Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu lực trong kiểm toán ngân sách địa phương tại kiểm toán nhà nước khu vực XIII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.02 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------

NGUYỄN CHÍ THANH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC TRONG
KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC XIII

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------

NGUYỄN CHÍ THANH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC TRONG
KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC XIII

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN DANH NGUYÊN



HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là do tôi tự thực hiện và hoàn thiện dưới sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Danh Nguyên. Các số liệu sử dụng trong đề tài hoàn
toàn trung thực với thực tế, các tài liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, những kết
luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố.
Vũng Tàu ngày 16 tháng 06 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Chí Thanh

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Danh Nguyên - Người
hướng dẫn khoa học, đã nhiệt tình hướng dẫn tôi hoàn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ quý báu của các đơn vị, cá nhân trong
quá trình thu thập tài liệu. Tôi cũng xin cảm ơn các anh chị đồng nghiệp, các bạn
học đã góp ý cho tôi chỉnh sửa, hoàn thiện Luận văn. Đặc biệt, xin cảm ơn gia đình
và ba mẹ tôi, những người đã không ngại khó khăn, giúp đỡ tôi trong thời gian thực
hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH VẼ .......................................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU LỰC TRONG KIỂM TOÁN
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC......9
1.1. KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC VÀ KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƯƠNG...........................................................................................................9
1.1.1. Kiểm toán Nhà nước khu vực .....................................................................9
1.1.2. Kiểm toán ngân sách địa phương .............................................................12
1.2. HIỆU LỰC TRONG KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI
KIỂM TOÁNNHÀ NƯỚC KHU VỰC .................................................................21
1.2.1. Quan điểm về hiệu lực trong kiểm toán ngân sách địa phương tại Kiểm
toán Nhà nước khu vực .............................................................................................21
1.2.2. Tiêu chí đánh giá hiệu lực trong kiểm toán ngân sách địa phương tại
Kiểm toán Nhà nước khu vực ...................................................................................22
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực trong kiểm toán ngân sách địa
phương tại Kiểm toán Nhà nước khu vực .................................................................25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................29
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU LỰC TRONG KIỂM TOÁN
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC XIII ..30
2.1. GIỚI THIỆU VỀ KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC XIII .................30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Kiểm toán Nhà nước khu vực XIII .... 30
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Kiểm toán Nhà nước khu vực XIII .................31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực của Kiểm toán Nhà nước khu vực XIII ... 34
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU LỰC TRONG KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA

PHƯƠNG TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC XIII ............................39
2.2.1. Kết quả của hoạt động kiểm toán ngân sách địa phương tại Kiểm toán
Nhà nước khu vực III ................................................................................................39

iii


2.2.2. Đánh giá kết quả hoạt động quản lý ngân sách nhà nước của các địa
phương.......................................................................................................................64
2.2.3. Đánh giá sự tuân thủ của các đơn vị được kiểm toán ...............................67
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC TRONG KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC XIII ............................70
2.3.1. Điểm mạnhtrong kiểm toán ngân sách địa phương tại Kiểm toán Nhà
nước khu vực XIII .....................................................................................................70
2.3.2. Điểm yếu và nguyên nhân của điểm yếu trong kiểm toán ngân sách địa
phương tại Kiểm toán Nhà nước khu vực XIII .........................................................72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................77
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC
TRONG KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC KHU VỰC XIII ..........................................................................................78
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU LỰC TRONG KIỂM TOÁN NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC XIII ........78
3.1.1. Yêu cầu đổi mới quản lý ngân sách liên quan đến kiểm toán ngân sách
địa phương.................................................................................................................78
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu lực trong kiểm toán ngân sách địa phương tại
Kiểm toán Nhà nước khu vực XIII ...........................................................................81
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC TRONG KIỂM TOÁN NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC XIII ........82
3.2.1. Cải tiến công tác lãnh đạo, quản lý và tổ chức công tác kiểm toán .........82
3.2.2. Tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực .......................................91

3.2.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kiểm toán .....95
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .....................................................................................97
3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội ............................................................................97
3.3.2. Kiến nghị với Kiểm toán Nhà nước .........................................................98
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................99
KẾT LUẬN ............................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................102

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Ý nghĩa

INTOSAI

Tổ chức Quốc tế các cơ quan Kiểm toán tối cao

KTNN

Kiểm toán Nhà nước

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSĐP


Ngân sách địa phương

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

KTV

Kiểm toán viên

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KHĐT

Kế hoạch đầu tư

KSCLKT

Kiểm soát chất lượng kiểm toán

XDCB

Xây dựng cơ bản


BRVT

Bà Rịa - Vũng Tàu

BP

Bình Phước

BT

Bình Thuận

ĐN

Đồng Nai

v


DANH MỤC BẢNG
Danh mục bảng
Bảng 1.1: Tiêu chí đánh giá kết quả kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực ..............23
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự của KTNN khu vực XIII đến 30/4/2015.........................37
Bảng 2.2: Tổng quan về các cuộc kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực XIII giai
đoạn 2012-2015 .........................................................................................................40
Bảng 2.3: Kết quả xử lý tài chính qua các cuộc kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực
XIII giai đoạn2013-2015 ...........................................................................................41
Bảng 2.4: Kế hoạch kiểm toán NSĐP được KTNN khu vực XIII năm 2014 ...........44
Bảng 2.5: Thống kê số liệu trong khâu chuẩn bị kiểm toán NSĐP tại KTNN khu
vực XIII giai đoạn 2013-2015 ...................................................................................46

Bảng 2.6: Đánh giá chất lượng chuẩn bị kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực XIII
giai đoạn 2013-2014..................................................................................................48
Bảng 2.7: Số thu NSNN trên địa bàn các tỉnh thuộc KTNN khu vực XIII quản lý
giai đoạn2013-2015...................................................................................................51
Bảng 2.8: Tổng hợp số liệu kiến nghị thu NSNN quan kiểm toán NSĐP tại KTNN
khu vực XIII giai đoạn2013-2015 .............................................................................52
Bảng 2.9: Chi NSNN trên địa bàn các tỉnh thuộc KTNN khu vực XIII quản lý giai
đoạn2013-2015 ..........................................................................................................53
Bảng 2.10: Đánh giá chất lượng thực hiện kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực XIII
giai đoạn 2013-2014..................................................................................................54
Bảng 2.11: Đánh giá chất lượng lập và gửi báo cáo kiểm toán NSĐP tại KTNN khu
vực XIII giai đoạn 2013-2014 ...................................................................................61
Bảng 2.12: Đánh giá sự tuân thủ của các đơn vị được kiểm toán trong hoạt động
kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực XIII giai đoạn2013-2015 ...............................68
Bảng 2.13: Tình hình thực hiện kiến nghị sau kiểm toán NSĐP ..............................69
Bảng 3.1: Đề xuất các khóa đào tạo đội ngũ KTV Nhà nước...................................94
Bảng 3.2: Chính sách tự đào tạo ngành tài chính công .............................................95

vi


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Hệ thống Ngân sách Nhà nước Việt Nam.................................................14
Hình 1.2: Quy trình kiểm toán ngân sách địa phương ..............................................18
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy KTNN khu vực XIII ...........................................35
Hình 2.2: Quy trình chuẩn bị kiểm toán NSĐP được KTNN khu vực XIII .............42
Hình 2.3: Quy trình lập, xét duyệt và gửi báo cáo kiểm toán ...................................59

vii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật Kiểm toán nhà nước 2005 của Việt Nam đã ghi rõ, mục đích của hoạt
động Kiểm toán nhà nước (KTNN) là “phục vụ việc kiểm tra, giám sát của Nhà
nước trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước; góp phần thực
hành tiết kiệm, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí, phát hiện và ngăn chặn hành
vi vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà
nước” (Điều 3).
Vấn đề này được tiếp tục tái khẳng định trong Hiến pháp 2013 “Kiểm toán
Nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công” (Điều
118). Đồng thời, chúng được cụ thể hóa trong Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi
năm 2015, đó là thông qua quy định đối tượng kiểm toán của KTNN là “việc quản
lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và các hoạt động có liên quan đến việc quản
lý, sử dụng tài chính công, tài sản công của đơn vị được kiểm toán” (Điều 4) và
chức năng của KTNN là “đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đối với việc
quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công” (Điều 9).
Với những cơ sở pháp lý vững chắc đó, thời gian qua, KTNN đã phát huy vai
trò tích cực trong quản lý Ngân sách Nhà nước (NSNN).
Từ khi thành lập đến nay, được sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của TổngKTNN,
sự quan tâm, giúp đỡ và phối hợp ngày càng có hiệu quả của các địa phương, đơn vị
được kiểm toán, công chúng và xã hội, cùng với sự cố gắng nỗ lực không mệt mỏi
của đội ngũ cán bộ, công chức, Kiểm toán Nhà nước Khu vực XIII ngày càng
trưởng thành, lớn mạnh, hoàn thành ngày càng tốt hơn chức năng, nhiệm vụ được
giao, gây dựng được uy tín và sự tin cậy trong sự nghiệp xây dựng nền tài chính
quốc gia minh bạch, bền vững, phục vụ có hiệu quả sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá 04 tỉnh được Tổng KTNN giao quản lý (Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai,
Bình Thuận, Bình Phước) nói riêng, cả nước nói chung.


1


Hoạt động kiểm toán ngân sách địa phương (NSĐP) của KTNN khu vực XIII
đã mang lại những ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực vào việc nâng cao chất
lượng quản lý, điều hành ngân sách của các địa phương; đồng thời cũng đã từng
bước đổi mới và có những cải tiến nhằm đáp ứng yêu cầu của quản lý và điều hành
ngân sách; chất lượng tổ chức kiểm toán ngân sách địa phương đã dần được nâng
cao. Tuy nhiên, thực tế hoạt động kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực XIII thời
gian gần đây cho thấy hiệu lực chưa cao, tình trạng chấp hành không đầy đủ Báo
cáo kiểm toán của KTNN còn xảy ra. Mặt khác, trước những tác động trong việc
hiện đại hóa công tác quản lý NSNN nên sẽ có những tác động lớn đến chất lượng
hoạt động và vai trò của cơ quan KTNN, nhất là năng lực hoạt động kiểm toán ngân
sách địa phương tại các KTNNkhu vực nói chung, KTNN khu vực XIII nói riêng;
khả năng sử dụng các phương pháp chuyên môn nghiệp vụ; tổ chức thực hiện các
bước của quy trình kiểm toán NSNN và sử dụng các loại hình kiểm toán NSNN.
Nhằm đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ mới, công tác kiểm toán ngân sách địa
phương tại KTNN khu vực XIII phải ngày càng hoàn thiện, đổi mới, góp phần tăng
cường vai trò của KTNN trong việc cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời giúp
UBNN các cấp nâng cao chất lượng quản lý, HĐND các cấp thực hiện tốt chức
năng giám sát NSNN ở địa phương.
Chính vì những lý do đó, việc nghiên cứu nhằm tìm kiếm các giải pháp giúp
nâng cao hiệu lực trong kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực XIII là cấp thiết trong
giai đoạn hiện nay, đó cũng chính là lý do mà học viên lựa chọn đề tài: “Giải pháp
nâng cao hiệu lực trong kiểm toán ngân sách địa phương tại Kiểm toán Nhà
nước khu vực XIII” làm đối tượng nghiên cứu luận văn Thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tính đến thời điểm hiện tại, có rất nhiều tác giả trong nước đã và đang
nghiên cứu về công tác kiểm toán NSNN nói chung, kiểm toán NSĐP và hiệu lực
trong kiểm toán NSNN nói riêng. Trong số những công trình nghiên cứu đã công bố

hiện nay, có cả những công trình nghiên cứu về mặt lý thuyết và những công trình
nghiên cứu về mặt thực nghiệm.

2


- Bài viết: “Tiêu chí đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong hoạt
động kiểm toán ngân sách bộ, ngành” đăng trên Báo Kiểm toán số cuối tháng
10/2013. Bài viết chỉ ra rằng, một trong những nội dung quan trọng phải thực hiện
trước khi tiến hành kiểm toán là phải thiết lập được các tiêu chí kiểm toán để làm cơ
sở so sánh với kết quả thực hiện. Do đặc thù của từng đơn vị quản lý, sử dụng ngân
sách, mỗi đơn vị có quy mô ngân sách và chức năng quản lý nhà nước khác nhau
nên không thể thiết lập được bộ tiêu chí chung cho tất cả các cuộc kiểm toán mà chỉ
có thể thiết lập tiêu chí cho từng cuộc kiểm toán riêng biệt. Bài viết đã đưa ra những
nội dung kiểm toán có tính chất chung nhất khi kiểm toán báo cáo quyết toán ngân
sách, tiền và tài sản nhà nước tại các bộ, ngành, đánh giá thực trạng cơ sở thiết lập
các tiêu chí kiểm toán đối với từng nội dung của KTNN chuyên ngành II trong thời
gian kiểm toán ngân sách, tiền và tài sản nhà nước tại các bộ, ngành.
- Bài viết: “Đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực trong quản lý, sử dụng
ngân sách, tiền, tài sản Nhà nước khi tiến hành các cuộc kiểm toán” đăng trên Báo
Kiểm toán số 9 - 10/2014. Bài viết đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực trong
một cuộc kiểm toán về bản chất là áp dụng loại hình kiểm toán hoạt động trong
cuộc kiểm toán đó.Những năm gần đây, KTNN đã tiến hành nhiều cuộc kiểm toán
chuyên đề, kiểm toán các chương trình mục tiêu quốc gia, các chính sách an sinh xã
hội. Với mong muốn đạt kết quả kiểm toán tốt, có nhiều kiến nghị hữu ích cho công
tác quản lý, điều hành, ngành đã từng bước gắn chặt và áp dụng sâu rộng loại hình
kiểm toán hoạt động. Thực tiễn thời gian qua cho thấy việc lựa chọn chủ đề kiểm
toán, lập kế hoạch kiểm toán năm đã hướng vào các lĩnh vực Quốc hội, Chính phủ
yêu cầu tăng cường quản lý giám sát, kiểm tra và lĩnh vực mà dư luận xã hội cho
rằng còn nhiều vấn đề bất cập; các kế hoạch kiểm toán đã đề cập rõ đến việc đánh

giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực trong các cuộc kiểm toán chuyên đề và đã có
những chỉ dẫn đáng kể về kiểm toán hoạt động thông qua việc xây dựng đề cương,
hướng dẫn kiểm toán… Bài viết đã đánh giá một số hạn chế và nguyên nhân, đồng
thời đưa ra giải pháp để nâng cao chất lượng các cuộc kiểm toán của KTNN.

3


- Bài viết: “Kiểm toán chi ngân sách địa phương, một số vấn đề cần lưu ý
trong kiểm toán tổng hợp” của tác giả Nguyễn Thị Hương đăng trên website của
KTNN. Bài viết cho biết, qua thực tế kiểm toán chi NSĐP của KTNN, kết quả kiểm
toán tổng hợp tại Sở tài chính có ý nghĩa quan trọng, giúp cho kiểm toán viên phát
hiện số chi không đúng quy định pháp luật, từ đó đưa ra những kiến nghị về công
tác quản lý. Theo tác giả, bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác kiểm toán
này còn một số nội dung chưa được thực hiện đầy đủ, có trường hợp thiếu tính pháp
lý hoặc chưa có quy trình kiểm toán nên không thể thực hiện kiểm toán. Qua đó, tác
giả đã đề xuất 03 nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán tổng hợp tại
Sở tài chính trong kiểm toán chi NSĐP của KTNN.
- Chuyên đề: “Đổi mới phương thức kiểm toán báo cáo quyết toán NSĐP,
giải pháp quan trọng nâng cao chất lượng kiểm toán” của tác giả Dương Đình Ngọc
đăng trên website của KTNN. Trong bài viết, tác giả đã chỉ ra 05 điểm hạn chế
trong công tác kiểm toán NSĐP ở Việt Nam trong thời gian qua. Đồng thời đưa ra
06 nhóm giải pháp nhằm khắc phục những điểm yếu và nâng cao chất lượng công
tác kiểm toán NSĐP, phục vụ tốt hơn cho HĐND sử dụng kết quả kiểm toán trong
quá trình xem xét, quyết định dự toán ngân sách, phê chuẩn quyết toán ngân sách;
Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức, cơ quan khác của Nhà nước sử
dụng trong công tác quản lý, điều hành và thực thi nhiệm vụ của mình theo quy
định của Luật KTNN.
Bên cạnh những bài viết, nhiều tác giả cũng chọn đề tài kiểm toán NSNN
làm đối tượng nghiên cứu luận văn thạc sĩ như:

- Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Văn Tám: “Hoàn thiện tổ chức công tác
kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực VIII” bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng năm 2010.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Quỳnh: “Hoàn thiện tổ chức kiểm toán
chi thường xuyên trong kiểm toán chi NSĐP tại KTNN khu vực III” được bảo vệ tại
Đại học Đà Nẵng năm 2012.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Đức Thu: “Hoàn thiện công tác kiểm
toán quyết toán thu - chi ngân sách huyện do KTNN khu vực III thực hiện” được
bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng năm 2013.

4


- Luận văn thạc sĩ của tác giả Võ Tiến Thịnh: “Tổ chức công tác kiểm toán
NSĐP tại KTNN khu vực II” được bảo vệ tại Đại học Nha Trang năm 2014.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở lý luận và phân tích thực
trạng kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực XIII để đề xuất các giải pháp và kiến
nghị có cơ sở khoa học nhằm nâng cao hiệu lực của công tác kiểm toán.
Để thực hiện được mục tiêu nêu trên, luận văn xác định những nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể sau:
- Xác định khung lý luận cho nghiên cứu về hiệu lực trong kiểm toán NSĐP
tại KTNN khu vực;
- Phân tích thực trạng hiệu lực trong kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực XIII;
- Đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học nhằm nâng cao hiệu lực trong
kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực XIII.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Hiệu lực trong kiểm toán ngân sách địa phương tại Kiểm toán nhà nước khu
vực XIII.
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu lực trong kiểm toán ngân
sách địa phương tại Kiểm toán nhà nước khu vực XIII tiếp cận theo hệ thống các
tiêu chí đánh giá.
+ Về không gian: KTNN khu vực XIII (Công tác kiểm toán ngân sách địa
phương thực hiện trong phạm vi các tỉnh thuộc địa bàn phụ trách của KTNN khu
vực XIII, bao gồm: Đồng Nai, Bình Thuận, Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu).
+ Về thời gian: Số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập, xử lý trong giai
đoạn 2013-2015; những giải pháp được đề xuất đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận và phân tích
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và quan
điểm của Đảng và Nhà nước trong quá trình nghiên cứu.

5


Phương pháp thống kê - so sánh: được sử dụng để đánh giá hệ thống số liệu
từ các báo cáo kết quả kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực XIIItrong giai đoạn
2013-2015.
Phương pháp phân tích - tổng hợp: được dùng để phân tích, đánh giá và tổng
hợp những kết quả nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu định hướng: dựa trên kết quả phân tích, đánh giá
thực trạng hiệu lực trong kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực XIII để đưa ra những
đề xuất nâng cao hiệu lực của công tác kiểm toán này.
5.2. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin
- Phương pháp thu thập thông tin:
Luận văn sử dụng 02 hệ thống số liệu: sơ cấp và thứ cấp. Trong đó:
+ Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp phát phiếu điều tra
và trao đổi, phỏng vấn trực tiếp đối với 26 cán bộ, công chức tại KTNN khu vực
XIII. Mục đích chủ yếu của các phương pháp này là thu thập ý kiến đánh giá các

tiêu chí phản ánh hiệu lực của công tác kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực XIII từ
khi thành lập đến nay; đồng thời, xin ý kiến về phương hướng, giải pháp hoàn thiện
công tác kiểm toán.
+ Dữ liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từcác báo, thống kê trong hoạt động
kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực XIII giai đoạn 2013-2015, bao gồm: các báo
cáo quyết toán ngân sách địa phương qua các năm 2013-2015 tại các tỉnh thuộc địa
bàn quản lý của Kiểm toán Nhà nước khu vực XIII; Kế hoạch kiểm toán hàng năm
của Kiểm toán Nhà nước; Kế hoạch kiểm toán ngân sách, tiền và tài sản nhà nước
qua các năm 2013-2015 tại các tỉnh thuộc địa bàn quản lý của Kiểm toán Nhà nước
khu vực XIII; Báo cáo kiểm toán ngân sách, tiền và tài sản nhà nước qua các năm
2013-2015 tại các tỉnh thuộc địa bàn quản lý của Kiểm toán Nhà nước khu vực
XIII; Báo cáo kiểm tra tình hình thực hiện kiến nghị qua các năm 2013-2015 tại các
tỉnh thuộc địa bàn quản lý của Kiểm toán Nhà nước khu vực XIII.
Thời gian điều tra được thực hiện trong vòng 02 tháng: tháng 08 và 09/2016.

6


- Phương pháp xử lý thông tin:
+ Đối với dữ liệu thứ cấp: Nhóm dữ liệu này sẽ được sử dụng một cách trực
tiếp hoặc có xử lý đơn giản để so sánh, đánh giá.
+ Đối với dữ liệu sơ cấp: Nhóm dữ liệu sơ cấp có được từ điều tra khảo sát sẽ
được xử lý bằng phần mềm Excel. Phương pháp tiếp theo được sử dụng là phương
pháp phân tích tổng hợp. Phương pháp này được sử dụng để thẩm định, giải quyết
những vấn đề còn tranh cãi, những quan điểm có thể mâu thuẫn giữa những người
được phỏng vấn.
5.3. Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Nghiên cứu lý thuyết về hiệu lực trong kiểm toán NSĐP tại KTNN
khu vực.
Bước 2: Thu thập dữ liệu và tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng hiệu lực

trong kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực XIII giai đoạn 2013-2015, từ đó chỉ ra
những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của điểm yếu.
Bước 3: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực trong kiểm toán
NSĐP tại KTNN khu vực XIII trong thời gian tới.
5.4. Khung lý thuyết
Nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu
lực trong kiểm
soát NSĐP tại
KTNN khu vực

Tiêu chí đánh giá hiệu lực trong
kiểm soát NSĐP tại KTNN khu vực
Kết quả của hoạt động kiểm toán
NSĐP tại KTNN khu vực

Nhóm nhân tố
bên ngoài
KTNN khu vực

Kết quả hoạt động quản lý NSNN
của các địa phương

Nhóm nhân tố
thuộc về KTNN
khu vực

Sự tuân thủ của các đơn vị được
kiểm toán
Khung lý thuyết nghiên cứu luận văn

Nguồn: Học viên xây dựng

7

Hiệu lực
trong kiểm
soát NSĐP
tại KTNN
khu vực


6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng
biểu, hình vẽ và tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu lực trong kiểm toán ngân sách địa phương
tại Kiểm toán nhà nước khu vực.
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu lực trong kiểm toán ngân sách địa
phương tại Kiểm toán nhà nước khu vực XIII.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu lực trong kiểm toán ngân
sách địa phương tại Kiểm toán nhà nước khu vực XIII.

8


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU LỰC TRONG KIỂM TOÁN
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
KHU VỰC
1.1. Kiểm toán Nhà nước khu vực và kiểm toán ngân sách địa phương

1.1.1. Kiểm toán Nhà nước khu vực
1.1.1.1. Khái niệm Kiểm toán Nhà nước khu vực
Kiểm toán Nhà nước Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 70/CP
ngày 11/7/1994 của Chính phủ và hoạt động theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của
KTNN được ban hành kèm theo Quyết định số 61/TTg ngày 24/01/1995 của Thủ
tướng Chính phủ. KTNN Việt Nam là một cơ quan hoàn toàn mới, không có tổ
chức tiền thân. Ngay sau khi được thành lập, KTNN vừa hình thành bộ máy tổ
chức, vừa xây dựng cơ sở vật chất, tuyển dụng và đào tạo cán bộ, kiểm toán viên,
vừa xây dựng chuẩn mực, quy trình kiểm toán và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
kiểm toán do Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ giao.
Luật KTNN được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 14/6/2005 có hiệu lực từ
ngày 01/01/2006, và nay là Luật KTNN Số 81/2015/QH13 ngày 24/6/2015, đã mở
ra một thời kỳ phát triển mới của KTNN với vị thế là cơ quan chuyên môn về lĩnh
vực kiểm tra tài chính nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật; thực hiện chức năng kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán
tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với mọi cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân
sách, tiền và tài sản nhà nước.
KTNN được tổ chức và quản lý tập trung thống nhất, bao gồm: bộ máy điều
hành, KTNN chuyên ngành, KTNN khu vực và các đơn vị sự nghiệp. Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể cơ cấu tổ chức của KTNN. Tổng KTNN quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực
thuộc KTNN. Số lượng KTNN chuyên ngành và KTNN khu vực trong từng thời kỳ

9


được xác định trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ do Tổng KTNN trình Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội quyết định.
Như vậy, KTNN khu vực có thể hiểu như sau: Kiểm toán nhà nước khu vực
là đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước với chức năng chủ yếu là giúp Tổng Kiểm

toán nhà nước tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm toán việc quản lý, sử dụng ngân
sách, tiền và tài sản nhà nước đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trên địa bàn khu vực theo sự phân công của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Hiện nay, KTNN Việt Nam có 13 đơn vị KTNN khu vực.
1.1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán Nhà nước khu vực
Theo quy định của KTNN, nhiệm vụ, quyền hạn KTNN khu vực bao gồm:
- Nắm tình hình tài chính, ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản, doanh nghiệp
nhà nước của các địa phương trên địa bàn khu vực phục vụ cho công tác kiểm toán;
xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm của đơn vị trình Tổng KTNN quyết định;
đề xuất Tổng KTNN quyết định kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa
phương sau khi Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách mà trước đó
chưa kiểm toán; tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán được Tổng KTNN giao.
- Thực hiện kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia thuộc phạm vi kiểm
toán của đơn vị theo kế hoạch được duyệt và Tổng KTNN giao.
- Nghiên cứu sử dụng kết quả kiểm toán nội bộ của cơ quan, tổ chức nơi có
hệ thống kiểm toán nội bộ và chịu trách nhiệm trước Tổng KTNN về việc sử dụng
kết quả kiểm toán nội bộ đó.
- Xét duyệt và chịu trách nhiệm trước Tổng KTNN và trước pháp luật về
biên bản kiểm toán và báo cáo kiểm toán do các Đoàn kiểm toán của đơn vị thực
hiện trước khi trình Tổng KTNN.
- Tổng hợp kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán của
các đơn vị được kiểm toán hàng năm thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị, báo cáo
Tổng KTNN.
- Tham gia với Vụ Tổng hợp và các đơn vị có liên quan chuẩn bị ý kiến về
dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách Trung ương và quyết
toán ngân sách nhà nước hàng năm để Tổng KTNN trình Quốc hội.

10



- Trong trường hợp đã thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa
phương, nhưng báo cáo quyết toán ngân sách chưa được Hội đồng nhân dân phê
chuẩn thì trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, KTNN khu vực XIII phải
tiếp tục làm rõ những vấn đề Hội đồng nhân dân đề nghị để Tổng KTNN xem xét,
gửi Hội đồng nhân dân quyết định.
- Khi tổ chức và thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, KTNN khu vực có quyền:
+ Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp
đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán; đề
nghị cơ quan hữu quan phối hợp công tác để thực hiện nhiệm vụ được giao; đề nghị
cơ quan nhà nước, đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hội và công dân giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ;
+ Yêu cầu đơn vị được kiểm toán thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị thực
hiện các kết luận, kiến nghị của KTNN đối với các sai phạm trong báo cáo tài chính
và các sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật; kiến nghị thực hiện các biện pháp
khắc phục yếu kém trong hoạt động của đơn vị được kiểm toán do KTNN phát hiện
và kiến nghị;
+ Kiểm tra đơn vị được kiểm toán trong việc thực hiện kết luận và kiến nghị
của KTNN thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị;
+ Đề nghị Tổng KTNN kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu
các đơn vị được kiểm toán thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán đối với các
trường hợp sai phạm trong báo cáo tài chính và các sai phạm trong việc tuân thủ
pháp luật; đề nghị xử lý theo pháp luật những trường hợp không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN;
+ Đề nghị Tổng KTNN kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý
những vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân đã được làm rõ thông qua hoạt động
kiểm toán;
+ Đề nghị Tổng KTNN kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo pháp
luật đối với tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán hoặc cung cấp
thông tin, tài liệu sai sự thật cho Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên;


11


+ Đề nghị Tổng KTNN trưng cầu giám định về chuyên môn khi cần thiết;
+ Đề nghị Tổng KTNN uỷ thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện
kiểm toán các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị;
+ Thông qua hoạt động kiểm toán, đề nghị Tổng KTNN kiến nghị với Quốc
hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân và các cơ quan khác của Nhà nước sửa đổi, bổ sung các cơ
chế, chính sách và pháp luật cho phù hợp.
- Tham gia với Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán xây dựng chuẩn
mực, quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ KTNN và kiểm toán nội bộ đối
với lĩnh vực kiểm toán được phân công; đề xuất ý kiến với Tổng KTNN sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện các chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ
KTNN và kiểm toán nội bộ thuộc các lĩnh vực kiểm toán do đơn vị thực hiện.
- Quản lý hồ sơ kiểm toán do đơn vị thực hiện; giữ bí mật tài liệu, số liệu kế
toán và thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp
luật và của Tổng KTNN.
- Quản lý tổ chức bộ máy, công chức và người lao động theo quy định của
Nhà nước và phân cấp của Tổng KTNN; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công
tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, văn thư, lưu trữ, tuyên truyền, nghiên cứu khoa
học theo quy định của Nhà nước và của Tổng KTNN; định kỳ hàng tháng, quý, năm
hoặc đột xuất báo cáo Tổng KTNN kết quả công tác của đơn vị.
- Tổ chức công tác kế toán, quyết toán kinh phí hàng năm; quản lý, sử dụng tài
sản và các trang thiết bị của đơn vị theo quy định của Nhà nước và của Tổng KTNN.
- Thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn khác khi được Tổng KTNN giao
hoặc uỷ quyền.
1.1.2. Kiểm toán ngân sách địa phương
1.1.2.1. Khái niệm kiểm toán ngân sách địa phương
a) Khái niệm ngân sách địa phương

Theo Điều 1, Luật NSNN 2002 thì: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện

12


trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
(Quốc Hội, 2002)
Về phương diện pháp lý: NSNN là một đạo luật về các khoản thu, chi của
nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định. NSNN được dự toán bởi cơ quan
hành pháp (Chính phủ), được thảo luận và quyết định bởi cơ quan lập pháp (Quốc
hội, Nghị viện). NSNN được Chính phủ tổ chức thực hiện và được giám sát, kiểm
tra bởi các cơ quan dân cử cũng như các tổ chức đoàn thể và nhân dân. Mặt khác,
các hoạt động thu chi NSNN đều được tiến hành trên cơ sở nhất định do nhà nước
quy định, đây là một yêu cầu khách quan do phạm vi hoạt động của NSNN được
tiến hành trên mọi lĩnh vực và tác động đến mọi chủ thể của nền kinh tế xã hội.
Về bản chất kinh tế: NSNN là quan hệ kinh tế - tài chính giữa một bên là nhà
nước và bên kia là các chủ thể của nền kinh tế - xã hội trong quá trình huy động,
phân bổ và sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế. Hoạt động cơ bản của NSNN là
hoạt động huy động, phân phối và phân phối lại thu nhập cho các chủ thể kinh tế.
Thông qua việc tạp lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, một
phần thu nhập của các chủ thể chuyển thành thu nhập của nhà nước. Nhà nước sử
dụng quyền lực và quyền chủ sở hữu của mình thực hiện huy động và phân phối lại
một bộ phận tài lực của nền kinh tế. Chính vì mối quan hệ này, đòi hỏi bất cứ một
quốc gia nào cũng phải có chính sách ngân sách đúng đắn, tôn trọng các quy luật
kinh tế khách quan, đồng thời mọi khoản chi tiêu của nhà nước phải được tính toán
thận trọng, thể hiện tính tiết kiệm, hiệu quả và công bằng xã hội.
Về tính chất xã hội: NSNN là công cụ của nhà nước, nhằm phục vụ cho việc
thực hiện các chức năng của nhà nước. Nội dung chủ yếu của NSNN không đơn
thuần là thu, chi ngân sách mà còn là định hướng chính sách, mục tiêu của nhà nước

trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đồng thời, nhà nước thực
hiện các chức năng xã hội có tính chất đặc biệt hoặc hoặc đặc thù mà các thành
phần hay lực lượng khác trong xã hội không thực hiện được hoặc không được pháp
luật cho phép thực hiện.

13


Như vậy, thực chất NSNN được Nhà nước sử dụng để phân phối một bộ
phận của cải của xã hội nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý và
điều hành nền kinh tế xã hội của Nhà nước.
Bộ máy nhà nước được thiết lập theo nhiều mô hình khác nhau, cùng với đặc
điểm riêng về chế độ chính trị - xã hội, quy mô ngân sách... do đó NSNN cũng được
tổ chức cho phù hợp với tổ chức nhà nước và đặc thù của mỗi quốc gia. Thông
thường, hệ thống chính quyền nhà nước được tổ chức thành nhiều cấp và mỗi cấp
đều được phân giao những nhiệm vụ nhất định và kèm với điều đó là những quyền
hạn nhất định trong đó có ngân sách.
Cấp NSNN được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền. Phù hợp với mô
hình tổ chức hệ thống Chính quyền của Việt Nam hiện nay, hệ thống NSNN bao
gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.
Ngân sách Nhà nước

Ngân sách tỉnh và thành phố
trực thuộc Trung ương

Ngân sách
Trung ương
Ngân
sách
địa

phương

Ngân sách quận huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh
Ngân sách xã, phường, thị
trấn

Hình 1.1: Hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam
Nguồn: Luật Ngân sách Nhà nước Số: 01/2002/QH11
- Ngân sách Trung ương phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo phạm vi do Trung
ương quản lý. Ngân sách Trung ương là trung tâm điều hòa hoạt động của NSNN,
Ngân sách mỗi Bộ, cơ quan Trung ương là ngân sách của một đơn vị dự toán trong
ngân sách Ngân sách Trung ương.

14


- Ngân sách địa phương là tên gọi chung để chỉ các cấp ngân sách bên dưới
cấp Ngân sách Trung ương. NSĐP được tổ chức phù hợp với cấp chính quyền được
phân chia theo địa giới hành chính, lãnh thổ, bao gồm:
+ Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là ngân sách
tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh.
+ Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị
trấn thuộc huyện.
+ Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
Ngân sách địa phương là một bộ phận của NSNN, có những nguồn thu và
nhiệm vụ chi do luật pháp quy định, và do hội đồng nhân dân, cơ quan chính quyền
địa phương quyết định, và được Chính phủ phê chuẩn nếu không trái với luật ngân

sách và các luật có liên quan khác đến thu chi ngân sách.
Theo quy định hiện hành của Luật NSNN, NSĐP bao gồm ngân sách của
đơn vị hành chính các cấp có HĐND, UBND và được phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao trên địa bàn theo nguyên
tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn
quyền hạn với trách nhiệm. Trong đó, HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp
chính quyền địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn; HĐND các cấp căn cứ nhiệm
vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao và tình hình thực tế tại địa phương, quyết
định dự toán thu, chi ngân sách và phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương.
Riêng đối với 67 huyện, 32 quận và 483 phường của 10 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường theo
quy định tại Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 ngày 16/01/2009 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 63/2009/TTBTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính về công tác lập dự toán, tổ chức thực hiện
dự toán và quyết toán ngân sách huyện, quận, phường nơi không tổ chức HĐND.

15


b) Khái niệm kiểm toán ngân sách địa phương
Tổ chức kiểm toán NSNN là hệ thống các mối quan hệ có chức năng xác
minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng NSNN hoặc về sự kiện, thông tin liên quan đến
sử dụng, điều hành NSNN... do các Kiểm toán viên có kỹ năng thực hiện trên cơ sở
pháp lý hiện hành. Tổ chức công tác kiểm toán NSĐP cũng phải phù hợp với tổ
chức kiểm toán nói chung được vận dụng vào lĩnh vực kiểm toán cụ thể là NSĐP và
tổ chức bộ máy kiểm toán NSĐP.
Tổ chức công tác kiểm toán NSĐP là cách kết hợp theo các trình tự khoa học
chung giữa các yếu tố trong thực tiễn kiểm toán như quản lý điều hành công tác
kiểm toán và tổ chức bộ máy kiểm toán với mục tiêu phát huy hết chức năng xác

minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng NSĐP hoặc về sự kiện, thông tin liên quan đến
sử dụng, điều hành ngân sách...do các Kiểm toán viên có kỹ năng phù hợp thực hiện
trên cơ sở pháp lý hiện hành. Mục tiêu này hướng tới việc tạo ra mối liên hệ giữa
các phương pháp kỹ thuật kiểm toán dùng để xác minh và bày tỏ ý kiến về đối
tượng kiểm toán. Mối liên hệ này xuất phát từ yêu cầu thực hiện chức năng kiểm
toán theo từng đối tượng, loại hình, khách thể... cụ thể của kiểm toán.
Theo khái niệm về kiểm toán NSNN thì khái niệm kiểm toán NSĐP có thể
hiểu như sau: Kiểm toán Ngân sách địa phương là việc kiểm tra, đánh giá và xác
nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo quyết toán ngân sách địa phương; kiểm
tra việc tuân thủ pháp luật; đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản
lý sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước do địa phương quản lý, sử dụng.
Trong quá trình kiểm toán, Kiểm toán viên phải hiểu biết đầy đủ về các
phương pháp kỹ thuật kiểm toán để áp dụng trong từng trường hợp cụ thể và được
thực hiện theo quy trình nhất định. Tổ chức tốt công tác kiểm toán là một trong
những vấn đề cơ bản quyết định sự thành công và tính hiệu quả đối với từng cuộc
kiểm toán NSĐP do Kiểm toán Nhà nước khu vực thực hiện theo những mục tiêu
và đối tượng kiểm toán cụ thể nhất định. Việc định hướng tốt công tác kiểm toán
chính là việc xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng kiểm toán trong từng cuộc
kiểm toán để kết hợp khéo léo, linh hoạt và sáng tạo các phương pháp kỹ thuật theo

16


×