Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

ĐỀ ÁN Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp Nam Định theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2014 – 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.21 KB, 38 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do – Hạnh phúc

ĐỀ ÁN
Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp Nam Định theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
giai đoạn 2014 – 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 346 /QĐ-UBND ngày 30/7/2014
của UBND tỉnh Nam Định)
Phần I
THỰC TRẠNG VÀ SỰ CẦN THIẾT TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP

Nam Định là tỉnh duyên hải trọng điểm nông nghiệp của Đồng bằng sông Hồng,
nằm giữa sông Hồng và sông Đáy, có bờ biển dài 72 km. Diện tích tự nhiên 165.217 ha
trong đó có 78.000 ha đất lúa, 15.000 ha NTTS. Với lợi thế về đất đai màu mỡ, chủ động
tưới – tiêu, với nguồn lao động dồi dào, nông dân Nam Định cần cù, sáng tạo. Nam
Định có nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp, thủy sản hàng hóa.
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nhất là sau 5 năm
thực hiện Nghị quyết Trung ương 07 (Khoá X) về nông nghiệp, nông dân và nông
thôn. Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, giúp đỡ của Chính phủ và các Bộ, ngành
TW; trực tiếp của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự nỗ lực cố gắng của các Sở, ban,
ngành, đoàn thể, các huyện, thành phố và các hộ nông dân trong tỉnh, kinh tế nông
nghiệp, nông thôn tiếp tục phát triển và đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản 10 năm qua tăng ổn định
từ 2,5 – 3,2%/năm. Cơ cấu nội ngành chuyển dịch tích cực song chưa thật hợp lý; trồng
trọt vẫn còn chiếm tỷ trọng cao, chăn nuôi và thuỷ sản có nhiều tiềm năng phát triển
nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp, năm 2013:


+ Tỷ trọng giá trị sản xuất trồng trọt chiếm 47,64%, giảm 3,07 % so với 2010;
+ Tỷ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi chiếm 30,87%, tăng 1,60% so với 2010;
+ Tỷ trọng giá trị sản xuất thủy sản chiếm 16,28%, tăng 1,04% so với 2010.
* Về trồng trọt: Cơ cấu cây trồng chuyển dịch tích cực theo hướng sản xuất
hàng hóa. Các giống cây trồng dài ngày, năng suất và chất lượng thấp được thay thế
nhanh bằng các giống ngắn ngày có năng suất, chất lượng cao. Đã hình thành ổn định
tập quán sản xuất 3 vụ/năm trên diện tích canh tác cây hàng năm; Sản xuất vụ Đông
được khôi phục và phát triển. Các tiến bộ kỹ thuật (TBKT) mới được tiếp thu và nhân
rộng, đã tuyển chọn đưa vào sản xuất hàng chục loại giống cây trồng mới có năng suất,
chất lượng và hiệu quả cao, phù hợp với điều kiện của Nam Định. Đã làm chủ công
nghệ duy trì dòng mẹ, tổ chức sản xuất thành công nhiều tổ hợp lúa lai 2 dòng,3 dòng;
chủ động được công nghệ sản xuất giống khoai tây sạch bệnh bằng phương pháp nuôi
cấy mô tế bào. Cơ giới hóa các khâu sản xuất được mở rộng, bước đầu hình thành các
vùng sản xuất hàng hoá tập trung theo mô hình “Cánh đồng mẫu lớn”. Giá trị sản xuất
trên 1ha canh tác tăng từ 75,4 triệu đồng năm 2010 lên 87,88 triệu đồng năm 2013.
Lúa gạo là sản phẩm chủ lực của ngành trồng trọt, ngoài phục vụ nhu cầu tiêu
dùng nội tỉnh, mỗi năm có khoảng 300 – 350 ngàn tấn lúa hàng hóa cung ứng cho các
thành phố lớn. Song, cơ cấu giống cây trồng chưa thật sự phù hợp với từng mùa vụ; tỷ
lệ các giống nhiễm sâu bệnh, chống chịu kém với hạn, úng, rét và chua mặn vẫn chiếm


từ 30 - 40% diện tích nên sản xuất còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nhiều xã cơ cấu cây trồng
còn khá đơn lẻ, chủ yếu vẫn là độc canh cây lúa nên giá trị sản xuất không cao. Các
loại rau màu hàng hóa giá trị cao chưa được quan tâm đầu tư phát triển. Nhiều mô hình
chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng cây màu và nuôi trồng thủy sản có
hiệu quả cao hơn được khẳng định trong thực tế nhưng việc mở rộng còn hạn chế; tình
trạng chuyển đổi tự phát đất trồng lúa sang trồng cây cảnh diễn ra phổ biến ở một số
nơi nhưng chưa được kiểm soát.
* Về chăn nuôi: Phương thức chăn nuôi chuyển dịch tích cực theo hướng giảm
chăn nuôi nhỏ lẻ trong nông hộ, tăng chăn nuôi trang trại, gia trại tập trung theo

phương thức công nghiệp. Chất lượng đàn gia súc, gia cầm được nâng cao; Năm 2013,
toàn tỉnh có 10.114 trang trại, gia trại chăn nuôi tập trung, trong đó có 149 trang trại
đạt tiêu chí mới; sản lượng thịt hơi đạt 145.500 tấn, trứng 230 triệu quả, tăng 17% so
với năm 2010.
Chăn nuôi lợn luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu (70-80%), gia cầm có nhiều
tiềm năng phát triển nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp (10-15%). Một số địa phương chưa
quy hoạch được vùng chăn nuôi tập trung, không đảm bảo vệ sinh môi trường và an
toàn dịch bệnh nên dịch bệnh vẫn còn xảy ra.
* Về thuỷ sản: Khai thác thủy sản được duy trì nhưng tỷ lệ đánh bắt xa bờ còn
thấp, sản xuất giống và nuôi trồng thủy sản phát triển sôi động nhất là ở các huyện ven
biển. Tổng sản lượng thủy sản năm 2013 đạt 100,6 ngàn tấn. Giá trị sản xuất ngành
thuỷ sản tăng bình quân 11%/năm.
Đã hình thành 40 vùng nuôi trồng tập trung song nhiều sản phẩm thủy sản có quy
mô nhỏ. Việc áp dụng công nghệ mới và quy trình nuôi công nghiệp chưa đồng đều giữa
các đối tượng nuôi. Hệ thống thủy lợi phục vụ các vùng nuôi còn nhiều bất cập.
* Về sản xuất muối: Diện tích và sản lượng muối giảm do chuyển đổi sang nuôi
trồng thuỷ sản, nhưng do đã từng bước đổi mới công nghệ và quy trình sản xuất nên
chất lượng muối được nâng cao.
* Về công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm: Nhìn chung, công nghiệp
chế biến nông sản, thực phẩm của tỉnh có bước phát triển, từng bước gắn kết với vùng
nguyên liệu như: Sản xuất, chế biến lúa gạo, rau quả, thịt động vật và thủy hải sản. Tuy
nhiên, hầu hết các cơ sở này có công suất nhỏ, cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa đáp
ứng yêu cầu thu hoạch, bảo quản với số lượng hàng hóa lớn. Công nghệ bảo quản, chế
biến còn lạc hậu, phần lớn là sơ chế, chưa có các sản phẩm chế biến tinh, chế biến sâu.
(Chi tiết trong phụ lục số 8)
* Hình thức tổ chức sản xuất: Từ năm 2010 toàn tỉnh đã thành lập 211 Ban
nông nghiệp xã. Các Ban nông nghiệp xã đã tham mưu tích cực giúp UBND xã xây
dựng kế hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn sản xuất nông nghiệp, quản lý nhà nước đối với
nông nghiệp và PTNT.
- Kinh tế tập thể được củng cố và có bước phát triển. Năm 2013, toàn tỉnh có

304 HTX nông nghiệp, 14 HTX diêm nghiệp và 5 HTX thủy sản, ngành nghề nông
thôn với 528 nghìn hộ xã viên. Các HTX đã tích cực chuyển đổi hoạt động theo Luật
HTX, hỗ trợ kinh tế hộ phát triển. 100% số HTX thực hiện dịch vụ tưới tiêu; 30% tổ
chức dịch vụ làm đất, 35% thực hiện dịch vụ nước sạch. 70% số HTX cân đối được thu
chi, kinh doanh có lãi. Doanh thu năm 2013 đạt bình quân 850 triệu đồng/HTX, tăng

2


bình quân 3,6%/năm. Đã hình thành một số mô hình mới trong liên kết tổ chức sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, thủy sản.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn được tập trung đầu tư, cải tạo
nâng cấp; đã xây dựng và đưa vào sử dụng nhiều công trình giao thông, thủy lợi đầu mối
lớn và một số đê kè xung yếu đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu sản xuất, xây dựng
NTM và phòng chống thiên tai.
* Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả, thành tựu đã đạt được, kinh tế nông
nghiệp, thủy sản của Tỉnh cũng còn một số hạn chế, yếu kém:
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản chưa tương xứng với
tiềm năng. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi nhìn chung còn chậm, tỷ lệ cơ giới
hoá trong các khâu sản xuất nhất là khâu gieo cấy và thu hoạch còn thấp. Sức cạnh
tranh của các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản nhìn chung còn thấp, chưa tạo được
nhiều sản phẩm có chất lượng, giá trị cao mang thương hiệu Nam Định. Công nghiệp
chế biến và công nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp phát triển chậm, chưa gắn kết
với sản xuất nông nghiệp, thủy sản; việc tiêu thụ các sản phẩm nông sản còn khó khăn.
- Một bộ phận không nhỏ lao động trong nông thôn thiếu gắn bó với đồng ruộng;
đã xuất hiện tình trạng nông dân bỏ ruộng không sản xuất.
- Các hình thức tổ chức sản xuất chưa đa dạng, chậm đổi mới. Hiệu quả hoạt
động của 1 số Ban nông nghiệp xã, HTX dịch vụ nông nghiệp chưa cao. Thu hút đầu tư
của doanh nghiệp vào nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế.
- Các vấn đề về việc làm, đời sống, nước sạch và VSMTNT ở 1 số xã còn bất

cập; công tác thu gom, xử lý rác, nước thải chưa tốt, tình trạng mất vệ sinh, ô nhiễm
môi trường ở các khu đông dân cư, làng nghề, trên các kênh mương; tình trạng vi phạm
các công trình đê điều, thủy lợi còn tồn đọng và diễn biến phức tạp.
- Đời sống vật chất, tinh thần của một bộ phận dân cư nông thôn vẫn còn khó
khăn.
* Nguyên nhân tồn tại, hạn chế:
Nguyên nhân khách quan:
- Do tác động của biến đổi khí hậu, thời tiết những năm qua diễn biến phức tạp
bất thường, cùng với ảnh hưởng của lạm phát, suy thoái kinh tế, giá cả, thị trường
không ổn định làm cho sản xuất và đời sống người dân nông thôn gặp không ít khó
khăn.
- Cơ chế, chính sách của Nhà nước chưa đồng bộ, khó đi vào thực tế, chưa tạo
thành động lực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển; vốn đầu tư cho nông nghiệp,
nông thôn còn thấp. Các chính sách về đất đai chưa khuyến khích tích tụ, tập trung
ruộng đất, chưa thực sự hấp dẫn các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Việc vay vốn tín dụng để chuyển đổi cơ cấu sản xuất và phát triển ngành nghề nông
thôn còn vướng mắc và khó khăn.
Nguyên nhân chủ quan:
- Trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành sản xuất nông nghiệp, cấp uỷ, chính quyền
một số địa phương nhất là ở cấp xã chưa thường xuyên quan tâm đúng mức, chưa thực
sự quyết liệt, năng động, phát huy lợi thế của địa phương.
- Nhận thức của cán bộ, của người dân về phát triển sản xuất hàng hoá chưa rõ
nét. Nhìn chung kiến thức khoa học, trình độ lao động, ý thức bảo vệ môi trường của
3


người dân còn hạn chế. Bình quân diện tích ruộng đất thấp, kèm theo tâm lý giữ ruộng
làm trở ngại của quá trình tập trung, tích tụ ruộng đất; lực lượng lao động nông thôn
phân tán, chất lượng thấp. Hiệu quả hoạt động của các HTX NN (HTX cả làng) cùng với
cơ chế giao đất, khoán hộ hiện nay không còn phù hợp, thiếu sự liên kết trong sản xuất

nông nghiệp và không còn tạo được động lực trong phát triển sản xuất nông nghiệp, một
bộ phận không nhỏ nông dân không gắn bó với đồng ruộng.
- Công tác bố trí, sắp xếp cán bộ, năng lực và trách nhiệm của cán bộ làm nông
nghiệp ở một số huyện, thành phố chưa đáp ứng yêu cầu. Chế độ đãi ngộ đối với cán
bộ, nhân viên kỹ thuật nông nghiệp ở cơ sở còn hạn chế.
- Kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn mặc dù đã được đầu tư, nâng cấp, cải tạo
nhưng chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát triển sản xuất hàng hóa và phòng chống thiên tai.
Tóm lại, kinh tế nông nghiệp, nông thôn Nam Định tuy có bước phát triển khá
so với các tỉnh trong khu vực song nhìn chung vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, chủ yếu là
kinh tế hộ, sản xuất nông nghiệp hàng hóa chưa rõ nét; tốc độ tăng trưởng đang chậm
dần; hàm lượng khoa học - công nghệ, năng suất lao động xã hội, thu nhập của người
nông dân còn thấp. Ngành Nông nghiệp của tỉnh chưa thực sự phát triển bền vững. Vì
vậy, việc tái cơ cấu ngành Nông nghiệp & PTNT là hết sức cần thiết.
Phần II
DỰ BÁO NHỮNG TÁC ĐỘNG TỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH

1. Trong nước
Từ năm 2014, thực hiện Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững”, Bộ Nông nghiệp và PTNT cùng các địa phương
trong cả nước đều triển khai tích cực Đề án với 5 nhóm giải pháp quan trọng: (1) Nâng
cao chất lượng quy hoạch, rà soát, gắn chiến lược với xây dựng quy hoạch, kế hoạch, quản
lý giám sát nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với quy hoạch; (2) khuyến khích và
thu hút đầu tư tư nhân; (3) nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đầu tư công; (4) cải cách
thể chế (tiếp tục sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, nâng cao năng lực cho kinh tế
hợp tác, phát triển đối tác công tư (PPP), tiếp tục cải cách và đổi mới hệ thống nghiên cứu
khoa học, đào tạo nguồn nhân lực, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.); (5) tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống chính sách (các
chính sách hỗ trợ và tạo động lực cho sản xuất nông nghiệp, chính sách đất đai, chính sách
thương mại liên quan đến nông nghiệp, chính sách tiền tệ và tài chính).

Việt Nam ngày càng hội nhập sâu, rộng hơn vào kinh tế thế giới, nhất là sau khi
tham gia Hiệp định thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP). Sản xuất nông nghiệp
của Nam Định sẽ đứng trước nhiều thuận lợi song cũng không ít thách thức. Nông sản,
thực phẩm của tỉnh không chỉ phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trong nước
mà phải cạnh tranh gay gắt với các nông sản, thực phẩm từ nước ngoài. Để tồn tại và
phát triển buộc phải lựa chọn các sản phẩm có lợi thế; ứng dụng KHCN trong quản lý
và sản xuất, kiểm soát tốt hơn chất lượng nông sản và tăng cường liên kết sản xuất
nông nghiệp hàng hóa theo chuỗi để nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm nông
nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập cho người nông dân.
Tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa tăng lên cùng với tăng dân số cơ học ở các
đô thị dẫn tới xu hướng giảm và già đi đáng kể dân số, lao động nông thôn. Công
nghiệp hóa và phát triển đô thị sẽ làm giảm một phần đáng kể diện tích đất và tài
4


nguyên nước của sản xuất nông nghiệp. Kinh tế phát triển đòi hỏi nhu cầu cao hơn về
chất lượng lương thực, thực phẩm. Cấu trúc bữa ăn của người dân sẽ thay đổi theo
hướng giảm sử dụng lúa gạo, tăng chi tiêu cho thịt, cá, rau, hoa, quả, thực phẩm chế
biến và các dịch vụ ẩm thực. Những thay đổi này là cơ hội lớn về phát triển công
nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm giá trị cao. Đồng thời cũng là cơ sở cho việc điều
chỉnh cơ cấu sản phẩm nông nghiệp.
Khoa học công nghệ về sản xuất giống và canh tác trong sản xuất nông nghiệp
trong và ngoài nước ngày càng phát triển và có những đột phá quan trọng, nếu có mô
hình tổ chức sản xuất nông nghiệp và cơ chế hỗ trợ, khuyến khích phù hợp trong việc
ứng dụng KH&CN vào sản xuất nông nghiệp sẽ tạo ra được những đột phá trong việc
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất
nông nghiệp và nâng cao thu nhập cho người nông dân.
2. Dự báo nhu cầu thị trường nông sản
2.1. Dự báo nhu cầu thị trường các nông sản chính trong nước
Tổng hợp báo cáo của Bộ Nông nghiệp & PTNT và Bộ Công thương, hiện nay thị

trường trong nước tiêu thụ khoảng 70% lượng nông sản làm ra. Tuy nhiên, có sự khác
biệt lớn về tỷ lệ tiêu thụ nội địa giữa các ngành hàng: những ngành đạt tỷ lệ tiêu dùng
trong nước cao là ngô, đậu tương, bông, trứng, sữa 100%, đường gần 100%, sản phẩm
chăn nuôi trên 95%, gạo 75 - 80%, rau quả 85%; những ngành có tỷ lệ tiêu thụ thấp ở
thị trường nội địa là cà phê, hạt tiêu, hạt điều dưới 5%, cao su 15%, chè 30 - 35%.
Theo Tổng cục Thống kê: thu nhập bình quân cả nước năm 2012 đạt 1.540
USD/người/năm, tăng gấp 2,1 so với năm 2006 (715 USD/người/năm). Xu hướng tiêu
dùng các sản phẩm nông nghiệp chuyển dần từ số lượng sang chất lượng, nhu cầu tiêu
thụ các sản phẩm nông nghiệp được chứng nhận an toàn thực phẩm có xu hướng tăng.
Các sản phẩm qua chế biến, đóng hộp, đóng lọ và các loại rau quả thực phẩm sạch sẽ
được tiêu thụ ngày càng nhiều. Mặt khác, lượng khách quốc tế vào du lịch ở nước ta
khoảng 7 - 7,5 triệu lượt người năm 2015 và 10 - 10,5 triệu người năm 2020 nên nhu cầu
tiêu dùng lương thực, thực phẩm chất lượng cao thời gian tới là rất lớn.
- Rau các loại: Theo Chương trình Hành động quốc gia về Du lịch giai đoạn
2013 – 2020. Đến năm 2020 số khách quốc tế tăng lên 10 - 10,5 triệu lượt, phục vụ 47
- 48 triệu lượt khách nội địa. Nhu cầu về rau khoảng 9 - 11 triệu tấn, riêng đô thị là 3
triệu tấn.
- Lúa gạo chất lượng cao: nhu cầu tiêu thụ gạo đặc sản, gạo chất lượng cao liên
tục tăng và bán với giá cao gấp 1,5 - 2 lần gạo thường. Nhu cầu gạo sản xuất theo tiêu
chuẩn chất lượng Viet GAP, Global GAP gắn với thương hiệu được bán tại các siêu thị
ngày càng nhiều.
- Thịt và trứng gia cầm an toàn sinh học: Dự báo đến năm 2020 mức tiêu thụ
thịt/người/năm ở Việt Nam là 40 kg thịt xẻ, 100 quả trứng/người/năm và năm 2030 là
45 kg thịt xẻ và 120 quả trứng/ người/ năm. Như vậy, tổng sản lượng thịt hơi các loại
năm 2020 là 4 triệu tấn, năm 2030 là 5,33 triệu tấn, sản lượng trứng tiêu thụ trong nước
năm 2020 là 10 tỷ quả, năm 2030 là 14,22 tỷ quả.
- Thủy sản: Dự báo mức tiêu thụ thuỷ sản tại thị trường trong nước sẽ tăng mạnh
trong thập kỷ tới. Và nếu năm 2020 Việt Nam hoàn thành cơ bản quá trình CNH, HĐH
với khoảng 50% dân số sống ở các đô thị và thu nhập bình quân đầu người khoảng
2.000 USD, mức tiêu dùng thuỷ sản trên đầu người gia tăng khoảng 17% so với hiện

5


nay, nhu cầu tiêu dùng thuỷ sản năm 2020 khoảng 3,2 triệu tấn và năm 2030 khoảng
4,74 triệu tấn. Tuy nhiên, do mức thu nhập thay đổi nên sản phẩm thuỷ sản tiêu thụ sẽ
ngày càng đòi hỏi chất lượng và giá trị cao hơn.
- Nấm: được xếp như một loại thực phẩm cao cấp, xu thế tiêu dùng ngày càng
tăng. Giá nấm thế giới liên tục tăng qua các năm (giá nấm rơm muối năm 2009 là
1.300 USD/tấn, năm 2010 là 1.800 USD/tấn và hiện đang mức trên 2.000 USD/tấn).
- Ngô: nhu cầu ngô phục vụ cho chế biến thức ăn chăn nuôi rất lớn mà diện tích đất
để trồng ngô lại không thể mở rộng, thêm nữa năng suất ngô khó có thể tăng nhiều do ngô
trồng thiếu nước tưới. Vì vậy, dự báo từ nay đến năm 2020 vẫn phải nhập khẩu ngô.
Như vậy các nông sản chính của Nam Định đều thuộc nhóm có nhu cầu tiêu
dùng nội địa rất lớn.
2.2. Dự báo nhu cầu thị trường các nông sản chính xuất khẩu
- Gạo: Trên thế giới có khoảng 20 nước xuất khẩu gạo và 80 nước nhập khẩu.
Nguồn xuất khẩu gạo trong những năm tới vẫn tăng so với nhu cầu, các nước xuất khẩu
gạo phải cạnh tranh về giá cả và chất lượng gạo tốt hơn để xuất khẩu.
- Rau quả: Mặc dù là một nước ở vùng nhiệt đới, tuy nhiên chúng ta chưa có thị
trường xuất khẩu truyền thống, xuất khẩu chủ yếu tiểu ngạch, Trung Quốc là thị trường
chính, mỗi năm nước ta xuất khẩu vào thị trường này khoảng 10.000 tấn.
- Thịt các loại: Hiện nay, trên thị trường xuất khẩu thịt lợn thế giới cần 4,5 - 4,7
triệu tấn/năm. Theo dự báo của FAO, nhu cầu của các thị trường tiêu thụ thịt lợn là rất
rộng lớn, nhưng cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, đảm bảo
VSATTP để chiếm lĩnh thị trường trên thế giới. Các thị trường nhập khẩu thịt hiện tại
và tiềm năng của Việt Nam gồm có Liên bang Nga, Hồng Kông, Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc. Nam Định cần tập trung vào sản xuất những loại sản phẩm chăn nuôi
hàng hoá có thế mạnh, trước hết là loại hàng hoá có thị trường tiêu thụ (thịt lợn, thịt gà
và trứng gia cầm).
- Thuỷ sản: Việt Nam là một trong số 10 nước xuất khẩu hàng đầu thế giới về

các mặt hàng thủy hải sản. Cùng với sự gia tăng dân số và mức tiêu thụ sản phẩm thuỷ
sản theo đầu người tăng, dự báo mức tiêu thụ thuỷ sản tại thị trường trong nước và xuất
khẩu sẽ tăng mạnh trong những năm tới. Tiềm năng xuất khẩu của ngành hàng này là
cao nhưng Việt Nam cần tập trung phát triển nghề nuôi trồng thủy sản bằng cách nâng
cấp đầy đủ hệ thống hỗ trợ, kiểm soát dịch bệnh và môi trường nhằm nâng cao năng
suất và giảm thiểu rủi ro cho người nông dân. Các thị trường chính nhập khẩu thuỷ sản
của Việt Nam là Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc, Đức, Tây Ban Nha, Úc, Trung Quốc, Hà
Lan, Italia,...
3. Dự báo nhu cầu sản xuất nông nghiệp trong tỉnh
3.1. Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp
a. Theo Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội Nam Định đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 2341/QĐ-TTg
ngày 02/12/2013:
+ Tốc độ tăng trưởng GDP trung bình năm của Nam Định giai đoạn 2011-2020
khoảng 13,3%/năm, trong đó giai đoạn 2011-2015 là 13%, giai đoạn 2016-2020 là 13,5%.
+ Cơ cấu kinh tế các ngành nông lâm ngư nghiệp, công nghiệp, dịch vụ đến năm
2015 là: 26%, 39,5% và 34,5%; đến năm 2020 tỷ lệ này tương ứng là 13%, 45,7% và
6


41,3%. Định hướng đến năm 2030: tỷ trọng nông lâm ngư nghiệp giảm xuống dưới
10%, tỷ trọng phi nông nghiệp tăng trên 90% trong cơ cấu kinh tế.
Cùng với phát triển công nghiệp, dịch vụ, tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp
trong cơ cấu kinh tế của tỉnh ngày càng giảm, song nông nghiệp vẫn sẽ giữ vai trò hết
sức quan trọng để đảm bảo ổn định kinh tế xã hội làm nền tảng cho phát triển các
ngành kinh tế khác.
b. Theo Quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm thủy sản và muối đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất
ngành nông nghiệp, thủy sản, muối thời kỳ 2011 – 2020 đạt 3,7%, trong đó ngành nông
nghiệp đạt 3,0% (trồng trọt 1,3%, chăn nuôi 5,2%, dịch vụ 4,0%), ngành thủy sản đạt

6,5%. Giai đoạn 2011 – 2015 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 3,5%, trong đó ngành
nông nghiệp 2,7% (trồng trọt 1,1%, chăn nuôi 5,1%, dịch vụ 4,1%), ngành thủy sản đạt
7,0%. Định hướng giai đoạn 2020 – 2030 đạt tốc độ tăng trưởng chung toàn ngành
khoảng 3%. Dự kiến một số sản phẩm chủ yếu:
- Sản lượng lương thực có hạt đến năm 2015 đạt 944 ngàn tấn và năm 2020 đạt
920 ngàn tấn.
- Sản lượng lúa đến năm 2015 đạt 924 ngàn tấn, năm 2020 là 900 ngàn tấn,
trong đó lúa chất lượng cao khoảng 400 ngàn tấn và lúa năng suất cao khoảng 500
ngàn tấn.
- Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đến năm 2015 đạt 162 ngàn tấn, trong đó thịt
lợn 142 ngàn tấn; năm 2020 đạt 195 ngàn tấn, trong đó thịt lợn 172 ngàn tấn.
- Sản lượng thủy sản đến năm 2015 đạt 118 ngàn tấn, năm 2020 đạt 148 ngàn tấn.
Mặc dù Quy hoạch sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối đã được duyệt song
để chuyển sản xuất nông nghiệp từ coi trọng số lượng sang chất lượng và nâng cao giá
trị gia tăng, đáp ứng tốt hơn yêu cầu xây dựng NTM thì cần thiết phải có những điều
chỉnh về cơ cấu sản phẩm và phương thức tổ chức sản xuất khoa học, hiệu quả.
c. Về dân số, lao động: Dân số Nam Định năm 2010 có 1.830 nghìn người
người, theo dự báo với tốc độ tăng dân số bình quân giai đoạn 2011- 2020 là 0,850,92%/năm, đến năm 2015 sẽ có khoảng 1.845 nghìn người, và đến năm 2020 dân số
toàn tỉnh vào khoảng 1.863 nghìn người. Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2015 là 25% và năm
2020 là 35% . Dự báo lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia trong nền kinh tế quốc
dân vào khoảng 960 ngàn người vào năm 2010, 1.004 ngàn người vào năm 2015 và
đến năm 2020 là khoảng 1.030 ngàn người. Lao động khu vực nông lâm nghiệp, thuỷ
sản năm 2010 khoảng 618 ngàn người, năm 2015 vào khoảng 522 ngàn người và năm
2020 vào khoảng 360 ngàn người (số liệu QH tổng thể phát triển KTXH tỉnh Nam
Định đến năm 2020).
d. Về quy mô đất nông nghiệp: Năm 2013, quỹ đất nông nghiệp của tỉnh có
113.317 ha nhưng đến năm 2020 chỉ còn 108.864 ha giảm 4.453 ha, trong đó đất trồng
lúa giảm từ 80.072 ha xuống còn 75.190 ha. Sự thu hẹp quy mô đất sản xuất nông
nghiệp đòi hỏi phải nâng cao hệ số và hiệu quả sử dụng đất thông qua việc áp dụng
mạnh mẽ các biện pháp luân canh, xen canh, thâm canh, tăng năng suất, chất lượng, giá

trị sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện tích.
3.2. Dự báo phát triển sản xuất nông nghiệp trong tỉnh: Theo dự báo đến
năm 2015 số người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh khoảng 2.395 ngàn người (dân số 1.845
ngàn, du khách cư trú tại Nam Định 550 ngàn) và đến 2020 cần đáp ứng cho 2.763 ngàn
7


người (dân số 1.863 ngàn và du khách 900 ngàn) - nguồn Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020. Với năng lực sản xuất của tỉnh thì khả
năng cân đối để đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm tiêu dùng nội tỉnh và dư
lượng các nông sản, thực phẩm như sau:
- Về lương thực: Nhu cầu nội tỉnh đến năm 2015 cần 526,9 ngàn tấn và năm
2020 là 580,2 ngàn tấn. Sản lượng thóc dư thừa đến năm 2015 khoảng 343,5 ngàn tấn
và đến năm 2020 khoảng 220,4 ngàn tấn.
- Rau xanh các loại: Tổng nhu cầu về rau đậu thực phẩm đến năm 2015 là 263,5
ngàn tấn, năm 2020 là 331,6 ngàn tấn. Đến năm 2015 và 2020 ngoài việc đáp ứng đủ
nhu cầu nội tỉnh, còn dư khoảng trên 28 ngàn tấn. Tuy nhiên nếu xét về nhu cầu từng
loại rau, hoặc các thời điểm trong năm thì việc nhập về và xuất đi đan xen nhau. Thí dụ
khoai tây ăn tươi từ tháng 4 đến tháng 12 phải nhập khoai Đà Lạt hoặc Trung Quốc
nhưng từ tháng 1 đến tháng 3 thì chủ yếu xuất bán cho các thành phố lớn.
- Quả tươi các loại: Sản xuất trên địa bàn tỉnh chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng
trong tỉnh, với nhu cầu tiêu thụ quả tươi bình quân đầu người liên tục tăng, đến năm
2015 khả năng thiếu hụt quả tươi là 53,7 ngàn tấn và năm 2020 khoảng 131,4 ngàn tấn.
- Thịt các loại: Nhu cầu thịt đến 2015 là 91,0 ngàn tấn, đến 2020 cần 132,6 ngàn
tấn. Tổng sản lượng thịt dư thừa dành cho tiêu thụ ngoại tỉnh và xuất khẩu đến năm
2015 khoảng 69,3 ngàn tấn và đến năm 2020 khoảng 90,1 ngàn tấn.
- Trứng: Nhu cầu trứng của tỉnh đến năm 2015 khoảng 120 triệu quả và năm
2020 khoảng 193 triệu quả. Dư lượng trứng cho tiêu thụ ngoại tỉnh năm 2015 là 122
triệu quả và năm 2020 là 77 triệu quả.
- Thuỷ sản: Nhu cầu cá, tôm cho thị trường nội tỉnh đến năm 2015 là 35,9 ngàn

tấn, đến 2020 cần 55,3 ngàn tấn. Đến năm 2015 dư khoảng 71,7 ngàn tấn, đến năm
2020 dư khoảng 73,3 ngàn tấn.
(Chi tiết tại phụ lục số 2, phụ lục số 3)
Như vậy, trừ các loại quả tươi, ngô và đậu tương, những nông sản chính của tỉnh
không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng nội tỉnh mà còn lượng khá lớn cung cấp cho
các thành phố lớn và làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, sản xuất thức ăn chăn
nuôi và xuất khẩu.
4. Mối quan hệ giữa Nông nghiệp Nam Định với các tỉnh trong vùng
Nhìn chung sản xuất nông nghiệp của Nam Định có những nét tương đồng với
các tỉnh trong khu vực, đó là: có các đặc điểm về khí hậu, thời tiết cơ bản giống nhau
và tập quán canh tác cử cư dân các tỉnh vùng đồng bằng Sông Hồng cơ bản như nhau,
có chung nhiều sản phẩm chủ lực: lúa gạo, rau củ quả nhiệt đới, các sản phẩm cây công
nghiệp ngắn ngày, các sản phẩm chăn nuôi (lợn, bò, gia cầm…) và thủy sản nước ngọt.
Tuy nhiên, là 1 tỉnh ven biển, Nam Định có những đặc điểm riêng: Có bờ biển
dài 72 km với 4 cửa sông với gần 4.000 ha rừng ngập mặn ven biển, có nhiều bãi bồi
rất thuận lợi cho nuôi trồng và khai thác thủy, hải sản. Có đội tàu đánh bắt thủy sản gần
2.000 chiếc, trong đó có 330 chiếc có công suất trên 90CV, 2 tàu đánh cá vỏ thép công
suất 650 CV để khai thác xa bờ.
Nam Định có nguồn nước ngọt dồi dào và môi trường thuận lợi hơn các tỉnh
trong khu vực. Hệ thống đê điều, thủy lợi và hạ tầng đồng ruộng cơ bản hoàn thiện,
thuận lợi cho thâm canh cây trồng.
8


Với những đặc điểm trên, Nam Định có nhiều tiềm năng, lợi thế trong phát triển
kinh tế nông nghiệp, thủy sản với nhiều sản phẩm lợi thế, đặc trưng:
- Sản phẩm lúa gạo CLC và lúa đặc sản của Nam Định hàng năm khoảng trên
500.000 tấn/năm, trong đó riêng lúa đặc sản khoảng 15.000 tấn; có thể phat triển với
sản lượng cao hơn.
- Có nhiều sản phẩm thế mạnh đặc trưng như: Nhuyễn thể 2 mảnh vỏ (ngao Giao

Thủy), tôm thẻ, cua, cá song, cá vược, cá chim trắng, chim biển vây vàng, cá bống
bớp…Sản lượng thủy, hải sản hiện nay đã đạt trên 100 ngàn tấn/năm; có thể phát triển
đạt trên 120 ngàn tấn/năm.
- Có tiềm năng phát triển thành trung tâm sản xuất giống cây trồng, con nuôi của
khu vực:
+ Là tỉnh duy nhất trong cả nước có trung tâm nghiên cứu, phát triển lúa lai quốc
tế Syngenta với nguồn vật liệu chon tạo giống lúa rất phong phú, công nghệ tiên tiến.
Công ty TNHH Cường Tân là đơn vị đang có quy mô sản xuất giống lúa lai lớn nhất
trong nước. Cty CP GCT Nam Định và Trung tâm Giống cây trồng Nam Định là những
đơn vị có kinh nghiệm trong nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh giống cây trồng. Việc liên
kết giữa các đơn vị trong tương lai sẽ góp phần xây dựng Nam Định phát triển thành
Trung tâm sản xuất giống cây trồng của khu vực.
+ Về giống thủy sản: Nam Định hiện có 02 Trung tâm, 7 công ty và 81 trại sản
xuất giống thủy, hải sản. Hiện nay đã chủ động sản xuất được nhiều loại giống thủy,
hải sản có chất lượng tốt, đặc biệt là giống Ngao với giá thành chỉ bằng 1/10 giá nhập
giống những năm trước đây.
+ Về giống vật nuôi: Nam Định hiện có 02 Trung tâm, ngoài ra còn có nhiều
doanh nghiệp tư nhân sản xuất lợn giống quy mô hàng ngàn nái ngoại như: Công ty CP
Biển Đông, Công ty Hoàng Thành Đạt, công ty TNHH Thái Việt,…
Căn cứ những đặc điểm, lợi thế của Tỉnh, trong những năm tới, Nam Định sẽ
đẩy mạnh liên kết với các tỉnh trong khu vực trên một số lĩnh vực sau:
- Đẩy mạnh liên kết giữa các doanh nghiệp trong tỉnh và các tỉnh bạn, trong đó
tập trung đầu tư sản xuất, chế biến, tiêu thụ một số sản phẩm chủ lực: Lúa gạo CLC và
lúa gạo đặc sản, liên kết sản xuất TACN (từ lúa, ngô, đậu tương, phụ phẩm thủy sản,..),
chế biến nông sản, thực phẩm (rau quả, lợn sữa, thịt lợn mảnh, ngao sạch,…).
- Liên kết với các thành phố lớn để tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp như: Hà Nội,
Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh…thông qua việc xây dựng cơ chế hỗ trợ các Doanh
nghiệp, các trang trại của tỉnh quảng bá, giới thiệu sản phẩm trên các sàn giao dịch
nông sản. Đồng thời nhập về tỉnh những nông sản, thực phẩm mà trong tỉnh không có
hoặc sản xuất chưa đủ cung cấp cho thị trường.

- Liên kết với các Viện nghiên cứu, Trường Đại học để tiếp thu, chuyển giao,
ứng dụng các công nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất, chế biến nông sản, thực phẩm.
- Tranh thủ các chương trình hợp tác quốc tế, nhất là chương trình hợp tác với
Nhật Bản (trong đó có liên kết hợp tác với tỉnh Ibaraki) để đẩy mạnh phát triển nông
nghiệp hàng hóa.
5. Thuận lợi và khó khăn trong thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp Nam Định
a.Thuận lợi
- Kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả
quan trọng, tăng trưởng kinh tế ở mức khá, cơ cấu kinh tế có những chuyển biến tích
cực, năng lực cạnh tranh của tỉnh đang từng bước được cải thiện.
9


- Nông nghiệp, nông dân và nông thôn đang được Đảng, nhà nước và xã hội đặc
biệt quan tâm. Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 về nông nghiệp, nông
dân và nông thôn, 3 năm thực hiện Chương trình xây dựng NTM đã đạt được những
kết quả bước đầu: Tỉnh đã cơ bản hoàn thành dồn điền đổi thửa, hạ tầng kỹ thuật phục
vụ sản xuất nông nghiệp và nông thôn được chỉnh trang, nâng cấp một bước; hệ thống
chính sách của Trung ương, của tỉnh tiếp tục được hoàn thiện và phát huy hiệu quả;
kinh nghiệm chỉ đạo sản xuất trong điều kiện tác động của biến đổi khí hậu và xây
dựng NTM được tích luỹ thêm; sản xuất nông nghiệp, bộ mặt nông thôn có nhiều đổi
mới; các bài học kinh nghiệm về bước đi, cách làm trong xây dựng NTM hoàn toàn có
thể vận dụng vào thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Tiến trình công nghiệp hóa, đô thị hóa nhanh làm gia tăng nhu cầu sản phẩm
nông nghiệp chất lượng cao, an toàn.
- Có nhiều khả năng tiếp cận với các tiến bộ KHKT thông qua các cơ sở khoa
học, hiệp hội sản xuất, các doanh nghiệp. Các tiến bộ khoa học là tiền đề phát triển sản
xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
b. Khó khăn
- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi luôn chịu tác động

rất lớn và phụ thuộc các yếu tố thời tiết khí hậu. Đất là tư liệu chủ yếu để sản xuất nông
nghiệp đối với tỉnh Nam Định lại rất hạn hẹp, bình quân thấp, sử dụng manh mún, trên
cùng một cánh đồng có quá nhiều chủ nên việc thống nhất về chủng loại, số lượng,
chất lượng sản phẩm không đơn giản. Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp thấp làm cho
một bộ phận không nhỏ người dân không thực sự thiết tha sản xuất, song còn nặng tâm
lý giữ ruộng nên việc tích tụ ruộng đất cho sản xuất hàng hoá tập trung quy mô lớn gặp
rất nhiều khó khăn.
Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ rất cao, nhiều loại nông sản được thu
hoạch trong thời gian ngắn do vậy việc điều tiết nguyên liệu cho công nghiệp chế biến
không đơn giản, không đáp ứng được các điều khoản hợp đồng tiêu thụ ổn định với các
đơn vị chế biến và siêu thị lớn. Vì thu nhập thấp và ẩn chứa nhiều rủi ro nên bản thân
nội ngành nông nghiệp không đủ sức hấp dẫn các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất,
chế biến. Trong điều kiện kinh tế thị trường việc cạnh tranh của nông sản Nam Định
với các sản phẩm cùng loại ngày càng trở nên gay gắt. Trong khi đó, muốn nâng cao
được giá trị gia tăng cho các sản phẩm nông nghiệp phải tích cực áp dụng khoa học
công nghệ và cơ giới hoá đòi hỏi phải có sự tập trung trong sản xuất và đầu tư kinh phí
do những lao động có tay nghề cao thực hiện, điều này sẽ rất khó đạt kết quả cao nếu
không có doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp.
- Là một tỉnh ven biển, Nam Định chịu ảnh hưởng rất lớn của biến đổi khí hậu,
nước biển dâng. Sản xuất nông nghiệp bị ảnh hưởng đáng kể do xâm nhập mặn ngày
càng sâu vào nội đồng, thay đổi cực đoan về lượng mưa, nhiệt độ và bão lũ. Để thích
ứng với những tác động của biến đổi khí hậu, cùng với các giải pháp công trình cần phải
điều chỉnh cơ cấu sản xuất theo hướng giảm diện tích trồng lúa, tăng diện tích nuôi trồng
thủy sản để nâng cao thu nhập trên 1 đơn vị diện tích. Đồng thời phải có những biện
pháp ứng phó kịp thời thông qua việc lựa chọn giống cây trồng vật nuôi và phương thức
nuôi, trồng thích hợp.
- Trình độ sản xuất còn lạc hậu; quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, năng suất lao động, thu
nhập từ nông nghiệp thấp, trong khi nhiều lao động có cơ hội việc làm khác tốt hơn từ công
nghiệp, dịch vụ và xuất khẩu lao động, nên lao động trẻ không muốn làm nông nghiệp.
10



- Hầu hết sản phẩm nông nghiệp được tiêu thụ qua đầu mối trung gian và một
phần do bà con nông dân tự đem đi tiêu thụ. Phương thức này thường khiến cho người
nông dân thua thiệt do bị ép giá và thiếu thông tin thị trường. Thị trường xuất khẩu nông
sản chính vẫn là Trung Quốc nhưng chủ yếu là xuất khẩu tiểu ngạch, không có nghị định
thư cho từng loại mặt hàng nên hay bị đối tác ép giá, sản xuất và xuất khẩu thiếu bền
vững. Xu hướng áp dụng các chính sách bảo hộ mậu dịch và lập các rào cản kỹ thuật để
bảo hộ sản phẩm trong nước đang đựơc nhiều quốc gia thực hiện gây khó khăn cho việc
xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp Việt Nam nói chung và Nam Định nói riêng.
Như vậy, nông nghiệp Nam Định sẽ phải nâng cao lợi thế cạnh tranh trên cơ sở
nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và an toàn vệ sinh thực phẩm, điều chỉnh cơ cấu,
tổ chức và nâng cao trình độ công nghệ sản xuất.
Phần III
NỘI DUNG TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP
I. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM, PHẠM VI:

1. Mục tiêu:
1.1 Chuyển mục tiêu sản xuất từ sản lượng sang chất lượng, giá trị gia tăng cao
và bền vững. Nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nông
nghiệp, thủy sản; đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng và đẩy mạnh xuất khẩu.
1.2 Nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho dân cư nông thôn; đảm bảo
ANLT, an ninh dinh dưỡng trước mắt và lâu dài, góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo, xây
dựng nông thôn mới và tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
1.3 Quản lý tốt các nguồn tài nguyên thiên nhiên; giảm thiểu tác động tiêu cực
đến môi trường, bảo vệ môi trường sinh thái và ứng phó hiệu quả với BĐKH.
2. Quan điểm:
- Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là 1 nhiệm vụ, nội dung quan trọng, cốt lõi trong
tổng thể xây dựng NTM để nâng cao thu nhập, cải thiện tốt hơn đời sống của nông dân;
Thực chất của Tái cơ cấu là xác định và cơ cấu lại các ngành hàng nông sản, thực phẩm

chủ lực, có lợi thế và tiềm năng phát triển cho phù hợp với nhu cầu tiêu dùng nội địa và
xuất khẩu; là thực hiện đồng bộ các giải pháp về giống, kỹ thuật, phương thức tổ chức
sản xuất - dịch vụ, quản lý … nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng của
nông sản, thực phẩm, tăng xuất khẩu; quản lý, khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái và thích ứng với BĐKH để phát triển bền
vững.
- Trong quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nông dân, doanh nghiệp và các
tổ tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp là chủ thể; chính quyền các
cấp giữ vai trò định hướng, hỗ trợ, tạo môi trường đầu tư thuận lợi thông qua việc ban
hành và thực hiện tốt các cơ chế, chính sách để khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp
và các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, liên kết với nông dân áp
dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới quy trình công nghệ, đổi mới mô hình tổ chức sản
xuất, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, cung cấp thông tin, dịch vụ, khai thác tối đa các tiềm
năng đất đai, lao động và nguồn lợi biển, trên cơ sở đó đổi mới toàn diện nền nông
nghiệp tỉnh nhà theo hướng sản xuất hàng hóa.
- Tái cơ cấu ngành nông nghiệp phải đảm bảo:

11


+ Phù hợp với phương hướng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến
năm 2020, tầm nhìn 2030; Gắn với chương trình xây dựng NTM và bảo vệ môi trường
để phát triển bền vững.
+ Phù hợp với cơ chế thị trường; đảm bảo các mục tiêu cơ bản về phúc lợi cho
nông dân, lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng.
+ Phải kế thừa và phát huy tối đa các giải pháp thực hiện có hiệu quả các Nghị
quyết của Đảng bộ tỉnh về nông nghiệp, nông thôn.
- Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là 1 quá trình lâu dài, phức tạp và có nhiều khó
khăn, phải kiên trì, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện; thường xuyên đánh
giá, sơ tổng kết, rút kinh nghiệm để điều chỉnh phù hợp với thực tế.

3. Phạm vi của đề án:
Cùng với thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị
gia tăng của tất cả các nông sản, thực phẩm của tỉnh, góp phần nâng cao thu nhập, cải
thiện đời sống cho người dân nông thôn, xây dựng nông thôn mới và tăng trưởng kinh
tế của tỉnh. Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp Nam Định theo hướng nâng cao giá
trị gia tăng và phát triển bền vững sẽ tập trung các giải pháp đẩy mạnh phát triển sản
xuất những sản phẩm chủ lực có tỷ trọng lớn và lợi thế của tỉnh. Các sản phẩm nông
nghiệp chủ lực của tỉnh gồm:
- Trồng trọt: Lúa (lúa gạo chất lượng cao, lúa giống); lạc, ngô, khoai tây và đậu
tương;
- Chăn nuôi: Lợn (lợn thịt siêu nạc, lợn sữa); gà (gà thịt, gà trứng)
- Thuỷ sản: Ngao (ngao Bến tre, ngao Dầu); tôm (tôm thẻ chân trắng, tôm sú)
4. Thời gian thực hiện Đề án: Từ năm 2014 đến năm 2020.
5. Một số chỉ tiêu chủ yếu
5.1 Chỉ tiêu chung toàn ngành:
- Đến năm 2015: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất (GTSX) toàn ngành Nông
nghiệp đạt bình quân 3,4 - 3,6%/năm so với năm 2013. Trong đó, Trồng trọt 1,2 - 1,4 %,
Chăn nuôi 4,7 - 4,9%, Thủy sản 5,5 - 5,8%; góp phần nâng thu nhập bình quân đầu người
khu vực nông thôn lên 26-29 triệu đồng/năm, giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 3,5%.
- Đến năm 2020: Tốc độ tăng trưởng GTSX ngành nông nghiệp giai đoạn 2013 –
2020 đạt bình quân 4,6%/năm. Trong đó, Trồng trọt 2,1 - 2,3%, Chăn nuôi 7,5 - 8,0%,
Thủy sản 6,3 - 6,5%, góp phần nâng thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn
lên 46-49 triệu đồng/năm, giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 3,0%.
5.2 Chỉ tiêu các sản phẩm chủ lực:
- Tăng sản lượng lúa chất lượng cao từ 357.246 tấn năm 2013 lên 373.700 tấn
năm 2015 và 534.050 tấn năm 2020; Tăng sản lượng lúa giống từ 2.200 tấn năm 2013
lên 3.000 tấn năm 2015 và 4.600 tấn năm 2020;
- Tăng sản lượng ngô từ 17.786 tấn năm 2013 lên 26.110 tấn năm 2015 và
80.100 tấn năm 2020;
- Tăng sản lượng lạc từ 25.025 tấn năm 2013 lên 26.955 tấn năm 2015 và 29.135

tấn năm 2020;
- Tăng sản lượng đậu tương từ 2.797 tấn năm 2013 lên 7.321 tấn năm 2015 và
16.565 tấn năm 2020;
12


- Tăng sản lượng khoai tây từ 29.327 tấn năm 2013 lên 35.318 tấn năm 2015 và
52.050 tấn năm 2020;
- Tăng sản lượng thịt lợn từ 125.110 tấn năm 2013 lên 138.800 tấn năm 2015 và
188.000 tấn năm 2020; Tăng sản lượng lợn sữa xuất khẩu từ 5.150 tấn năm 2013 lên
6.120 tấn năm 2015 và 8.450 tấn năm 2020;
- Tăng sản lượng thịt gà từ 12.262 tấn năm 2013 lên 16.500 tấn năm 2015 và
26.550 tấn năm 2020; Tăng sản lượng trứng gà từ 85,0 triệu quả năm 2013 lên 95,0
triệu quả năm 2015 và 110,0 triệu quả năm 2020;
- Tăng sản lượng tôm từ 6.889 tấn năm 2013 lên 7.700 tấn năm 2015 và 9.500
tấn năm 2020;
- Tăng sản lượng ngao từ 22.000 tấn năm 2013 lên 25.000 tấn năm 2015 và
32.000 tấn năm 2020.
II. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG

Tái cơ cấu phải đảm bảo phát triển bền vững trên cả 3 khía cạnh: kinh tế, xã hội
và môi trường.
1. Về kinh tế
- Tập trung khai thác các tiềm năng đất đai, lao động và nguồn lợi biển. Xây
dựng và phát triển nhanh các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa tập trung; phát
triển trang trại, gia trại, khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt các tiêu
chuẩn quốc gia, quốc tế về an toàn vệ sinh thực phẩm. Phát triển mạnh sản xuất các
sản phẩm có lợi thế cạnh tranh như: lúa gạo chất lượng cao, lạc, ngô, khoai tây, đậu
tương, nấm và các loại rau quả nhiệt đới; thịt lợn, thịt và trứng gia cầm, ngao, tôm và
các loại hải sản khác...; Tập trung phát triển 5 cây, 4 con chủ lực. 5 cây: lúa (lúa

chất lượng cao, lúa giống), lạc, ngô, khoai tây và đậu tương; 4 con: lợn (lợn thịt siêu
nạc, lợn sữa), gà (gà thịt, gà trứng), ngao và tôm (tôm thẻ chân trắng, tôm sú); tăng
cường năng lực đánh bắt hải sản xa bờ, gắn kết sản xuất với phát triển công nghiệp
sản xuất thức ăn chăn nuôi và công nghiệp chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm
theo chuỗi giá trị, tăng thu nhập cho lao động nông thôn.
- Hoàn thiện chính sách phát triển nông nghiệp hàng hóa gắn với thị trường; đổi
mới và phát triển hệ thống quản lý ngành, phương thức tổ chức sản xuất - kinh doanh dịch vụ theo hướng khoa học, hiệu quả; Chuyển đổi toàn diện HTX theo luật; tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp tham gia liên kết với nông dân tổ chức sản xuất,
chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
2. Về xã hội
- Tăng thu nhập bình quân đầu người cho khu vực nông thôn, thực hiện tốt các
chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là nhóm người nghèo, cận nghèo và phụ nữ ở nông
thôn thông qua hỗ trợ giảm nghèo, hỗ trợ phát triển sản xuất, tăng khả năng tiếp cận thị
trường, đa dạng hóa sinh kế, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực và an ninh dinh
dưỡng.
- Phát triển nông nghiệp hướng tới thực hiện các mục tiêu ưu tiên về phúc lợi
cho nông dân và người tiêu dùng.
3. Về môi trường
- Quản lý, giảm thiểu ô nhiễm và suy thoái môi trường trong các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ nông nghiệp, thủy sản nhất là ở các làng nghề, vùng có mật
13


độ chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản cao; nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và sử
dụng các nguồn tài nguyên (đất, nước, rừng ngập mặn và nguồn lợi biển); tăng cường
áp dụng các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính; quản lý và sử dụng hiệu quả, an
toàn các loại hóa chất, chất thải từ chăn nuôi, trồng trọt, công nghiệp chế biến và chất
thải làng nghề; bảo tồn đa dạng sinh học.
- Khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn môi trường kèm theo cơ chế giám sát
chặt chẽ để thúc đẩy phát triển nông nghiệp xanh.

III. NỘI DUNG TÁI CƠ CẤU

1. Trồng trọt
- Thực hiện tái cơ cấu ngành trồng trọt theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa
tập trung theo mô hình “cánh đồng mẫu lớn”, “cánh đồng liên kết” gắn với bảo quản,
chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị. Tập trung thay đổi căn bản từ khâu
giống, sử dụng các giống chất lượng cao. Đẩy mạnh các biện pháp thâm canh thực
hành sản xuất tốt, áp dụng khoa học công nghệ (KHCN) và các tiến bộ kỹ thuật
(TBKT) mới, từng bước ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất; khuyến khích phát triển
công nghiệp chế biến, công nghệ bảo quản để giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao
chất lượng và giá trị gia tăng của 5 cây trồng chủ lực, tăng giá trị thu nhập trên đơn vị
diện tích.
- Quản lý và sử dụng linh hoạt, hiệu quả 75.000 ha đất trồng lúa:
Trên cơ sở cân đối nhu cầu tiêu dùng nội tỉnh, nghiên cứu thị trường, nhu cầu
nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi, chế biến nông sản xuất khẩu và đặc điểm đất
đai, điều kiện canh tác của các huyện; rà soát, lập Đề án sử dụng linh hoạt đất trồng
lúa, từng bước chuyển khoảng 9.000 -10.000 ha quỹ đất trồng lúa sang trồng cây rau
màu ngắn ngày, cây dược liệu và các mô hình canh tác kết hợp có hiệu quả kinh tế cao
hơn trồng lúa (nhưng vẫn đảm bảo trồng lúa trở lại khi cần thiết):
+ Chuyển 6.000 ha chân cao sang trồng ngô Xuân, đậu tương Hè Thu và rau
màu vụ Đông theo công thức luân canh: Ngô Xuân – Đậu tương Hè Thu (Lúa mùa
CLC) – Rau Đông. Tập trung chuyển đổi ở các huyện: Ý Yên, Vụ Bản, Mỹ Lộc, Nam
Trực và Hải Hậu. 01 ha sau chuyển đổi cho thu nhập 145 - 160 triệu đồng/năm, tăng
thêm 15 - 20 triệu đồng/ha so với trồng lúa.
+ Chuyển khoảng 1.500 – 2.000 ha ruộng chân cao, đất thịt nhẹ hoặc pha cát
sang trồng lạc Xuân, đậu tương Hè Thu (hoặc lúa Mùa) và trồng cây rau màu vụ Đông
theo công thức luân canh: Lạc Xuân – Đậu tương Hè Thu – Rau Đông hoặc bí xanh
Xuân - cà chua Hè (lúa Mùa) – cà chua Đông (rau Đông). Tập trung chuyển đổi ở các
huyện: Ý Yên, Vụ Bản, Nam Trực, Hải Hậu, Nghĩa Hưng và Giao Thủy. 01 ha sau
chuyển đổi cho thu nhập 175 - 200 triệu đồng/năm, tăng thêm 55 - 60 triệu đồng/ha so

với trồng lúa.
+ Chuyển khoảng 1.200 - 1.300 ha ruộng trũng (chủ yếu ở Nam Trực, Trực
Ninh, Ý Yên, Vụ Bản, Mỹ Lộc, Nghĩa Hưng) sang trồng 01 vụ lúa Xuân kết hợp nuôi
tôm, cá nước ngọt (mô hình lúa – thủy sản). 01 ha sau chuyển đổi cho thu nhập từ 85 115 triệu đồng/năm, tăng thêm 22 - 30 triệu đồng/ha so với trồng lúa.
+ Chuyển 800 - 1.000 ha ruộng trũng, ruộng nhiễm mặn, phèn (ở Nghĩa Hưng,
Giao Thủy, Hải Hậu, Xuân Trường và Nam Trực) sang mô hình kết hợp giữa trồng rau
màu chế biến xuất khẩu và nuôi thủy sản. 01 ha sau chuyển đổi cho thu nhập 125 - 130
triệu đồng/năm, tăng thêm 40 - 45 triệu đồng/ha so với trồng lúa.
14


Trên cơ sở đánh giá hiệu quả các mô hình, có thể cân đối để chuyển đổi tiếp
khoảng 10.000 ha quỹ đất trồng lúa, nâng tổng số diện tích chuyển đổi lên khoảng
20.000 ha.
(Chi tiết về các vùng chuyển đổi, thị trường tiêu thụ và hiệu quả các mô hình
chuyển đổi tại phụ lục số 4, phụ lục số 5).
- Xây dựng và nhân nhanh các mô hình thâm canh thực hành sản xuất tốt
(VietGAP); từng bước ứng dụng các giải pháp công nghệ tiên tiến và công nghệ cao
trong sản xuất giống cây trồng, sản xuất rau quả sạch và hoa.
- Xây dựng thương hiệu cho 1 số sản phẩm đặc trưng, thế mạnh của tỉnh: Gạo
Bắc thơm, gạo Nếp cái hoa vàng, lạc Sen...
- Duy trì, phát triển nghề trồng hoa, cây cảnh theo quy hoạch (chấm dứt tình
trạng chuyển đổi tự phát).
2. Chăn nuôi
- Thực hiện tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng chuyển mạnh sang chăn nuôi
tập trung theo mô hình Doanh nghiệp, trang trại, gia trại chăn nuôi tại các vùng xa khu
dân cư theo quy hoạch. Duy trì chăn nuôi nông hộ với tỷ lệ phù hợp nhưng theo hình
thức công nghiệp, đảm bảo vệ sinh môi trường. Nhân rộng mô hình cơ sở chăn nuôi,
vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh.
- Chuyển dịch cơ cấu đàn vật nuôi theo hướng tăng tổng đàn lợn (từ 730 lên 850

ngàn con), đàn gia cầm (từ 7,2 lên 9 triệu con), ổn định đàn trâu, bò (khoảng 42 ngàn
con). Cải tạo và nâng cao chất lượng đàn nái nền, đàn gia cầm giống để nâng cao chất
lượng đàn gia súc, gia cầm thương phẩm. Áp dụng KHCN tiên tiến nâng cao năng suất,
hiệu quả chăn nuôi đàn lợn, đàn gà. Hoàn thành quy hoạch hệ thống cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung, đảm bảo thuận tiện cho công tác quản lý, cung cấp thịt và sản
phẩm chăn nuôi an toàn cho người tiêu dùng; Bố trí đủ nguồn lực để chủ động phòng
chống dịch cho đàn vật nuôi, củng cố nâng cao chất lượng hệ thống thú y, giám sát và
kiểm soát dịch bệnh hiệu quả. Khảo sát, xây dựng một số mô hình chuyển đổi đất trồng
lúa kém hiệu quả sang trồng cỏ để chăn nuôi bò thịt, bò sữa theo hướng công nghiệp.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển các cơ sở sản xuất giống,
chế biến thức ăn chăn nuôi, chế biến thịt lợn, thịt gia cầm. Khuyến khích tổ chức sản xuất
khép kín hoặc liên kết giữa các doanh nghiệp với các trang trại, gia trại và hộ chăn nuôi
theo chuỗi giá trị từ sản xuất giống, thức ăn đến sản xuất, chế biến và bảo quản, tiêu thụ
sản phẩm gắn với áp dụng các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, giảm chi phí, tăng hiệu quả
chăn nuôi.
- Tăng cường quản lý kiểm soát nguy cơ ô nhiễm đất, nước từ chất thải chăn
nuôi; phát triển nguồn năng lượng tái tạo từ các phụ phẩm chăn nuôi.
3. Thủy sản
- Chuyển dịch cơ cấu ngành Thủy sản theo hướng ưu tiên phát triển nuôi trồng
thủy sản hàng hóa. Tăng diện tích nuôi từ 15.500 ha lên khoảng 17.000 ha (do chuyển
1.500 ha từ đất trồng lúa chân trũng, nhiễm mặn, phèn). Tổ chức tốt sản xuất, cung ứng
đủ giống tốt cho nông, ngư dân. Phát triển đa dạng các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế
cao như: ngao, tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá song, cá vược,… ở vùng mặn lợ; cá trắm
đen, cá chép V1, cá lóc, cá Diêu hồng,… ở vùng nước ngọt. Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ
tầng (hệ thống thủy lợi, điện) cho các vùng nuôi tập trung. Khuyến khích nuôi công

15


nghiệp, quy trình thực hành nuôi tốt (GAP), từng bước áp dụng công nghệ cao đảm bảo

an toàn dịch bệnh và môi trường.
- Tăng cường năng lực, hiệu quả khai thác hải sản, khuyến khích phát triển đội
tàu có công suất lớn, khai thác xa bờ (từ 300CV trở lên); ổn định, tiến tới giảm dần sản
lượng khai thác thủy sản gần bờ và tăng sản lượng khai thác thủy sản xa bờ. Tích cực
triển khai quyết định số 188/QĐ-TTg ngày 13 tháng 2 năm 2012 về phê duyệt chương
trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020.
- Khuyến khích tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các cơ
sở chế biến thủy sản; khôi phục, phát triển các cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu. Phát
triển mạnh mạng lưới thu gom, dịch vụ hậu cần thủy sản. Ứng dụng công nghệ bảo
quản trong và sau thu hoạch để giảm tỉ lệ thất thoát, tăng giá trị và chất lượng sản phẩm
thủy sản.
- Tổ chức lại sản xuất trong ngành thủy sản, xây dựng và nhân rộng các mô hình
sản xuất, liên kết giữa các khâu sản xuất, bảo quản, chế biến như HTX, tổ hợp tác, hiệp
hội nghề nghiệp…. Xây dựng các tiêu chuẩn, quy chế truy xuất nguồn gốc, sử dụng mã số,
mã vạch các sản phẩm thủy sản. Hỗ trợ, hướng dẫn nông, ngư dân nghèo vùng ven biển
tham gia sản xuất theo chuỗi giá trị và các chương trình phát triển sinh kế bền vững.
4. Xây dựng Nam Định trở thành trung tâm sản xuất giống cây trồng, con
nuôi của khu vực
- Xây dựng Chiến lược phát triển ngành giống cây trồng, con nuôi Nam Định
trên cơ sở rà soát, đánh giá năng lực, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các cơ sở, doanh
nghiệp sản xuất giống; xác định quy mô yêu cầu đầu tư mới để có thể ứng dụng công
nghệ sinh học vào chọn lọc, phục tráng giống. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất giống cây trồng, con nuôi tham gia chương trình phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao theo Quyết định 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Tiếp thu, áp dụng nhanh các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất giống; tích cực
nghiên cứu lai tạo, nhập nội, mua bản quyền các giống mới, nhân giống nguyên
chủng và ứng dụng một số giống cây trồng biến đổi gen. Tập trung nghiên cứu, chọn
tạo các giống lúa thuần và lúa lai F1 ngắn ngày, có năng suất, chất lượng cao, chống
chịu sâu bệnh; sản xuất các giống rau, củ, quả sạch bệnh. Lai tạo các giống lợn lai

nhiều máu ngoại chất lượng thịt tốt; lai tạo các giống gia cầm chuyên thịt, chuyên
trứng. Nghiên cứu cho sinh sản nhân tạo các loài hải sản và cá nước ngọt có giá trị
kinh tế cao.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện đầu tư nâng cao năng lực nghiên cứu, sản xuất và liên
kết 4 đợn vị nghiên cứu, sản xuất giống cây trồng chủ lực của tỉnh (Công ty CP GCT
Nam Định, Trung tâm GCT Nam Định, Công ty TNHH Cường Tân và Trung tâm
nghiên cứu phát triển lúa lai Syngenta). Phát huy lợi thế của Trung tâm nghiên cứu
phát triển lúa lai Syngenta với nguồn gen đa dạng và công nghệ chọn tạo giống tiên
tiến, nghiên cứu, chọn tạo nhiều tổ hợp lai mới, giống mới làm hạt nhân cung cấp cho
các doanh nghiệp của tỉnh sản xuất phát triển giống thương mại. Tổng kết, đánh giá
mô hình Công ty TNHH Cường Tân trên cơ sở đó mở rộng các mô hình liên kết giữa
doanh nghiệp với nông dân để xây dựng hoàn thiện hệ thống sản xuất các giống cây
trồng chủ lực: lúa, khoai tây, lạc, đậu tương và giống nấm, từng bước chủ động nguồn
giống tốt phục vụ sản xuất, đưa Nam Định trở thành tỉnh mạnh về nghiên cứu, sản
xuất giống cây trồng.
16


- Hỗ trợ, đầu tư nâng cao năng lực nghiên cứu, sản xuất giống của Trung tâm
giống gia súc, gia cầm tỉnh, nâng cấp trại sản xuất giống lợn đặc sản tại Hải Sơn, Hải
Hậu. Tạo điều kiện cho Công ty CP thương mại và đầu tư Biển Đông liên kết với Học
viện Nông nghiệp Việt Nam xây dựng Trung tâm giống lợn chất lượng cao tại Nam
Định. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất giống gia súc, gia cầm
chủ lực của tỉnh: Công ty Cổ phần thương mại và đầu tư Biển Đông, Công ty CP Hoàng
Thành Đạt, Công ty TNHH Thái Việt, Công ty Phú Lộc, Công ty CP gà giống Châu
Thành,… mở rộng sản xuất giống gia súc, gia cầm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu cải
tạo đàn nái nền và đàn gia cầm giống, cung cấp giống chăn nuôi chất lượng cao trên địa
bàn tỉnh.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện đầu tư, khuyến khích nâng cao năng lực nghiên cứu, sản xuất
giống của 02 Trung tâm sản xuất giống và gần 100 trại giống thủy hải sản của tỉnh từng

bước đáp ứng nhu cầu giống thủy, hải sản trong tỉnh và các tỉnh trong vùng, phấn đấu đưa
Nam Định trở thành tỉnh mạnh về nghiên cứu, sản xuất giống thủy sản của đồng bằng
sông Hồng. Liên kết chuyển giao và ứng dụng nhanh công nghệ sản xuất các giống thủy
hải sản ưu thế tại địa phương, có khả năng cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ như: ngao,
tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá bớp, cá song, cá vược, cua biển và các loài cá truyền thống,

Trên cơ sở điều chỉnh quy mô sản xuất các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và
nuôi trồng thuỷ sản, sản lượng các sản phẩm chủ lực của tỉnh đến năm 2020 như
sau:
- Lúa chất lượng cao: Mặc dù diện tích trồng lúa giảm từ 159.002 ha năm 2013
xuống 135.000 ha năm 2020, tổng sản lượng lúa giảm từ 951.948 tấn xuống còn
800.600, nhưng lúa chất lượng cao tăng từ 357.246 tấn lên 534.050 tấn (tăng 49,5% so
với 2013), tỷ trọng lúa chất lượng cao trong tổng sản lượng lúa tăng từ 37,5% lên
66,7%. Sản lượng lúa giống đạt 4.600 tấn, tăng 109% so với năm 2013.
- Diện tích trồng ngô 12.300 ha, tăng 7.411 ha so với năm 2013; sản lượng ngô đạt
80.100 tấn, bằng 350,36% so với năm 2013.
- Diện tích trồng lạc 7.200 ha, tăng 981 ha so với năm 2013; sản lượng lạc đạt
29.135 tấn, tăng 16,4% so với năm 2013.
- Diện tích trồng đậu tương 8.000 ha, tăng 5.851 ha so với năm 2013; sản lượng
đậu tương đạt 16565 tấn, bằng 492,3% so với năm 2013.
- Diện tích trồng khoai tây 3.700 ha, tăng 1.499 ha so với năm 2013; sản lượng
khoai tây đạt 52.050 tấn, tăng 77,48% so với năm 2013.
- Tổng đàn lợn 850 ngàn con, tăng 107.280 con so với năm 2013; Sản lượng thịt
lợn đạt 1192.300 tấn, tăng 53,7 % so với năm 2013. Sản lượng thịt lợn sữa đạt 7.600 tấn,
tăng 34,3% so với năm 2013.
- Tổng đàn gà 7,0 triệu con, tăng 1,7 triệu con so với năm 2013; Sản lượng thịt
gà từ 12.262 tấn năm 2013 lên 16.500 tấn năm 2015 và 26.550 tấn năm 2020; Tăng sản
lượng trứng gà từ 85,0 triệu quả năm 2013 lên 95,0 triệu quả năm 2015 và 110,0 triệu
quả năm 2020.
- Sản lượng tôm đạt 9.500 tấn, tăng 39,9% so với năm 2013.

- Sản lượng ngao đạt 32.000 tấn, tăng 45,5% so với năm 2013.

17


Biểu 1: Sản lượng và giá trị của các sản phẩm chủ lực của tỉnh
(Theo giá so sánh 2010)
TT

Chỉ tiêu

I
1

5 CÂY CHỦ LỰC
Lúa
- Lúa CLC: S.lượng

2

3

4

5

II
1

2


tr.đ

Tỷ trọng trong TSL
- Lúa giống: S.lượng
Giá trị SL

%
tấn
tr.đ

Ngô:

S.lượng

tấn

Giá trị SL

tr.đ

S.lượng

tấn

Giá trị SL

tr.đ

Lạc


Đ.tương: Slượng

K.tây:

tấn

Giá trị SL

tr.đ

S.lượng

tấn

Giá trị SL

tr.đ

TH
2013

2015
Ước TH

2018
tăng so
2013
(%)


357.246
373.700
4,61
2.429.27
2.541.160
4,61
3
39,1
42,9
3,9
2.200
3.000
36,0
46.700
64.000
37,0
17.78
26.110 46,80
6
86.02
126.294 46,80
9
25.02
26.955
7,71
5
370.39
398.961
7,71
5

2.79
7.321 161,77
7
33.56
87.867 161,77
7
29.32
35.318 20,43
7
144.37
173.868 20,43
6

Ước TH

467.700
3.180.36
0
56,3
3.600
80.000
59.96
0
290.02
7
28.23
0
417.83
2
13.09

0
157.10
6
44.89
0
220.99
3

2020
tăng so
2013
(%)

30,92
30,92
17,2
64,0
71,0
237,13
237,13
12,81
12,81
368,04
368,04
53,07
53,07

Ước TH

534.050

3.631.54
0
66,7
4.600
105.000
80.10
0
387.44
4
29.13
5
431.22
7
16.56
5
198.81
3
52.05
0
256.24
2

tăng so
2013
(%)

49,49
49,49
27,6
109,0

125,0
350,36
350,36
16,42
16,42
492,29
492,29
77,48
77,48

4 CON CHỦ LỰC
Lợn:
- Lợn thịt: S.lượng

Tấn

Giá trị SL

tr.đ

- Lợn sữa: S.lượng
Giá trị SL
Gà:

tấn
tr.đ

- Gà thịt: S.lượng

tấn


- Trứng: Số quả
Giá trị SL
Tôm: S.lượng
Giá trị SL

4

tấn

Giá trị SL

Giá trị SL

3

Đơn
vị
tính

Ngao: S.lượng
Giá trị SL

tr.đ
Ng.q
Tr.đ
tấn
tr.đ

125.11

138.800
0
3.530.60
3.914.504
4
5.150
6.118
200.841
217.189
12.262
510.05
4
85.000
165.750
6.88
9
546.86
5

10,94
10,87
18,8
15,1

162.800
4.594.21
6
6.992
248.216


30,12
30,12
35,76
35,76

16.500

34,56

20.00
0

63,13

741.510

34,56

898.800

63,13

95.000
185.250

11,7
11,7

17,6
17,6


7.700

11,77

595.100

8,82

100.000
195.000
8.20
0
715.89
3
30.00
0
530.00
0

tấn

22.000

25.000

13,64

tr.đ


385.00
0

427.500

11,04

18

19,03
30,91
36,36
37,66

192.300
5.426.70
6
8.453
329.696

53,7
53,7
64,15
64,15

26.550 116,52
1.193.15
116,52
7
110.000 29,40

214.500
29,4
9.50
37,90
0
772.98
41,35
0
32.00
45,45
0
560.00
45,45
0


Phương án tiêu thụ 9 nhóm sản phẩm chủ lực.
Để tiêu thụ triệt để nông sản cho nông dân, nhất là nông sản ở những vùng sản
xuất tập trung, hạn chế tình trạng nông dân bị ép giá của tư thương, cần phải có cơ chế
chính sách và môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút cao doanh nghiệp đầu tư, liên kết
cùng nông dân tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản. Trên cơ sở đó, xây
dựng và phát triển các chuỗi giá trị cho 9 sản phẩm chủ lực; cụ thể:
- Lúa gạo chất lượng cao: sử dụng cho tiêu dùng nội tỉnh năm 2020 khoảng
462.840 tấn (ước có 70% dân số và 100% khách cư trú sử dụng gạo chất lượng cao làm
lương thực), dư 71.210 tấn cho tiêu thụ ngoại tỉnh. Khuyến khích các công ty cổ phần
lương thực Nam Định, công ty TNHH Mạnh Châu, công ty TNHH Đương Báu,… đổi
mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất và liên kết với nông dân tạo thành vùng
nguyên liệu lúa gạo hàng hóa chất lượng cao cung cấp cho nhà máy chế biến. Sớm
hoàn thiện, mở rộng mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ lúa gạo chât lượng cao với
Tổng công ty lương thực Miền Bắc, mô hình liên kết với công ty CP giống cây trồng,

con nuôi Ninh Bình. Hỗ trợ công ty cơ khí Đình Mộc, công ty TNHH Minh Hương,
công ty TNHH Cường Tân… đầu tư sản xuất, chế biến gạo chất lượng cao. Tạo điều
kiện cho một số cơ sở sản xuất, chế biến lương thực của tỉnh mở rộng quy mô sản xuất
và phát triển thành doanh nghiệp… Xây dựng nhãn hiệu gạo chất lượng cao Nam Định,
mở rộng thị trường tiêu thụ tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh
và một số thành phố khác.
- Lúa giống: Đến năm 2020, tổng diện tích trồng lúa 135.000 ha/năm với cơ cấu
75% lúa thuần và 25% lúa lai nhu cầu giống cần 3.105 tấn (tổng nhu cầu 5.000 tấn
nhưng mỗi năm có khoảng 50% DT cấy lúa thuần do nông dân tự để giống). Lượng
giống sản xuất đạt 4.600 tấn đủ đáp ứng sản xuất của tỉnh và có khoảng 1.495 tấn để
bán cho các tỉnh. Việc tiêu thụ lúa giống theo phương án và kế hoạch sản xuất của
doanh nghiệp trong các liên kết với nông dân.
- Ngô và đậu tương: Với tổng đàn lợn 850 ngàn và đàn gia cầm 9 triệu con vào năm
2020 cần 250.326 tấn ngô và 126.708 tấn đậu tương làm thức ăn và nguyên liệu phối trộn
thức ăn hỗn hợp. Nhưng hiện tại Nam Định mới có 01 nhà máy chế biến thức ăn chăn
nuôi (Vina HTC) với công suất thiết kế 30.000 tấn/năm (có thể mở rộng thêm dây chuyền,
nâng công suất lên 45.000 tấn/năm). Trên thực tế cơ bản lượng thức ăn chăn nuôi công
nghiệp đều phải nhập từ bên ngoài. Với sản lượng ngô 80.100 tấn chỉ đáp ứng được 32%
và 16.565 tấn đậu tương chỉ đáp ứng được 13% nhu cầu nguyên liệu phối trộn thức ăn
chăn nuôi vào năm 2020. Nhưng trong tương lai gần Nam Định có 3 nhà máy (Công ty
CP Vina-HTC, Công ty TNHH Tiến Đạt và Công ty TNHH Phú Lương) với tổng công
suất 90.000 tấn thức ăn sẽ cần khoảng 36.000 tấn ngô và 13.500 tấn đậu tương làm nguyên
liệu. Do vậy cần phải có giải pháp khuyến khích 03 doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn
nuôi của tỉnh liên kết với nông dân để tạo thành vùng nguyên liệu ổn định. Ngoài lượng
ngô cung cấp cho 03 nhà máy, phần dư khoảng 44.000 tấn làm thức ăn trực tiếp cho chăn
nuôi nông hộ, nhất là chăn nuôi gà và bán cho một số doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn
nuôi ngoài tỉnh. Lượng đậu tương dư 3.065 tấn chủ yếu được sử dụng làm nguyên liệu để
chế biến các loại thực phẩm như: đậu phụ, nước tương … (chi tiết tại phụ lục số 6).
- Với cây Lạc, mặc dù thị trường tiêu thụ rộng lớn, một phần tiêu thụ nội tỉnh, phần
lớn cung cấp cho các nhà máy, cơ sở chế biến bánh kẹo, một phần xuất bán cho Trung

Quốc và một số nước Đông Nam Á như: Thái Lan, Indonesia, Singapore, Malaysia... .
- Khoai tây là cây thế mạnh của Nam Định và các tỉnh đồng bằng sông Hồng vì
thời tiết các tháng mùa đông ở ĐBSH rất phù hợp để trồng khoai tây; thời gian sinh trưởng
19


của khoai tây ngắn (85-90 ngày), thời vụ không quá khắt khe, sau thu hoạch nông dân có
thể tự bảo quản hàng tháng, sức ép tiêu thụ không quá lớn như rau xanh hoặc cà chua…
Thị trường khoai tây rộng lớn (những năm qua nông dân Nam Định chưa bao giờ ế đọng).
Mặt khác do đặc thù của các tiểu vùng sinh thái, ở Việt Nam chỉ có Đồng bằng sông Hồng
và Đà Lạt là có thể sản xuất được khoai tây với quy mô lớn, các vùng miến núi phía bắc
có thể trồng được nhưng diện tích và sản lượng không lớn. Một lợi thế khác là thời vụ
trồng khoai tây của Nam Định lệch với Trung Quốc, nên khi Nam Định và các tỉnh ĐBSH
thu hoạch khoai tây thì trên thị trường không còn khoai Trung Quốc. Các nước khu vực
Đông Nam Á không có lợi thế về phát triển cây khoai tây. Do vậy việc tiêu thụ khoai tây
khá thuận lợi. Thị trường tiêu thụ khoai tây Nam Định chủ yếu là các thành phố lớn như:
Hà Nội, TP Hồ Chí Minh ....
- Thịt lợn, thịt và trứng gia cầm: Nhu cầu nội tỉnh đến 2020 cần 132,6 ngàn tấn,
193 triệu quả trứng. Tổng sản lượng thịt, trứng dư thừa dành cho tiêu thụ ngoại tỉnh và
xuất khẩu năm 2020 khoảng 93,8 ngàn tấn và 77 triệu quả. Khuyến khích, tạo điều kiện
cho các công ty: Công ty chế biến nông sản xuất khẩu Nam Định, Công ty CP đầu tư
thương mại Biển Đông, Công ty TNHH Công Danh và các doanh nghiệp khác liên kết
với các trang trại, gia trại chăn nuôi tạo thành vùng nguyên liệu đảm bảo các yêu cầu
về khối lượng, chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm cung cấp cho doanh nghiệp
trong hoạt động chế biến và tiêu thụ. Thịt lợn, thịt và trứng gia cầm chủ yếu tiêu thụ
tại: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh và một phần ở TP Hồ Chí Minh. Thịt lợn sữa chủ
yếu xuất khẩu vào thịt trường Malaysia và một số nước Đông Nam Á.
- Thuỷ hải sản tươi sống chủ yếu cung cấp cho Hà Nội và một số tỉnh trung du,
miền núi. Ngao sạch Giao Thuỷ được xuất khẩu vào thị trường EU, một phần xuất sang
Trung Quốc.

Từ kết quả tái cơ cấu các lĩnh vực sản xuất chính, với thực hiện đồng bộ các giải
pháp và lộ trình phù hợp, từng bước điều chỉnh cơ cấu nội ngành. Đến năm 2020, cơ
cấu nội ngành được điều chỉnh theo hướng nâng cao giá trị tất cả các lĩnh vực, đồng
thời giảm tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi và NTTS, Cụ thể
đến năm 2020, giá trị sản xuất toàn ngành đạt 22.569 tỷ đồng, tăng 37% so với năm
2013, tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2013-2020 đạt 4,6% năm. Cơ cấu giá trị trồng trọt:
chăn nuôi: thuỷ sản tương ứng là 38,8% : 36,4% : 18,6%.
Biểu 2. Giá trị và tỷ trọng các lĩnh vực qua các giai đoạn
Hạng
mục

2013
Giá trị
(tr đồng)

2015
Cơ cấu
(%)

Giá trị
(tr đồng)

2018
Cơ cấu
(%)

Giá trị
(tr đồng)

2020

Cơ cấu
(%)

Giá trị
(tr đồng)

Cơ cấu
(%)

Toàn
ngành
N. nghiệp

16.471.815

100,00

17.622.486

100,00

20.186.336

100,00

22.569.253

100,00

13.660.664


82,93

14.477.266

82,15

16.438.666

81,43

18.329.628

81,22

Trồng trọt

7.554.857

45,87

7.761.866

44,05

8.271.361

40,98

8.763.628


38,83

31,82
5,25
16,8
0,26

5.765.400
950.000
3.100.980
44.240

32,72
5,39
17,60
0,25

7.024.305
1.143.000
3.701.980
45.690

34,80
5,66
18,34
0,23

8.217.000
1.349.000

4.192.875
46.750

36,41
5,98
18,58
0,21

Chăn nuôi
Dịch vụ
Thủy sản
L.nghiệp

5.241.848
863.959
2.767.803
43.348

Biểu 3. Tốc độ tăng trưởng các lĩnh vực qua các giai đoạn
Hạng mục

Tăng BQ 2013-

Tăng BQ 201520

Tăng BQ 2018-

Tăng BQ 2013-



2015 (%)

2018 (%)

2020 (%)

2020 (%)

Toàn ngành

3,43

4,63

5,74

4,60

Nông nghiệp
Trồng trọt
Chăn nuôi
Dịch vụ
Thủy sản
Lâm nghiệp

2,95
1,36
4,88
4,86
5,85

1,02

4,33
2,14
6,80
6,36
6,08
1,08

5,60
2,93
8,16
8,64
6,42
1,15

4,29
2,14
6,63
6,57
6,11
1,09

* Ghi chú: Theo Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản & muối và
Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Nam Định đến 2020, tầm nhìn đến 2030, dự
kiến tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, thủy sản, muối thời
kỳ 2011 – 2020 đạt 3,7%. Chi tiết việc điều chỉnh một số chỉ tiêu ở Đề án so với Quy
hoạch được trình bày ở phụ lục số 12).
5. Sản xuất muối
Giữ diện tích muối sản xuất hiệu quả, tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng nhất là hệ

thống thủy lợi đảm bảo phục vụ tốt sản xuất muối tập trung, đảm bảo đời sống của diêm
dân. Mở rộng diện tích sản xuất muối sạch, áp dụng cơ giới hóa và các công nghệ mới
trong sản xuất, chế biến; từng bước nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất
muối.
6. Phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy sản
- Quan tâm khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp chế biến, nhất là chế
biến tinh, chế biến sâu; tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư đổi mới thiết bị,
công nghệ, phát triển các cơ sở chế biến nông, thủy sản. Phát triển các dịch vụ phục vụ
công nghiệp chế biến. Phấn đấu đến năm 2020 giá trị gia tăng của mỗi ngành hàng tăng
20% trở lên.
- Khai thác nguồn phụ phẩm nông nghiệp phát triển mạnh nghề trồng, chế biến
nấm ăn, nấm dược liệu; gắn kết người sản xuất với doanh nghiệp từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị.
IV. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Rà soát, bổ sung các quy hoạch ngành cho phù hợp với Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp
1.1. Rà soát, bổ sung các quy hoạch phát triển ngành Nông nghiệp & PTNT của
tỉnh, huyện, xã, gắn với quy hoạch sử dụng đất và phù hợp với Đề án Tái cơ cấu. Lồng
ghép các nội dung của Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp và các giải pháp ứng phó
BĐKH vào các quy hoạch. Tăng cường quản lý, thực hiện tốt các quy hoạch.
1.2. Trên cơ sở Quy hoạch sử dụng đất, Quy hoạch phát triển nông nghiệp, thuỷ
sản và nghề muối, xác định và lập quy hoạch phát triển các ngành hàng, sản phẩm chủ
yếu, có lợi thế so sánh theo các vùng tập trung với quy mô sản xuất phù hợp:
a. Trồng trọt:
Quy hoạch các vùng chuyên trồng lúa lai năng suất cao ở những vùng có điều
kiện canh tác không thuận lợi để làm nguyên liệu phối trộn, chế biến thức ăn chăn
nuôi. Tổng diện tích khoảng 15.000 ha, sản xuất 2 vụ lúa/năm.
Quy hoạch các vùng sản xuất lúa chất lượng cao ở tất cả các xã, thị trấn. Tổng diện
tích khoảng 45.000 ha, sản xuất 2 vụ lúa/năm.
21



Quy hoạch 06 vùng sản xuất giống lúa tập trung ở các xã: Trực Hùng (Trực
Ninh); Xuân Ninh, Xuân Thượng (Xuân Trường); Nghĩa Sơn (Nghĩa Hưng); Tân
Thịnh (Nam Trực); Liên Bảo (Vụ Bản). Làm vệ tinh, liên kết sản xuất với các doanh
nghiệp, Trung tâm giống của tỉnh.
Quy hoạch các vùng sản xuất cây vụ Đông hàng hóa trên đất 2 lúa với quy mô
15.000 ha ở tất cả các huyện, thành phố (20% diện tích đất 2 lúa).
Quy hoạch 05 vùng sản xuất lạc tập trung, diện tích khoảng 6.000 ha ở các
huyện: Ý Yên (1.800 ha), Vụ Bản (1.500 ha), Nam Trực (1.500 ha), Giao Thủy (700
ha), Hải Hậu (500 ha);
Quy hoạch 05 vùng sản xuất khoai tây tập trung, diện tích khoảng 3.000 ha ở
các huyện: Ý Yên (800 ha), Vụ Bản (700 ha), Nam Trực (1.000 ha), Giao Thủy (300
ha), Hải Hậu (200 ha);
Quy hoạch 10 vùng sản xuất rau an toàn VietGAP ở 10 huyện, thành phố. Diện
tích khoảng 3.000 - 4.000 ha (mỗi huyện từ 200 – 500 ha);
Trong điều kiện diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm từ 93.435 ha năm
2013 xuống 85.862 ha năm 2020, thông qua thực hiện các quy hoạch ngành hàng gắn
với luân canh cây trồng hợp lý sẽ nâng hệ số sử dụng đất từ 2,1 lần lên 2,36 lần vào
năm 2020, giá trị sản phẩm trồng trọt tăng từ 8.003 tỷ đồng lên 9.324 tỷ đồng.
b. Chăn nuôi:
- Lập quy hoạch phát triển các sản phẩm: thịt lợn mảnh, lợn sữa, thịt và trứng
gia cầm. Hình thành 139 vùng chăn nuôi tập trung tại các xã thuần nông (trừ các xã, thị
trấn có làng nghề): Hải Hậu 28 xã, Giao Thủy 19 xã, Xuân Trường 13 xã, Nghĩa Hưng
18 xã, Trực Ninh 10 xã, Nam Trực 10 xã, Ý Yên 20 xã, Vụ Bản 13 xã, Mỹ Lộc 8 xã.
Mỗi vùng có 01 - 02 trang trại hạt nhân làm đầu mối liên kết với doanh nghiệp, sản
xuất, cung ứng con giống, bao tiêu sản phẩm cho các trang trại và gia trại trong xã.
Từng bước xây dựng các cơ sở, vùng chăn nuôi an toàn dịch, đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm gắn với truy suất nguồn gốc sản phẩm.
c. Thủy sản:

- Trên cơ sở quy hoạch, phát triển mạnh NTTS, hình thành các vùng nuôi tập
trung các giống nuôi có giá trị cao:
+ 02 vùng sản xuất ngao giống và nuôi ngao thương phẩm, quy mô 2.050 ha tại:
Giao Thủy 1750 ha (Giao Xuân, Giao An, Giao Thiện, Giao Lạc), Nghĩa Hưng 300 ha
(Cồn Xanh). Sản lượng hàng năm: 20 tỷ ngao giống và 30.000 tấn ngao thịt;
+ 05 vùng nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng với quy mô 500 ha ở các huyện: Giao
Thủy 320 ha (Giao Phong, Bạch Long, TT. Quất Lâm), Hải Hậu 150 ha (Hải Chính, Hải
Đông, Hải Lý), Nghĩa Hưng 30 ha (Cồn Xanh). Sản lượng 2.000 tấn tôm thương
phẩm/năm.
+ 04 vùng nuôi cá lóc bông với quy mô 100 ha ở các huyện: Hải Hậu (10 ha),
Nghĩa Hưng (80 ha), Vụ Bản (10 ha). Sản lượng 1.200 tấn.
+ 02 vùng nuôi cá song, cá vược với quy mô 400 ha ở các huyện: Giao Thủy (20
ha), Nghĩa Hưng (380 ha). Sản lượng 2.000 tấn.
+ 01 vùng nuôi cá bống bớp, quy mô 500 ha ở huyện Nghĩa Hưng. Sản lượng 3.700
tấn
- Quy hoạch các làng nghề khai thác thủy sản, khu dịch vụ hậu cần nghề cá,
cảng cá, khu neo đậu tàu thuyền…
22


d. Chế biến nông sản; sản xuất, chế biến thức ăn chăn nuôi:
- Trên cơ sở rà soát, đánh giá nhu cầu mở rộng, nâng công suất của các nhà máy
chế biến nông sản; sản xuất chế biến thức ăn chăn nuôi hiện tại để có chính sách
khuyến khích, hỗ trợ các chủ đầu tư theo từng dự án cụ thể.
Rà soát các khu, cụm, điểm công nghiệp của tỉnh, tạo mặt bằng, khuyến khích, hỗ
trợ và mời gọi các doanh nghiệp đầu tư chế biến nông sản, sản xuất thức ăn chăn nuôi.
- Căn cứ vào Quy hoạch và Đề án phát triển nấm ăn, nấm dược liệu quốc gia, lập
quy hoạch, phát triển khoảng 100 tổ hợp sản xuất nấm ở các xã, thị trấn có sản xuất lúa
để tận dụng nguồn nguyên liệu rơm rạ tại chỗ. Quy mô sản xuất hàng năm của mỗi cơ
sở khoảng 60.000 tấn nguyên liệu. Tổng sản lượng nấm thương phẩm 20.000 - 30.000

tấn/năm. Có cơ chế khuyến khích doanh nghiệp đầu mối liên kết đầu tư sản xuất, bảo
quản và chế biến, tiêu thụ nấm.
2. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và cơ giới hóa
KHCN và cơ giới hóa là giải pháp then chốt để giảm chi phí sản xuất, nâng cao
năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng của nông sản; là cơ sở để chuyển mạnh từ phát
triển theo số lượng, hiệu quả thấp sang phát triển chất lượng, hiệu quả cao. Trong
những năm tới tiếp thu, áp dụng nhanh các TBKT mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ
sinh học, công nghệ tế bào trong sản xuất giống và các giải pháp công nghệ tiên tiến
trong thâm canh để chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản
xuất hàng hoá.
2.1. Xây dựng bộ giống cây trồng, con nuôi chủ lực đặc trưng của tỉnh có năng
suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao và thích ứng với BĐKH cho 9 sản phẩm chủ lực.
Cùng với bộ giống hiện có, hàng năm tổ chức khảo nghiệm, tuyển chọn thêm các giống
mới có nhiều ưu việt để thay thế các giống cũ.
a) Đối với cây trồng: Lựa chọn xây dựng bộ giống lúa, lạc, đậu tương, khoai tây,
ngô có năng suất, chất lượng cao.
- Giống lúa CLC: Bắc thơm số 7 và những giống lúa có chất lượng tương đương
Bắc thơm số 7 trở lên, ngắn ngày, kháng bệnh tốt (vụ Mùa sử dụng giống Bắc thơm số
7 kháng bạc lá để thay thế Bắc thơm số 7).
- Giống lạc: Sử dụng chủ yếu các giống: Trạm dầu 207 và lạc Sen truyền thống.
- Giống đậu tương: Sử dụng chủ yếu giống DT84 và các giống có năng suất,
chất lượng tương đương giống DT84 trở lên.
- Bộ giống khoai tây: Sử dụng các giống có năng suất, chất lượng cao, kháng tốt
với bệnh héo xanh, phù hợp với công nghiệp chế biến: Solara (ăn tươi), Atlantic (chế
biến).
- Bộ giống ngô: Sử dụng chủ yếu các giống: LVN 4, LVN45 và 1 số giống ngô
chuyển gen (khi được Bộ NN&PTNT cho phép).
b) Đối với chăn nuôi: Lựa chọn bộ giống gia súc, gia cầm chất lượng cao.
- Giống lợn chuyên thịt gồm các giống lợn ngoại, 3 - 4 máu ngoại
- Giống lợn chuyên sản xuất lợn sữa gồm: Nái móng cái, Nái lai.

- Giống gà chuyên thịt gồm: CP, Ros308.
- Giống gà chuyên trứng gồm: ISA Brown, Ai Cập.
c) Đối với thủy sản:
- Giống tôm: Tôm thẻ chân trắng, tôm sú.
23


- Giống ngao: Ngao Bến Tre, ngao bản địa (ngao Dầu).
2.2. Đẩy mạnh cơ giới hóa, ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất.
- Đa dạng hóa các loại máy làm đất để nâng cao năng suất, tiến độ và chất
lượng. Tiếp tục khuyến khích đầu tư phát triển cơ giới hóa khâu gieo cấy và thu hoạch,
phấn đấu đến hết năm 2015 tỷ lệ cơ giới hóa khâu cấy và thu hoạch đạt 60% (đạt 100%
ở các cánh đồng liên kết).
- Nghiên cứu, lựa chọn áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và giải pháp công nghệ tiên
tiến vào sản xuất.
+ Trong trồng trọt: Mở rộng áp dụng gieo sạ hàng, áp dụng “3 giảm – 3 tăng”, thâm
canh tổng hợp, canh tác hữu cơ và mô hình ”cánh đồng mẫu lớn” trong sản xuất lúa; kỹ
thuật tưới nước tiết kiệm, màng phủ trong sản xuất lạc, dưa, bí; kỹ thuật trồng khoai tây
làm đất tối thiểu, phủ rạ.
+ Trong chăn nuôi: Áp dụng công nghệ chăn nuôi chuồng kín, chăn nuôi không
mùi, công nghệ sản xuất thịt sạch, trứng sạch, công nghệ sử lý chất thải ...
+ Trong thủy sản: Áp dụng quy trình nuôi tập trung thâm canh và bán thâm canh;
công nghệ nuôi trái mùa; quy trình sinh sản nhân tạo các loài hải sản và cá nước ngọt có
giá trị kinh tế cao.
2.3. Tăng cường ứng dụng VietGAP, GlobalGAP… và các chế phẩm sinh học
trong sản xuất các sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm hàng hóa phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
2.4. Tranh thủ sự giúp đỡ của Chính phủ và các Bộ, Ngành Trung ương, có cơ
chế ưu đãi mời, gọi các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các khu,
vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; trước mắt triển khai 01 Khu nông nghiệp

ứng dụng CNC Quốc gia tại xã Yên Dương, huyện Ý Yên với quy 200 ha (chi tiết
chức năng khu NN ứng dụng CNC tại phụ lục 7) và 15 vùng nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao:
- 02 vùng sản xuất giống và nuôi trồng thủy, hải sản tại vùng Cồn Xanh - Nghĩa
Hưng và Giao Xuân, Bạch Long, Giao Phong - Giao Thủy; diện tích 350 ha.
- 04 vùng sản xuất giống lợn, chăn nuôi công nghiệp và chế biến thịt lợn tại Giao
Thịnh - Giao Thủy, Hải Lộc –Hải Hậu, Yên Khánh – Ý Yên, Nghĩa Sơn –Nghĩa Hưng;
quy mô 490.000 con. Chăn nuôi gia cầm ứng dụng CNC, quy mô 4.200.000 con.
- 02 vùng sản xuất giống lúa chất lượng tại xã Trực Hùng –Trực Ninh, Xuân
Ninh – Xuân Trường;
- Vùng sản xuất lúa gạo chất lượng cao quy mô 9.000 ha và vùng sản xuất lạc
ứng dụng công nghệ cao quy mô 1.500 ha.
- 05 vùng sản xuất hoa cao cấp và rau quả sạch chất lượng cao tại Nam Mỹ,
Nam Dương – Nam Định, Mỹ Tân –Mỹ Lộc, Giao Phong – Giao Thủy, Yên Dương –
Ý Yên, Lộc Hòa – Thành phố.
Trong năm 2014-2016 tập trung triển khai có hiệu quả 02 mô hình nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất giống lúa, sản xuất giống khoai tây bằng nuôi
cấy mô và công nghệ khí canh.
3. Đổi mới hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp
Đổi mới quan hệ sản xuất trong nông nghiệp là nhiệm vụ quan trọng của tái cơ
cấu nhằm đưa quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất, trình độ phát triển của lực lượng
24


sản xuất. Đổi mới tổ chức sản xuất phải phù hợp với tiến trình tái cơ cấu ngành nông
nghiệp và hội nhập kinh tế quốc tế. Trọng tâm của đổi mới tổ chức sản xuất là:
- Chuyển đổi toàn diện HTX theo Luật HTX năm 2012. Xoá bỏ các HTX hoạt
động kém hiệu quả, thường xuyên thua lỗ. Thành lập mới các tổ hợp tác, các HTX
chuyên ngành (HTX kiểu mới) làm đầu mối, đại diện nông dân liên kết với doanh
nghiệp sản xuất và tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị.

- Phát triển mạnh trang trại, gia trại sản xuất hàng hóa. Hỗ trợ, tạo điều kiện phát
triển các doanh nghiệp nông nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp ở nông thôn đầu
tư vào sản xuất nông nghiệp.
- Phát triển các mô hình kinh tế hợp tác, mô hình liên kết sản xuất - tiêu thụ
nông sản theo chuỗi giá trị thông qua hợp đồng kinh tế giữa nông dân với doanh nghiệp
để thay thế cho mô hình kinh tế hộ nhỏ lẻ, manh mún, hiệu quả thấp. Trong đó doanh
nghiệp giữ vai trò đầu tầu, định hướng cho nông dân và HTX về quy mô, chất lượng,
quy cách nông sản; HTX, tổ hợp tác là đầu mối đại diện của nông dân tham gia các liên
kết với doanh nghiệp.
- Phát triển mạnh mô hình thuê gom, tập trung, tích tụ ruộng đất sản xuất hàng
hóa tập trung. Thí điểm mô hình nông dân góp vốn cổ phần với doanh nghiệp bằng giá
trị quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Năm 2014 – 2015 chỉ đạo tốt 6 mô hình doanh nghiệp liên kết sản xuất và tiêu thụ
nông sản với nông dân trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
+ Mô hình thuê đất, tập trung ruộng đất liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm
giống lúa và cây vụ đông hàng hoá của Công ty TNHH Cường Tân tại Trực Ninh,
Xuân Trường; Công ty cơ khí Đình Mộc tại Xuân Vinh, Xuân Tiến, Xuân Trung huyện
Xuân Trường; Công ty TNHH Minh Hương tại Xuân Tiến, Xuân Hòa huyện Xuân
Trường.
+ Mô hình liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm rau quả hàng hóa giữa hộ nông
dân, HTXDVNN với Công ty CFC (Nam Định) và Công ty Minh Hiền (Hà Nam) tại
Ý Yên, Vụ Bản.
+ Mô hình CĐML liên kết sản xuất - tiêu thụ gạo chất lượng cao của Tổng công
ty lương thực miền Bắc tại Giao Thủy và Nam Trực; Công ty CP giống cây trồng và
con nuôi Ninh Bình tại Ý Yên, Nam Trực.
+ Mô hình liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm lợn sữa của Công ty CP chế biến
TPXK Nam Định tại Trực Ninh, Hải Hậu.
+ Mô hình liên kết nuôi - tiêu thụ sản phẩm Ngao sạch Giao Thủy của Doanh
nghiệp Cửu Dung;
+ Mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân trong sản xuất, xây dựng

thương hiệu và tiêu thụ sản phẩm cá Bống bớp tại huyện Nghĩa Hưng.
Từ năm 2016, trong lĩnh vực trồng trọt phát triển mạnh mô hình sản xuất “Cánh
đồng lớn liên kết theo chuỗi được bao tiêu sản phẩm” ở các địa phương trong tỉnh.
Trên cơ sở các mô hình liên kết sản xuất sẽ tổng kết đánh giá, nghiên cứu, lựa
chọn, nhân rộng và hoàn thiện các hình thức tổ chức và quan hệ sản xuất mới phù hợp,
thực sự tạo động lực mới cho phát triển nông nghiệp.
- Tổ chức lại sản xuất trong khai thác hải sản, đẩy mạnh khai thác hải sản xa bờ,
ổn định và giảm dần số lượng tàu và sản lượng khai thác ven bờ, phát triển hệ thống dịch
25


×