Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH ERNST YOUNG việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KIỂM TOÁN

ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
ERNST & YOUNG VIỆT NAM

SVTH: Thái Thu Hằng
MSSV: 1254040108
Ngành: Kiểm toán
GVHD: Ths. Phạm Minh Vương

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin gửi đến các thầy cô Khoa Kế toán-Kiểm toán, Trường Đại
học Mở Thành phố Hồ Chí Minh lời cảm ơn chân thành. Cảm ơn thầy cô đã tận tình
dạy bảo, truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong suốt bốn năm qua. Đặc biệt,
em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Phạm Minh Vương - người đã quan tâm, nhiệt tình
hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
Xin cảm ơn Ban Giám đốc công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam đã tạo điều
kiện cho em thực tập tại công ty và tiếp cận với thực tế nghề nghiệp. Em xin gửi lời
cảm ơn chân thành tới các anh, chị Kiểm toán viên trong công ty đã hết lòng giúp đỡ,
cung cấp thông tin, dữ liệu để em hoàn thành tốt chuyên đề này.
Tuy nhiên, do sự hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm thực tế và thời gian thực tập
tương đối ngắn nên báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận


được những ý kiến đóng góp quý báu để có kết quả hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 04/2016
Thái Thu Hằng

Trang i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCTC

Báo cáo tài chính

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

CĐSPS

Cân đối số phát sinh

GTGT

Giá trị gia tăng

HTK


Hàng tồn kho

KTV

Kiểm toán viên

SXKDDD

Sản xuất kinh doanh dở dang

EY

Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VACPA

Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

Trang iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... i
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN ............................................................ ii
MỤC LỤC............................................................................................................................ 4

LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH ÁP DỤNG TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH........................................................................... 10
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH........................................................... 10
1.1.1. Khái niệm thủ tục phân tích ................................................................................ 10
1.1.2. Mục đích sử dụng thủ tục phân tích ................................................................... 10
1.1.3. Phân loại thủ tục phân tích .................................................................................. 10
1.1.4. Độ tin cậy của thủ tục phân tích ......................................................................... 13
1.1.5. Các rủi ro khi áp dụng thủ tục phân tích........................................................... 13
1.1.6. Quá trình áp dụng thủ tục phân tích .................................................................. 14
1.2. THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH....... 16
1.2.1. Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán .............................. 16
1.2.2. Thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán ................................... 17
1.2.3. Thủ tục phân tích trong giai đoạn tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán ........... 18
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUÁ
TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT
NAM ................................................................................................................................... 20
2.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM.................... 20
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................................ 20

Trang 4


2.1.2. Nguyên tắc, mục tiêu hoạt động, chiến lƣợc phát triển .................................... 20
2.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC ............................................................................................... 22
2.3. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ........................................................ 24
2.3.1. Thị trƣờng hoạt động và các khách hàng lớn .................................................... 24
2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh ............................................................................ 24
2.4. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ......................................... 25
2.4.1. Giai đoạn lập kế hoạch ....................................................................................... 25

2.4.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán ........................................................................... 25
2.4.3. Giai đoạn tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán .................................................. 26
2.5. THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM........................................... 27
2.5.1. Giai đoạn lập kế hoạch ....................................................................................... 27
2.5.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán ........................................................................... 28
2.5.3. Giai đoạn tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán .................................................. 28
2.6 MINH HỌA ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN
BCTC TẠI CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG ABC .................................................................................................... 29
2.6.1. Giới thiệu khái quát về công ty ABC ................................................................ 29
2.6.2. Áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC .......................................... 29
2.7 MINH HỌA ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN
BCTC TẠI CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG XYZ .................................................................................................... 45
2.7.1 Giới thiệu khái quát về công ty XYZ ................................................................. 45
2.7.2 Áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC ........................................... 46

Trang 5


CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 52
3.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH ............................................. 52
3.1.1 Ƣu điểm ................................................................................................................ 52
3.1.2 Hạn chế ................................................................................................................... 52
3.2. NHẬN XÉT VỀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TẠI
CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM................................................... 53
3.2.1 Về môi trƣờng làm việc ....................................................................................... 53
3.2.2 Về thủ tục phân tích áp dụng tại Ernst & Young ............................................. 54
3.3. KIẾN NGHỊ VỀ VIỆC ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TẠI CÔNG TY

TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM ...................................................................... 56
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 59
PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 60

Trang 6


LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong thời đại mà “đồng tiền” không nằm trong két sắt của các doanh nghiệp
và gia đình, mà được đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, bảo hiểm, bất động sản, và các
dự án,… thì các quyết định có liên quan đến tài chính luôn cần phải có đủ thông tin và
phân tích một cách chính xác. Dịch vụ kiểm toán ra đời đóng vai trò rất lớn trong việc
làm tăng độ tin cậy đối với các thông tin tài chính, góp phần lành mạnh hoá các quan
hệ kinh tế. Dựa vào kết quả kiểm toán, những người sử dụng báo cáo tài chính được
kiểm toán có được các thông tin khách quan, chính xác theo đó có thể đánh giá một
cách đúng đắn tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp làm cơ sở cho các quyết định kinh tế của mình. Bên cạnh đó, thông qua quá
trình kiểm toán, KTV còn có thể đưa ra những kiến nghị giúp doanh nghiệp hoàn thiện
hệ thống kiểm soát, nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tài chính nói riêng cũng
như hoạt động kinh doanh nói chung.
Với xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, các công ty kiểm toán đang hoạt
động trong một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Do đó, nâng cao chất lượng
của cuộc kiểm toán đồng thời hiệu quả về chi phí luôn là một vấn đề trăn trở của các
đơn vị kiểm toán. Một trong những phương pháp kỹ thuật tiên tiến được đánh giá rất
cao về tính hiệu quả của nó trong kiểm toán báo cáo tài chính là thủ tục phân tích.
Phân tích không chỉ giúp cho KTV hoàn thành công việc một cách chất lượng mà còn
tiết kiệm thời gian và chi phí.
Khi thị trường tài chính phát triển mạnh, thông tin tài chính được công bố rộng

rãi, số liệu thống kê được thu thập một cách có hệ thống và chính xác thì thủ tục phân
tích trở nên hữu hiệu hơn rất nhiều vì có thể sử dụng số liệu ngành và các doanh
nghiệp khác cùng ngành để so sánh và phân tích. Điều này giúp người sử dụng thông
tin tài chính liên hệ được với thực trạng của ngành và nền kinh tế từ đó có những nhận
định đúng đắn và ra quyết định hiệu quả. Do vậy, tại các nước phát triển có thị trường
tài chính sôi động, trình độ phát triển kinh tế cao, thủ tục phân tích được áp dụng phổ
biến và phát huy tối đa hiệu quả của nó trong lĩnh vực kiểm toán nói riêng và trong cả
thị trường tài chính nói chung.

Trang 7


Tại Việt Nam, do sự khác biệt về cơ chế kinh tế và trình độ phát triển nên tính
phổ biến và chính xác của thông tin còn hạn chế. Hơn nữa, ngành thống kê của Việt
Nam cũng chưa được chú trọng phát triển, chưa xây dựng được hệ thống số liệu ngành
nên việc áp dụng thủ tục phân tích chưa được triệt để. Cho dù vậy, thủ tục phân tích
vẫn tỏ ra là một phương pháp hữu hiệu và được các công ty kiểm toán áp dụng phổ
biến. Thủ tục phân tích ngày càng đóng vai trò quan trọng trong công việc kiểm toán.
Thật vậy, với những phương pháp khác nhau, rất dễ thiết kế và tiến hành xuyên suốt
quy trình kiểm toán, phân tích là một công cụ đắc lực giúp cho KTV giảm được khối
lượng công việc, thời gian, nguồn lực mà vẫn thu thập được bằng chứng kiểm toán
đầy đủ.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của thủ tục phân tích, người viết đã chọn đề tài:
“Áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Ernst
& Young Việt Nam”.
Mục tiêu của đề tài:
 Trình bày vai trò và mục đích của thủ tục phân tích cũng như các phương pháp phân
tích thường áp dụng.
 Mô tả việc áp dụng thủ tục phân tích trong thực tế tại công ty TNHH Ernst & Young
Việt Nam.

 Minh họa việc áp dụng thủ tục phân tích đối với một số khoản mục.
 Nhận xét những ưu, nhược điểm của việc áp dụng thủ tục phân tích và việc áp dụng
thủ tục phân tích tại công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam.
 Đề xuất một số kiến nghị nhằm phục vụ tốt hơn cho việc áp dụng thủ tục phân tích do
công ty thực hiện.
Phương pháp, đối tượng và phạm vi đề tài
 Nghiên cứu thông qua tài liệu: sách Kiểm toán của Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM,
bài viết liên quan đến đề tài.
 Tìm hiểu về thực tế áp dụng thủ tục phân tích thông qua việc phỏng vấn các anh chị
KTV trong công ty.
 Tham gia các cuộc kiểm toán khách hàng của Ernst & Young, quan sát và thu thập số
liệu từ hồ sơ làm việc của một khách hàng.
 Tổng hợp các tài liệu lý thuyết và thực tiễn đã thu thập được.

Trang 8


Phạm vi nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu quy trình áp dụng thủ tục phân tích trong ba giai đoạn:
chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và hoàn thành kiểm toán. Do hạn chế về thời
gian trong khi thủ tục phân tích được áp dụng khá rộng rãi trên hầu hết tất cả các phần
hành nên đề tài chỉ minh họa các thủ tục phân tích do EY thực hiện tại hai khách hàng,
nghiên cứu việc áp dụng thủ tục phân tích ở giai đoạn lập kế hoạch, hoàn thành kế
hoạch, riêng giai đoạn thực hiện chỉ trình bày các khoản mục thể hiện rõ nhất thủ tục
phân tích là Doanh thu và Giá vốn, Nợ phải thu, Hàng tồn kho, Chi phí bán hàng và
Chi phí quản lý doanh nghiệp, Chi phí khấu hao tài sản cố định, Chi phí lãi vay.
Bố cục nội dung đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc áp thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo
tài chính
Chương 2: Thực trạng áp dụng thủ tục phân tích trong quá trình kiểm toán báo

cáo tài chính tại công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị

Trang 9


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THỦ TỤC
PHÂN TÍCH ÁP DỤNG TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH
1.1.1. Khái niệm thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 520: “Thủ tục phân tích là việc đánh
giá thông tin tài chính qua việc phân tích các mối quan hệ hợp lý giữa dữ liệu tài chính
và phi tài chính. Thủ tục phân tích cũng bao gồm việc điều tra, khi cần thiết, về các
biến động hoặc các mối quan hệ được xác định là không nhất quán với các thông tin
liên quan khác hoặc có sự chênh lệch đáng kể so với các giá trị dự kiến.”

1.1.2. Mục đích sử dụng thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích thường được KTV sử dụng trong suốt quá trình kiểm toán nhằm
giúp KTV đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, tình hình tài
chính cũng như các thông tin đặc thù.
Phân tích có thể cung cấp bằng chứng về sự đồng bộ, hợp lý chung về số liệu kế
toán; đồng thời giúp đánh giá được những nét tổng thể và không bị sa vào nghiệp vụ
cụ thể. Thủ tục phân tích cũng được đánh giá là một thủ tục có hiệu quả vì thời gian ít,
chi phí thấp.
Thủ tục phân tích giúp KTV dễ dàng tìm ra những biến động, xác định những
khoản mục biến động bất thường và tập trung nguồn lực kiểm toán cho những khu vực
rủi ro cao. Hơn nữa, thủ tục phân tích giúp đánh giá giả thuyết hoạt động liên tục của
đơn vị, từ đó xem xét có thực hiện các thủ tục cần thiết khác để xác minh hay không.


1.1.3. Phân loại thủ tục phân tích
1.1.3.1. Phân tích biến động
Phân tích biến động là quá trình phân tích những thay đổi của một số dư tài khoản
hoặc một loại hình nghiệp vụ giữa kỳ hiện tại và những kỳ trước đó hoặc qua nhiều kỳ
kế toán.

Trang 10


Phân tích biến động đặc biệt hiệu quả khi áp dụng phân tích thu nhập và chi phí.
Mục tiêu cơ bản của phân tích xu hướng thu nhập, chi phí là tìm hiểu nguồn gốc, thực
trạng và biến động của thu nhập, chi phí. Điều này giúp KTV có cái nhìn tổng quát về
khả năng tạo lợi nhuận và tạo từ những nguồn nào, sự hình thành như vậy có phù hợp
với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Tuy nhiên,
cần kết hợp những chính sách kế toán, những đặc điểm sản xuất kinh doanh, những
phương hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong khi phân tích để xem xét
tính đáng tin cậy của khoản mục thu nhập, chi phí.
Khi sử dụng phân tích biến động, thông thường KTV thực hiện các phương pháp
sau:
Phương pháp đồ thị: số liệu được đưa trên đồ thị giúp đánh giá về những ảnh
hưởng trước đây, từ đó phác họa xu hướng biến động hợp lý dựa trên hiểu biết của
KTV về tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Phương pháp tính toán chênh lệch so với năm trước: so sánh số liệu hoạt động năm
nay với số liệu đã được kiểm toán năm trước để tìm ra các biến động lớn, giải thích
các biến động và thu thập bằng chứng để hỗ trợ cho những giải thích đề ra.
Phương pháp này thực hiện khá đơn giản do chỉ tập trung vào biến động của các
khoản mục theo thời gian, đồng thời việc thu thập thông tin và tính toán cũng ít hơn so
với các thủ tục phân tích khác.
Những điều cần lưu ý khi phân tích biến động:
Nếu biến động kỳ trước không liên quan đến kỳ này thì việc tập trung vào những

biến động theo thời gian sẽ đưa đến những nhận định không đúng đắn.
Số liệu mà khách hàng cung cấp cho KTV là số liệu không đáng tin cậy, đã được
tính toán trước và giải thích hợp lý cho các biến động bất thường.
KTV chưa tìm hiểu kỹ đặc điểm hoạt động kinh doanh và các chính sách của đơn
vị mà đã tập trung vào các biến động được cho là bất thường trong khi nếu hiểu về
hoạt động sản xuất kinh doanh thì biến động đó là bình thường.
1.1.3.2. Phân tích tỷ số
Phân tích tỷ suất là việc tính toán các tỷ suất ở kỳ hiện tại rồi đối chiếu với các tỷ
suất của các kỳ trước, tỷ suất của các đơn vị cùng ngành… để tìm hiểu về những biến
động cũng như đánh giá những thay đổi trong hoạt động của đơn vị.
Khi thực hiện kỹ thuật này, KTV có thể sử dụng thông tin từ khách hàng, các công
ty cùng ngành và các thông tin liên quan khác.

Trang 11


Phương pháp thực hiện: trước hết dựa trên mối quan hệ giữa những tài khoản hay
khoản mục để tính ra tỷ suất. Sau đó so sánh tỷ suất theo thời gian hoặc giữa các công
ty để nhận diện các chênh lệch bất thường.
Đây là phương pháp phân tích đáng tin cậy vì nó phản ánh mối quan hệ giữa nhiều
khoản mục trên báo cáo tài chính. Nó giúp KTV đánh giá tổng thể về tình hình hoạt
động của khách hàng và rủi ro tiềm tàng, từ đó tập trung thực hiện các thủ tục kiểm
toán bổ sung vào những vùng có thể có rủi ro, đồng thời cảnh báo về những rủi ro
trong tương lai.
Nếu phân tích tính hợp lý và phân tích biến động chỉ có thể sử dụng khi kiểm tra
một tài khoản hay trong một thời kỳ (phân tích tính hợp lý) và trong hai hay nhiều kỳ
(phân tích biến động) thì phân tích tỷ suất lại có thể rất hữu ích khi kiểm tra hai hay
nhiều tài khoản trong hai hay nhiều kỳ.
Tuy nhiên, cần lưu ý sử dụng những tỷ suất ít biến đổi theo thời gian hay ít đổi
giữa những công ty, những tỷ suất đặc thù của ngành kinh doanh; và không phải tỷ

suất nào có thể tính được đều dùng để xem xét.
1.1.3.3. Phân tích tính hợp lý (phân tích dự báo)
Phân tích hợp lý là phương pháp sử dụng kỹ thuật tính toán để ước tính cho một số
dư hay khoản mục trên báo cáo tài chính, rồi so sánh với số liệu của đơn vị để phát
hiện các chênh lệch bất thường. Phương pháp này thường hiệu quả khi ước tính trên
BCKQHĐKD hơn là đối với các khoản mục trên BCĐKT, vì kết quả hoạt động kinh
doanh luôn có mối tương quan với số liệu hoạt động của đơn vị.
Dựa vào những hiểu biết của KTV về những thay đổi chủ yếu trong hoạt động của
khách hàng để xây dựng một ước tính phù hợp. Trên cơ sở các dữ liệu thu thập được,
KTV sẽ tính toán các giá trị ước tính. Có 2 cách lựa chọn khi tiến hành kiểm tra tính
hợp lý:
 Dự đoán tổng số dư tài khoản hay khoản mục.
 Dự đoán thay đổi trong số dư năm nay so với năm trước.
Phương pháp phân tích tính hợp lý cung cấp bằng chứng đáng tin cậy nếu KTV có
thể xây dựng một công thức ước tính hội đủ tất cả những ảnh hưởng hoặc ít nhất là
những ảnh hưởng quan trọng nhất đến khoản mục cần ước tính.

Trang 12


Để có những ước tính hợp lý, KTV cần hiểu biết đầy đủ về mối quan hệ giữa các
tài khoản với nhau, giữa các thông tin tài chính trong kỳ cũng như giữa các thông tin
tài chính và thông tin phi tài chính; xem xét tính độc lập và độ tin cậy của thông tin:
các thông tin thu thập từ các nguồn càng độc lập thì việc ước tính và kết quả phân tích
càng đáng tin cậy.

1.1.4. Độ tin cậy của thủ tục phân tích
Kết quả của thủ tục phân tích chỉ đáng tin cậy khi các thông tin phục vụ cho thủ
tục phân tích đáng tin cậy. Độ tin cậy của các thông tin phụ thuộc vào nguồn gốc
thông tin (bên trong hay bên ngoài doanh nghiệp), hình thức thể hiện thông tin (hình

ảnh, tư liệu, lời nói) và từng trường hợp cụ thể. Ví dụ: bằng chứng từ một bên thứ ba
độc lập sẽ đáng tin cậy hơn bằng chứng từ bên trong doanh nghiệp, độ tin cậy của
bằng chứng được đánh giá cao hơn khi hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu hơn…
Mức độ tin cậy vào kết quả của thủ tục phân tích phụ thuộc vào các nhân tố sau:
Tính trọng yếu của các tài khoản hoặc loại nghiệp vụ (ví dụ: Hàng tồn kho là
khoản mục trọng yếu thì không chỉ dừng lại ở quy trình phân tích mà còn thực hiện
một số thủ tục kiểm tra chi tiết khác trước khi kết luận…)
Các thủ tục kiểm toán khác có cùng một mục tiêu kiểm toán (ví dụ: Thủ tục kiểm
tra nghiệp vụ thu tiền sau ngày khóa sổ của các khoản phải thu sẽ khẳng định hoặc
phủ nhận kết quả của quy trình phân tích nợ phải thu theo thời hạn…)
Đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát (ví dụ: Nếu việc kiểm soát nội bộ của
bộ phận bán hàng là yếu kém thì nên dựa vào kiểm tra chi tiết hơn là dựa vào quy
trình phân tích…).

1.1.5. Các rủi ro khi áp dụng thủ tục phân tích
Việc áp dụng thủ tích mang lại nhiều lợi ích cho KTV. Tuy nhiên, không phải lúc
nào áp dụng thủ tục phân tích cũng đem lại cái nhìn tổng thể và xác định những khoản
mục bất thường. Khi hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng không hữu hiệu và
hiệu quả, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát cao thì việc áp dụng thủ tục phân tích để
đi đến kết luận sẽ mang lại rủi ro rất cao.

Trang 13


Bản chất của khoản mục cần kiểm toán cũng là một rủi ro nữa của thủ tục phân
tích. Áp dụng thủ tục phân tích cho các khoản mục trên BCKQHĐKD thường hợp lý
hơn những khoản mục trên BCĐKT bởi các khoản mục trên BCĐKT bị ảnh hưởng
bởi nhiều nhân tố, trong đó quyết định quản lý đóng vai trò quan trọng. Ví dụ: khoản
mục hàng tồn kho, nợ phải thu, tiền… chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi mức tồn kho,
chính sách tín dụng, mức tồn quỹ… Các chính sách của công ty nhằm phục vụ nhu

cầu quản lý, do đó, rất khó có thể hình thành một ước tính đáng tin cậy cho các khoản
mục trên BCĐKT.
Hơn nữa, trong trường hợp số liệu của khách hàng được làm giả và họ đã thực
hiện phân tích các tỷ số trước để đảm bảo tính hợp lý và không có bất thường thì khi
kiểm toán viên áp dụng thủ tục phân tích cũng khó phát hiện được và lúc đó độ tin cậy
của thông tin dùng để phân tích không còn nữa.

1.1.6. Quá trình áp dụng thủ tục phân tích
Thông thường, quy trình phân tích thường trải qua các giai đoạn sau:
 Lựa chọn phƣơng pháp phân tích thích hợp với mục tiêu phân tích
Việc lựa chọn phương pháp phân tích là một bước quan trọng trong quá trình vận
dụng thủ tục phân tích, góp phần quyết định tính hiệu quả của thủ tục phân tích. Trong
thực tế, việc lựa chọn thủ tục phân tích phụ thuộc nhiều vào xét đoán của KTV.
Tùy vào mục tiêu, KTV có thể lựa chọn một trong ba phương pháp phân tích hoặc
có thể kết hợp các phương pháp này với nhau. Thông thường, số dư các tài khoản trên
BCĐKT thường là kết hợp nhiều loại hình nghiệp vụ phức tạp nên việc áp dụng thủ
tục phân tích thường kém hiệu quả hơn so với các khoản mục thuộc BCKQHĐKD.
Khi phân tích trong một thời kỳ thì phân tích dự báo thích hợp cho việc dự đoán
số dư một tài khoản, còn phân tích tỷ số lại hiệu quả cho việc phân tích mối tương
quan của hay hay nhiều tài khoản. Khi phân tích từ hai thời kỳ trở lên, việc lựa chọn
phân tích biến động cho số dư một khoản mục hay kết hợp giữa phân tích biến động
và phân tích tỷ số cho hai hay nhiều khoản mục là hợp lý. Tuy nhiên, không có khuôn
mẫu nào cho việc áp dụng thủ tục phân tích mà sự thành công của thủ tục phân tích
tùy vào mỗi trường hợp kiểm toán cho từng khách hàng cụ thể, sự am hiểu cũng như
kinh nghiệm của KTV.

Trang 14


 Thu thập thông tin thích hợp với mục tiêu phân tích và xem xét tính độc

lập và độ tin cây của thông tin.
Cần phải thu thập thông tin phù hợp với mục tiêu phân tích.
Nếu muốn kiểm tra về khả năng cung cấp thông tin và độ tin cậy của các thông tin
cần thiết cho việc áp dụng thủ tục phân tích thì KTV phải thảo luận với giám đốc, kế
toán trưởng hoặc người đại diện của đơn vị được kiểm toán.
Kết quả phân tích sẽ đáng tin cậy hơn khi các thông tin thu thập được từ các nguồn
càng độc lập.
Trước khi sử dụng thông tin để phân tích, KTV cần kiểm tra lại thông tin trong
một số trường hợp hoặc kiểm soát nội bộ liên quan đến những thông tin mà KTV
được cung cấp.
 Phản ánh mối quan hệ giữa các biến số tài chính và biến số hoạt động
Đây là giai đoạn quan trọng nhất khi thực hiện thủ tục phân tích. KTV cần có
những hiểu biết về mối quan hệ giữa các dữ liệu tài chính với nhau hoặc với các dữ
liệu hoạt động để lựa chọn loại phân tích thích hợp.
So sánh các chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình quân ngành: Về nguyên tắc, giữa
một số chỉ tiêu của đơn vị và chỉ tiêu bình quân ngành có mối quan hệ tương đồng
trong phạm vi nhất định. Việc nghiên cứu sự khác biệt lớn giữa chỉ tiêu của đơn vị và
chỉ tiêu bình quân ngành sẽ có thể cho biết các sai lệch, hoặc giúp KTV hiểu biết sâu
sắc hơn về hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, khi áp dụng phương pháp này cần chú ý
sự khác biệt về quy mô, về việc áp dụng chính sách kế toán giữa các đơn vị.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính trong kỳ: Với phương pháp
này, KTV có thể dựa trên mối quan hệ bản chất giữa các số dư, các khoản mục trên
báo cáo tài chính để đánh giá mức độ hợp lý của số liệu. KTV cũng có thể ước tính số
dư, hay số phát sinh của tài khoản qua mối quan hệ giữa chúng với tài khoản khác.
Sau đó, mọi sự khác biệt trọng yếu giữa số liệu ước tính và số liệu sổ sách cần được
điều tra để xác định nguyên nhân.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính: các
thông tin phi tài chính là những dữ liệu kinh tế, kỹ thuật do các hệ thống hạch toán
nghiệp vụ, thống kê… cung cấp. Giữa các thông tin này và thông tin tài chính có
những quan hệ nhất định, nên KTV có thể phát hiện những sai sót dựa trên mối quan

hệ hợp lý giữa chúng.

Trang 15


 Xử lý chênh lệch phát hiện
Thông qua việc tính toán, ước tính, KTV xác định mức sai lệch thực tế. Sau đó, so
sánh mức sai lệch thực tế với mức sai lệch cho phép, nếu chênh lệch vượt ra khỏi tỷ lệ
đã được xác định trước và KTV cho là thích hợp thì nó được xem là một biến động bất
thường.
 Đánh giá mức trọng yếu của các chênh lệch phát hiện đƣợc và tìm hiểu
nguyên nhân
Khi mức chênh lệch giữa số liệu ước tính với số liệu trên sổ sách xấp xỉ hoặc lớn
hơn mức sai lệch cho phép thì chênh lệch này là trọng yếu. Tùy theo tính trọng yếu
của từng khoản mục mà KTV sẽ xét đoán xem có điều chỉnh hay không.
Khi phát hiện ra các sai lệch trọng yếu thì KTV tập trung nghiên cứu và tìm ra
nguyên nhân trước khi yêu cầu khách hàng điều chỉnh. Nguyên nhân có thể là: tài
khoản hay loại hình nghiệp vụ đang kiểm toán có chứa đựng gian lận, sai sót hoặc
thông tin đơn vị cung cấp cho KTV không đầy đủ, chính xác; KTV áp dụng không
đúng mô hình phân tích hoặc áp dụng rập khuôn mà không xem xét quy mô, đặc thù
của mỗi đơn vị.
 Xem xét các phát hiện của kiểm toán và đƣa ra kết luận
KTV đánh giá bằng chứng thu thập được sau khi áp dụng thủ tục phân tích.
Nguyên nhân của các biến động bất thường có thể là do gian lận, sai sót trong từng
khoản mục hay báo cáo tài chính, hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống thông tin khách
hàng và những vấn đề khác.

1.2. THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
Thủ tục phân tích được áp dụng trong cả 3 giai đoạn của quy trình kiểm toán nhằm

xem xét về sự hợp lý hay bất thường của số liệu.

1.2.1. Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán VSA 520 “Thủ tục phân tích”, KTV nên áp dụng thủ
tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
Thông qua việc áp dụng thủ tục phân tích, KTV có thể tìm hiểu về môi trường
kinh doanh, cách đặc điểm ngành nghề, phương thức quản lý và hoạt động của đơn vị.
Từ đó, KTV có cái nhìn tổng quan về toàn bộ tình hình tài chính của đơn vị.

Trang 16


Thủ tục phân tích có thể phát hiện những biến động bất thường, giúp xác định
những khu vực có rủi ro cao, từ đó xác định phạm vi kiểm toán và các thủ tục sẽ áp
dụng. Giả định hoạt động liên tục cũng được đánh giá khi phân tích sơ bộ tình hình tài
chính, đặc biệt là khả năng thanh toán.
Các thủ tục phân tích áp dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
KTV thu thập tài liệu, thông tin liên quan, tham quan đơn vị và phỏng vấn các cá
nhân liên quan nếu cần thiết và thực hiện phân tích sơ bộ BCTC.
 Tiến hành so sánh số dư trên BCĐKT chưa điều chỉnh của năm nay với số dư
đã được kiểm toán của năm trước.
 Tính toán các chỉ số tài chính cơ bản như các tỷ số về khả năng thanh toán, cơ
cấu tài chính… so sánh những tỷ số này với bình quân ngành hay các doanh
nghiệp trong ngành có cùng quy mô để có cái nhìn tổng thể và khách quan về
khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
 Xem xét mối quan hệ giữa các tỷ số hay các khoản mục bất thường phát hiện
được trong quá trình phân tích.

1.2.2. Thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Theo VSA 520 “Trong quy trình kiểm toán, nhằm giảm bớt rủi ro phát hiện liên

quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính, KTV phải thực hiện quy trình phân tích
hoặc kiểm tra chi tiết hoặc kết hợp cả hai”.
Trong giai đoạn này, thủ tục phân tích là một thử nghiệm cơ bản, giúp KTV thu
thập đầy đủ bằng chứng về sự hợp lý của số liệu, thông tin cần kiểm tra về một cơ sở
dẫn liệu có liên quan đến số dư tài khoản hay nhóm nghiệp vụ, đồng thời phát hiện
khả năng tồn tại các sai lệch trọng yếu trong từng phần hành cụ thể hoặc trên tổng thể
báo cáo tài chính.
Thủ tục phân tích giúp KTV giảm bớt số lượng thử nghiệm kiểm tra chi tiết các
nghiệp vụ và số dư. Khi áp dụng thủ tục phân tích và không phát hiện bất kỳ sự bất
thường nào, KTV đã có được bằng chứng về sự hợp lý nói chung của khoản mục kiểm
toán, từ đó có thể giảm bớt những thủ nghiệm chi tiết không cần thiết.
Các thủ tục phân tích áp dụng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Tùy theo mục tiêu kiểm toán của từng khoản mục cụ thể hay đặc điểm hoạt động
kinh doanh của đơn vị, tính trọng yếu của khoản mục mà KTV lựa chọn loại thủ tục
phân tích phù hợp như:

Trang 17


So sánh số liệu kỳ này với số liệu tương ứng của các kỳ trước nhằm xem xét biến
động biến động theo thời gian để phát hiện các biến động bất thường. Tính toán một
số tỷ số quan trọng và so sánh với số liệu bình quân ngành hoặc đơn vị cùng ngành có
cùng quy mô để xem xét tính hợp lý và phát hiện bất thường liên quan đến tình hình
tài chính.
Phân tích số liệu theo từng tháng, từng nhóm chính hoặc từng loại rồi so sánh với
kỳ trước nhằm phát hiện các biến động mang tính thời vụ và xem xét các biến động
trong kỳ hiện tại có hợp lý hay không. Xây dựng công thức để ước tính số dư một tài
khoản hay số phát sinh của khoản mục để so sánh với số liệu thực tế của đơn vị nhằm
phát hiện sai lệch trọng yếu.
Tìm hiểu nguyên nhân nếu có các sai lệch trọng yếu, kiểm tra mối quan hệ giữa

các khoản mục có liên quan nhằm phát hiện những điểm bất thường như doanh thu và
chi phí, tài sản cố định và chi phí khấu hao, vay và chi phí lãi vay…, nghiên cứu thông
tin tài chính và thông tin hoạt động để có sự đánh giá đầy đủ và đáng tin cậy.

1.2.3. Thủ tục phân tích trong giai đoạn tổng hợp và lập báo cáo
kiểm toán
Áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán có
thể giúp KTV khẳng định lại những kết luận có được trong suốt quá trình kiểm toán
các tài khoản hoặc khoản mục trên báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, có thể xuất hiện
những điểm mới cần KTV phải kiểm toán bổ sung trước khi đưa ra ý kiến về sự trung
thực và hợp lý của các thông tin trên Báo cáo tài chính.
Thủ tục phân tích rất hữu ích trong việc xác định xem doanh nghiệp có đang gặp
khó khăn nghiêm trọng về tài chính hay không. Khi thực hiện thủ tục phân tích trong
giai đoạn này, KTV có thể đánh giá lại giả định hoạt động liên tục có được đảm bảo
hay không.
Các thủ tục phân tích áp dụng trong giai đoạn tổng hợp và lập báo cáo kiểm
toán
KTV thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn này nhằm khẳng định lại những
thay đổi trên báo cáo tài chính là phù hợp với sự hiểu biết của KTV đối với tình hình
tài chính của khách hàng, các bằng chứng thu thập được và đảm bảo các thay đổi đã
được giải thích là hợp lý. Nếu những biến động bất thường vẫn chưa được giải thích
hợp lý thì KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung để làm sáng tỏ vấn đề, từ đó
đưa ra ý kiến phù hợp.

Trang 18


Phương pháp phân tích biến động đối với số dư các tài khoản đã được kiểm toán
của năm nay so với số dư đã được kiểm toán năm trước và/hoặc tính toán lại các tỷ số
sau khi đã điều chỉnh số liệu.

Bảng tóm tắt các thủ tục phân tích áp dụng trong ba giai đoạn kiểm toán
Giai đoạn

Thủ tục phân tích được áp dụng

Lập kế hoạch kiểm toán

So sánh số dư trên BCĐKT chưa điều
chỉnh của năm nay với số dư đã được
kiểm toán của năm trước.
Tính toán các tỷ số tài chính cơ bản.
So sánh số liệu kỳ này với ký trước.

Thực hiện kiểm toán

Tính toán một số tỷ số quan trọng và so
sánh với bình quân ngành hoặc đơn vị
cùng ngành có cùng quy mô.
Phân tích số liệu theo từng tháng, từng
nhóm… và so sánh với kỳ trước.

Tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán

Phân tích biến động đối với số dư các tài
khoản đã được kiểm toán năm nay với số
dư đã được kiểm toán năm trước.
Tính lại các tỷ số tài chính đã điều chỉnh
số liệu.

Trang 19



CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG THỦ TỤC
PHÂN TÍCH TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN
BCTC TẠI CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG
VIỆT NAM
2.1

GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT
NAM
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Ernst & Young toàn cầu được sáng lập bởi Athur Young, doanh nhân người Anh
và Alwin C Ernst, doanh nhân người Mỹ.
Sau khi A.C. Ernst và Arthur Young mất (năm 1948), năm 1989 hai công ty mà họ
sáng lập đã kết hợp làm một, thành lập tập đoàn Ersnt & Young.
Hiện nay, Công ty Ernst & Young toàn cầu có khoảng 160,000 nhân viên với
những cấp độ khác nhau, làm việc trên 155 quốc gia và được chia thành các khu vực
chính là Trung Âu, châu Phi, Ấn Độ, Mĩ, Viễn Đông, châu Đại Dương, và Nhật Bản.
Năm 1989, tập đoàn Ernst & Young toàn cầu đã đặt văn phòng đại diện tại Việt
Nam. Đến năm 1992, Ernst & Young Việt Nam chính thức được thành lập theo giấy
phép đầu tư số 448/GP ngày 3/11/1992 và giấy đầu tư điều chỉnh số 448/GPDC1 ngày
23/01/2002 do Ủy ban Nhà nước và hợp tác đầu tư, nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp
với vốn điều lệ là 1 tỉ USD. Đây là Công ty kiểm toán và tư vấn có 100% vốn đầu tư
nước ngoài đầu tiên được thành lập tại Việt Nam.
Địa chỉ công ty: Tầng 28, Tòa nhà Bitexco, 2 Hải Triều, phường Bến Nghé, quận 1,
Thành phố Hồ Chí Minh. Điện thoại: 08-39157888. Mã số thuế: 0300811802.
Hiện nay, đơn vị có 68 KTV được Bộ Tài chính cấp chứng chỉ hành nghề, chia đều
cho cả trụ sở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.


2.1.2. Nguyên tắc, mục tiêu hoạt động, chiến lược phát triển
Là một trong những nhà đầu tư quốc tế đến Việt Nam, Ernst & Young đã xác định
mục tiêu của mình là luôn cố gắng hết mình để cung cấp những dịch vụ tư vấn và hỗ
trợ tuân thủ pháp luật với tiêu chuẩn chất lượng cao nhất cho khách hàng quốc tế trong
thời gian đầu, song song đó là hòa nhập vào sự phát triển lâu dài tại Việt Nam qua
công tác phục vụ khối lượng khách hàng ngày càng tăng.

Trang 20


Từ ngày 1/7/2013, thương hiệu toàn cầu Ernst & Young trước đây sẽ được rút
ngắn với tên gọi EY, cùng một tầm nhìn mới “Building a a better working word” –
“Xây dựng một thế giới làm việc tốt đẹp hơn”. Ernst & Young luôn giữ những giá
trị nền tảng, niềm tin và văn hóa doanh nghiệp vốn đã tạo ra thương hiệu và khẳng
định vị thế của Ernst & Young trên thị trường: khả năng sáng tạo, sáng kiến, tinh thần
đồng đội, hướng vào khách hàng, sự tôn trọng, cởi mở và tin tưởng lẫn nhau, tính liêm
chính.
Với phương châm hoạt động hướng vào khác hàng, chất lượng là trên hết, Ernst &
Young toàn cầu nói chung và Ernst & Young Việt Nam nói riêng đã đạt được nhiều
thành tích và luôn giữ vị thế trong “Big Four” cùng PwC, Deloitte và KPMG.

Trang 21


2.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty TNHH Ernst
& Young Việt Nam

Tổng giám đốc


Phó tổng giám đốc

Bộ phận
hành
chính

Bộ
phận
tin
học

Bộ
phận
văn
phòng

Bộ phận
nghiệp
vụ

Bộ
phận
kế
toán

Bộ
phận
kiểm
toán


Bộ
phận tư
vấn
kinh
doanh

Bộ
phận
tư vấn
thuế

Nguồn tham khảo: Thông tin từ bộ phân nhân sự công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam

Ban giám đốc
Ban giám đốc gồm những người chịu trách nhiệm chính về các hoạt động và là
người có quyền cao nhất điều hành các hoạt động của công ty. Ban giám đốc thường
là những người trực tiếp đánh giá rủi ro kiểm toán, tham gia kí kết các hợp đồng kiểm
toán, rà soát cuối cùng đối với công việc đã thực hiện của các nhóm kiểm toán và trực
tiếp kí tên lên các báo cáo kiểm toán. Ban giám đốc gồm: Tổng giám đốc và phó Tổng
giám đốc.

Trang 22


Bộ phận hành chính
Bộ phận kế toán: bộ phận này chịu trách nhiệm ghi chép các nghiệp vụ tài chính
phát sinh vào sổ sách kế toán, lên các báo cáo tài chính để xác định lãi, lỗ trong kì
hoạt động của công ty. Đồng thời họ là người trực tiếp đưa ra các báo cáo quản trị
giúp Ban giám đốc đưa ra được những quyết định đúng đắn.
Bộ phận tin học: thực hiện cung cấp các thiết bị phần cứng như máy tính xách tay

cho mỗi nhân viên trong công ty, cài đặt những phần mềm cần thiết vào trong máy
tính như GAM-X, đảm bảo sự hoạt động của mạng nội bộ và thực hiện sửa chữa hỏng
hóc cho máy tính khi cần thiết. Bộ phận này bao gồm cả CBK (trung tâm kiến thức
kinh doanh) - thực hiện cung cấp những thông tin cần thiết về khách hàng và giúp bộ
phận kiểm toán đánh giá và thực hiện hợp đồng kiểm toán một cách có hiệu quả nhất.
Bộ phận văn phòng: thực hiện trả lời các cuộc điện thoại gọi đến, quản lý các công
văn hành chính, tham gia tổ chức các chương trình của công ty như giao lưu gặp gỡ
với sinh viên các trường đại học, gala cuối năm…
Bộ phận nghiệp vụ
Bộ phận kiểm toán: Đây là bộ phận có bộ phận có số lượng nhân viên lớn nhất
trong toàn Công ty. Họ thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán, tư vấn cho một số
lượng lớn khách hàng hoạt động trong nhiều lĩnh vực như ngân hàng, sản xuất, thương
mại, du lịch, khách sạn… Bộ phận này thường được chia làm hai lĩnh vực chính là
kiểm toán ngân hàng và phi ngân hàng.
Bộ phận tư vấn thuế: cung cấp cho khách hàng những ý kiến tư vấn về thuế, giúp
khách hàng xây dựng được một hệ thống thuế hiệu quả và tuân thủ theo những quy
định hiện hành của luật pháp Việt Nam và những chuẩn mực quốc tế liên quan tới
thuế được áp dụng tại Việt Nam.
Bộ phận tư vấn kinh doanh: thực hiện tư vấn cho khách hàng về xây dựng hệ thống
kế toán, cơ cấu lại doanh nghiệp, sáp nhập hay giải thể doanh nghiệp, xây dựng hệ
thống kiểm soát nội bộ, các dịch vụ liên quan tới thẩm định và đánh giá như thẩm định
về tiềm năng đầu tư, đánh giá doanh nghiệp, bất động sản, các dịch vụ liên quan tới
huy động vốn…

Trang 23


2.3. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2.3.1. Thị trường hoạt động và các khách hàng lớn
Mạng lưới khách hàng trong nước của Ernst & Young Việt Nam cũng bao trùm

trong nhiều lĩnh vực.
Trong lĩnh vực ngân hàng: Công ty có những khách hàng là hầu hết các ngân hàng
lớn của Việt Nam như Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, Bảo Việt Việt Nam, Ngân hàng Phát triển nhà Hà Nội (Habubank),
Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietin bank), Ngân hàng Dầu khí Toàn cầu (GP
bank) , Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), Ngân hàng TMCP
Hàng hải Việt Nam (Maritime bank), Ngân hàng TMCP Quân đội (MB bank),...
Đối với các lĩnh vực như khách sạn, doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp sản
xuất, … Ernst & Young Việt Nam cũng trở thành kiểm toán chính thức cho nhiều
doanh nghiệp lớn như: tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), tập đoàn
Kinh Đô, tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai, công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Long, Phở
24, Vina Capital, tập đoàn Hòa Phát, Yamaha Việt Nam, Canon Việt Nam, Big C…
Số lượng khách hàng thường xuyên hàng năm của Ernst & Young Việt Nam vào
khoảng trên 300 khách hàng và con số này không ngừng tăng lên. Đó là một con số
tương đối lớn và đủ để chứng tỏ vị trí của công ty đối với thị trường kiểm toán và tư
vấn trong nước.

2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
Doanh thu 2012: 572 tỉ đồng
Doanh thu 2013: 622 tỉ đồng
Doanh thu 2014: 695 tỉ đồng
Nguồn tham khảo: EY Vietnam 2012 Transparency Report, EY Vietnam 2013
Transparency Report, EY Vietnam 2014 Transparency Report.

Trang 24


2.4. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.4.1. Giai đoạn lập kế hoạch
Trong giai đoạn này, các KTV sẽ tìm hiểu về những yêu cầu của dịch vụ, xác định

phạm vi kiểm toán và thành lập nhóm kiểm toán. Đồng thời, Công ty cũng cân nhắc
việc có nên tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng cũ hay chuyển sang khách hàng
mới. Sau khi quyết định sẽ tiếp tục cuộc kiểm toán, KTV sẽ tìm hiểu về đặc điểm kinh
doanh của khách hàng, tìm hiểu môi trường thông tin về sự phức tạp và xác định sự
chuyên nghiệp của hệ thống thông tin của khách hàng, đánh giá kiểm soát nội bộ,
đánh giá gian lận, rủi ro và những biện pháp xử lý thích hợp. Qua đó, KTV sẽ xác
định PM (mức trọng yếu đối với toàn bộ báo cáo tài chính), TE (mức trọng yếu ở cấp
độ các khoản mục) và SAD (tổng chênh lệch tối đa), đồng thời KTV cũng xác định
những khoản mục trọng yếu và cơ sở dẫn liệu có liên quan.
Giai đoạn đánh giá rủi ro gồm những bước công việc sau: KTV cấp cao thảo luận
trước cuộc kiểm toán, xác định các nghiệp vụ trọng yếu, tìm hiểu quá trình luân
chuyển chứng từ liên quan tới những nghiệp vụ trọng yếu, tìm hiểu những sai sót có thể
xảy ra và những kiểm soát nội bộ liên quan, thực hiện thủ tục kiểm tra từ đầu đến cuối
(walk through test), tìm hiểu và đánh giá về quá trình lập báo cáo tài chính, xác định
những kiểm soát để kiểm tra, tìm hiểu và đánh giá về hệ thống thông tin của khách
hàng. Qua đó, KTV sẽ tiến hành xác định các loại rủi ro kiểm toán để tìm ra mức rủi ro
phát hiện yêu cầu đối với cuộc kiểm toán, từ đó sẽ thiết kế các thủ tục kiểm soát, các
thử nghiệm kiểm toán cơ bản và các thử nghiệm kiểm toán tổng quát. Kết thúc giai
đoạn này, trưởng nhóm kiểm toán sẽ thông báo kế hoạch kiểm toán cho nhóm kiểm
toán thực hiện và chuẩn bị bản ghi nhớ các chiến lược kiểm toán.

2.4.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Sau khi kiểm toán giữa kì
Trước cuộc kiểm toán thường niên sẽ có các cuộc kiểm toán giữa kỳ vào thời điểm
quý hai và quý bốn. Việc xem xét lại các cuộc kiểm toán giữa kì nhằm xem xét lại kết
quả của các thử nghiệm cơ bản và thử nghiệm kiểm soát đã thực hiện giữa kì, đánh giá
lại chương trình kiểm toán đã lập hồi giữa kì xem còn phù hợp với hoàn cảnh hiện tại
và còn có thể áp dụng cho hết cuộc kiểm toán hay không, ngoài ra còn xem xét lại
việc đánh giá rủi ro kết hợp trong cuộc kiểm toán giữa kì.


Trang 25


×