Tải bản đầy đủ (.pptx) (101 trang)

TIỂU LUẬN môn học QUẢN TRỊ rủi RO tài CHÍNH INTEREST RATE RISK rủi RO lãi SUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 101 trang )

INTEREST RATE RISK
RỦI RO LÃI SUẤT

GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng Thụy Bích Trâm
Thực hiện: Nhóm 3


NỘI DUNG
Mở đầu
1.

Quản lý thu nhập từ lãi ròng

2.

Các loại lãi suất

3.

Duration, duration điều chỉnh, dollar duration

4.

Convexity – Độ lồi

5.

Generalzation - Tổng hợp

6.


Nonparallel yield curve shifts

7.

Interest rate delta in practice - Deltas lãi suất trong thực tiễn

8.

Principal components analysis – Phân tích những thành phần chính

9.

Gamma and Vega

10.

Kết luận


MỞ ĐẦU
-

QTRR Lãi suất là khó khăn hơn nhiều so với QTRR giá tăng từ biến đổi của
thị trường như giá cổ phiếu, giá ngoại tệ và giá cả hàng hóa. Một sự phức tạp
là có rất nhiều lãi suất khác nhau trong bất kỳ đồng tiền nhất định (Lãi suất
chính phủ, lãi suất vay và cho vay liên ngân hàng, lãi suất hoán đổi, lãi suất
thế chấp, lãi suất huy động, lãi suất cơ bản,vv …).

-


Mặc dù những rủi ro này xuất hiện và di chuyển cùng nhau, tuy nhiên chúng
tương quan không hoàn toàn.

-

Chúng ta cần một chức năng mô tả sự biến đổi của lãi suất với kì hạn thanh
toán. Điều này được biết như là cấu trúc kỳ hạn của lãi suất hoặc đường cong
lợi suất.


MỞ ĐẦU
-

Chương này bắt đầu với mô tả của phương pháp truyền thống được sử dụng
bởi một tổ chức tài chính để quản lý rủi ro lãi suất. Nó giải thích một số mức lãi
suất quan trọng đối với các tổ chức tài chính. Sau đó gồm các biện pháp đo
lường Duration và độ lồi. Đây có thể được coi là lãi suất tương đương của việc
xem xét đo lường delta và gamma trong các chương trước.

-

Một phương pháp tiếp cận khác để quản lý rủi ro của thay đổi không song song
đã được trình bày. Chúng bao gồm việc sử dụng các Duration 1 phần, tính toán
của nhiều delta, và việc sử dụng phân tích các thành phần chủ yếu.


1. QUẢN LÝ THU NHẬP TỪ LÃI RÒNG
-

Chìa khóa quản lý hoạt động cho các ngân hàng là quản lý thu nhập lãi ròng.


-

Thu nhập lãi ròng là phần dư của lãi nhận được và lãi phải trả => Đó là vai trò
của tổ chức quản lý tài sản-nợ trong ngân hàng để đảm bảo rằng tỷ lệ lãi
biên, được tính bằng thu nhập từ lãi ròng chia cho thu nhập thu được từ tài
sản, vẫn duy trì ổn định qua thời gian. Phần này xem xét cách thực hiện nó.

-

Làm thế nào biến động trong biên độ lãi ròng có thể xảy ra? Hãy xem xét một
tình huống đơn giản khi mà ngân hàng đề xuất cho khách hàng lãi suất tiền
gửi trong một năm và năm năm tốt như lãi suất thế chấp một năm và năm
năm. Các mức lãi suất được trình bày trong Bảng 9.1.


1. QUẢN LÝ THU NHẬP TỪ LÃI RÒNG
Bảng 9.1: Lãi suất đề nghị của ngân hàng dành cho khách hàng
Kỳ hạn (Năm)
1
5

Lãi suất tiền gửi
3%
3%

Lãi suất thế chấp
6%
6%



1. QUẢN LÝ THU NHẬP TỪ LÃI RÒNG
-

Bảng 9.1 Lãi suất trong bảng 9.1 là công bằng ở chỗ chúng phản ánh kỳ
vọng của thị trường. Ta thấy, lãi suất tiền gửi có thể tăng hoặc giảm, thông
thường khách hàng chọn gửi 1 năm với LS 3% thay vì gửi 5 năm với LS
3% => Lợi hơn về thanh khoản, và có thể tái đầu tư ở những năm tiếp theo.

-

Lãi suất thế chấp cũng có thể tăng hoặc giảm, thông thường khách hàng sẽ
chọn thế chấp 5 năm với mức LS 6% thay vì thế chấp 1 năm với mức LS
6% => Tạo tâm lý ổn định về lãi suất đi vay dài hạn, lo sợ tăng lãi suất khi
thế chấp sẽ mất tiền nhiều hơn.


1. QUẢN LÝ THU NHẬP TỪ LÃI RÒNG


Ta thấy khách hàng thường chọn kỳ hạn gửi là 1 năm, và chọn kỳ hạn thế chấp là 5
năm dẫn đến sự chênh lệch kỳ hạn, tạo nên sự chênh lệch về tài sản/ nợ cho ngân
hàng và nó dẫn đến rủi ro về lãi ròng.

Các khoản tiền gửi được tài trợ năm năm 6% tài sản thế chấp được gia hạn thanh toán
qua mỗi năm. Không có vấn đề nếu lãi suất giảm. Sau một năm, các ngân hàng sẽ nhận
thấy chính nó tài trợ cho năm năm 6% thế chấp với tiền gửi mà chi phí ít hơn 3% và thu
nhập từ lãi ròng sẽ tăng lên. Tuy nhiên, nếu lãi suất tăng, các khoản tiền gửi được tài trợ
thế chấp 6% sẽ có giá hơn 3% và thu nhập lãi ròng sẽ giảm. Giả sử rằng có một sự gia
tăng 3% lãi suất trong hai năm đầu tiên. Điều này sẽ làm giảm thu nhập lãi ròng trong

năm thứ ba về không..


1. QUẢN LÝ THU NHẬP TỪ LÃI RÒNG
-

Đó là công việc của các tập đoàn quản lý tài sản-nợ để đảm bảo rằng loại
rủi ro lãi suất được giảm thiểu. Một cách để làm điều này là đảm bảo rằng
thời gian đáo hạn của các tài sản có lãi thu được và thời gian đáo hạn của
các khoản nợ có trả lãi được khớp nhau. Trong ví dụ của chúng ta, sự kết
hợp có thể đạt được bằng cách tăng lãi suất năm năm về cả tiền gửi và
các khoản thế chấp.


1. QUẢN LÝ THU NHẬP TỪ LÃI RÒNG
Bảng 9.2: Lãi suất 5 năm gia tăng để phù hợp với kỳ hạn của tài sản và
nơ Kỳ hạn (Năm)
1
5

Lãi suất tiền gửi
3%
4%

Lãi suất thế chấp
6%
7%


1. QUẢN LÝ THU NHẬP TỪ LÃI RÒNG

-

Bảng 9.2, nơi tỷ lệ tiền gửi năm năm là 4% và tỷ lệ thế chấp năm năm là 7%. Điều này sẽ
làm cho tiền gửi năm năm và thế chấp một năm tương đối hấp dẫn hơn. Một số khách
hàng đã lựa chọn gửi tiền một năm khi lãi thể hiện như trong Bảng 9.1. và sẽ chọn tiền
gửi năm năm khi lãi suất như trong Bảng 9.2.

-

Một số khách hàng đã lựa chọn thế chấp 5 năm khi lãi suất này là như trong Bảng 9.1 sẽ
chọn thế chấp một năm. Điều này có thể dẫn đến thời gian đáo hạn của tài sản và nợ
phải trả tương xứng nhau. Nếu vẫn còn là một sự mất cân bằng với người gửi tiền có xu
hướng lựa chọn kỳ hạn một năm và khách hàng vay kỳ hạn năm năm, lãi suất huy động
và thế chấp năm năm có thể tăng thêm nữa. Cuối cùng, sự mất cân bằng sẽ biến mất.

.


1. QUẢN LÝ THU NHẬP TỪ LÃI RÒNG
- Kết quả cuối cùng của tất cả các ngân hàng hành xử theo cách mà chúng
ta vừa mô tả là lãi suất dài hạn có xu hướng cao hơn so với những dự đoán
của lãi suất ngắn hạn về tương lai dự kiến => Hiện tượng này được gọi là lý
thuyết sở thích thanh khoản. Nó dẫn đến lãi suất dài hạn là cao hơn so với
lãi suất ngắn hạn hầu hết thời gian. Ngay cả khi thị trường kỳ vọng một sự
suy giảm nhỏ trong lãi suất ngắn hạn, lý thuyết sở thích thanh khoản có thể
gây ra lãi suất dài hạn cao hơn so với lãi suất ngắn hạn. Chỉ khi giảm mạnh
lãi suất được dự kiến sẽ
​ làm cho lãi suất dài hạn thấp hơn lãi suất ngắn
hạn.



1. QUẢN LÝ THU NHẬP TỪ LÃI RÒNG
-

Nhiều ngân hàng có hệ thống phức tạp để giám sát các quyết định được thực
hiện bởi khách hàng, để khi họ phát hiện sự khác biệt nhỏ giữa các kỳ hạn của
tài sản và nợ phải trả được lựa chọn, họ có thể điều chỉnh tinh vi các mức phí mà
họ cung cấp. Thường các sản phẩm tài chính như hoán đổi lãi suất được sử
dụng để quản lý rủi của họ. Kết quả của bài này là tỷ lệ lãi biên thường là ổn
định. Điều này không phải luôn luôn đúng trong các trường hợp.

-

Trong những năm 1980 tại Hoa Kỳ, những thất bại của các công ty tiết kiệm và
cho vay và Continental Illinois phần lớn là kết quả thất bại của họ phù hợp với
thời gian đáo hạn đối với tài sản và nợ phải trả.


1. QUẢN LÝ THU NHẬP TỪ LÃI RÒNG
-

Tính thanh khoản

+ Khác nhau về thời gian tài trợ các khoản vay dài hạn và các khoản tiền
gửi ngắn hạn
+ Niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng
⇒Thiếu

hụt thanh khoản hoặc mất khả năng thanh khoản


VD: Tổ chức tài chính Northern Rock Ở Anh và Bear Stearns, Lehman
Brothers gặp các vấn đề về thanh khoản. Ngân hàng ở Anh thì bị chính phủ
tiếp quản năm 2008, còn Lehman Brothers thì bị phá sản.


2. CÁC LOẠI LÃI SUẤT
2.1. Treasury Rates - Lãi suất trái phiếu chính phủ
2.2. LIBOR (London interbank offered rate) and Swap Rates – LIBOR và lãi
suất hoán đổi
2.3. LIBOR vs Treasury Rates – LIBOR với lãi suất chính phủ
2.4. The OIS Rates ( An Overnight Indexed Swap) – Lãi suất hoán đổi chỉ
số qua đêm
2.5. Repo Rates (Repurchase Agreement) – Lãi suất mua lại


2. CÁC LOẠI LÃI SUẤT
2.1. Treasury Rates - Lãi suất chính phủ là lãi suất nhà đầu tư nhận được
trên T–Bills (Tín phiếu kho bạc (Trái phiếu ngắn hạn) – Thời gian đáo hạn 6
tháng đến 1 năm) và T-Bonds (Trái phiếu chính phủ dài hạn, 6 năm đến 30
năm). Đây là những công cụ được các chính phủ sử dụng để vay tiền bằng
đồng tiền riêng của mình.
-

Lãi suất chính phủ Nhật là lãi suất chính phủ cam kết vay bằng đồng Yên,
của Mỹ là đồng Dollars, vv…và lãi suất, vốn gốc sẽ được thanh toán như
cam kết.


2. CÁC LOẠI LÃI SUẤT
2.2. LIBOR (London interbank offered rate) and Swap Rates – LIBOR và lãi suất

hoán đổi: LIBOR là viết tắt của lãi suất trái phiếu liên ngân hàng London. Đây là một
tỷ lệ vay ngắn hạn không có bảo đảm giữa các ngân hàng. Lãi suất LIBOR truyền
thống được tính mỗi ngày làm việc đối với 10 loại tiền tệ và 15 kỳ vay. Các thời kỳ
vay nằm trong khoảng từ một ngày đến một năm
- Lãi suất LIBOR được sử dụng làm giá tham chiếu cho hàng trăm nghìn tỷ đô la của
các giao dịch trên toàn thế giới. Một dẫn chứng phổ biến và quan trọng cho giao
dịch phái sinh mà sử dụng LIBOR như một lãi suất tham chiếu là hoán đổi lãi suất


2. CÁC LOẠI LÃI SUẤT
-

Lãi suất LIBOR được công bố bởi Hiệp hội Ngân hàng Anh (BBA) lúc 11:30 giờ
sáng (giờ Anh). Các BBA hỏi một số ngân hàng khác nhau để cung cấp báo giá
ước tính tỷ lệ lãi suất mà tại đó họ có thể vay tiền từ các ngân hàng khác ngay
trước khi đến 11 giờ sáng (giờ Anh) cho mỗi đồng tiền và mỗi thời gian vay. Các
báo giá quý đầu và quý cuối cho mỗi đồng tiền / kết hợp kỳ hạn vay sẽ bị loại bỏ
và những người còn lại được tính trung bình để xác định LIBOR cố định cho một
ngày. Thông thường các ngân hàng gửi báo giá có xếp hạng tín dụng AA.


2. CÁC LOẠI LÃI SUẤT
-

Trong những năm gần đây đã có những đề xuất rằng một số ngân hàng có thể đã
chế tác giá LIBOR của họ. Hai lý do đã được đề xuất cho việc này:

+ Một là làm cho chi phí đi vay của các ngân hàng dường như thấp hơn trên thực
tế để ngân hàng họ khỏe mạnh hơn.
+ Hai là làm cho các giao dịch như giao dịch hoán đổi lãi suất, mà dòng tiền phụ

thuộc vào LIBOR cố định có lợi hơn.


2. CÁC LOẠI LÃI SUẤT
=> Vấn đề cơ bản là không có đủ giao dịch vay liên ngân hàng để các ngân hàng có
những ước tính chính xác về lãi suất vay của họ cho tất cả đồng tiền khác nhau/ kết
hợp kỳ hạn vay được sử dụng. Dường như rằng qua thời gian số lượng lớn các báo
giá LIBOR đã được cung cấp mỗi ngày sẽ được thay thế bởi một số lượng nhỏ các
báo giá dựa trên giao dịch thực tế trong một thị trường thanh khoản hơn.


2. CÁC LOẠI LÃI SUẤT
- Làm thế nào đường cong lãi suất LIBOR có thể được mở rộng hơn một năm? Có hai
phương pháp có thể:
+ Tạo một đường cong lãi suất để đại diện cho các mức lãi suất mà công ty được xếp
loại AA hiện nay có thể vay tiền trong thời gian dài hơn một năm.
+ Tạo một đường cong lãi suất để đại diện cho lãi suất vay ngắn hạn trong tương lai
cho các công ty xếp hạng AA.
=>Điều quan trọng là phải hiểu được sự khác biệt. Giả sử rằng đường cong lãi suất là
4% cho tất cả các kỳ hạn


2. CÁC LOẠI LÃI SUẤT
-

Nếu đường cong lãi suất được tạo ra theo cách đầu tiên, điều này có nghĩa là các
công ty được xếp loại AA hiện nay có thể ổn định trong lãi suất 4% bất kể bao lâu
họ muốn vay.

-


Nếu đường cong lãi suất được tạo ra theo cách thứ hai, mong rằng thị trường cho
lãi suất vay ngắn hạn của công ty xếp loại AA tại một thời điểm trong tương lai là
4%.


2. CÁC LOẠI LÃI SUẤT
-

Khi đường cong lãi suất được tạo ra theo cách đầu tiên, nó sinh ra lãi suất vay ngắn
hạn kỳ hạn cho một công ty xếp loại AA hiện nay.

-

Khi nó được tạo ra theo cách thứ hai, nó sinh ra lãi suất vay ngắn hạn kỳ hạn cho
một công ty sẽ được xếp hạng AA ở thời điểm bắt đầu của giai đoạn đầu được bảo
vệ bởi hợp đồng kỳ hạn.

Trong thực tế, đường cong lãi suất LIBOR được mở rộng bằng cách sử dụng phương
pháp tiếp cận thứ hai. Lãi suất hoán đổi được sử dụng để mở rộng đường cong lãi
suất LIBOR => Kết quả là đường cong lãi suất đôi khi được gọi là đường cong lãi suất
LIBOR, và đôi khi là đường cong lãi suất hoán đổi, và đôi khi LIBOR / đường cong lợi
suất hoán đổi


2. CÁC LOẠI LÃI SUẤT
- Để hiểu tại sao lãi suất hoán đổi có thể được sử dụng để mở rộng đường cong lãi
suất LIBOR khi phương pháp thứ hai được sử dụng, lưu ý rằng một ngân hàng có
thể chuyển đổi một loạt các khoản vay LIBOR ngắn hạn với tỷ lệ hoán đổi sử dụng
cho các thị trường trao đổi. Ví dụ, nó có thể:

+ Cho một khách hàng AA vay một vốn gốc trong sáu tháng và vay lại nó trong
khoảng thời gian chín tháng liên tiếp cho khách hàng vay, người được đánh giá AA
tại thời điểm vay.
+ Thực hiện một hoán đổi để trao đổi LIBOR cho tỷ lệ hoán đổi năm năm.


2. CÁC LOẠI LÃI SUẤT
- Điều này có nghĩa rằng tỷ lệ trao đổi đại diện cho những gì các ngân hàng có thể
mong đợi để kiếm được từ một loạt các khoản vay ngắn hạn để vay ở mức lãi
LIBOR. Nó đôi khi được gọi là một tỷ lệ làm mới liên tục (thay đổi liên tục)


×