Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Hệ thống SMS trường học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 88 trang )

Hệ thống SMS trường học

Đinh Xuân Thủy

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Học viên

Đinh Xuân Thủy

1


Hệ thống SMS trường học

Đinh Xuân Thủy

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận
tình của các thầy cô trong viện Điện tử - viễn thông, trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội, thầy giáo hướng dẫn, bạn bè, người thân và đồng nghiệp, tôi đã hoàn thành
được luận văn của mình.
Nhân đây, tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn Viện Điện tử - viễn thông,
Viện Đào tạo sau đại học trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Khoa kỹ thuật công
nghệ trường CĐ Xây dựng công trình Đô thị, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, động
viên giúp đỡ tôi hoàn thành nghiên cứu của mình.


Và đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo TS. Nguyễn Vũ Thắng,
người đã định hướng, giúp đỡ, chỉ bảo cho tôi rất tận tình, chu đáo trong từng giai
đoạn mà tôi nghiên cứu, đảm bảo hoàn thành luận văn đúng tiến độ và đảm bảo
được các yêu cầu đề ra.
Cuối cùng, xin được gửi lời cảm ơn người thân, bạn bè, đồng nghiệp, những
người đã luôn bên cạnh, động viên, là động lực giúp tôi hoàn thành luận văn của
mình.
Tác giả luận văn

Đinh Xuân Thủy

2


Hệ thống SMS trường học

Đinh Xuân Thủy

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ 2
MỤC LỤC ...................................................................................................................... 3
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. 6
DANH SÁCH HÌNH VẼ ............................................................................................... 8
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 10
1.

Giới thiệu đề tài ............................................................................................ 10

2.


Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 11

3.

Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 11

4.

Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 12

Chƣơng 1
TỔNG QUAN ............................................................................................................... 14
1.1.

Tổng quan về hệ thống thông tin di động GSM ........................................... 14

1.1.1.

Các hệ thống thông tin di động ............................................................ 14

1.1.2.

Hệ thống thông tin di động toàn cầu GSM........................................... 16

1.1.3.

Các đặc điểm của hệ thống thông tin di động GSM ............................ 17

1.2.


Tổng quan về dịch vụ SMS trong hệ thống thông tin di động GSM ............ 18

1.2.1.

Giới thiệu chung ................................................................................... 18

1.2.2.

Điều gì khiến SMS trở nên thành công trên toàn thế giới? .................. 20

1.2.3.

Các ứng dụng dựa trên dịch vụ SMS ................................................... 21

1.2.4.

Một số thành phần mạng liên quan đến việc nhận và gửi SMS ........... 23

1.2.5.

Các dịch vụ cơ bản của SMS................................................................ 25

1.2.6.

Cấu trúc SMS ....................................................................................... 26

1.2.7.

SMS Brand Name ................................................................................. 27


1.2.7.1. SMS Brand Name là gì? ....................................................................... 27
1.2.7.2. Xu hướng phát triển.............................................................................. 27

3


Hệ thống SMS trường học

Đinh Xuân Thủy

1.2.7.3. Ứng dụng của SMS Brand name: ......................................................... 28
1.3.

Mô hình hệ thống SMS trường học .............................................................. 30

1.3.1.

Mô hình tổng quát ................................................................................ 30

1.3.2.

Đấu nối qua web Service ...................................................................... 31

1.3.2.1. Khái niệm Web Service........................................................................ 31
1.3.2.2. Hoạt động của Web Service ................................................................. 32
1.3.2.3. Đặc điểm của Web Service .................................................................. 33
1.3.2.4. Ưu nhược điểm của Web Servie .......................................................... 34
1.4.


Giới thiệu về bộ công cụ Visual Studio ........................................................ 35

1.4.1.

Microsoft Visual Studio: ...................................................................... 35

1.4.2.

Những chức năng của Visual Studio .................................................... 36

1.4.3.

Visual Studio 2008 ............................................................................... 38

Chƣơng 2
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG SMS TRƢỜNG HỌC ............................... 39
2.1.

Tổng quan về SQL server và CSDL ............................................................. 39

2.1.1.

Giới thiệu chung ................................................................................... 39

2.1.2.

Các thành phần của một CSDL trong SQL Server .............................. 40

2.1.3.


Các CSDL hệ thống của SQL Server ................................................... 41

2.1.4.

Các công cụ của SQL Server................................................................ 42

2.1.4.1. Service Manager: các dịch vụ của SQL Server .................................... 42
2.1.4.2. Trình Enterprise Manager (EM):.......................................................... 43
2.1.4.3. Công cụ lập trình – Query Analyzer .................................................... 43
2.1.4.4. Tiện ích mạng Client / Server Network ............................................... 45
2.1.5.

Tính bảo mật trên SQL Server ............................................................. 45

2.1.5.1. Mức đăng nhập vào SQL Server .......................................................... 45
2.1.5.2. Quyền thao tác trên SQL Server: ......................................................... 46
2.2.

Việc trao đổi thông tin trong trường học ...................................................... 46

2.2.1.

Các loại hình thông tin trong trường học ............................................. 46

2.2.2.

Ưu nhược điểm của các kênh thông tin ................................................ 46

2.3.


Sơ đồ phân cấp chức năng hệ thống ............................................................. 48

4


Hệ thống SMS trường học

Đinh Xuân Thủy

2.3.1.

Sơ đồ khối hệ thống.............................................................................. 48

2.3.2.

Sơ đồ phân cấp chức năng của hệ thống .............................................. 49

2.3.3.

Các sơ đồ nhánh ................................................................................... 50

2.3.3.1. Sơ đồ chức năng quản lý người dùng ................................................... 50
2.3.3.2. Sơ đồ chức năng quản lý nhân sự ......................................................... 51
2.3.3.3. Sơ đồ chức năng gửi SMS .................................................................... 52
2.4.

Thiết kế bảng cơ sở dữ liệu........................................................................... 53

2.4.1.


Bảng User ............................................................................................. 53

2.4.2.

Bảng đơn vị .......................................................................................... 53

2.4.3.

Bảng CBGV ......................................................................................... 54

2.4.4.

Bảng sinh viên ...................................................................................... 55

2.4.5.

Bảng lớp ............................................................................................... 57

2.4.6.

Bảng chức vụ ........................................................................................ 58

Chƣơng 3
XÂY DỰNG HỆ THỐNG SMS TRƢỜNG HỌC .................................................... 59
3.1.

Lưu đồ thuật toán .......................................................................................... 59

3.1.1.


Chức năng quản lý thông tin cá nhân ................................................... 59

3.1.2.

Chức năng gửi tin nhắn ........................................................................ 61

3.2.

Xây dựng hệ thống........................................................................................ 64

3.2.1.

Các bước xây dựng hệ thống ................................................................ 64

3.2.2.

Xây dựng hệ thống ............................................................................... 65

Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 66
4.1.

Giao diện các khối chức năng....................................................................... 66

4.2.

Vận hành kiểm thử........................................................................................ 69

4.3.


Đánh giá hệ thống ......................................................................................... 72

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 76
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 77

5


Hệ thống SMS trường học

Đinh Xuân Thủy

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

2G, 3G
BSS
BTS
CBGV
CDMA
CEPT

Second Generation, Third
Generation,
Base Station Subsystem
Base Transceiver Station

Thế hệ thứ 2, 3

Code Division MultiAccess

European Conference of Postal
and Telecommunications
Administrations

Đa truy nhập phân chia theo mã

Phân hệ trạm gốc
Trạm gốc
Cán bộ giáo viên (giảng viên)

Cơ sở dữ liệu

CSDL
EIR
ETSI

Equipment Identity Register
European Telecommunications
Standards Institute

FDMA

Frequency Division MultiAccess

GPRS

General Packet Radio Service
Global System for Mobile
Communications


GSM

IMSI
ISDN

Bộ nhận dạng thiết bị
Tổ chức Tiêu chuẩn Viễn thông
Châu Âu
Đa truy nhập phân chia theo tần
số
Dịch vụ vô tuyến gói chung
Mạng di động toàn cầu
Học sinh sinh viên

HSSV
IMEI

Tổ chức bưu chính viễn thông
châu Âu

International Mobile Equipment
Identity
International mobile subscriber
identity
Integrated Services for Digital
Network

LMSI

Local Mobile Subscriber Identity


ME
MS
MSC

Mobile Equipment
Mobile Station
Mobile Switching Center

MSRN

Mobile Station Roaming Number

PDU
PIN

Protocol Data Unit
Personal Identity Number
6

Số liệu nhận dạng di động quốc
tế
Bộ nhận dạng máy di động quốc
tế
Mạng số tích hợp đa dịch vụ
số nhận dạng thuê bao di động
nội bộ
Thiết bị di động
Máy di động
Trung tâm chuyên mạch di động

Số chuyển vùng thuê bao di
động
Đơn vị dữ liệu giao thức
Mật khẩu cá nhân


Hệ thống SMS trường học

Đinh Xuân Thủy

Public Land Mobile Network
Relational Database
Management System

Mạng di động mặt đất

SIM
SMS
SMS
Brand
Name

Subscriber Identity Module
Short Message Service

Thẻ đăng ký
Dịch vụ bản tin ngắn

TDMA


Time Division MultiAccess

TMSI

Temporary Mobile Subscriber
Identity

Đa truy nhập phân chia theo thời
gian
Số nhận dạng thuê bao di động
tạm thời

Universal Mobile
Telecommuication System
World Wide Web Consortium
Wireless Local Area Network

Hệ thống viễn thông di động
toàn cầu
Tiêu chuẩn Web
Mạng cục bộ không dây

PLMN
RDBMS

Hệ thống quản lý cơ sơ dữ liệu
quan hệ

Tin nhắn thương hiệu


UDDI
UMTS
W3C
W-LAN

7


Hệ thống SMS trường học

Đinh Xuân Thủy

DANH SÁCH HÌNH VẼ
Hình 1.1 - SMS Gateway với chức năng chuyển tiếp ...............................................23
Hình 1.2 - SMS Gateway với chức năng làm cổng kết nối.......................................24
Hình 1.3 - Chu trình gửi tin từ trạm di động đến tổng đài ........................................25
Hình 1.4 - Chu trình gửi tin từ đến tổng đài đến trạm di động .................................26
Hình 1.5 - Cấu trúc thông điệp ngắn .........................................................................27
Hình 1.6 - Hiệu quả quáng cáo qua điện thoại di động.............................................28
Hình 1.7 - Mô hình tổng quát hệ thống .....................................................................31
Hình 1.8 - Mô hình ứng dụng của Web Service .......................................................32
Hình 2.1 - Ứng dụng sử dụng dữ liệu kiểu Client/Server .........................................40
Hình 2.2 - Một số chức năng cơ bản trong SQL .......................................................44
Hình 2.3 - Sơ đồ khối hệ thống .................................................................................49
Hình 2.4 - Sơ đồ tổng quát chức năng hệ thống........................................................49
Hình 2.5 - Sơ đồ khối chức năng quản lý người dùng ..............................................50
Hình 2.6 - Sơ đồ khối chức năng quản lý nhân sự ....................................................51
Hình 2.7 - Sơ đồ khối chức năng quản lý nhân sự trong các đơn vị .........................51
Hình 2.8 - Sơ đồ khối chức năng gửi tin nhắn ..........................................................52
Hình 2.9 - Bảng dữ liệu người dùng .........................................................................53

Hình 2.10 - Bảng đơn vị ............................................................................................54
Hình 2.11 - Bảng dữ liệu các đơn vị .........................................................................54
Hình 2.12 - Bảng CSDL Cán bộ giảng viên nhân viên .............................................55
Hình 2.13 - Bảng thông tin chi tiết Cán bộ giảng viên nhân viên.............................55
Hình 2.14 - Bảng CSDL Sinh viên ...........................................................................56
Hình 2.15 - Bảng thông tin chi tiết sinh viên ............................................................56
Hình 2.16 - Bảng CSDL các lớp ...............................................................................57
Hình 2.17 - Thông tin chi tiết về các lớp ..................................................................57
Hình 2.18 - Bảng CSDL chức vụ Cán bộ giảng viên nhân viên ...............................58
Hình 2.19 - Bảng CSDL chức vụ sinh viên ..............................................................58
Hình 3.1 - Lưu đồ thuật toán chức năng nhập dữ liệu ..............................................60
Hình 3.2 - Lưu đồ thuật toán chức năng gửi điểm thi ...............................................62
Hình 3.3 - Lưu đồ thuật toán chức năng gửi thông báo ............................................63
Hình 4.1 - Giao diện trang chủ ............................................................................................ 66
Hình 4.2 - Giao diện chức năng quản lý các đơn vị ............................................................ 67
Hình 4.3 - Giao diện chức năng quản lý cán bộ, giảng viên, nhân viên .............................. 67
Hình 4.4 - Giao diện chức năng quản lý HSSV các lớp ...................................................... 68
8


Hệ thống SMS trường học

Đinh Xuân Thủy

Hình 4.5 – Giao diện tính năng gửi điểm thi cho HSSV ..................................................... 68
Hình 4.6 - Giao diện tính năng gửi thông báo cho CBGV, HSSV ...................................... 69
Hình 4.7 - Giao diện tính năng gửi thông báo về gia đình HSSV ....................................... 69
Hình 4.8 - Nội dung tin nhắn điểm thi ................................................................................. 71
Hình 4.9 – Nội dung tin nhắn thông báo tập huấn tuyển sinh ............................................. 71
Hình 4.10 – Giao diện sau khi chọn mục gửi điểm ............................................................. 72

Hình 4.11 – Danh sách HSSV theo lớp đã chọn .................................................................. 72

9


Hệ thống SMS trường học

Đinh Xuân Thủy

MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu đề tài
Như chúng ta đã biết, nói đến vấn đề giáo dục đào tạo hiện nay còn nhiều
điều đáng quan tâm. Việc thành lập mới các trường đại học, cao đẳng, các cơ sở đào
tạo sẽ tạo điều kiện cho học sinh tốt nghiệp phổ thông nhiều sự lựa chọn hơn.
Chúng ta hoàn toàn có thể ví các trường đại học, cao đẳng như là các doanh nghiệp,
và khi các gia đình đã lựa chọn, gửi gắm con em mình vào các trường đó thì họ sẽ
trở thành những “khách hàng” của các cơ sở đào tạo, và lẽ đương nhiên “khách
hàng là thượng đế”.
Trong các cơ sở đào tạo, nhu cầu trao đổi thông tin giữa nhà trường với cán
bộ giảng viên (CBGV), học sinh sinh viên (HSSV), với gia đình của HSSV là rất
lớn. Nhiều thông tin mà nhà trường cần phải thông báo gấp nhưng các kênh thông
tin truyền thống khó có thể truyền tải được. Ví dụ cần thông báo ngày mai toàn
trường nghỉ học để tránh bão. Kết quả học tập, khen thưởng, kỷ luật, luôn là những
thông tin cần cập nhật nhanh chóng không chỉ đối với HSSV mà còn đối với gia
đình của các em. Làm thế nào để các bậc phụ huynh ở quê nhà nắm bắt được tình
hình học tập của con em mình thường xuyên, liên tục, nhanh và chính xác nhất? Với
những kênh thông tin truyền thống như website, thông báo bằng văn bản hay gọi
điện thoại đều không thể truyền tải những thông tin như vậy một cách nhanh chóng,
kịp thời đến một số lượng lớn người nhận.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và ý tưởng ban đầu về một kênh thông tin mới

đơn giản, tiện dụng giữa nhà trường với CBGV, HSSV và gia đình, tôi đã tìm tòi,
nghiên cứu và xây dựng một hệ thống gửi thông tin bằng SMS. Hệ thống này có thể
truy nhập thông tin cá nhân của CBGV ở các khoa, viện quản ngành, các phòng
ban, trung tâm và của HSSV các lớp, đồng thời xử lý các thông tin và gửi tín nhắn
dạng văn bản đến các đối tượng cần thiết. Các thông tin cá nhân sẽ được lưu trữ trên
hệ thống như như họ tên, quê quán, đơn vị, chức vụ, số điện thoại, điểm tổng kết
10


Hệ thống SMS trường học

Đinh Xuân Thủy

các học phần trong chương trình học của sinh viên. Hệ thống có thể gửi tin nhắn
dạng văn bản vào điện thoại di động của các CBGV, HSSV, phụ huynh với nội
dung như: thông báo mời họp, thông tin về học phí, điểm thi kết thúc học phần,
thông tin về việc khen thưởng, kỷ luật…
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là xây dựng một hệ thống truy nhập thông tin cá nhân của
CBGV và HSSV trong toàn trường, đồng thời xử lý và gửi thông tin cần thiết đến
các CBGV, HSSV và gia đình thông qua tin nhắn SMS. Hệ thống có thể gửi thông
báo ngắn: thông báo mời họp, lịch nghỉ, lịch học, lịch thi, điểm thi, kết quả học tập,
khen thưởng, kỷ luật… vào điện thoại di động cho cán bộ giáo viên và học sinh sinh
viên và phụ huynh.
Hệ thống sẽ là một kênh truyền tải thông tin ngay lập tức và đồng thời đến
một số lượng lớn người nhận. Và đặc biệt trong bối cảnh nhà trường chúng ta đang
chuyển dần sang hình thức đào tạo tín chỉ, thì những thông tin đó sẽ rất quan trọng
đối với không chỉ học sinh sinh viên mà còn đối với cả gia đình của họ. Các thông
tin về kết quả học tập, rèn luyện sẽ được cập nhật liên tục để từ đó họ có thể yên
tâm hơn, tin tưởng hơn vào quá trình đào tạo của nhà trường.

3. Phƣơng pháp nghiên cứu
a. Phân tích hệ thống
 Xác định mục tiêu của hệ thống:
Xác định yêu cầu là bước đầu tiên của quá trình phân tích hệ thống. Yêu cầu
được phát hiện và cấu trúc lại trên cơ sở các thông tin dữ liệu khảo sát và nghiên
cứu hệ thống thực. Do vậy, kết quả cũng như chất lượng của nó có một ý nghĩa
quyết định chất lượng của hệ thống được xây dựng trong các bước sau này.
Sử dụng các phương pháp truyền thống để xác định yêu cầu như:
-

Phỏng vấn

-

Quan sát

-

Điều tra bằng hỏi

-

Nghiên cứu tài liệu
11


Hệ thống SMS trường học

Đinh Xuân Thủy


 Phân tích dữ liệu vào ra
Mục tiêu phân tích dữ liệu là xác định các thông tin cơ bản, cần thiết của hệ
thống, mô tả cấu trúc và mỗi quan hệ giữa chúng. Trên cơ sở những thông tin này
để có thể tổ chức lưu trữ và khai thác dữ liệu một cách hiệu quả. Ví dụ như: xác
định các dữ liệu đầu vào cho hệ thống bao gồm những gì, lấy từ đâu, dữ liệu đầu ra
sau khi xử lý là gì?

b. Thiết kế hệ thống
Quá trình thiết kế hệ thống là việc sử dụng các công cụ, phần mềm lập trình
để xây dựng một hệ thống đảm bảo các yêu cầu đặt ra. Cụ thể hơn trong phần
nghiên cứu này sẽ sử dụng phần mềm SQL Server để thiết kế, lưu trữ cơ sở dữ liệu,
và phần mềm Visual Studio 2008 để xây dựng hệ thống.
c. Vận hành kiểm thử và đánh giá hệ thống
Công việc tiếp theo sau khi xây dựng xong hệ thống sẽ là kiểm tra khả năng
hoạt động, các đảm bảo được các tính năng theo yêu cầu. Từ đó có thể kết luận,
đánh giá về hệ thống.
4. Nội dung nghiên cứu
Luận văn được chia thành 4 chương, được trình bày trong 88 trang, bao gồm
các nội dung cơ bản như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan: chương này giới thiệu tổng quan về hệ thống thông
tin di động GSM, đặc điểm hệ thống GSM. Đồng thời cũng giới thiệu dịch vụ SMS
trong hệ thống GSM. Và kế thừa những ưu điểm vượt trội của dịch vụ SMS để phát
triển dịch vụ SMS mang thương hiệu (SMS Brand Name). Giới thiệu mô hình tổng
quát hệ thống ứng dụng SMS Brand Name, và công cụ lập trình Visual Studio 2008.
Chƣơng 2: Phân tích thiết kế hệ thống SMS trƣờng học: chương này trình
bày những nội dung cơ bản về việc phân tích, thiết kế hệ thống SMS trường học. Cụ
thể là tìm hiểu về phần mềm thiết kế, lưu trữ CSDL SQL Server. Việc phân tích các
nhu cầu trong các đơn vị đào tạo để thấy được tính ưu việc của kệnh thông tin mới

12



Hệ thống SMS trường học

Đinh Xuân Thủy

qua SMS. Phần cuối chương trình bày về việc thiết kế các bảng cơ sở dữ liệu cho hệ
thống.
Chƣơng 3: Xây dựng hệ thống SMS trƣờng học: trên cơ sở đã có những
phân tích để đưa ra được một CSDL thống nhất và mô hình đấu nối, chương 3 sẽ
trình bày về việc xây dựng các lưu đồ thuật toán và sử dụng phần mềm Visual
Studio 2008 để lập trình, xây dựng hệ thông theo các yêu cầu đã đặt ra.
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu: chương cuối cùng này trình bày những kết
quả nghiên cứu đã đạt được, vận hành thử những chức năng cơ bản của hệ thống.
Đồng thời cũng đánh giá một cách khách quan về những ưu điểm và hạn chế của hệ
thống.

13


Hệ thống SMS trường học

Đinh Xuân Thủy

Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1.

Tổng quan về hệ thống thông tin di động GSM


1.1.1. Các hệ thống thông tin di động
Sự phát triển của công nghệ truyền thông di động là một trong những thành
tựu nổi bật nhất về công nghệ và mục đích dịch vụ thương mại trong những thập
niên gần đây. Sự phát triển của hệ thống thông tin di động toàn cầu trải qua các thế
hệ và hiện nay đang bước vào thế hệ thứ 3 (3G) của hệ thống công nghệ thông tin di
động. Song, nhìn từ một khía cạnh khác thì những hệ thống của thế hệ thứ nhất (1G)
là nền tảng cơ bản định hướng cho các thế hệ sau, nhìn chung những hệ thống này
được xếp vào loại những mạng quốc gia dựa trên nền tảng công nghệ tương tự. Vào
những năm 1980 công nghệ này đã được chuyển biến thành loại hình dịch vụ, các
mạng đó đã được thiết kế cung cấp chủ yếu cho các thuê bao di động truyền thông
chuyển tải giọng nói.
Hệ thống công nghệ của thế hệ thứ 2 (2G) được xếp vào công nghệ kỹ thuật
số, hệ thống này được sự giúp đỡ, ủng hộ của những Công ước quốc tế tạo đà cho
khả năng vận hành một chiếc máy điện thoại di động vượt qua khỏi biên giới của
một quốc gia. Bên cạnh lĩnh vực viễn thông truyền giọng nói bằng kỹ thuật số, với
sự góp mặt của những hệ thống 2G, một loạt các dịch vụ số mới, với tốc độ truyền
dữ liệu thấp đã trở nên phong phú và đa dạng. Bao gồm “ Mobile fax” (chuyển fax
di động), gửi thư giọng nói và dịch vụ gửi tin nhanh (Short message service - SMS).
Cũng tại khoảng thời gian trong giai đoạn phát triển này, những loại hệ thống mới
14


Hệ thống SMS trường học

Đinh Xuân Thủy

bắt đầu nổi dậy phục vụ cho những thị hiếu riêng biệt; không những đó là những
mạng di động mà còn có những giải pháp cho vô tuyến điện (Cordless), radio di
động cho công cộng, vệ tinh và mạng vô tuyến cục bộ (W-LAN). Những hệ thống
của thế hệ 2G đó là sự toàn cầu hóa của các hệ thống thông tin di động, trên quan

điểm đó tầm quan trọng trong việc chuẩn hóa trên toàn cầu là rõ ràng và cần thiết.
Ví dụ, GSM chuẩn hóa tại Châu Âu bởi tổ chức Tiêu chuẩn Viễn thông Châu Âu
(ETSI) hiện đang được coi là một tiêu chuẩn toàn cầu dưới sự thừa nhận của hầu hết
các quốc gia trên thế giới. Giai đoạn phát triển cuối của loại mạng 2G đã cho ra đời
nhiều dịch vụ đa phương tiện di động. Đồng thời, việc nhận thấy rằng tầm quan
trọng của Internet và yêu cầu ngày càng cao của người dùng đó là một bước tiến
tiếp tới ngưỡng cửa của công nghệ thế hệ thứ 3 (3G).
Do yêu cầu của người dùng, trong những năm tới người ta hy vọng việc sử
dụng hệ thống thông tin di động sẽ có xu hướng truy cập vào các dịch vụ đa phương
tiện băng rộng như ở mạng cố định. Yêu cầu những loại hình dịch vụ này nằm ngoài
khả năng của các hệ thống thuộc thế hệ 2G đương thời, là những dịch vụ mà chỉ
cung cấp các dịch vụ thoại có tốc độ dữ liệu thấp. Sự phát triển và hội tụ của những
công nghệ dựa trên các giao thức Internet và di động ngày nay chính là động lực
cho sự phát triển của các hệ thống thuộc thế hệ thứ 3 (3G). Những hệ thống truyền
thông di động 3G sẽ có khả năng phân phối các ứng dụng và dịch vụ với tốc độ dữ
liệu lên tới và có thể vượt quá 2 Mb/s.
Việc tiêu chuẩn hóa hệ thống 3G bởi Liên đoàn Viên thông quốc tế, trên
phương diện toàn cầu người ta sẽ nhìn nhận ra đây là hệ thống Viễn thông di động
Quốc tế 2000, bao hàm những hệ thống trong hộ gia đình mà cung ứng các dịch vụ
tế bào, vô tuyến điện, W-LAN và vệ tinh. Ở Châu Âu hệ thống 3G sẽ được coi là hệ
thống viễn thông di động toàn cầu (UMTS). Cho dù thoại vẫn có thể chiếm ưu thế
trong những năm đầu của thế hệ mạng mạng 3G, song cũng sẽ có nhiều khả năng
mạng sẽ vận hành những hệ thống với những ứng dụng đa phương tiện, chẳng hạn
như dịch vụ thoại truyền hình ảnh, tra cứu trang Web… Khi công nghệ 3G mở ra,
những ứng dụng dịch vụ với băng thông rộng sẽ thâm nhập thị trường theo khuynh
hướng dữ liệu truyền tải với thông lượng lớn nhất.

15



Hệ thống SMS trường học

Đinh Xuân Thủy

Các nghiên cứu hiện nay cũng cho thấy những đòi hỏi cần có sự ra đời của
hệ thống mạng di động thế hệ thứ tư (4G) với việc truyền tải thông tin, dữ liệu tốc
độ cao hơn có thể trên 2 Mb/s và khả năng sẽ đạt được 155 Mb/s trong một số môi
trường nhất định, sẽ tiếp tục mở rộng các dịch vụ và ứng dụng trong khả năng phân
phối. Do vậy việc phát triển hệ thống mạng di động 4G là một tất yếu trong thời
gian sắp tới.
1.1.2. Hệ thống thông tin di động toàn cầu GSM
GSM (Global System for Mobile Communications) là mạng thông tin di
động toàn cầu. GSM được xây dựng và đưa vào sử dụng đầu tiên ở Châu Âu và các
tiêu chuẩn, đặc tính của GSM được công bố lần đầu tiên vào năm 1990. Vào cuối
năm 1993 đã có hơn 1 triệu thuê bao sử dụng mạng GSM của 70 nhà cung cấp dịch
vụ trên 48 quốc gia. Đến nay GSM được sử dụng bởi hơn 2 tỷ người trên 212 quốc
gia và vùng lãnh thổ.
GSM là chuẩn phổ biến nhất cho điện thoại di động trên thế giới do khả năng
phủ sóng rộng khắp nơi cho phép người sử dụng có thể sử dụng điện thoại di động
của họ ở nhiều vùng trên thế giới. GSM khác với các chuẩn tiền thân của nó về cả
tín hiệu và tốc độ, chất lượng cuộc gọi. Nó được xem như là một hệ thống điện
thoại di động thế hệ thứ hai (Second Generation, 2G). Lợi thế chính của GSM là
chất lượng cuộc gọi tốt, giá thành thấp và dịch vụ tin nhắn dễ dàng.
Tại Việt Nam, công nghệ GSM đã vào Việt Nam từ năm 1993 qua việc cung
cấp hệ thống đầu tiên ở miền Bắc. Hiện nay, ba mạng GSM của Việt Nam là
Mobifone, VinaPhone, và Viettel đã có tổng cộng trên 140. triệu thuê bao, chiếm
khoảng trên 90% số người dùng điện thoại di động tại Việt Nam .
Với công nghệ SIM thuận tiện và roaming với hầu hết các quốc gia, đáp
ứng những nhu cầu căn bản hiện tại của khách hàng như thoại, nhắn tin, truyền số
liệu tốc độ thấp, GSM được dự đoán sẽ còn tiếp tục thống trị thị trường thoại di

động toàn cầu trong thời gian tương đối dài nữa.

16


Hệ thống SMS trường học

Đinh Xuân Thủy

1.1.3. Các đặc điểm của hệ thống thông tin di động GSM
GSM là mạng điện thoại di động thiết kế gồm nhiều tế bào (cellular) do đó
các máy điện thoại di động kết nối với mạng bằng cách tìm kiếm các cell gần nó
nhất. Cell là đơn vị nhỏ nhất của mạng, có hình dạng (trên lý thuyết) là một tổ ong
hình lục giác. Trong mỗi cell có một trạm vô tuyến gốc BTS (Base Transceiver
Station) liên lạc với tất cả các máy di động MS (Mobile Station) có mặt trong cell.
Khi MS di chuyển ra ngoài vùng phủ sóng của cell, nó phải được chuyển giao sang
làm việc với BTS của cell khác.
Thông thường, một cuộc gọi di động không thể kết thúc trong một cell nên
hệ thống thông tin di động tế bào phải có khả năng điều khiển và chuyển giao cuộc
gọi từ cell này sang cell lân cận mà cuộc gọi được chuyển giao không bị gián đoạn.
Các đặc điểm chủ yếu của hệ thống GSM như sau:


Có thể phục vụ được một số lượng lớn các dịch vụ và tiện ích cho thuê

bao cả trong thông tin thoại và truyền số liệu.
Đối với thông tin thoại có thể có các dịch vụ:
- Chuyển hướng cuộc gọi vô điều kiện.
- Chuyển hướng cuộc gọi khi thuê bao di động bận.
- Cấm tất cả các cuộc gọi ra Quốc tế.

- Giữ cuộc gọi.
- Thông báo cước phí....
Đối với dịch vụ số liệu có thể có các dịch vụ:
- Truyền số liệu
- Dịch vụ nhắn tin.


Sự tương thích của các dịch vụ trong GSM với các dịch vụ của mạng sẵn

có:
- PSTN (Public Switched Telephone Network): Mạng điện thoại chuyển
mạch công cộng.
- ISDN (Integrated Service Digital Network): Mạng số tổ hợp dịch vụ bởi
các giao diện theo tiêu chuẩn chung.

17


Hệ thống SMS trường học

Đinh Xuân Thủy

Sự tương thích này cho phép các thuê bao lưu động (Roaming) ở các nước
với nhau cùng sử dụng hệ thống GSM một cách hoàn toàn tự động. Nghĩa là chủ
thuê bao có thể mang máy đi mọi nơi và mạng sẽ tự động cập nhật thông tin về vị trí
của thuê bao đồng thời thuê bao có thể gọi đi bất cứ nơi nào mà không cần biết thuê
bao khác đang ở đâu.
 Chủ yếu sử dụng băng tần 900MHz với hiệu quả cao bởi sự kết hợp giữa 2
phương pháp: TDMA, FDMA.
 Giải quyết sự hạn chế về dung lượng: thực chất dung lượng sẽ tăng lên

nhờ kỹ thuật sử dụng tần số tốt hơn và kỹ thuật chia ô nhỏ do vậy số thuê bao phục
vụ sẽ tăng lên.
 Tính linh hoạt cao nhờ sử dụng các loại máy thông tin di động khác nhau:
máy cầm tay, máy đặt trên ô tô,....
 Tính bảo mật: mạng kiểm tra sự hợp lệ của mỗi thuê bao GSM bởi thẻ đăng
kí SIM (Subscriber Identity Module). Thẻ SIM sử dụng mật khẩu PIN (Personal
Identity Number) để bảo vệ quyền sử dụng của người sử dụng hợp pháp. SIM cho
phép người sử dụng sử dụng nhiều dịch vụ và cho phép người dùng truy nhập vào
các PLMN (Public Land Mobile Network) khác nhau. Đồng thời trong hệ thống
GSM còn có trung tâm nhận thực AuC (Authentication Center), trung tâm này cung
cấp mã bảo mật chống nghe trộm cho từng đường vô tuyến và thay đổi cho từng
thuê bao .

1.2.

Tổng quan về dịch vụ SMS trong hệ thống thông tin di động GSM

1.2.1. Giới thiệu chung
Dịch vụ thông điệp ngắn (SMS – Short Message Service) là một dịch vụ
không dây đã được chấp nhận toàn cầu. Nó tồn tài như là một thành phần con không
thể thiếu trong mạng GSM, GPRS, TDMA, CDMA. Một điều đáng thú vị là SMS
được các nhà cung cấp dịch vụ GSM đưa vào như là một cách để tận dụng khả năng
còn dư thừa của các mạng GSM, không ai có thể tiên đoán được số lượng khổng lồ
các tin nhắn SMS được truyền trên mạng sau đó.

18


Hệ thống SMS trường học


Đinh Xuân Thủy

Theo tổ chức GSM Association: SMS là khả năng gửi và nhận các thông
điệp dưới dạng văn bản giữa các máy điện thoại di động, văn bản gồm các kí tự và
kí số.
Một đặc trưng nổi bật của SMS là khi một chiếc điện thoại đang hoạt động
thì nó có khả năng nhận hoặc gửi thông điệp vào bất kì lúc nào. SMS còn đảm bảo
sự phân phối các thông điệp ngắn bởi mạng, bất cứ thất bại tạm thời nào cũng được
nhận ra và thông điệp sẽ được lưu trong mạng đến khi nào nó được chuyển tới đích.
Sự phát triển của SMS:
SMS xuất hiện trong truyền thông không dây năm 1991 ở Châu Âu, nơi
mạng truyền thông không dây kỹ thuật số đầu tiên được hình thành và SMS được
xem như một phần của mạng thông tin di động toàn cầu GSM.
Thông điệp đầu tiên được gửi vào tháng 12 năm 1992 từ một máy tính cá nhân đến
một điện thoại di động trong mạng GSM ở Anh. Mỗi thông điệp có thể chứa tối đa
160 ký tự đối với kỹ tự Latinh hoặc có thể chứa tối đa 70 ký tự đối với các ký tự
khác như: Ả Rập, Trung Quốc, .... Ở Bắc Mỹ, SMS khởi đầu được cung cấp bởi các
công ty đi tiên phong như: BellSouth Mobility và Nextel.
Năm 1998, khi quá trình xây dựng Dịch vụ liên lạc cá nhân, kỹ thuật đa truy
cập phân chia theo thời gian (TDMA) và kỹ thuật đa truy cập phân chia theo mã
(CDMA) hoàn thành thì SMS bắt đầu được phát triển toàn diện.
Đúng như tên gọi “Short Message Service”, dữ liệu của tin nhắn SMS rất hạn
chế. Mỗi tin nhắn SMS chứa tối đa 140 bytes dữ liệu, vì vậy mỗi tin nhắn chứa:
 160 kí tự 7-bit GSM được sử dụng (viết tin nhắn tiếng Anh không dấu –
Bảng mã GSM Default Alphabet).
 70 kí tự 16-bit Unicode UCS-2 được sử dụng (viết tin nhắn tiếng Việt có
dấu – Bảng mã Unicode UCS-2).
Tin nhắn văn bản SMS hỗ trợ đa ngôn ngữ toàn cầu. Nó làm việc tốt với mọi
ngôn ngữ được hỗ trợ bởi Unicode, bao gồm tiếng Ả rập, tiếng Trung Hoa, tiếng
Nhật và tiếng Hàn Quốc.

Bên cạnh đó, tin nhắn SMS còn chứa dữ liệu nhị phân. Do đó nó có khả
năng gửi nhạc chuông, hình ảnh, danh bạ, hay cấu hình WAP tới một điện thoại di
19


Hệ thống SMS trường học

Đinh Xuân Thủy

động. Một lợi thế khác của SMS là nó hỗ trợ tất cả các điện thoại GSM nên người
sử dụng có thể sử dụng nó trên bất kì loại điện thoại GSM nào. Không giống như
SMS, các công nghệ khác như WAP hay Java thì không được hỗ trợ trên các loại
điện thoại di động đời cũ.
1.2.2. Điều gì khiến SMS trở nên thành công trên toàn thế giới?
-

Tin nhắn SMS có thể đọc và gửi bất cứ lúc nào

Ngày nay hầu hết mỗi người đều có một điện thoại di động và luôn mang
theo chúng. Vì vậy chúng ta có thể gửi và nhận tin nhắn mọi lúc mọi nơi, bất kể là ở
nhà, văn phòng hay trên xe buýt…
-

Tin nhắn SMS có thể đƣợc gửi đến một máy điện thoại di động đang

tắt
Không giống như một cuộc điện thoại, bạn có thể gửi một tin nhắn SMS đến
cho người khác ngay cả khi người đó không mở điện thoại hay đang ở trong vùng
không phủ sóng. Hệ thống SMS của nhà cung cấp dịch vụ sẽ lưu giữ tin nhắn SMS
đó lại và sau đó gửi nó cho người nhận khi điện thoại di động của người đó được

mở hoặc có sóng trở lại.
-

Tin nhắn SMS ít ồn ào hơn trong khi bạn vẫn tiếp xúc với điện thoại

Không giống như một cuộc điện thoại, bạn không cần đọc hay trả lời một tin
nhắn SMS ngay lập tức. Hơn nữa, viết và đọc tin nhắn SMS không gây bất kỳ tiếng
ồn nào. Trong khi bạn phải chạy ra khỏi một rạp hát hay thư viện để trả lời một gọi
điện thoại thì bạn không phải làm như vậy nếu như bạn sử dụng tin nhắn SMS.
-

Tin nhắn SMS hỗ trợ 100% điện thoại GSM và có thể trao đổi với

những mạng không dây khác
Tin nhắn SMS là một công nghệ rất phổ biến. Mọi điện thoại di động GSM
đều hỗ trợ nó. Bạn không chỉ có thể trao đổi SMS với những người sử dụng di động
cùng mạng mà bạn còn có thể trao đổi SMS với những người sử dụng di động của
các nhà cung cấp dịch vụ khác trên toàn thế giới.
-

Tin nhắn SMS là một công nghệ thích hợp cho việc xây dựng những

ứng dụng không dây
20


Hệ thống SMS trường học

Đinh Xuân Thủy


Trước hết, tin nhắn SMS được hỗ trợ bởi 100% điện thoại di động GSM.
Nên việc xây dựng những ứng dụng không dây dựa công nghệ SMS sẽ khiến cho số
lượng người sử dụng tăng lên ngày càng cao.
Hai là, tin nhắn SMS có khả năng chứa dữ liệu nhị phân bên cạnh dữ liệu văn
bản nên người dùng có thể chuyển nhạc chuông, hình ảnh, danh bạ điện thoại… đến
máy khác.
Thứ ba, tin nhắn SMS cho phép thanh toán thương mại một cách tiện lợi.
Đây chính là các dịch vụ gia tăng dựa trên tin nhắn SMS. Người sử dụng sẽ trả phí
cho các tin nhắn với nội dung là những hình ảnh, nhạc chuông mà nhà cung cấp thu
phí thông qua các mã số được gửi trong tin nhắn. Các mã số này được qui định bởi
nhà cung cấp và quảng cáo đến với người sử dụng dịch vụ.

1.2.3.

Các ứng dụng dựa trên dịch vụ SMS
 Dịch vụ gửi và nhận tin nhắn
Truyền tin văn bản từ người tới người là ứng dụng SMS thường được dùng

nhất và đó là điều mà công nghệ SMS từ trước tới giờ sử dụng. Trong những loại
văn bản này, một người sử dụng di động nhấn một thông báo văn bản SMS sử dụng
bàn phím của điện thoại di động , sau đó nhập vào số của người nhận và chọn nhấn
vào tùy chọn gửi trên màn hình. Khi điện thoại di động nhận được tin nhắn SMS, nó
sẽ thông báo cho người sử dụng bằng nhạc chuông hoặc rung.
Một ứng dụng tán gẫu (chat) cũng là một dạng truyền tin văn bản từ người
tới người. Một nhóm người sẽ trao đổi những tin nhắn SMS với nhau. Trong một
ứng chat, mọi thông báo văn bản SMS gửi và nhận được hiển thị toàn bộ trên màn
hình của điện thoại di động. Những tin nhắn SMS được viết bởi những người khác
nhau thì được trình bày bằng những màu khác nhau để có thể phân biệt được.
 Dịch vụ cung cấp thông tin
Một loại ứng dụng phổ biến khác của dịch vụ SMS là gửi những thông tin tới

người sử dụng di động. Nhiều nhà cung cấp dùng SMS để gửi thông tin về tin tức,
thời tiết và dữ liệu tài chính cho những thuê bao của họ. Những dịch vụ thông tin

21


Hệ thống SMS trường học

Đinh Xuân Thủy

này thường mất phí. Tin nhắn trả phí là một cách được dùng bởi những nhà cung
cấp nội dung để cung cấp thông tin đến những người sử dụng của họ.
 Dịch vụ download
Tin nhắn SMS có thể chứa dữ liệu nhị phân vì thế SMS có thể được sử dụng
để tải dữ liệu tử trên mạng xuống. Những đối tượng có thể tải xuống như nhạc
chuông, hình ảnh, ứng dụng, games… Tất cả những điều này đều phải trả phí dịch
vụ.
 Dịch vụ thông báo và tin khẩn
SMS là một công nghệ rất thích hợp để truyền tải những cảnh báo và thông
báo những sự kiện quan trọng.
 Gửi mail, Fax và tin nhắn thoại
Trong một hệ thống thông báo email, máy chủ gửi một tin nhắn văn bản cho
điện thoại di động của người sử dụng bất cứ khi nào một email được gửi đến inbox.
Tin nhắn văn bản có thể bao gồm địa chỉ email của người gửi, tiêu đề và vài dòng
email đầu tiên. Những trường hợp sử dụng cho thông báo Fax hay giọng nói cũng
tương tự.
 Thƣơng mại điện tử và giao dịch thẻ tín dụng
Bất cứ khi nào mà một giao dịch thương mại điện tử hay thẻ tín dụng được
dùng, máy chủ sẽ gửi một tin nhắn văn bản cho điện thoại di động của người sử
dụng. Người sử dụng có thể biết ngay lập tức khi có bất kỳ giao dịch nào đã xảy ra.

 Thị trƣờng chứng khoán
Trong ứng dụng báo động thị trường chứng khoán, một chương trình đang
theo dõi và phân tích thị trường chứng khoán một cách liên tục. Nếu có một thay
đổi nào diễn ra, chương trình sẽ gửi một thông báo văn bản về tình trạng hiện tại
cho điện thoại di động của người sử dụng. Chẳng hạn, bạn có thể cấu hình hệ thống
báo động sao cho nếu giá cổ phiếu của một công ty tăng hay giảm, nó sẽ gửi một tin
báo động SMS cho bạn.
 Theo dõi hệ thống từ xa
Đây là ứng dụng cảnh báo từ xa qua SMS. Một chương trình sẽ theo dõi tình
trạng của một hệ thống từ xa liên tục. Nếu xảy ra bất cứ điều gì, chương trình sẽ gửi
22


Hệ thống SMS trường học

Đinh Xuân Thủy

một thông báo văn bản cho người quản trị hệ thống biết được. Chẳng hạn, một
chương trình có thể được viết để ping tới máy chủ một cách liên tục. Nếu không có
sự đáp lại từ máy chủ, chương trình sẽ gửi một thông báo đến cho người quản trị hệ
thống biết có thể là máy chủ đang bị treo.
1.2.4. Một số thành phần mạng liên quan đến việc nhận và gửi SMS
Các thành phần trong mạng GSM có chức năng liên quan đến SMS bao gồm:
SME (Short Messaging Entities): là một thành phần mà tại đó có thể gửi
hoặc nhận thông điệp. SME có thể đặt tại một vị trí cố định trong mạng, trạm di
động hoặc các trung tâm dịch vụ khác.
SMSC (Short Message Service Center): Chịu trách nhiệm chứa và chuyển
tiếp các thông điệp ngắn giữa SME và trạm di động, nó đảm bảo việc phân phối
thông điệp trong mạng. Thông điệp sẽ được chứa tại SMSC cho đến khí đích sẵn
sàng nhận, vì vậy người dùng có thể gửi và nhận thông điệp bất kỳ lúc nào.

SMS Gateway: có nhiệm vụ kết nối và duy trì kết nối với trung tâm dịch vụ
nhắn tin SMSC, giao thức kết nối là SMPP, phiên bản phổ biến hiện nay là SMPP
v3.3/3.4. Kết nối này được khởi tạo một lần và duy trì liên tục trong suốt quá trình
hoạt động. Trong trường hợp có sự cố về mạng dẫn tới kết nối bị gián đoạn, SMS
Gateway sẽ kiểm tra đường liên tục và lập tức kết nối lại với SMSC ngay sau khi sự
cố được khắc phục.

Hình 1.1 - SMS Gateway với chức năng chuyển tiếp
SMS Gateway còn là cổng kết nối tới các nhà khai thác mạng di động, cho
phép các đối tác tổ chức những chương trình sử dụng tin nhắn SMS, MMS làm
phương tiện tương tác với hệ thống của mình, (VD: Mobile Marketing, nhắn tin
trúng thưởng, cung cấp nội dung dành cho điện thoại di động…).
23


Hệ thống SMS trường học

Đinh Xuân Thủy

Hình 1.2 - SMS Gateway với chức năng làm cổng kết nối
Ngoài ra SMS Gateway còn có chức năng lưu trữ và gửi đi: Chức năng này
đảm bảo an toàn dữ liệu và phục vụ các mục đích thống kê lưu lượng. Trong trường
hợp sự cố xảy ra, cơ chế này cho phép lưu trữ các bản tin và gửi đi khi hệ thống đã
sẵn sàng. Toàn bộ các tin nhắn gửi qua đều được SMS Gateway lưu trữ vào cơ sở
dữ liệu tập trung và có các công cụ để người quản trị theo dõi giám sát lưu lượng.
HLR (Home Location Register): Là một cơ sở dữ liệu dùng để lưu trữ và
quản lí các thông tin thường xuyên về thuê bao. Nó được truy vấn bởi SMSC.
MSC (Mobile Switching Center): Thực hiện chức năng chuyển mạch của
hệ thống, điều khiển các cuộc gọi đến từ các hệ thống điện thoại và các hệ thống dữ
liệu khác.

VLR (Visitor Location Register): Là một cơ sở dữ liệu chứa đựng các
thông tin tạm thời về thuê bao.
BSS (Base Station System): Tất cả các chức năng liên quan đến sóng vô
tuyến đều được thực hiện trong BSS. BSS bao gồm các trạm điều khiển (BSC) và
các trạm thu phát sóng (BTS). Chức năng chính của nó là truyền tiếng nói và dữ liệu
qua lại giữa các mạng di động.
MS (Mobile Station): Là thiết bị không dây có khả năng gửi và nhận thông
điệp SMS cũng như các cuộc gọi. Thông thường các thiết bị này là các điện thoại di
động kỹ thuật số, nhưng thời gian gần đây SMS đã được mở rộng đến các thiết bị
đầu cuối khác như: PDA, máy tính xách tay, modem GSM, ...

24


Hệ thống SMS trường học

Đinh Xuân Thủy

1.2.5. Các dịch vụ cơ bản của SMS
SMS bao gồm hai dịch vụ cơ bản sau:
MOSM (Mobile Originated Short Message): Chuyển thông điệp từ các
trạm di động đến tổng đài tin nhắn SMSC.

Hình 1.3 - Chu trình gửi tin từ trạm di động đến tổng đài
MTSM (Mobile Terminated Short Message): Chuyển thông điệp từ tổng
đài tin nhắn SMSC đến các trạm di động hay một số thiết bị khác.

25



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×