Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

XÂY DỰNG VÀ ỨNG DỤNG NGÂN HÀNG BÀI TẬP, CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN VỀ CÁC NỘI DUNG KIẾN THỨC THUỘC PHẦN TIẾN HOÁ – SINH HỌC 12 THPT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.86 KB, 35 trang )

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, trước sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ,
kiến thức luôn được mở rộng và đổi mới từng ngày. Để không bị “đào thải” và có thể hội
nhập vào xu thế chung của sự phát triển đó, con người phải biết vận động một cách linh
hoạt, tự tìm cho mình phương pháp học phù hợp để có khả năng tích lũy kiến thức một
cách hiệu quả nhất.
Ngày nay, học sinh đang ngày càng trở nên năng động, tự tin và muốn tự khẳng
định mình, vì thế người giáo viên cần phải không ngừng tìm tòi, học tập, hoàn thiện kiến
thức bản thân, có những phương pháp dạy mới mẻ với các hình thức khác nhau, lôi cuốn
học sinh tham gia nhằm phát huy tối đa tính tích cực của học sinh, khẳng định vai trò to
lớn của mình trong việc mang lại hiệu quả dạy - học.
Sự nghiệp giáo dục đào tạo thế hệ trẻ luôn là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc
gia, mỗi dân tộc. Hiểu được sự cấp thiết này, từ những năm 2000, nền giáo dục nước ta đã
có chủ trương đổi mới giáo dục một cách toàn diện, nhằm cải biến nền giáo dục nước nhà
theo xu hướng phù hợp với tình hình phát triển thế giới. Nhìn chung, sự đổi mới này đều
nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với mọi cấp
học, ngành học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc nhanh mang lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Bên cạnh đó, hoạt động kiểm tra đánh giá từ lâu đã được xem là bắt buộc và quen
thuộc đối với giáo viên và học sinh theo mục tiêu đơn giản là kiểm tra để có điểm số ghi
vào sổ điểm, làm căn cứ để đánh giá cuối kỳ, cuối năm. Vì vậy, các hình thức kiểm ra chất
lượng học tập của học sinh chỉ đơn thuần là kiểm tra miệng, 15 phút, 1 tiết…một cách máy
móc, thiếu sáng tạo trong cách ra đề và đặc biệt hình thành trong học sinh thói quen học
máy móc, học tủ, học thuộc lòng, thiếu tính vận dụng và liên hệ logic…
Kiến thức phần Tiến hóa thuộc loại kiến thức khó, các thuật ngữ trừu tượng và
đang không ngừng phát triển từng ngày đòi hỏi giáo viên phải luôn cập nhật kiến thức, làm
phong phú thêm bài giảng và có những hình thức truyền đạt hấp dẫn, kích thích sự hứng
thú cho học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức, tiến đến việc học sinh tự mình lĩnh hội
kiến thức, nâng cao chất lượng dạy - học.
Từ cơ sở lý luận thực tiễn vừa nêu, với mong muốn tạo hứng thú, hấp dẫn, giúp học


sinh phát huy tính sáng tạo, khả năng xâu chuỗi các vấn đề được học theo logic dễ hiểu, dễ
nhớ, rèn luyện khả năng tự học, kĩ năng làm việc nhóm…nhằm nâng cao chất lượng dạy và
học phần “Tiến hóa”, THPT, chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Xây dựng và ứng dụng
ngân hàng bài tập, câu hỏi trắc nghiệm khách quan về các nội dung kiến thức thuộc
phần Tiến hoá - Sinh học 12 – THPT nhằm nâng cao chất lượng học tập của học
sinh”.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng quy trình xây dựng bài tập và thiết kế câu hỏi TNKQ luyện tập và vận
dụng.
- Xây dựng bộ ngân hàng bài tập và câu hỏi TNKQ thuộc nội dung kiến thức phần
Tiến hóa, Sinh học 12 - THPT và sử dụng làm tài liệu tham khảo cho GV và SV ngành Sư
phạm.
- Thực nghiệm sư phạm ở nhà trường phổ thông để thăm dò hiệu quả sử dụng bài
tập và câu hỏi TNKQ để tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS trong dạy học phần Tiến
hóa, Sinh học 12 – THPT.
- Bước đầu tập làm quen với việc nghiên cứu khoa học một cách nghiêm túc và có
kết quả.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tình hình sử dụng bài tập và câu hỏi TNKQ trong dạy học và KTĐG
trên thế giới và Việt Nam.
- Đề xuất các bước xây dựng bài tập và thiết kế câu hỏi TNKQ luyện tập và vận
dụng.
- Xây dựng bộ ngân hàng bài tập và câu hỏi TNKQ về nội dung kiến thức phần
Tiến hóa – Sinh học 12 THPT.
- Ứng dụng hệ thống bài tập và câu hỏi TNKQ trong dạy học và KTĐG tại trường
THPT.

4. Giả thuyết khoa học
Nếu bộ ngân hàng bài tập và câu hỏi TNKQ được xây dựng phù hợp với mục tiêu,
nội dung kiến thức của chương trình thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học và KTĐG
kết quả học tập của HS, đồng thời rèn luyện, phát huy tinh thần tự học, chủ động tiếp nhận
kiến thức của HS, đặc biệt là các kiến thức phần Tiến hóa – Sinh học 12 – THPT.

2


PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và sử dụng bài tập, câu hỏi TNKQ trong dạy học
và KTĐG
1.1.1. Trên thế giới
Tại các nước trên thế giới, trong hoạt động dạy – học đã có sử dụng các dạng bài
tập như công cụ hỗ trợ và KTĐG kiến thức của HS. Bài tập sử dụng một cách phổ biến ở
các cấp học, ngành học, môn học…, do đó đã kích thích, rèn luyện kĩ năng chủ động hợp
tác, kĩ năng tự học và nghiên cứu tìm tòi cho người học nói chung và HS nói riêng.
Đối với các câu hỏi TNKQ, lần đầu tiên được áp dụng ở khoa Vật lý tâm lý vào thế
kỷ XVII – XVIII.[2]
Trên thế giới đã có những công trình nghiên cứu của nhiều nhà khoa học như E.
Thorndike hay Ghecberich … về việc sử dụng câu hỏi TNKQ. Nhìn chung, TNKQ được
sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, như kiểm tra chất lượng giáo dục, tuyển chọn nhân
viên tại các cơ sở làm việc…Sau này, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ tin
học nhiều nước trên thế giới (Anh, Mỹ, Hà Lan…) đã cải tiến việc thực hiện kiểm tra trắc
nghiệm khiến cho phương pháp trắc nghiệm thực sự trở thành công cụ hữu ích, nhất là đối
với chương trình tự học, tự đào tạo.[2]
1.1.2. Tại Việt Nam
Bài tập được sử dụng trong dạy – học và KTĐG được sử dụng ở các trường phổ
thông vẫn chưa được phổ biến cả về quy mô và đối tượng môn học, đặc biệt là đối với các

nội dung kiến thức về Tiến hóa trong chương trình Sinh học THPT.
Riêng câu hỏi TNKQ, từ những năm 1950, trắc nghiệm đã được áp dụng rải rác
thông qua các cuộc khảo sát khả năng ngoại ngữ do các tổ chức quốc tế tài trợ.[2]
Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học như GS. Dương Thiệu
Tống, GS. Trần Bá Hoành, GS. Nguyễn Quang Quyền… về việc áp dụng câu hỏi trắc
nghiệm trong dạy - học ở các bậc học, được áp dụng cho kỳ thi tốt nghiệp và đại học ở các
môn Lý, Hoá, Sinh, Ngoại ngữ.[2]
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài
1.2.1. Cơ sở lý luận của bài tập
1.2.1.1. Khái niệm bài tập [12]
Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, bài tập là bài ra cho học sinh làm
để vận dụng những điều đã học được.
Theo sách lí luận dạy học của Liên Xô cũ cho rằng bài tập là một dạng bài làm gồm
những bài toán, những câu hỏi hoặc đồng thời cả bài toán và câu hỏi mà trong khi hoàn
thành chúng, học sinh nắm được một tri thức hay một kĩ năng nhất định hoặc hoàn thiện
chúng. (Khái niệm bài toán ở đây được coi như là một dạng bài tập định lượng).
Trong Sinh học, ở nước ta thường dùng khái niệm bài tập, trong đó có bài tập định
lượng và bài tập định tính.

3


1.2.1.2. Vai trò của bài tập vận dụng trong quá trình dạy học và kiểm tra [12]
- Bài tập là phương tiện dùng trong dạy - học để hình thành kiến thức, rèn luyện kĩ
năng cho học sinh.
- Bài tập là phương tiện để rèn luyện, phát triển tư duy.
- Thông qua việc giải bài tập mà người dạy, người học đã kiểm tra, tự kiểm tra kết
quả học tập của mình.
1.2.1.3. Yêu cầu Sư phạm của bài tập Sinh học [12]
- Bài tập là phương tiện dùng trong dạy học.

- Bài tập là phương tiện để hướng dẫn phương pháp học, hướng dẫn nội dung học,
cũng như nội dung kiểm tra và tự kiểm tra kết quả học tập.
- Bài tập phải mã hóa được lượng thông tin quan trọng được trình bày dưới dạng
thông báo, phổ biến kiến thức thành dạng nêu vấn đề học tập. Bài tập được thiết kế đảm
bảo yêu cầu Sư phạm thì việc học không chỉ còn là việc ghi nhớ để trình bày lại mà cần
phải sử dụng được kiến thức đã biết để tìm tòi, khám phá ra những kiến thức, kĩ năng mới
theo định hướng của giáo viên. Kết quả của việc giải bài tập là nắm vững kiến thức, đồng
thời nắm vững phương pháp học, tư duy phát triển, tạo được cách học tập tích cực, tự lực.
- Bài tập cần được diễn đạt gọn gàng, súc tích, rõ ràng.
1.2.1.4. Cơ sở lí luận các dạng bài tập sử dụng trong dạy - học và kiểm tra đánh giá
Bài tập có rất nhiều dạng và được sử dụng phổ biến trong quá trình dạy - học và
KTĐG. Có nhiều cách phân loại bài tập khác nhau: dựa vào năng lực nhận thức, phân loại
dựa vào mức độ tích cực trong dạy học, dựa vào mục đích lí luận dạy học.
* Dựa vào năng lực nhận thức
- Theo Benjamin Bloom (1956) có 6 loại bài tập tương ứng với 6 mức độ lĩnh hội
kiến thức:
+ Loại 1: loại bài tập yêu cầu học sinh tổ chức, sắp xếp lại các kiến thức đã biết.
Học sinh dùng trí nhớ để trả lời.
+ Loại 2: loại bài tập yêu cầu học sinh tổ chức, sắp xếp lại các kiến thức đã học và
diễn đạt lại bằng ngôn ngữ của bản thân mình. Học sinh cần sự thông hiểu các kiến thức
đã học.
+ Loại 3: loại bài tập yêu cầu học sinh áp dụng các kiến thức đã học để giải quyết
một tình huống mới khác trong bài học.
+ Loại 4: loại bài tập yêu cầu học sinh phân tích nguyên nhân hay kết quả một
hiện tượng, tìm kiếm các bằng chứng để lập luận chứng minh cho một luận điểm mà
người học chưa biết.
+ Loại 5: loại bài tập yêu cầu học sinh vận dụng, phối hợp các kiến thức đã học để
giải đáp một vấn đề khái quát nhờ năng lực sáng tạo của bản thân học sinh.
+ Loại 6: loại bài tập yêu cầu học sinh nhận định, phán đoán về ý nghĩa của một
kiến thức, vai trò một học thuyết, giá trị của 1 phương pháp….

- Theo Trần Bá Hoành phân chia các dạng bài tập thành 5 loại chính sau:
+ Loại 1: loại bài tập kích thích sự quan sát, chú ý.
+ Loại 2: loại bài tập yêu cầu sự so sánh, phân tích.

4


+ Loại 3: loại bài tập yêu cầu sự tổng hợp, khái quát hoá, các kiến thức.
+ Loại 4: loại bài tập yêu cầu sự liên hệ các kiến thức đã học với thực tế cuộc
sống.
+ Loại 5: loại bài tập kích thích tư duy sáng tạo, hướng dẫn học sinh nêu và giải
quyết vấn đề.
* Dựa vào mức độ tích cực trong dạy học
Dựa vào mức độ phát huy tích cực của học sinh, bài tập được phân thành 4 loại:
- Loại 1: Bài tập yêu cầu tái hiện kiến thức.
- Loại 2: Bài tập yêu cầu hiểu khái niệm.
- Loại 3: Bài tập yêu cầu vận dụng khái niệm.
- Loại 4: Bài tập yêu cầu sáng tạo.
* Dựa vào mục đích lí luận dạy học
Dựa vào mục đích sử dụng câu hỏi trong lí luận dạy học mà phân chia bài tập thành
3 loại chính:
- Loại 1: Bài tập sử dụng dạy bài mới
Đây là dạng bài tập mà mỗi bài tập sẽ mã hoá một nội dung kiến thức nào đó. Khi
học sinh giải quyết xong bài tập thì sẽ lĩnh hội được các kiến thức mới. Loại bài tập này
thường đi kèm là các câu hỏi phụ, để tăng yếu tố đã biết nhằm hỗ trợ cho việc giải bài tập
của học sinh.
- Loại 2: Bài tập dùng củng cố và hoàn thiện kiến thức
Đây là dạng bài tập được thiết kế trên cơ sở các kiến thức đã biết, nhưng các kiến
thức này còn rời rạc, người học nắm chưa vững các kiến thức, chưa có sự hệ thống hoá
các kiến thức. Dạng bài tập này có tác dụng củng cố các kiến thức đã học, đồng thời khái

quát hoá và hệ thống hoá các kiến thức. Rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy logic,
phân tích hỗ trợ cho việc phát triển tư duy cao hơn nữa.
- Loại 3: Bài tập dùng trong khâu kiểm tra đánh giá
Đây là dạng bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá khả năng lĩnh hội các kiến thức của
học sinh sau mỗi bài học, mỗi chương hay cả chương trình. Dạng bài tập này cần phải vừa
sức với học sinh, phù hợp với thời gian quy định để đảm bảo đánh giá chính xác khả năng
lĩnh hội của học sinh từ đó thu nhận được các thông tin phản hồi để điều chỉnh cách học
và cách dạy.
1.2.2. Cơ sở lý luận của phương pháp trắc nghiệm khách quan
1.2.2.1. Khái niệm trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm khách quan là phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Gọi là khách quan vì cách cho điểm
(đánh giá) hoàn toàn không phụ thuộc vào người chấm.[11]
1.2.2.2. Phân loại trắc nghiệm khách quan [17]
Trắc nghiệm Đúng/Sai (Yes/No questions):
Trước một câu dẫn xác định (thông thường không phải là câu hỏi), học sinh đưa ra
nhận định và lựa chọn một trong hai phương án trả lời Đúng hoặc Sai.

5


Trắc nghiệm nhiều lựa chọn (multiple choice questions)
Đây là loại trắc nghiệm thông dụng nhất. Loại này thường có hai phần: phần đầu
được gọi là phần dẫn, nêu ra vấn đề, cung cấp thông tin cần thiết hoặc nêu một câu hỏi;
phần sau là các phương án để chọn thường được dấnh dấu bằng các chữ cái A, B, C, D
hoặc các số 1, 2, 3, 4. Trong các phương án đã chọn chỉ có duy nhất một phương án đúng
hoặc một phương án đúng nhất còn các phương án khác được đưa vào với tác dụng gây
nhiễu, còn gọi là câu mồi.
Trắc nghiệm điền khuyết (supply items)
Đây là dạng trắc nghiệm khách quan có câu trả lời tương đối tự do. Thường chúng

ta nêu ra một mệnh đề có khuyết một bộ phận, học sinh nghĩ ra nội dung trả lời thích hợp
để điền vào chỗ trống, thường là những câu trả lời có nội dung ngắn ngọn hoặc một vài từ.
Trắc nghiệm ghép đôi (matching items)
Dạng câu hỏi này thường gồm hai cột thông tin, một cột là những câu hỏi (hay câu
dẫn) một cột là những câu trả lời (hay còn gọi là câu lựa chọn), yêu cầu học sinh phải tìm
cách ghép các câu trả lời ở cột này với câu hỏi ở cột khác sao cho hợp lý.
Câu hỏi trả lời ngắn (short answer)
Câu hỏi yêu cầu học sinh phải tự tìm một câu trả lời ngắn gọn, có thể chỉ là một từ,
một cụm từ hay một câu trả lời ngắn.
Ngoài ra, còn có các hình thức trắc nghiệm khác: [13]
- Câu hỏi bằng hình vẽ (trắc nghiệm hình ảnh): Đây là dạng trắc nghiệm yêu cầu
học sinh chú thích một vài chi tiết sai trên một sơ đồ, biểu đồ.
- Trắc nghiệm thái độ: là dạng trắc nghiệm dùng để thăm dò hoặc đánh giá thái
độ, xu hướng hành vi của học sinh trong một lĩnh vực nào đó, người ta dùng thàn xếp hạng
hoặc thứ bậc. Số hạng/bậc là nhiều hay ít tùy từng vấn đề và tùy yêu cầu đánh giá.
1.2.2.3. Các mức độ đánh giá của bài tập, câu hỏi trắc nghiệm khách quan [11]
Trắc nghiệm khách quan được dùng để đánh giá kết quả học tập trên 6 mức độ khác
nhau: biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá.
+ Biết (a): là dạng câu hỏi yêu cầu học sinh tổ chức, sắp xếp lại các kiến thức đã
biết. Học sinh dùng trí nhớ để trả lời.
+ Hiểu (b): là dạng câu hỏi yêu cầu học sinh tổ chức, sắp xếp lại các kiến thức đã
học và diễn đạt lại bằng ngôn ngữ của bản thân mình. Học sinh cần sự thông hiểu các kiến
thức đã học.
+ Vận dụng (c): là dạng câu hỏi yêu cầu học sinh áp dụng các kiến thức đã học để
giải quyết một tình huống mới khác trong bài học.
+ Phân tích (d): là dạng câu hỏi yêu cầu học sinh phân tích nguyên nhân hay kết
quả một hiện tượng, tìm kiếm các bằng chứng để lập luận chứng minh cho một luận điểm
mà người học chưa biết.
+ Tổng hợp (e): là dạng câu hỏi yêu cầu học sinh vận dụng, phối hợp các kiến thức
đã học để giải đáp một vấn đề khái quát nhờ năng lực sáng tạo của bản thân học sinh.

+ Đánh giá (f): là dạng câu hỏi yêu cầu học sinh nhận định, phán đoán về ý nghĩa
của một kiến thức, vai trò một học thuyết, giá trị của 1 phương pháp….

6


1.2.2.4. Vai trò của trắc nghiệm khách quan trong dạy học và KTĐG [17]
Ưu điểm
- Phạm vi kiến thức và kĩ năng rộng hơn nhiều so với tự luận, có thể phủ kín phạm
vi kiến thức của một môn học .
- Tiết kiệm thời gian: tiết kiệm thời gian coi thi và thời gian chấm bài.
- Có tính tiện ích: dễ cho điểm, đáng tin cậy, tự động hóa chấm điểm (nếu bài thi
trắc nghiệm được thiết kế trên máy tính) và dễ làm việc với thống kê.
- Sự may rủi hầu như không có: Vì một đề thi trắc nghiệm trải rộng gần toàn bộ
chương trình. Việc chọn ngẫu nhiên cũng có xác suất đúng được 25%. Tần suất trả lời
đúng đạt tối đa của xác suất này cũng chỉ là khoảng 25% câu hỏi.
Khuyết điểm
- Khó khăn trong việc soạn nội dung đề trắc nghiệm, tốn rất nhiều thời gian ở khâu
chuẩn bị, soạn đề.
- Khuyến khích đoán mò: thí sinh vẫn có thể suy đoán nếu không học bài đầy đủ.
- Dễ quay cóp lúc làm bài: vì đáp án chỉ là A, B, C, D nên rất dễ đọc kết quả cho
nhau nên đòi hỏi khâu coi thi phải chặt chẽ, nghiêm túc.
1.2.2.5. Các yêu cầu cơ bản khi thiết kế bài tập và câu hỏi trắc nghiệm khách quan [2]
- Yêu cầu phù hợp với yêu cầu Sách giáo khoa: Cần phải căn cứ vào nội dung và
mục tiêu từng bài để thiết kế bài tập và câu hỏi trắc nghiệm có nội dung bám sát chương
trình Sách giáo khoa và đáp ứng mục tiêu của bài học.
- Yêu cầu phù hợp với đối tượng: Để thiết kế được hệ thống bài tập và câu hỏi
trắc nghiệm hỗ trợ hữu ích cho việc dạy học cần phải căn cứ vào đối tượng lĩnh hội: cấp
học, lớp học, người học (đặc điểm tâm sinh lý, khả năng tư duy,…) để lựa chọn, thiết kế
các dạng bài tập và câu hỏi trắc nghiệm phù hợp.

- Yêu cầu tiện lợi, hữu dụng: Các dạng bài tập và câu hỏi trắc nghiệm được thiết
kế cần phải dễ dàng sử dụng đối với giáo viên và học sinh, đồng thời phù hợp trong nhiều
hoàn cảnh khác nhau.
1.2.3. Đề xuất các dạng bài tập và câu hỏi TNKQ sử dụng trong dạy - học và KTĐG
Dựa trên cơ sở lí luận các dạng bài tập nêu trên, chúng tôi mạnh dạn đưa ra một số
dạng bài tập như sau:
- Dạng 1 - Bài tập điền khuyết: Đây là dạng bài tập có một phần nội dung để trống,
HS dựa vào gợi ý sẵn có để hoàn thành theo đúng yêu cầu của GV.
- Dạng 2 - Bài tập ghép nối: Là dạng bài tập có nội dung cần hỏi và đáp án được
cho sẵn, HS lựa chọn các nội dung tương ứng phù hợp với đáp án để sắp xếp với nhau.
Thông thường, để gây nhiễu cho HS, GV thường cho thừa một nội dung cần hỏi hoặc một
đáp án.
- Dạng 3 - Bài tập so sánh: Là dạng bài tập dùng để so sánh nội dung giống và
khác nhau của hai 2 hay nhiều đối tượng nghiên cứu.
- Dạng 4 - Bài tập trò chơi ô chữ: Đây là dạng bài tập có nội dung trả lời ngắn gọn
từ các gợi ý cho sẵn. Có thể có nhiều dạng như: giải ô chữ hàng ngang và tìm từ khóa, giải
ô chữ hàng ngang và hàng dọc, giải ô chữ hàng ngang và tìm chủ đề…

7


- Dạng 5 - Bài tập phân tích và tổng hợp tài liệu: Đây là dạng bài tập yêu cầu HS
phải tư duy logic và tự khái quát kiến thức từ tài liệu cho sẵn.
* Trên cơ sở các bài tập xây dựng, chúng tôi tiến hành thiết kế câu hỏi TNKQ theo
mục đích là câu hỏi TNKQ luyện tập và câu hỏi TNKQ vận dụng. Theo đó, câu hỏi TNKQ
luyện tập có mức độ dễ hơn so với câu hỏi TNKQ vận dụng.
- Câu hỏi trắc nghiệm luyện tập - chủ yếu gồm 2 mức độ đánh giá biết và hiểu.
- Câu hỏi trắc nghiệm vận dụng - gồm các mức độ đánh giá cao hơn: vận dụng,
phân tích, tổng hợp và đánh giá.
Các bài tập và câu hỏi TNKQ xây dựng và thiết kế được sử dụng trong quá trình

day – học hoặc giao BTVN cho HS.

8


CHƯƠNG 2.
ĐỐI TƯỢNG, KHÁCH THỂ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng
- Hệ thống kiến thức cơ bản và nâng cao thuộc nội dung kiến thức phần Tiến hoá
– THPT, Sinh học 12 và các giáo trình khác có liên quan.
- Các phương pháp thiết kế bài tập và câu hỏi TNKQ có thể áp dụng được cho
việc dạy - học và KTĐG các kiến thức thuộc phần Tiến hoá, Sinh học 12 – THPT.
2.2. Khách thể
Học sinh lớp 12 – THPT.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Tài liệu về cơ sở lí luận: Nghiên cứu tổng quan các tài liệu về chủ trương, đường
lối của Đảng và nhà nước trong công tác giáo dục và đổi mới PPDH, các tài liệu lý luận
dạy học, giúp tạo cơ sở cho việc xác định, xây dựng và sử dụng bài tập và câu hỏi TNKQ
trong quá trình dạy học và kiểm tả đánh giá tại trường phổ thông.
- Tài liệu về thực tiễn: giáo trình, tài liệu tham khảo liên quan đến kiến thức của
chủ đề nghiên cứu.
2.3.2. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Gặp gỡ, trao đổi với Giảng viên Đại học, các giáo viên phổ thông cũng như các
chuyên gia có nhiều kinh nghiệm về lĩnh vực mình đang nghiên cứu, lắng nghe và tiếp thu
ý kiến chuyên gia về ý nghĩa của việc sử dụng bài tập và câu hỏi TNKQ trong quá trình
dạy học và KTĐG nhằm định hướng cho việc triển khai đề tài nghiên cứu.
2.3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
2.3.3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
- Kiểm tra, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của việc sử dụng bài tập và câu hỏi

TNKQ nhằm tích cực hoá hoạt động dạy - học và KTĐG HS nội dung kiến thức phần Tiến
hóa – sinh học 12, THPT.
2.3.3.2. Chuẩn bị cho việc thực nghiệm sư phạm
- Gửi bài tập đã xây dựng và tham khảo nhờ GV phổ thông xem xét, nghiên cứu,
chỉnh sửa nhằm sử dụng làm bài tập về nhà cho HS.
- Thống kê kết quả học tập của HS qua kết quả học kì I nhằm lựa chọn các lớp có
trình độ tương đương để tiến hành thực nghiệm.
2.3.3.3. Đối tượng thực nghiệm
- Trong phạm vi có hạn của đề tài, chúng tôi chỉ có thể tiến hành thực nghiệm trên
quy mô nhỏ với đối tượng là HS lớp 12 trường THPT Nguyễn Duy Hiệu – huyện Điện Bàn
– tỉnh Quảng Nam. Cụ thể:
+ Chương trình Nâng cao: 2 lớp 12T4 (lớp thực nghiệm) và 12T7 (lớp đối chứng).
+ Chương trình Cơ bản: 2 lớp 12C3 (lớp thực nghiệm) và 12C1 (lớp đối chứng).
2.3.3.4. Bố trí thực nghiệm
Tương ứng với từng chương trình học, chúng tôi chia đối tượng thực nghiệm thành
2 nhóm: Nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Cả nhóm thực nghiệm và nhóm đối

9


chứng đều do cùng một GV dạy, đảm bảo sự đồng đều về mặt thời gian, nội dung kiến
thức và các điều kiện khác.
- Các lớp thực nghiệm: Được tổ chức dạy học có sử dụng bài tập và câu hỏi TNKQ
nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS.
- Các lớp đối chứng: Được tổ chức dạy theo hình thức mà GV thực hiện lâu nay.
2.3.3.5. Kiểm tra đánh giá
Tiến hành KTĐG hiệu quả sử dụng bài tập và câu hỏi TNKQ, chúng tôi đã thiết kế
và sử dụng cùng đề kiểm tra ở cả 2 lớp ĐC và lớp TN phù hợp theo từng chương trình học.
Cụ thể số lượng câu hỏi tương ứng với thời gian kiểm tra như sau:
+ Kiểm tra 10 phút: 10 câu

+ Kiểm tra 15 phút: 20 câu
+ Kiểm tra 1 tiết: 40 câu
2.3.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng một số công cụ toán học để xử lý các kết quả điều tra và kết quả thực
nghiệm sư phạm.
* Các tham số sử dụng để xử lý số liệu
1
- Trung bình cộng:
X = ∑ X i ni
n

∑ n .(X

S=±

- Độ lệch chuẩn:

2

i

∑ n .(X
=
i

S

- Sai số trung bình cộng:

m=


- Hệ số biến thiên:

C v (0 0 ) =

t

d

=

−X

n −1

- Phương sai:

- Độ tin cậy

i

i

−X

)

)

2


2

n −1

S
n
S
100 0 0
X

X1 − X 2

S

2
1

n1

+S

2
2

n2

Trong đó:
X i : Giá trị của từng điểm số


ni : Số bài có điểm số X i
X 1 , X 2 : Điểm số trung bình của 2 phương án thực nghiệm và đối chứng

n1 , n2 : Số bài trong mỗi phương án
S12 , S 22 : Phương sai của phương án thực nghiệm và đối chứng.
Sau khi tính được t d , ta so sánh với giá trị được tra trong bảng phân phối Student với mức
ý nghĩa ∝= 0 , 05

10


Nếu t d ≥ t∝ : Sự khác nhau giữa X 1 và X 2 là có ý nghĩa thống kê.
Nếu t d < t∝ : Sự khác nhau giữa X 1 và X 2 là không có ý nghĩa thống kê

11


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phân tích nội dung kiến thức và xác định việc sử dụng bài tập và câu hỏi TNKQ
trong dạy – học phần Tiến hóa – Sinh học 12, THPT
3.1.1 Phân tích nội dung kiến thức phần Tiến hóa - Sinh học 12, THPT
Cấu trúc và nội dung kiến thức phần Tiến hóa – Sinh học 12 THPT được nêu trong
bảng sau:
Bảng 3.1. Bảng phân phối cấu trúc và nội dung kiến thức phần Tiến hóa - Sinh học 12,
THPT
STT
CHỦ ĐỀ
SỐ BÀI
NỘI DUNG CƠ BẢN
NỘI DUNG

CỤ THỂ
CB NC
CB
NC
24
32 - Bằng chứng giải phẫu học so
x
x
1
Bằng chứng tiến
sánh và phôi sinh học so sánh.
hóa
33 - Bằng chứng địa sinh học.
x
x
34 - Bằng chứng tế bào học và sinh
x
x
học phân tử
25
35 Học thuyết tiến hóa của Lacmac
x
x
2
Học thuyết tiến
- Học thuyết tiến hóa của Dacuyn
x
x
hóa cổ điển
+ Biến dị và di truyền

x
+ Chọn lọc
x
x
26
36 - Quan niệm tiến hóa
3
Học thuyết tiến
+ Sự ra đời của thuyết tiến hóa
x
x
hóa tổng hợp
hiện đại tổng hợp
hiện đại
+ Tiến hóa nhỏ và tiến hóa lớn
x
x
+ Nguồn biến dị di truyền của
x
quần thể
+ Đơn vị tiến hóa cơ sở
x
- Các nhân tố tiến hóa
x
+ Đột biến
x
+ Di nhập gen
x
+ Chọn lọc tự nhiên
x

+ Các yếu tố ngẫu nhiên
x
+ Giao phối không ngẫu nhiên
x
- Thuyết tiến hóa trung tính
x
37, - Đột biến
x
4
Các nhân tố tiến
38 - Di – nhập gen
x
hóa
- Giao phối không ngẫu nhiên
x
- Chọn lọc tự nhiên
x
+ Tác động của chọn lọc tự nhiên
x
+ Các hình thức chọn lọc tự nhiên
x
* Chọn lọc ổn định
x

12


27
5


Quá trình hình
thành đặc điểm
(quần thể) thích
nghi

28
6

7

39

40

Loài sinh học và
các cơ chế cách
li (Loài)

Quá trình hình
thành loài

29,
30

41

* Chọn lọc vận động
* Chọn lọc phân hóa (chọn lọc
gián tiếp)
- Các yếu tố ngẫu nhiên

- Khái niệm đặc điểm thích nghi
- Quá trình hình thành quần thể
thích nghi
+ Cơ sở di truyền của quá trình
hình thành quần thể thích nghi
+ Thí nghiệm chứng minh vai trò
của chọn lọc tự nhiên trong quá
trình hình thành quần thể thích
nghi
- Giải thích sự hình thành đặc
điểm thích nghi
+ Sự hóa đen của loài bướm ở
vùng công nghiệp
+ Sự tăng cường sức đề kháng của
sâu bọ và vi khuẩn
- Hiện tượng đa hình cân bằng di
truyền
- Sự hợp lí tương đối của các đặc
điểm thích nghi
- Khái niệm loài sinh học
- Các tiêu chuẩn phân biệt hai loài
thân thuộc
+ Tiêu chuẩn hình thái
+ Tiêu chuẩn địa lí – sinh thái
+ Tiêu chuẩn sinh thái – sinh hóa
+ Tiêu chuẩn cách li sinh sản
- Sơ bộ về cấu trúc của loài
- Các cơ chế cách li
+ Cách li địa lí
+ Cách li sinh sản

* Cách li trước hợp tử
* Cách li sau hợp tử
+ Mối quan hệ giữa các cơ chế
cách li với sự hình thành loài
- Hình thành loài khác khu vực
địa lí
+ Vai trò của cách li địa lí trong

13

x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x

x

x

x
x


x
x

x
x

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x


31
8

Tiến hóa lớn

42
9

10


11

Nguồn gốc
chung và chiều
hướng tiến hóa
của sinh giới

Sự phát sinh sự
sống trên trái đất
Sự phát triển của
sinh giới qua các
đại địa chất

32

43

33

44

quá trình hình thành loài mới
+ Thí nghiệm chứng minh quá
trình hình thành loài bằng cách li
địa lí
- Hình thành loài cùng khu vực
địa lí
+ Hình thành loài bằng cách li tập
tính và cách li sinh sản
- Hình thành loài nhờ cơ chế lai

xa và đa bội hóa
- Hình thành loài bằng con đường
địa lí
- Hình thành loài bằng con đường
sinh thái
- Hình thành loài bằng đột biến
l ớn
+ Đa bội hóa khác nguồn
+ Đa bội hóa cùng nguồn
+ Cấu trúc lại bộ NST
- Tiến hóa lớn và vấn đề phân loại
thế giới sống
- Một số nghiên cứu thí nghiệm về
tiến hóa lớn
- Phân li tính trạng và sự hình
thành các nhóm phân loại
- Chiều hướng tiến hóa chung của
sinh giới
+ Ngày càng đa dạng và phong
phú
+ Tổ chức ngày càng cao
+ Thích nghi ngày càng hợp lí
- Chiều hướng tiến hóa của từng
nhóm loài
- Tiến hóa hóa học
- Tiến hóa tiền sinh học
- Tiến hóa sinh học
- Hóa thạch và vai trò của hóa
thạch
- Sự phân chia thời gian địa chất

- Hiện tượng trôi dạt lục địa
- Sinh vật trong các đại địa chất

14

x

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

x
x

x
x
x

x
x

x


34
12

Sự phát sinh loài
người

34
13

45

Bằng chứng về
nguồn gốc động
vật của loài
người

46

- Những giai đoạn chính trong quá
trình phát sinh loài người

- Các dạng vượn người hóa thạch
và quá trình hình thành loài người
- Người hiện đại và sự tiến hóa
văn hóa
- Các nhân tố chi phối quá trình
phát sinh loài người
- Sự giống nhau giữa người và
thú.
- Sự giống nhau của người với
vượn người ngày nay.
- Sự khác nhau giữa người và
vượn người ngày nay

x
x

x

x
x
x
x

x

x

x

3.1.2. Cơ sở của việc xây dựng bộ ngân hàng bài tập và câu hỏi TNKQ

Để tiến hành xây dựng, thiết kế và ứng dụng bài tập và câu hỏi TNKQ trong dạy học và KTĐG cần phải dựa trên các cơ sở chủ yếu sau:
Quán triệt mục tiêu dạy học và KTĐG
Trong suốt quá trình dạy – học và KTĐG, GV phải luôn bám sát mục tiêu bài học
để xây dựng các bài tập, và câu hỏi TNKQ phù hợp.
Dựa vào nội dung bài học
Bài tập được thiết kế và xây dựng phụ thuộc vào nội dung kiến thức thuộc kiến
thức về khái niệm, cơ chế, quá trình hay kiến thức vận dụng. Trên cơ sở bài tập mà thiết
kế các câu hỏi TNKQ phù hợp.
Dựa trên đặc điểm tâm sinh lý của học sinh
Với HS THPT thì khả năng nhận thức tư duy hơn hẳn so với các em thiếu niên.
Đây là lứa tuổi thích học hỏi cái mới, thích tìm hiểu và tự khẳng định bản thân mình. Do
đó bài tập và câu hỏi TNKQ cần phải hấp dẫn và hơn hết là phải phù hợp với trình độ nhận
thức của HS thì mới kích thích được tính tò mò, ham học hỏi ở người học.
Đảm bảo tính chính xác về nội dung
Các bài tập và câu hỏi TNKQ sử dụng để thực hiện mục tiêu bài học và mục tiêu
KTĐG này phải chính xác, đảm bảo tính khoa học về nội dung
Đảm bảo phát huy tính tích cực của HS
Theo chủ trương đổi mới giáo dục, trong quá trình dạy – học và KTĐG, tiêu chí
phát huy tính tích cực cho HS phải đặt lên hàng đầu. Vì vậy, khi tiến hành thiết kế và sử
dụng bài tập và câu hỏi TNKQ phải tuân thủ theo đúng mục tiêu giáo dục đề ra.

15


3.2. Kết quả xây dựng bộ ngân hàng bài tập và câu hỏi TNKQ trong dạy – học và
KTĐG
3.2.1. Phương pháp xây dựng bộ ngân hàng bài tập và câu hỏi TNKQ
3.2.1.1. Sơ đồ
1. Nghiên cứu kiến thức của bài học
2. Xác định nội dung cần hỏi

3. Liệt kê, sắp xếp các nội dung cần hỏi theo
thứ tự phù hợp với trình độ của học sinh.
4. Diễn đạt nội dung cần hỏi dưới dạng bài tập
với các mức độ khác nhau
5. Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm luyện tập
6. Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm vận dụng
7. Chỉnh sửa, hoàn thiện bài tập và câu hỏi
trắc nghiệm, đưa vào bộ ngân hàng

Sơ đồ 3.1. Sơ đồ các bước xây dựng bộ ngân hàng bài tập và câu hỏi
TNKQ
3.2.1.2. Nội dung cụ thể
Bước 1: Nghiên cứu kiến thức bài học
- Đọc và xác định mục tiêu bài học.
- Xác định mục tiêu kiểm tra đánh giá.
- Xác định các nội dung trọng tâm bài học.
Bước 2: Xác định nội dung cần hỏi
- Xác định nội dung cần hỏi dựa trên các mức độ kiến thức cần người học phải đạt
được.
- Đển thực hiện bước này, GV cần phải thực hiện tốt bước 1, các biện pháp tổ chức
thực hiện bài dạy và năng lực thực tế của học sinh.
Bước 3: Liệt kê, sắp xếp các nội dung cần hỏi theo thứ tự phù hợp với trình độ
của học sinh
- Đây là một bước quan trọng cần phải lưu ý vì chỉ khi thực hiện tốt bước này thì mới
có thể thực hiện tốt các bước còn lại.
- Bước này giúp GV phân loại được kiến thức cũng như trình độ của học sinh, yêu cầu
đặt ra với học sinh ở từng mức độ khác nhau phù hợp với năng lực của học sinh.

16



Bước 4: Diễn đạt nội dung cần hỏi dưới dạng bài tập với các mức độ khác
nhau.
- Mỗi bài tập cần được diễn đạt một cách rõ ràng điều đã biết và điều cần tìm. Điều đã
biết và điều cần tìm có mối quan hệ với nhau. Điều đã biết là cơ sở để suy ra điều cần tìm,
hay nói ngược lại, điều cần tìm là hệ quả cảu điều đã biết.
- Diễn đạt bài tập với yêu cầu rõ ràng, nhắn gọn, dễ hiểu.
- Thử xác định câu trả lời, tìm nội dung trả lời để xác định tính ứng dụng của bài tập.
Bước 5: Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm luyện tập
- Từ nội dung các bài tập đã cho học sinh làm, xây dựng nên các câu hỏi có nội dung
liên quan trực tiếp đến bài tập đó.
- Các câu hỏi thuộc dạng này chủ yếu để tái hiện kiến thức, hầu hết thuộc 2 mức độ
nhớ và hiểu, nhằm khắc sâu kiến thức cho học sinh.
Bước 6: Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm vận dụng
- Từ nội dung bài tập và các câu hỏi trắc nghiệm luyện tập, xây dựng câu hỏi trắc
nghiệm vận dụng.
- Các câu hỏi trắc nghiệm vận dụng là các câu hỏi ở mức độ cao hơn, yêu cầu học sinh
cần có sự tư duy logic, khái quát, tổng hợp các kiến thức đã biết thì mới có thể trả lời được.
- Các câu hỏi này thuộc các mức độ cao của câu hỏi trắc nghiệm.
Bước 7: Hoàn thiện bài tập và câu hỏi trắc nghiệm, đưa vào bộ ngân hàng.
- Bước cuối cùng của quy trình. Trong bước này, người GV chỉnh sửa lại một lần nữa
nội dung và hình thức diễn đạt bài tập và câu hỏi trắc nghiệm. Kiểm tra tính ứng dụng của
bài tập và câu hỏi trắc nghiệm để đưa vào bộ ngân hàng.
3.2.2. Ví dụ minh họa
Xây dựng bài tập phục vụ chủ đề “Các nhân tố tiến hóa”
Bước 1:
- Mục tiêu bài học:
+ Vai trò của các nhân tố tiến hóa trong tiến hóa nhỏ.
+ Giải thích được mỗi quần thể giao phối là một kho dự trữ biến dị di truyền vô cùng
phong phú.

- Mục tiêu kiểm tra đánh giá.
+ Vai trò của các nhân tố tiến hóa trong tiến hóa nhỏ.
- Nội dung trọng tâm bài học: Nhân tố đột biến.
Bước 2 và bước 3
+ So sánh quan niệm của Darwin và quan niện của học thuyết tiên hóa hiện đại về chọn
lọc tự nhiên.
+ Vai trò của các nhân tố tiên hóa trong quá trình tiến hóa nhỏ.
+ Khái quát kiến thức về di nhập gen qua ví dụ.
+ Khái quát vai trò của nhân tố giao phối không ngẫu nhiên trong quá trình tiên hóa.
Bước 4: Sau khi xác định và sắp xếp các nội dung cần hỏi, có thể xây dựng được
các bài tập như sau:

17


Bài 1. Từ những kiến thức đã học về Di truyền quần thể và Di - nhập gen, hãy tính
tần số tương đối của các alen trong quần thể A trước và sau khi xảy ra Di - nhập gen
với các dữ liệu đã cho ở bảng 1. Từ kết quả đó hãy hoàn thành nội dung còn thiếu vào
bảng 2:
Bảng 1:
Quần thể A
Tỉ lệ % kiểu gen và kiểu hình
Tần số alen
AA
Aa
aa
A
a
Ban đầu
29,16

49,58
21,26
………...........
…………
Sau khi xảy ra di
3,01
29,59
67,40
……………
…………
nhập gen
Bảng 2:
Nội dung
- Khái niệm
- Vai trò

Di – Nhập gen

Bài 2. Dựa vào dữ liệu đã cho tương ứng với các ô hàng ngang và hàng dọc, hãy hoàn
thành trò chơi ô chữ sau:

18


Hàng ngang:
1. Ô chữ có 13 chữ cái. Đây là khái niệm dùng để chỉ các nhân tố làm biến đổi tần số alen
và thành phần kiểu gen của quần thể.
2. Ô chữ có 7 chữ cái. Đây là “Đơn vị tiến hóa cơ sở” theo Học thuyết tiến hoá hiện đại.
3. Ô chữ có 5 chữ cái. Vai trò của nguồn nguyên liệu do quá trình đột biến tạo ra trong quá
trình tiến hóa.

4. Ô chữ có 9 chữ cái. Là yếu tố trong quần thể mà quá trình giao phối không ngẫu nhiên
không làm thay đổi.
5. Ô chữ có 16 chữ cái. Khái niệm dùng để chỉ các yếu tố ngẫu nhiên gây ra sự biến đổi
thành phần kiểu gen và tần số alen trong quần thể.
6. Ô chữ có 10 chữ cái. Tên của một loại đột biến đóng vai trò chủ đạo tạo nguyên liệu cho
quá trình tiến hóa.
Hàng dọc:
1. Ô chữ có 13 chữ cái. Đây là nhân tố tiến hóa đóng vai trò chủ đạo, định hướng quá trình
tiến hóa.
2. Ô chữ có 7 chữ cái. Đây là một thành phần trong quần thể luôn bị thay đổi dưới tác dụng
của các nhân tố tiến hóa.
3. Ô chữ có 8 chữ cái. Đây là nhân tố tiến hóa đóng vai trò tạo nguyên liệu thứ cấp cho quá
trình tiến hóa.
4. Ô chữ có 9 chữ cái. Đây là khái niệm dùng để chỉ quá trình trao đổi các cá thể hay các
giao tử giữa các quần thể không bị cách li hoàn toàn với nhau.
5. Ô chữ có 11 chữ cái. Là một hình thức trong giao phối không ngẫu nhiên mà kết quả của
nó là làm nghèo vốn gen của quần thể, giảm sự đa dạng di truyền.
Xác định đáp án cho từng bài tập:
Bài 1. Từ những kiến thức đã học về Di truyền quần thể và Di - nhập gen, hãy tính
tần số tương đối của các alen trong quần thể A trước và sau khi xảy ra Di - nhập gen
với các dữ liệu đã cho ở bảng 1. Từ kết quả đó hãy hoàn thành nội dung còn thiếu vào
bảng 2:
Bảng 1:
Quần thể A
Tỉ lệ % kiểu gen và kiểu hình
Tần số alen
AA
Aa
aa
A

a
Ban đầu
29,16
49,58
21,26
0,539
0.461
Sau khi xảy ra di
3,01
29,59
67,40
0,178
0,822
nhập gen
Bảng 2:
Nội dung
- Khái niệm

Di – Nhập gen
Là sự lan truyền gen từ quần thể này sang quần thể khác.

- Vai trò

Làm thay đổi tần số tương đối các alen và vốn gen của quần thể.

19


Bài 2. Dựa vào dữ liệu đã cho tương ứng với các ô hàng ngang và hàng dọc, hãy hoàn
thành trò chơi ô chữ sau:


Bước 5: Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm luyện tập
Câu hỏi trắc nghiệm luyện tập suy ra từ bài tập 1
Câu 1(a). Khái niệm sinh học nào dưới đây dùng để chỉ "Sự lan truyền gen từ quần
thể này sang quần thể khác" ?
A. Di – nhập gen
B. Lan truyền gen
C. Trao đổi gen
D. Thất lạc gen
Câu hỏi trắc nghiệm luyện tập suy ra từ bài tập 2
Câu 1(a). Nhân tố tiến hóa nào dưới đây có vai trò định hướng quá trình tiến hoá,
quy định chiều hướng và nhịp điệu thay đổi tần số tương đối của các alen, tạo ra
những tổ hợp gen thích nghi với môi trường?
A. Quá trình đột biến
B. Quá trình giao phối
C. Quá trình chọn lọc tự nhiên
D. Các cơ chế cách ly.
Câu 2(b). Nhận định nào dưới đây là KHÔNG đúng khi nói về vai trò của quá trình
giao phối?
A. Quá trình giao phối làm phát tán các đột biến.
B. Quá trình giao phối làm phát sinh các đột biến
C. Quá trình giao phối trung hoà các đột biến
D. Quá trình giao phối làm xuất hiện các biến dị tổ hợp

20


Câu 3(b). Nhân tố tiến hoá nào dưới đây được xem là nhân tố tiến hóa cơ bản nhất
trong quá trình tiến hóa của sinh giới?
A. Quá trình đột biến

B. Quá trình giao phối
D. Các cơ chế cách ly.
C. Quá trình chọn lọc tự nhiên
Câu 4(b). Quá trình giao phối đã tạo ra nguồn nguyên liệu thứ cấp cho chọn lọc tự
nhiên bằng cách nào dưới đây?
A. Làm cho đột biến được phát tán trong quần thể
B. Góp phần tạo ra những tổ hợp gen thích nghi
C. Tạo ra vô số biến dị tổ hợp
D. Tạo điều kiện cho alen lặn đột biến xuất hiện ở trạng thái đồng hợp
Câu 5(a). Hiện tượng biến động di truyền có vai trò nào dưới đây trong quá trình tiến
hóa nhỏ?
A. Làm cho thành phần kiểu gen của quần thể thay đổi đột ngột
B. Làm cho tần số tương đối của các alen thay đổi theo một hướng xác định
C. Dẫn đến sự hình thành loài mới trong một thời gian ngắn
D. Nguồn nguyên liệu cấp cho quá trình chọn lọc tự nhiên
Câu 6(a). Theo quan điểm hiện đại, đơn vị tác động của quá trình chọn lọc tự nhiên
là:
A. Chủ yếu xảy ra ở cấp độ cá thể
B. Chỉ xảy ra ở cấp độ quần thể
C. Diễn ra ở mọi cấp độ nhưng chủ yếu là ở mức độ loài
D. Diễn ra ở mọi cấp độ, nhưng chủ yếu vẫn là chọn lọc ở mức cá thể và quần thể
Câu 7(b). Quá trình giao phối KHÔNG có vai trò nào dưới đây?
A. Làm trung hoà và bảo tồn các đột biến có hại.
B. Làm phát tán đột biến trong quần thể.
C. Tạo ra nguồn nguyên liệu sơ cấp cho tiến hoá.
D. Tạo ra các biến dị tổ hợp và các tổ hợp gen thích nghi một cách nhanh chóng nhất.
Câu 8(a). Quá trình đột biến có vai trò nào dưới đây trong quá trình tiến hóa ?
A. Tạo nguồn nguyên liệu tiến hóa sơ cấp
B. Tạo nguồn nguyên liệu tiến hóa thứ cấp
C. Làm thay đổi tần số alen của quần thể

D. Làm thay đổi vốn gen của quần thể
Câu 9(b). Nhân tố tiến hóa nào dưới đây có vai trò làm thay đổi thành phần kiểu gen
của quần thể qua các thế hệ?
A. Di – nhập gen
B. Giao phối không ngẫu nhiên
C. Giao phối ngẫu nhiên
D. Chọn lọc tự nhiên
Câu 10(a). Quá trình tự phối làm thay đổi cấu trúc của quần thể theo hướng nào dưới
đây?
A. Tăng tỉ lệ đồng hợp, giảm tỉ lệ dị hợp
B. Giảm tỉ lệ đồng hợp, tăng tỉ lệ dị hợp
C. Không làm thay đổi cấu trúc di truyền của quần thể

21


D. Làm thay đổi vốn gen của quần thể
Câu 11(a). Nhân tố tiến hóa nào dưới đây có vai trò tạo nguồn nguyên liệu thứ cấp
cho quá trình tiến hóa?
A. Tự phối
B. Ngẫu phối
C. Đột biến
D. Yếu tố ngẫu nhiên
Câu 12(a). Loại biến dị nào dưới đây được xem là nguồn nguyên liệu thứ cấp của quá
trình tiến hóa?
A. Đột biến gen
B. Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể
C. Đột biến số lượng nhiễm săc thể
D. Biến dị tổ hợp
Câu 13(b). Kết quả của quá trình nào dưới đây làm nghèo vốn gen của quần thể,

giảm sự đa dạng di truyền trong quần thể?
A. Giao phối ngẫu nhiên
B. Giao phối gần
C. Di – nhập gen
D. Đột biến
Bước 6: Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm vận dụng
Câu hỏi trắc nghiệm vận dụng suy ra từ bài tập 1
Câu 1. Tần số tương đối của các alen A : a trong quần thể B trước và sau khi xảy ra
quá trình Di – nhập gen lần lượt là 0.539 : 0.461 và 0.178 : 0.822. Sự thay đổi tần số
đó nói lên được vai trò nào dưới đây của quá trình Di – nhập gen?
A. Sự lan truyền gen từ quần thể này sang quần thể khác.
B. Làm thay đổi tần số tương đối của các alen và vốn gen của quần thể.
C. Sự tăng cường tần số alen a, giảm tần số alen A trong quần thể.
D. Đảm bảo tính cân bằng của quần thể.
Câu hỏi trắc nghiệm vận dụng suy ra từ bài tập 2:
Câu 1(e). Nhận định nào sau đây là KHÔNG chính xác khi nói về vai trò của nhân tố
tiến hóa trong quá trình tiến hóa?
A. Đối với từng gen thì tần số đột biến tự nhiên là thấp, nhưng trong kiểu gen có hàng vạn
gen nên tỷ lệ giao tử mang gen đột biến lại cao.
B. Đột biến NST được coi là nguồn nguyên liệu chủ yếu của tiến hoá vì nó phổ biến và ít
chịu ảnh hưởng tới sức sống của sinh vật.
C. Phần lớn các đột biến tự nhiên là có hại cho cơ thể vì nó phá vỡ các mối quan hệ hài hoà
trong nội bộ cơ thể và giữa cơ thể với môi trường.
D. Giá trị thích nghi của đột biến có thể được thay đổi khi nó được đặt trong tổ hợp gen
mới hoặc trong môi trường mới.
Câu 2(e). Phát biểu nào dưới đây về chọn lọc tự nhiên là KHÔNG đúng?
A. Dưới tác dụng của CLTN các quần thể có vốn gen thích nghi hơn sẽ thay thế những
quần thể kém thích nghi.
B. CLTN làm cho tần số tương đối của các alen trong mỗi gen biến đổi theo hướng xác
định.

C. CLTN không chỉ tác động với từng gen riêng rẽ mà tác động với toàn bộ kiểu gen,
không chỉ tác động với từng cá thể riêng rẽ mà còn đối với cả quần thể.
D. Trong một quần thể đa hình thì CLTN đảm bảo sự sống sót và sinh sản ưu thế của

22


những cá thể mang nhiều đột biến trung tính qua đó biến đổi thành phần kiểu gen của quần
thể.
Câu 3(e). Hiện tượng nào dưới đây là ĐÚNG khi nói về biến động di truyền?
A. Tần số tương đối của các alen trong một quần thể biến đổi một cách đột ngột khác xa
với tần số của các alen đó trong quần thể gốc.
B. Phân hoá kiểu gen trong quần thể dưới tác động của sự chọn lọc tự nhiên
C. Quần thể kém thích nghi bị thay bởi quần thể có vốn gen thích nghi hơn.
D. Biến dị đột biến phát tán trong quần thể và tạo ra vô số biến dị tổ hợp do quá trình giao
phối.
Câu 4(c). Các nhân tố tiến hóa nào dưới đây có vai trò tạo ra nguồn nguyên liệu cho
tiến hoá, làm phát sinh các alen mới và các tổ hợp gen phong phú?
1. Quá trình đột biến
2. Quá trình giao phối
3. Quá trình chọn lọc tự nhiên
4. Các cơ chế cách ly
5. Biến động di truyền
Phương án đúng là:
A. 1, 2
B. 3, 4
C. 2, 4, 5
D. 1, 3, 4
Câu 5(c). Những nhân tố nào dưới đây có thể làm thay đổi tần số tương đối của các
alen trong quần thể?

1. Quá trình đột biến
2. Quá trình giao phối
3. Quá trình chọn lọc tự nhiên
4. Các cơ chế cách ly
5. Di – nhập gen
Phương án đúng là:
A. 1, 5
B. 1, 3
C. 3, 4, 5
D. 1, 2, 4
Câu 6(d). Đột biến gen thường có hại nhưng là nguồn nguyên liệu chủ yếu của quá
trình tiến hóa do nguyên nhân nào dưới đây ?
A. Đột biến gen là những biến đổi về cấu trúc của gen.
B. Phần lớn alen đột biến là alen lặn, chỉ biểu hiện ở thể đồng hợp.
C. Đột biến gen gồm nhiều loại: thêm, mất, thay thể các nucleotic.
D. Đột biến gen xuất hiện với tần số thấp.
Bước 7: Chỉnh sửa, hoàn thiện bài tập và câu hỏi trắc nghiệm, đưa vào bộ
ngân hàng.
Chỉnh sửa lại một lần nữa nội dung và hình thức diễn đạt bài tập và câu hỏi trắc
nghiệm. Kiểm tra tính ứng dụng của bài tập và câu hỏi trắc nghiệm để đưa vào bộ ngân
hàng.
3.2.3. Kết quả xây dựng bộ ngân hàng bài tập và câu hỏi TNKQ
- Xây dựng bộ ngân hàng bài tập và câu hỏi TNKQ dựa trên cơ sở bám sát mục tiêu nội
dung kiến thức của bài học.
- Trên cơ sở đó, chúng tôi đã xây dựng được bài tập các loại. Từ các bài tập này, chúng
tôi tiến hành thiết kế câu hỏi TNKQ vận dụng và luyện tập. Trong đó, số lượng các bài tập
các loại và câu hỏi TNKQ phân bố theo từng chủ đề trong phạm vi nghiên cứu của đề tài
được thể hiện trong bảng sau:

23



Bảng 3.2 . Số lượng bài tập và câu hỏi TNKQ phân bố theo từng chủ đề
DẠNG BÀI TẬP
STT

1
2
3
4
5

6
7
8
9

10
11

12
13

So sánh

Điền
khuyết

Ghép
nối


Trò
chơi ô
chữ

3

0

1

3

Phân
tích –
tổng
hợp
tài liệu
0

1

0

0

0

4


27

1

1

0

1

0

33

1

1

0

1

2

40

0

1


0

0

2

20

0

2

1

2

0

15

0

2

1

2

0


20

0

1

0

1

0

9

2

0

1

1

0

12

0

5


3

1

0

62

0

2

0

1

0

58

2

0

0

1

0


66

3

0

0

1

0

17

13

15

7

15

8

439

CHỦ ĐỀ

Bằng chứng tiến hóa
Học thuyết tiến hóa

cổ điển
Học thuyết tiến hóa
tổng hợp hiện đại
Các nhân tố tiến hóa
Quá trình hình thành
đặc điểm (quần thể)
thích nghi
Loài và các cơ chế
cách li (Loài)
Quá trình hình thành
loài
Tiến hóa lớn
Nguồn gốc và chiều
hướng tiến hóa của
sinh giới
Sự phát sinh sự sống
trên trái đất
Sự phát triển của
sinh giới qua các đại
địa chất
Sự phát sinh loài
người
Bằng chứng về
nguồn gốc động vật
của loài người

Tổng cộng

24


Câu hỏi
TNKQ

60


Bảng 3.3. Kết quả thống kê số lượng câu hỏi TNKQ phân loại theo các mức độ
Câu hỏi TNKQ
luyện tập
STT

CHỦ ĐỀ

01

Bằng chứng tiến hóa
Học thuyết tiến hóa cổ
điển
Học thuyết tiến hóa tổng
hợp hiện đại
Các nhân tố tiến hóa
Quá trình hình thành đặc
điểm (quần thể) thích
nghi
Loài và các cơ chế cách
li (Loài)
Quá trình hình thành loài
Tiến hóa lớn
Nguồn gốc và chiều
hướng tiến hóa của sinh

giới
Sự phát sinh sự sống
trên trái đất
Sự phát triển của sinh
giới qua các đại địa chất
Sự phát sinh loài người
Bằng chứng về nguồn
gốc động vật của loài
người
Tổng cộng

02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13

Câu hỏi TNKQ
vận dụng
Phân
Tổng
tích
hợp

(d)
(e)
4
5

Đánh
giá
(f)
1

Biết
(a)

Hiểu
(b)

27

9

Vận
dụng
(c)
14

13

6

1


7

0

0

18

10

3

2

0

0

23

7

3

5

2

0


6

5

5

4

0

0

8

4

2

0

1

0

6
8

2
1


7
0

1
0

4
0

0
0

11

0

1

0

0

0

28

23

6


2

3

0

47

1

6

1

3

0

48

3

9

1

5

0


7

1

5

0

2

2

250

72

62

27

25

3

3.3. Kết quả thực nghiệm
3.3.1. Phân tích kết quả về mặt định lượng
Theo từng chương trình học Nâng cao hay Cơ bản, ở cả hai nhóm TN và ĐC,
chúng tôi đã tiến hành cho HS làm một số lần kiểm tra, mỗi lần kiểm tra 2 lớp (1 lớp TN
và 1 lớp ĐC). Cụ thể số lần kiểm tra và kết quả thu được thống kê ở bảng sau:


25


×