã ở các
lĩnh vực....................................................................................................50
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..........................................51
4.1. Thực trạng đội ngũ công chức cấp xã của huyện Ninh Giang
.................................
51
4.1.1. Thực trạng chung trên toàn huyện
...........................................................
51
4.1.2. Một số thông tin chung về các đối tượng khảo sát
...............................
56
4.1.3. Đánh giá chất lượng công chức cấp xã qua điều tra
.............................
58
4.1.4. Nhận xét v
ề ch
ất lượng đ
ội ngũ
công
ch
ức cấp xã
huy
ện Ninh Giang
63
....
4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện
Ninh Giang
...................................................................................................................
66
4.2.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
...................................................................
66
4.2.2. Công tác quy hoạch, đào tạo nguồn công chức cấp xã
.........................
69
4.2.3. Tình hình kinh tế xã hội địa phương
.......................................................
70
4.2.4. Công tác kiểm tra đánh giá, xếp loại công chức cấp xã hàng năm
71
.......
4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện
Ninh Giang
...................................................................................................................
72
4.3.1. Định hướng phát triển công chức cấp xã của tỉnh Hải Dương
............
72
4.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công chức cấp xã của huyện
Ninh Giang...............................................................................................74
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................92
5.1 Kết luận
.......................................................................................................................
92
5.2 Kiến nghị
.....................................................................................................................
94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
............................................................................................
96
PHỤ LỤC
.....................................................................................................................
98
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
CBCC
Cán bộ công chức
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
CNH, HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
HĐND
Hội đồng nhân dân
QLNN
Quản lý nhà nước
UBND
Ủy ban nhân dân
STT
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
Trang
Bảng 3.1: Tình hình đất đai, dân số và lao động của huyện Ninh Giang 3 năm
(20122014)........................................................................................... 45
Bảng 3.2 Kết quả phát triển kinh tế xã hội của huyện Ninh Giang 3 năm
(20122014) .................................................................................... 46
Bảng 3.3 Cơ cấu mẫu điều tra...................................................................................51
Bảng 4.1: Số lượng, cơ cấu và biến động công chức cấp xã qua 3 năm (2012
2014) tại huyện Ninh Giang......................................................................51
Bảng 4.2: Số lượng, cơ cấu đội ngũ công chức cấp xã theo trình độ học vấn và
trình độ đào tạo 3 năm (20122014)...........................................................53
Bảng 4.3: Số lượng, cơ cấu đội ngũ công chức cấp xã theo trình độ lý luận
chính trị và quản lý hành chính 3 năm (20122014)..................................54
Bảng 4.4: Số lượng, cơ cấu đội ngũ công chức cấp xã theo trình độ ngoại ngữ,
tin học 3 năm (20122014)..........................................................................55
Bảng 4.5: Số lượng, cơ cấu đội ngũ công chức cấp xã theo các chức danh 3 năm
(20122014) ............................................................................................ 56
Bảng 4.6: Một số thông tin cơ bản về các đối tượng khảo sát (Năm 2014)...........57
Bảng 4.7: Trình độ quản lý hành chính và tin học các đối tượng điều tra..............58
Bảng 4.8: Đánh giá của CBCC huyện Ninh Giang về công chức cấp xã................59
Bảng 4.9: Đánh giá CBCC huyện Ninh Giang về năng lực của công chức cấp xã......60
Bảng 4.10: Đánh giá về kiến thức chuyên môn của công chức cấp xã huyện
Ninh Giang..................................................................................................61
Bảng 4.11. Mức độ hài lòng của người dân với cách giải quyết công việc............62
Bảng 4.12. Kết quả giải quyết công việc của công chức cấp xã............................62
Bảng 4.13: Thực trạng về số lượng các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho công chức
cấp xã (từ năm 20122014).........................................................................67
Bảng 4.14: Đánh giá của đội ngũ công chức cấp xã về công tác đào tạo, bồi
dưỡng..........................................................................................................69
Bảng 4.15: Thực trạng của công tác quy hoạch công chức cấp xã..........................70
Bảng 4.16: Công tác đánh giá, khen thưởng, kỷ luật công chức cấp xã..................71
PHẦN I
MỞ
ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính quyền cấp xã, phường, thị trấn (hay còn gọi là chính quyền cấp xã)
có vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị hành chính. Là cầu nối trực
tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước với nhân dân, thực hiện hoạt động quản
lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã
hội ở địa phương theo thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương,
đườ ng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đượ c triển khai thực
hiện trong cuộc sống.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng và quan tâm tới
viêc xây dựng đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) nói chung và CBCC chính quyền
cấp xã nói riêng. Đây là nhân tố then chốt để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh CNHHĐH, hội
nhập kinh tế quốc tế; thực hiện thành công chương trình cải cách nền hành chính
nhà nước và xây dựng nông thôn mới, góp phần ổn định hệ thống chính trị và chất
lượng bộ máy nhà nước.
Tuy nhiên, trước tác động tiêu cực của kinh tế thị trường, một bộ phận
CBCC nói chung, CBCC cấp xã nói riêng có biểu hiện suy thoái về phẩm chất
đạo đức, thái độ quan liêu, hách dịch, chưa thực hiện tốt công tác dân chủ ở cơ sở;
có dấu hiệu, tư tưởng cơ hội, ý thức kỷ luật kém gây mất đoàn kết nội bộ; tinh
thần phê bình và tự phê bình còn thấp, gây tổn hại đến uy tín và làm giảm sút lòng
tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. Mặt khác, tỉ lệ CBCC chưa đạt chuẩn
còn cao.
Như vậy, việc nâng cao chất lượng CBCC nói chung và công chức cấp xã
nói riêng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH gắn
với phát triển kinh tế tri thức là vấn đề đang được Đảng, Nhà nước cũng như các
địa phương hết sức quan tâm.
Thực tế hiện nay, công chức cấp xã ở tỉnh Hải Dương nói chung và ở
huyện Cẩm Giàng nói riêng vẫn trong tình trạng vừa thừa – vừa thiếu, và vẫn còn
một bộ phận chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ; việc tuyển dụng, đào tạo và
sử dụng công chức cấp xã còn một số bất cập. Để có thể đáp ứng được yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hải Dương nói chung và của huyện Cẩm
Giàng nói riêng trong thời gian tới, thì việc nâng cao chất lượng công chức cấp xã
huyện Cẩm Giàng là yêu cầu cần thiết và là nội dung trọng tâm, then chốt góp
phần xây dựng hệ thống chính trị, chính quyền vững mạnh từ cơ sở.
Để có một đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện có chất lượng hết
lòng phụng sự nhân dân, giữ gìn đoàn kết ở cơ sở, tăng uy tín của Đảng và Nhà
nước với nhân dân đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của
dân, do dân, vì dân đã đặt ra nhiều vấn đề lý luận, pháp lý cần giải quyết thấu đáo,
có căn cứ khoa học và thực tiễn.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức cấp xã của huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương” làm luận văn nghiên
cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện Cẩm
Giàng, tìm ra những ưu điểm, những tồn tại, hạn chế, từ đó, đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện Cẩm Giàng
trong thời gian tới.
1.2.2.
Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công chức cấp xã và
chất lượng đội ngũ công chức cấp xã.
Phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ
công chức cấp xã của huyện Cẩm Giàng.
Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương thời gian từ
20152020.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ công chức cấp
xã của huyện Cẩm Giàng.
Đối tượng khảo sát để phục vụ nghiên cứu là CBCC cấp huyện, CBCC cấp
xã và người dân một số xã, thị trấn trên địa bàn huyện Cẩm Giàng.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng công chức cấp
xã;
Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tại huyện Cẩm
Giàng, tỉnh Hải Dương;
1.3.2.2. Phạm vi về thời gian
Các số liệu sử dụng trong nghiên cứu đề tài từ năm 2013 2015; thời gian
thực hiện đề tài từ năm 2016 – 2017; định hướng và giải pháp cho giai đoạn 2017
2020.
1.3.2.3. Phạm vi về không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu về đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm, tiêu chuẩn, vị trí, vai trò của công chức cấp xã
2.1.1.1. Khái niệm về Công chức cấp xã
Theo quy định tại khoản 3, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 có
hiệu lực từ ngày 01/01/2010 quy định cán bộ, công chức cấp xã: “…công chức cấp
xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước”
(Quốc hội, 2010).
2.1.1.2. Tiêu chuẩn công chức cấp xã
* Tiêu chuẩn chung
* Tiêu chuẩn cụ thể.
2.1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã
Đội ngũ công chức cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và
hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành công vụ. Hiệu
lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống chính trị nói
chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công
tác của đội ngũ công chức cở sở. Có thể nói, đây là vấn đề đặc biệt quan trọng đã
được Đảng và Nhà nước quan tâm trong suốt quá trình từ khi xây dựng Nhà nước
dân chủ nhân dân đến nay. Công chức cấp xã có vị trí nền tảng cơ sở… Cơ sở xã,
phường, thị trấn mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào chất lượng
đội ngũ Công chức cấp xã.
Công chức cấp xã có vai trò quan trọng trong quản lý và tổ chức công việc
của chính quyền cơ sở. Nhiệm vụ của họ là thực thi công vụ mang tính tự quản
theo pháp luật và bảo toàn tính thống nhất của thực thi quyền lực nhà nước ở cơ
sở thông qua việc giải quyết các công việc hàng ngày có tính chất quản lý, tự quản
mọi mặt ở địa phương. Họ còn có vai trò trực tiếp bảo đảm kỷ cương phép nước
tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân. Thông qua hoạt động của đội ngũ công chức cấp xã, nhân dân
thể hiện được quyền làm chủ và trực tiếp thực hiện quyền tự quản của mình
(Trần Kim Hoàng, 2014).
Chính vì đội ngũ công chức cấp xã có vai trò quan trọng trong bộ máy chính
quyền cơ sở nên việc xây dựng đội ngũ công chức cấp xã vững vàng về chính trị,
có đạo đức trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để
thực hiện các nhiệm vụ được giao luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và
Nhà nước ta. Đây cũng là một nội dung rất quan trọng của công tác cán bộ. Nghị
quyết Trung
ương 5 khóa IX đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của hệ thống chính trị và đội ngũ
công chức cấp xã đối với sự nghiệp CNH, HĐH phát triển đất nước. Đầu tư xây
dựng đội ngũ công chức có phẩm chất, đạo đức và năng lực ngang tầm sự nghiệp
đổi mới mang ý nghĩa như sự đầu tư cho hạ tầng cơ sở trong công tác cán bộ.
2.1.2. Khái niệm, nội dung nâng cao chất lượng công chức cấp xã
2.1.2.1. Khái niệm về chất lượng công chức
Theo Hồ Chí Minh, Người cho rằng CBCC thì phải hội đủ các tiêu chuẩn
đức và tài, phẩm chất và trình độ năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ, phong cách,
phương pháp công tác tốt, trong đó phẩm chất đạo đức là yếu tố hàng đầu. Đối
với Chủ tịch Hồ Chí Minh, phải luôn rèn luyện người cán bộ, đảng viên có đủ
đức, đủ tài, vừa hồng, vừa chuyên. Người luôn quan tâm, động viên và dìu dắt đội
ngũ cán bộ, đảng viên để họ thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần, kiệm,
liêm, chính, chí, công, vô tư.
Từ những đặc điểm trên có thể khái niệm: Chất lượng đội ngũ công chức
cấp xã là một hệ thống những phẩm chất; giá trị được kết cấu như một chỉnh thể
toàn diện được thể hiện qua phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ
năng lực, khả năng hoàn thành nhiệm vụ của mỗi công chức và cơ cấu, số lượng,
độ tuổi, thành phần của cả đội ngũ công chức cấp xã (Nguyễn Thị Tuyết, 2014).
Để đánh giá đúng thực trạng và xác định các giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức cấp xã cần phải xác định rõ những tiêu chí đánh giá chất lượng
đội ngũ công chức, cũng như hiểu rõ những yếu tố tác động đến chất lượng của
đội ngũ công chức cấp xã.
2.1.2.2. Nội dung nâng cao chất lượng công chức cấp xã
Chất lượng về đội ngũ công chức được xác định trên cơ sở tiêu chí về
phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực phù hợp với vị trí, vai trò, chức năng nhiệm
vụ của đội ngũ công chức nói chung và đội ngũ công chức cấp xã nói riêng, về khả
năng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Về phẩm chất chính trị:
Đây là tiêu chuẩn đầu tiên, là điều kiện đối với mỗi người công chức. Để
trở thành những nhà tổ chức, những người công chức có năng lực trước hết phải
là người có phẩm chất chính trị.
Phẩm chất chính trị của người công chức cấp xã còn biểu hiện thông qua
thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần gương mẫu trong công tác, tinh thần trách
nhiệm đối với đời sống của đồng bào nhân dân tại địa phương. Người công chức
có phẩm chất chính trị tốt phải là người luôn trăn trở trước những khó khăn ở địa
phương; phải có quyết tâm đưa địa phương cơ sở nơi mình công tác ngày càng
phát triển về mọi mặt, thực hiện công bằng, dân chủ, văn minh.
Về phẩm chất đạo đức:
Người công chức muốn xác lập uy tín của mình trước nhân dân, trước hết
phải là người có phẩm chất đạo đực tốt. Xây dựng các tiêu chuẩn đạo đức của
người công chức và hình thành ở họ các phẩm chất đạo đức tương xứng với vị trí,
vai trò, chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ công chức là việc làm cần thiết và cấp
bách, nhất là trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước hiện nay.
Về trình độ năng lực:
Năng lực là một khái niệm rộng, tùy thuộc vào môi trường và trách nhiệm,
vị thế của mỗi người, mỗi cán bộ trong những điều kiện cụ thể.
Năng lực là những phẩm chất tâm lý mà nhờ chúng con người tiếp thu
tương đối dễ dàng những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và tiến hành một hoạt động
nào đấy một cách có kết quả.
Đối với công chức cấp xã, năng lực thường bao gồm những tố chất cơ bản
về đạo đức cách mạng, với tinh thần phục vụ nhân dân, về trình độ kiến thức
pháp luật, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng… Sự am hiểu và nắm
vững đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, thành thạo nghiệp vụ chuyên
môn, kỹ thuật xử lý thông tin… để giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý Nhà
nước một cách khôn khéo, minh bạch, dứt khoát, hợp lòng dân và không trái pháp
luật.
Về khả năng thực hiện nhiệm vụ:
Đội ngũ công chức cấp xã của nước ta hiện nay đông nhưng không mạnh.
Do những hạn chế về trình độ học vấn, trình độ nghiệp vụ quản lý nhà nước,
quản lý kinh tế… đã dẫn tới hạn chế trong năng lực quản lý điều hành công việc,
lúng túng trong việc lập kế hoạch, trong việc xử lý tình huống khi kế hoạch đưa ra
không phù hợp hoạt động thực tiễn. Xây dựng đội ngũ công chức cấp xã vừa phù
hợp với công cuộc đổi mới của đất nước, vừa thuận theo ý Đảng, lòng dân, trẻ
hóa công chức cấp xã là nhu cầu, là đòi hỏi khách quan của sự nghiệp xây dựng
đất nước trong thời kì đổi mới, làm cho đội ngũ công chức tràn đầy sức sống. Đội
ngũ công chức không được trẻ hóa thì thiếu sức sống, bảo thủ. Nơi nào mà các cán
bộ cấp trên biết lựa chọn, dìu dắt, có nhiều công chức mới thì ở đó công việc tiến
triển tốt. Đội ngũ công chức không được tri thức hóa và chuyên môn hóa thì
không thể hoàn thành nhiệm vụ. Công chức có tư cách, tác phong tốt, phải toàn
tâm, toàn ý phục vụ nhân dân, dám nói thật, dám bảo vệ cái đúng, đấu tranh chống
những tiêu cực, quan liêu, tham nhũng trong đội ngũ công chức. Có mối quan hệ tốt
với các đồng nghiệp và quần chúng nhân dân.
Yêu cầu đặt ra hiện nay là xây dựng đội ngũ Công chức cấp xã đủ phẩm
chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền thực sự của
dân, do dân. Họ phải có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập
dân tộc và CNXH, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách
và pháp luật của Nhà nước, tận tụy phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân
dân, xây dựng được lòng tin trong nhân dân, cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư,
có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực không cơ hội, không tham nhũng quan liêu và
kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có sự hiểu biết về lý luận chính trị, quan
điểm đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Có trình độ văn
hóa, chuyên môn, đủ năng lực và sức khỏe để làm việc, đáp ứng được yêu cầu và
nhiệm vụ mà tổ chức và nhân dân giao phó.
Khả năng tổ chức, tập hợp, vận động quần chúng của công chức cấp
xã:
Công chức muốn làm được việc, thì phải được dân tin, dân phục, dân yêu và
Người cũng chỉ rõ: “Muốn được dân tin, dân yêu, dân phục cán bộ phải tự mình
làm đúng đời sống mới. Nghĩa là phải siêng năng, tiết kiệm, trong sạch, chính
đáng. Nếu không thực hành bốn điều đó, mà muốn được lòng dân, thì cũng như
bắc dây leo trời” (Phạm Mai Hùng, 2002, Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 5, tr.208).
2.1.2.3. Tiêu chí phản ánh chất lượng của đội ngũ công chức cấp xã
Các tiêu chí thông qua:
Sự thay đổi đời sống kinh tế xã hội của các xã.
Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển kinh tế xã hội ở từng thời kỳ.
Mỗi Công chức không tồn tại một cách biệt lập mà phải được đặt trong
một chính thể thống nhất của đội ngũ công chức. Vì vậy quan niệm về chất lượng
đội ngũ công chức phải đặt trong mối quan hệ biện chứng giữa chất lượng của
từng công chức với chất lượng của cả đội ngũ. Chất lượng của cả đội ngũ không
phải là sự tập hợp giản đơn số lượng mà là sự tổng hợp sức mạnh của toàn bộ
đội ngũ. Sức mạnh này bắt nguồn từ phẩm chất vốn có bên trong của mỗi người
và nó được tăng lên gấp bội bởi tính thống nhất của tổ chức; của sự giáo dục, đào
tạo, phân công, quản lý, của kỷ luật, cơ cấu đội ngũ được tổ chức khoa học, có tỷ
lệ cân đối, hợp lý về số lượng và độ tuổi bình quân được phân bố trên cơ sở các
địa phương, đơn vị và lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, góp phần vào quản
lý kiểm tra, giám sát, thực hiện nghiêm chỉnh các nguyên tắc tổ chức, hoạt động
của bộ máy chính quyền nhân dân. Và sản phẩm trực tiếp để đánh giá chất lượng
của cả đội ngũ công chức chính là sự phát triển kinh tế xã hội của xã nhà. Để tạo
được sự phát triển đó các vị trí công chức với tư cách tham mưu và chịu sự chỉ đạo
trực tiếp từ UBND xã cần có sự phối hợp nhịp nhàng để quản lý tốt các lĩnh vực
sau (Bộ Nội vụ, 2012):
Lĩnh vực kinh tế
Lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và tiểu thủ công
nghiệp
Lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải
Lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục thể thao
Lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội
Thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo
Thi hành pháp luật
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức cấp xã
Một là, đội ngũ công chức cấp xã trong giai đoạn trước được hình thành từ
nguồn chủ yếu là những người trưởng thành từ phong trào địa phương và bộ đội
xuất ngũ. Những người trưởng thành từ phong trào địa phương là những cá nhân
năng nổ, nhiệt tình và có nhiều đóng góp cho hoạt động phong trào của địa
phương. Qua quá trình rèn luyện, phấn đấu họ trở thành những hạt nhân chủ yếu
của chính quyền cấp cơ sở. Như vậy, có thể thấy những người này đều là những
cá nhân nổi trội từ phong trào địa phương, có nhiệt tình công tác, có phẩm chất
lãnh đạo…Tuy nhiên, họ không được đào tạo bài bản nên trình độ còn rất hạn
chế.
Hai là, độ tuổi công chức cấp xã. Số công chức được sinh trước năm 1970
là giai đoạn đất nước còn đang đối mặt với rất nhiều khó khăn, giáo dục chưa
phát triển chiếm số lượng lớn. Vì vậy mà thâm niên công tác của công chức cao.
Độ tuổi và thâm niên công tác như vậy đã ảnh hưởng tới trình độ cũng như chất
lượng thực thi công vụ của đội ngũ công chức.
Ba là, điều kiện kinh tế xã hội ở nông thôn còn rất nhiều khó khăn mà các
chế độ tiền lương, phụ cấp đối với công chức không đủ đảm bảo cuộc sống bản
thân
và gia đình họ. Người công chức cấp xã ngoài công việc của xã còn gách vác
công việc của gia đình.
Bốn là, vấn đề đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã. Trong bản giải trình
của Bộ chính trị tiếp thu ý kiến Trung ương về Đề án đổi mới và nâng cao chất
lượng hệ thống chính trị ở cơ sở đã chỉ rõ nguyên nhân của những yếu kém, bất
cập của hệ thống chính trị ở cơ sở là do: “…chưa nhận thức đúng vai trò, vị trí của
cơ sở, quan liêu, để một thời gian quá dài không có chính sách đồng bộ đối với cán
bộ, thiếu chăm lo bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cho cơ sở, không kịp thời bàn và đưa
ra những chính sách củng cố và tăng cường cơ sở”.
Phần đông công chức cấp xã có trình độ học vấn thấp. Một số công chức là
người vùng sâu, vùng xa còn ở trình độ học vấn cấp tiểu học. Một số không nhỏ
công chức cấp xã không được đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về
quản lý Nhà nước, về pháp luật, về hành chính và kỹ năng quản lý hành chính –
những kiến thức và kỹ năng phục vụ cho nghiệp vụ chính mà họ đang đảm nhận.
Trong một vài năm trở lại đây trình độ học vấn của công chức cấp xã được nâng
lên, nhưng những kiến thức cơ bản trong lĩnh vực nhà nước và QLNN, quản lý
kinh tế thì rất yếu và thiếu.
Trong thực tế, việc đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều mặt hạn chế, chưa toàn
diện. Hiện nay, vấn đề đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở vẫn phụ thuộc
vào cơ quan Nhà nước cấp trên. Bản thân các huyện, thị xã, thành phố chưa mở
được các lớp đào tạo, bồi dưỡng mà chỉ tổ chức được các lớp tập huấn để nâng
cao trình độ cho đội ngũ công chức cấp cơ sở của huyện. Mặt khác ở các huyện,
thị xã, thành phốcũng chưa có chính sách hỗ trợ thêm cho công chức ngoài trợ cấp
của tỉnh khi đi đào tạo, bồi dưỡng. Chính vì vậy trong những năm trước khi chưa
có quy định tiêu chuẩn cụ thể về trình độ, đội ngũ công chức cấp cơ sở chưa thực
sự nhiệt tình, chưa có động lực để đi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức ở trường chính
trị tỉnh. Ngoài ra tình trạng người cần đi học thì không đi học, không được cử đi
học và không có chỗ để học; người không cần đi học lại được cử đi học, người
không cần đi học lại buộc phải đi học gây ra sự lãng phí không nhỏ. Ngoài lãng
phí tiền, của cải, lãng phí lớn nhất là mất công đào tạo mà không làm tăng được
số công chức có trình độ học vấn