Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Nghiên cứu mức chi tiêu của khách du lịch nội địa đến bình thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------------------

NGUYỄN NGỌC NAM

NGHIÊN CỨU MỨC CHI TIÊU CỦA KHÁCH
DU LỊCH NỘI ĐỊA ĐẾN BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2016


NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Hà
Học viên: Nguyễn Ngọc Nam
Tên đề tài: “Nghiên cứu mức chi tiêu của khách du lịch nội địa đến
Bình Thuận”
Học viên Nguyễn Ngọc Nam đã nỗ lực tìm hiểu tài liệu, tích cực trao
đổi với giáo viên hướng dẫn để hoàn thành đề tài, với tinh thần làm việc
nghiêm túc trong suốt thời gian và quá trình nghiên cứu luận văn.
Kính chuyển đến Khoa Đào tạo Sau Đại học - Trường Đại học Mở
thành phố Hồ Chí Minh xem xét cho phép học viên Nguyễn Ngọc Nam được
bảo vệ luận văn tốt nghiệp với đề tài nêu trên./.
Thành phố HCM, ngày
tháng 3 năm 2016
Người hướng dẫn khoa học

PGS.TS. Nguyễn Minh Hà



ii
 


LỜI CAM ĐOAN

Trên cơ sở nhận thức rõ vấn đề đạo đức trong nghiên cứu khoa học đã
được học tập nên tôi đã chấp hành nghiêm túc tất cả các quy định, nguyên
tắc, quy trình, chuẩn mực,...trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi cam đoan rằng luận văn “Nghiên cứu mức chi tiêu của khách du
lịch nội địa đến Bình Thuận” là đề tài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này
thì cả toàn phần hoặc những bộ phận, phần nhỏ, cũng như nội dung chi tiết
của đề tài nghiên cứu, chưa từng được công bố hay sử dụng để nhận bằng cấp
ở bất kỳ nơi nào khác.
Trong luận văn này, không có bất kỳ sản phẩm hay nghiên cứu nào của
người khác được sử dụng mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được sử dụng để nhận bất kỳ bằng cấp nào
tại các trường đại học và cơ sở đào tạo khác./.
Tp. HCM, ngày

tháng 3 năm 2016

Nguyễn Ngọc Nam

i
 



LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, lời đầu tiên tôi xin trân trọng cám ơn và
ghi ân đối với PGS.TS Nguyễn Minh Hà, người trực tiếp hướng dẫn khoa
học, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tiếp đó, tôi xin được cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu nhà
trường, quý Thầy, Cô Khoa Đào tạo Sau đại học và cảm ơn các giảng viên đã
tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báo cho tôi trong suốt quá
trình học tập.
Tôi cũng sẽ không quên ơn các tổ chức, cá nhân có liên quan ở tỉnh
Bình Thuận, cũng như bạn bè, đồng nghiệp và đặc biệt là gia đình đã kịp thời
động viên, nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện và hỗ trợ cho tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND tỉnh Bình
Thuận, Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Lãnh đạo UBND huyện Hàm Tân
và các cấp, các ngành của tỉnh Bình Thuận đã quan tâm tạo điều kiện về thời
gian, kinh phí và giúp đỡ tôi an tâm trong công tác, học tập và hoàn thành
luận văn này./.
Người thực hiện đề tài

Nguyễn Ngọc Nam

ii
 


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu mức chi tiêu của khách du lịch nội
địa đến Bình Thuận” với mục tiêu nghiên cứu để xác định được đặc điểm

trong cơ cấu chi tiêu, mức chi tiêu và đo lường các yếu tố tác động đến mức
chi tiêu của khách du lịch nội địa khi đến Bình Thuận.
Dựa trên cơ sở lý thuyết hành vi người tiêu dùng cùng với các nghiên
cứu trước có liên quan để nghiên cứu đề xuất mô hình nghiên cứu. Dữ liệu
thứ cấp thu thập từ Cục thống kê Bình Thuận được xử lý bằng phần mềm
SPSS với công cụ thống kê mô tả và phân tích hồi quy để đo lường mức độ
phù hợp của mô hình ước lượng 15 biến độc lập và 01 biến phụ thuộc.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy trong 15 biến, có 9 biến độc lập có
ý nghĩa thống kê và mô hình phân tích hồi quy có khả năng giải thích ở mức
độ 43%. Cụ thể, ở mức ý nghĩa 1% có 5 biến (mục đích chuyến đi là nghỉ
ngơi, phương tiện đi lại bằng tàu hỏa, số lần đến, số ngày lưu trú, cơ sở lưu
trú từ 4 đến 5 sao), trong đó 01 biến (số lần đến) có mối quan hệ âm và 4 biến
còn lại có mối quan hệ dương đến mức chi tiêu của du khách (mục đích
chuyến đi là nghỉ ngơi, phương tiện đi lại bằng tàu hỏa, số ngày lưu trú, cơ sở
lưu trú từ 4 đến 5 sao); ở mức ý nghĩa 5% có 1 biến (phương tiện đi lại là ôtô)
và có mối quan hệ dương đến mức chi tiêu của du khách; ở mức ý nghĩa 10%
có 3 biến (Hài lòng, số trẻ em và mục đích chuyến đi là hội thảo) và đều có
mối quan hệ dương đến mức chi tiêu của du khách.
Mặc dù còn nhiều hạn chế cần phải tiếp tục được nghiên cứu nhằm bảo
đảm tính khái quát, toàn diện, đồng bộ và thuyết phục hơn, nhưng đề tài
nghiên cứu này cũng có ý nghĩa thực tiễn của nó. Có thể một số giải pháp,
khuyến nghị được đưa ra trong luận văn này dựa trên kết quả tìm được trong
quá trình nghiên cứu sẽ là hàm ý về giải pháp, chính sách nhằm tăng doanh
thu cho ngành du lịch, góp phần phát triển ngành du lịch tỉnh Bình Thuận./.

iii
 


MỤC LỤC


Trang
Lời cam đoan ..................................................................................................... i
Lời cám ơn ........................................................................................................ ii
Tóm tắt luận văn ..............................................................................................iii
Mục lục ............................................................................................................ iv
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU................................................................................... 1
1.1. Vấn đề nghiên cứu ..................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 8
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 8
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 8
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 8
1.4.2. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu............................................................. 9
1.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 9
1.6. Kết cấu luận văn nghiên cứu ..................................................................... 9
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................... 11
2.1. Khái niệm du lịch..................................................................................... 11
2.2. Sản phẩm du lịch ..................................................................................... 11
2.3. Các khái niệm khác.................................................................................. 13
2.4. Cơ sở lý thuyết ......................................................................................... 16
2.4.1. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng ....................................................... 16
2.4.2. Lý thuyết về độ thỏa dụng .................................................................... 18
2.4.3. Lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng.................................................... 20
iv
 


2.4.4. Hành vi mua của người tiêu dùng du lịch ............................................ 23
2.5. Các nghiên cứu trước ............................................................................... 24
2.6. Các yếu tố quyết định đến mức chi tiêu của khách du lịch ..................... 29

2.7. Mô hình đề xuất ....................................................................................... 31
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 34
3.1. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 34
3.1.1. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 34
3.1.2. Phương pháp phân tích số liệu nghiên cứu........................................... 34
3.2. Mô hình nghiên cứu ................................................................................. 35
3.3. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................. 43
3.3.1. Nguồn dữ liệu ....................................................................................... 43
3.3.2. Mẫu nghiên cứu .................................................................................... 43
3.3.3. Phương pháp xử lý dữ liệu ................................................................... 44
CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....
........................................................................................................................ 45
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ....................................................................... 45
4.1.1. Thông tin về đặc tính nhân khẩu học của khách du lịch khảo sát ........ 45
4.1.2. Thông tin về mục đích chuyến đi ......................................................... 46
4.1.3. Đặc điểm chuyến đi của khách du lịch ................................................. 46
4.1.4. Đặc điểm đánh giá mức độ hài lòng ..................................................... 47
4.1.5. Kết quả thống kê mô tả của các biến độc lập ....................................... 47
4.2. Mô tả hiện trạng du lịch bình thuận và phân tích cơ cấu chi tiêu ........... 50
4.2.1. Mô tả tình hình phát triển du lịch Bình Thuận ..................................... 50
v
 


4.2.2. Mức chi tiêu bình quân và phân tích cơ cấu chi tiêu ............................ 53
4.3. Phân tích mức chi tiêu theo đặc tính........................................................ 55
4.4. Kiểm định độ phù hợp của mô hình ........................................................ 59
4.5. Phân tích tương quan ............................................................................... 60
4.5.1. Ma trận tương quan giữa các biến độc lập ........................................... 60

4.5.2. Kiểm tra đa cộng tuyến ......................................................................... 60
4.6. Kiểm định phương sai sai số thay đổi ..................................................... 62
4.7. Phân tích kết quả hồi quy ........................................................................ 62
4.7.1. Chỉ số R2 hiệu chỉnh và phân tích hồi quy ........................................... 62
4.7.1.1. Chỉ số R2 hiệu chỉnh .......................................................................... 62
4.7.1.2. Phân tích hồi quy ............................................................................... 63
4.7.2. Các biến trong mô hình ........................................................................ 64
4.7.2.1. Các biến có ý nghĩa thống kê trong mô hình ..................................... 64
4.7.2.2. Các biến không có ý nghĩa thống kê trong mô hình.......................... 70
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP .......... 74
5.1. Kết luận .................................................................................................... 74
5.2. Đề xuất một số giải pháp ......................................................................... 77
5.3. Giới hạn của đề tài ................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83
Phụ lục 1: Phiếu điều tra khảo sát................................................................... 86
Phụ lục 2: Thống kê mô tả các biến ............................................................... 92
Phụ lục 3: Chỉ số R2 và R2 hiệu chỉnh ............................................................ 93
Phụ lục 4: Bảng phân tích Anova ................................................................... 94
Phụ lục 5: Kết quả chạy mô hình hồi quy ...................................................... 95
vi
 


Phụ lục 6: Ma trận tương quan giữa các biến độ lập ...................................... 96
Phụ lục 7: Kết quả chạy tương quan không tham số .................................... 103
Phụ lục 8: Các biểu đồ .................................................................................. 113

vii
 



CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
Sự phát triển của ngành du lịch góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển hơn nữa, cũng là động lực thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của
các ngành khác trong nền kinh tế. Việc phát triển du lịch sẽ đem lại sự thay
đổi sắc thái của vùng, địa phương, đảm bảo cho du khách sử dụng được các
sản phẩm và dịch vụ của mình. Trong những năm qua, Du lịch Bình Thuận
phát triển nhanh mang tính đột phá, trở thành một trong những trung tâm du
lịch nổi tiếng nhất trong cả nước. Các loại hình kinh doanh du lịch phát triển
nhanh chóng góp phần phát triển kinh tế xã hội Tỉnh nhà và được xác định là
một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh để tập trung phát triển
trong thời gian tới.
1.1. Vấn đề nghiên cứu
Cùng với sự phát triển của xã hội, du lịch ngày càng trở thành một hiện
tượng kinh tế xã hội phổ biến và là nhu cầu không thể thiếu của nhiều nước
trên thế giới, đặc biệt là những nước có nền kinh tế phát triển. Khi xã hội phát
triển đời sống vật chất tăng lên thì nhu cầu du lịch cũng tăng lên. Du lịch
được coi là một trong những tiêu chí đánh giá mức sống của dân cư mỗi
nước. Du lịch là chiếc cầu nối của tình hữu nghị, tạo sự đoàn kết cảm thông
giữa các dân tộc, tạo nên thế giới hoà bình tôn trọng lẫn nhau. Ở nước ta có
tiềm năng du lịch dồi dào phong phú và đa dạng đã thu hút nhiều khách đến
thăm con người và đất nước Việt Nam. Nhận thức được thế mạnh và vị trí
của du lịch trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã và đang dành
cho du lịch một vị trí xứng đáng, coi phát triển du lịch là một định hướng
chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế xã hội nhắm góp
phần công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Mối quan hệ phát triển du lịch và phát triển kinh tế - xã hội là mối quan
hệ hai chiều. Khi nền kinh tế của một quốc gia càng phát triển thì nhu cầu đi
1

 


du lịch của người dân càng tăng lên, do đó ngành du lịch có điều kiện để phát
triển. Ngành du lịch phát triển sẽ là đầu tàu kéo theo sự phát triển của các
ngành khác có liên quan, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội, cải thiện
điều kiện sống của một bộ phận dân cư. Sự phát triển của ngành du lịch góp
phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển hơn nữa, cũng là động lực thúc đẩy quá
trình sản xuất kinh doanh của các ngành khác trong nền kinh tế. Việc phát
triển du lịch sẽ đem lại sự thay đổi sắc thái của vùng, địa phương, đảm bảo
cho du khách sử dụng được các sản phẩm và dịch vụ của mình.
Du lịch là hiện tượng của một xã hội có trình độ cao, là ngành dịch vụ
mà sản phẩm của nó dựa trên sản phẩm có chất lượng cao của nhiều ngành
kinh tế khác nhau. Tuy du lịch là một ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt
nhưng nó phụ thuộc nhiều vào sự phát triển của nền kinh tế. Nền kinh tế tác
động trực tiếp và nhiều mặt đến hoạt động du lịch. Khi nền kinh tế phát triển
thì người dân có cuộc sống ổn định, mức sống được cải thiện và nâng cao,
thời gian nhàn rỗi của họ nhiều hơn, khi đó, nhu cầu cho việc vui chơi, giải
trí, nghỉ ngơi, … càng cao. Mặt khác kinh tế phát triển sẽ tạo môi trường
thuận lợi cho việc phục vụ nhu cầu đa dạng của khách, các ngành kinh tế phát
triển sẽ thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch.
Như vậy có thể nói ngành du lịch được xác định là một ngành kinh tế
tổng hợp quan trọng, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên
vùng và xã hội hóa cao; phát triển du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan,
giải trí, nghỉ dưỡng của nhân dân và khách du lịch quốc tế, góp phần nâng
cao dân trí, tạo việc làm và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Bình Thuận thuộc khu vực duyên hải Nam Trung bộ (phân về kinh tế
là tỉnh thuộc vùng kinh tế Đông Nam Bộ), phía Đông bắc và Bắc giáp tỉnh
Ninh Thuận, phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Tây giáp Đồng
Nai, phía Tây Nam giáp Bà Rịa – Vũng Tàu, phía Đông giáp biển Đông. Là

tỉnh giàu tài nguyên về biển, rừng, khoáng sản, đặc biệt là tiềm năng phát
triển du lịch với nhiều bãi biển đẹp, cảnh quan tự nhiên, thơ mộng, hùng vĩ,
2
 


hoang sơ…kết hợp cùng các di tích văn hoá lịch sử, với nhiều kiến trúc độc
đáo. Bình Thuận có quốc lộ 1A, tuyến đường sắt Bắc – Nam chạy xuyên suốt
theo chiều dài của tỉnh, bên cạnh đó còn có quốc lộ 28, 55 nối với Bà Rịa –
Vũng Tàu, Lâm Đồng và bờ biển dài 192 km nên đã trở thành giao điểm, cửa
ngõ giao lưu về kinh tế - văn hoá – xã hội giữa các tỉnh Đông Nam bộ, Tây
Nguyên và Nam Trung bộ. Trên bước đường hội nhập, kinh tế Bình Thuận sẽ
thực sự đi lên bằng những định hướng đúng và từ tiềm năng, trong đó thế
mạnh của ngành du lịch được xác định là một trong những khu vực phát triển
du lịch năng động của cả nước.
Thực tế du lịch Bình Thuận trong thời gian qua phát triển nhanh mang
tính đột phá, trở thành một trong những trung tâm du lịch nổi tiếng nhất trong
cả nước và trở thành ngành kinh tế quan trọng của Tỉnh. Các loại hình kinh
doanh du lịch phát triển nhanh chóng, thu hút một lượng lớn lao động trực
tiếp và gián tiếp làm việc trong lĩnh vực kinh doanh du lịch. Hoạt động kinh
doanh du lịch có mức tăng trưởng cao về số lượng du khách, thời gian lưu
trú, doanh thu, giá trị tăng thêm và thu nộp ngân sách. Cơ sở kinh doanh du
lịch ngày càng hoàn thiện hơn, số lượng các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động du lịch, số lượng buồng phòng khách sạn, cơ sở lưu trú cũng như chất
lượng phục vụ tiếp tục được nâng lên.
Thực vậy, theo báo cáo phân tích du lịch giai đoạn năm 2008 – 2013
của Cục Thống Kê tỉnh Bình Thuận (2013) thì:
Số lượng lượt khách: Lượt khách phục vụ năm 2008 là 2.001 nghìn
lượt khách thì năm 2013 được 3.525 nghìn lượt khách, bình quân hàng năm
tăng 11,99%. Trong đó lượt khách ngủ qua đêm năm 2008 là 1.598 nghìn

lượt khách thì năm 2013 được 3.055 nghìn lượt khách, bình quân hàng năm
tăng 13,84%. Riêng khách quốc tế: Năm 2008 là 195 nghìn lượt khách thì
năm 2013 được 380 nghìn lượt khách, bình quân hàng năm tăng 14,26%.
Trong đó lượt khách ngủ qua đêm năm 2008 là 180 nghìn lượt khách thì năm
2013 được 370 nghìn lượt khách, bình quân hàng năm tăng 15,44%.
3
 


Đối với dịch vụ du lịch lữ hành (phục vụ thuê tour trọn gói từ Bình
Thuận đi đến các tỉnh khác) còn ít đơn vị nên lượt khách phục vụ năm 2008
có 10.123 lượt khách thì năm 2013 được 14.283 lượt khách, bình quân hàng
năm tăng 7,13%. Tổng số ngày khách phục vụ năm 2008 có 65.447 ngày
khách thì năm 2013 được 92.810 ngày khách, bình quân hàng năm tăng
7,24%.
Doanh thu du lịch: Thực tế trong các năm vừa qua doanh thu du lịch
Bình Thuận tăng khá cao. Năm 2013 đạt 5.475 tỷ đồng tăng 384% so với
năm 2008, bình quân hàng năm tăng 30,9%. Cụ thể mức tăng khách quốc tế
và trong nước như sau:
Doanh thu du lịch khách quốc tế năm 2013 đạt 2.502 tỷ đồng tăng
401,6% so với năm 2008, bình quân hàng năm tăng 32,06%. Doanh thu từ
khách quốc tế có cơ cấu tăng: Năm 2008 chiếm tỷ lệ 43,7% trong tổng doanh
thu du lịch thì năm 2013 nâng lên chiếm tỷ lệ 45,7%
Doanh thu du lịch khách trong nước năm 2013 đạt 2.973 tỷ đồng tăng
371% so với năm 2008, bình quân hàng năm tăng 29,98%. Cơ cấu doanh thu
khách trong nước trong tổng doanh thu du lịch giảm: Năm 2008 chiếm tỷ lệ
56,2% thì năm 2013 chỉ còn 54,3%.
Doanh thu du lịch lữ hành: năm 2013 đạt 54 tỷ đồng tăng 143% so với
năm 2008, bình quân hàng năm tăng 7,5%.
Đánh giá về du lịch Bình Thuận, Ông Ngô Minh Chính, Giám đốc Sở

Văn hóa Thể thao & Du lịch Bình Thuận đã đánh giá tại buổi Hội thảo “Du
lịch cộng đồng, giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại Bình Thuận” tổ
chức tại Mũi Né - Phan Thiết - Bình Thuận (ngày 14-3-2015) như sau:
“Trong 20 năm qua, Bình Thuận đã hoàn thiện cơ chế quản lý để xây dựng
các thương hiệu du lịch Bình Thuận an toàn, thân thiện và chất lượng, trong
đó Mũi Né, Phan Thiết – thủ đô resort Việt Nam, đã sớm trở thành một điểm
đến yêu thích của du lịch quốc tế và nội địa. Du lịch tạo nên động lực phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gìn giữ, tôn tạo các du lịch-văn hóa, khai thác
4
 


tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả. Tuy nhiên, du lịch Bình Thuận còn
chưa khai thác hết tài nguyên, lợi thế, loại hình, sản phẩm du lịch chưa thật
sự đa dạng; du lịch cộng đồng còn nghèo nàn, chưa có tính hấp dẫn, chưa thu
hút mạnh du khách; việc kết nối tour, tuyến, mở rộng chương trình tham quan
của du khách chưa thật sự phong phú, điểm đến du lịch Bình Thuận chưa có
sự hấp dẫn cao để kéo dài thêm thời gian lưu trú và tăng chi tiêu của khách,
nhất là khách quốc tế, trong khi tỉnh có tài nguyên du lịch nhân văn vô cùng
phong phú, quý giá mà cộng đồng dân cư ở đó không đủ sức để biến thành
các sản phẩm du lịch có giá trị phục vụ du khách và cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần cho mình và thế hệ mai sau”.
Ngoài ra, theo kết quả điều tra, phân tích của Tổng Cục Thống kê - Bộ
Kế hoạch và Đầu tư (2014) về chi tiêu của khách du lịch thì mức chi tiêu bình
quân ngày/khách du lịch (tự sắp xếp đi) ở cả nước đối với khách du lịch quốc
tế và khách du lịch trong nước ở một số tỉnh, thành phố năm 2013 như sau:
Bảng 1.1. Bảng thống kê mức chi tiêu bình quân ngày/ khách
ĐVT: 1.000 đồng

STT


Tỉnh/Tp

Khách Quốc tế

Khách trong nước

1

Cả nước

2.015,25

1.148,50

2

Hà Nội

2.417,04

1.386,70

3

Lào Cai

2.313,96

974,40


3

Lạng Sơn

1.710,23

1.216,20

4

Quảng Ninh

3.367,86

1.659,40

5
 


5

Ninh Bình

1.594,53

814,80

6


Huế

1.485,14

956,10

7

Đà Nẵng

3.107,02

1.138,00

8

Quảng Nam

1.596,63

996,60

9

Khánh Hòa

1.813,30

1.568,70


10

Lâm Đồng

1.996,32

1.027,50

11

Tp.HCM

3.037,60

1.352,10

12

Hải Phòng

2.353,93

1.036,80

13

Bình Thuận

2.652,64


1.083,10

14

Vũng Tàu

2.259,27

1.153,90

Nguồn: Tổng Cục Thống kê - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2014)
Từ bảng kết quả điều tra, phân tích trên ta thấy có sự khác biệt trong
mức chi tiêu của du khách khi đến các Tỉnh, thành phố. Lý do tại sao có sự
khác biệt đó, cơ cấu gồm những thành phần chi tiêu nào của du khách và các
yếu tố nào ảnh hưởng đến mức chi tiêu của du khách khi đến du lịch tại các
địa điểm khác nhau điều này đòi hỏi phải có những phân tích, nghiên cứu một

6
 


cách khoa học trên cơ sở định lượng từ đó mới xác định đúng vấn đề để khai
thác tối đa mức sẵn lòng chi trả của du khách khi đi du lịch.
Theo định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình
Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, UBND tỉnh Bình Thuận xác
định mục tiêu tổng quát: “Xây dựng du lịch trở thành ngành kinh tế quan
trọng” và mục tiêu cụ thể: “Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm du
lịch, nâng cao chỉ số hài lòng của du khách với yêu cầu thu hút khách ngày
càng đông hơn, thời gian lưu trú dài hơn và mức chi tiêu luôn luôn tăng”

(UBND tỉnh Bình Thuận, Quyết định số 1792 /QĐ-UBND ngày 12/9/2012).
Việc nghiên cứu về hành vi chi tiêu của khách du lịch đóng vai trò cốt
lõi trong việc đo lường tác động kinh tế của ngành du lịch đối với một điểm
đến vì du lịch là một hoạt động kinh tế xuất phát từ sự tiêu dùng sản phẩm du
lịch của du khách. Từ trước đến nay có rất nhiều đề tài, bài báo nghiên cứu về
du lịch Bình Thuận, trong đó có đề ra các giải pháp thúc đẩy phát triển du
lịch Bình Thuận. Tuy nhiên các nghiên cứu này chỉ ở dạng thống kê mô tả và
đưa ra các giải pháp định hướng phát triển du lịch, việc xây dựng mô hình
định lượng làm cơ sở khoa học để đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến mức chi tiêu của khách du lịch thì vẫn còn mới, chưa có tác giả nghiên
cứu.
Do vậy, với mong muốn nghiên cứu để xác định được đặc điểm trong
cơ cấu chi tiêu, mức chi tiêu và đo lường các yếu tố tác động đến mức chi
tiêu của khách du lịch nội địa khi đến Bình Thuận. Từ đó, mới có thể đề xuất
các giải pháp làm tăng chi tiêu của du khách khi đến Bình Thuận là việc có ý
nghĩa rất quan trọng nhằm tăng doanh thu cho ngành du lịch, góp phần phát
triển ngành du lịch tỉnh nhà cũng như thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh
của các ngành khác trong nền kinh tế của Tỉnh trong thời gian đến theo mục
tiêu quy hoạch phát triển du lịch đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
được UBND tỉnh nêu trên. Đó là lý do Tôi chọn đề tài nghiên cứu “Nghiên
cứu mức chi tiêu của khách du lịch nội địa đến Bình Thuận”.
7
 


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm giải quyết các mục tiêu nghiên cứu sau:
- Thứ nhất, xác định mức chi tiêu và cơ cấu chi tiêu của khách du lịch
nội địa khi đến Bình Thuận.
- Thứ hai, đánh giá các yếu tố tác động đến mức chi tiêu của khách du

lịch nội địa đến Bình Thuận.
- Và thứ ba là đề xuất các giải pháp cần thực hiện để tăng mức chi tiêu
của du khách nhằm làm tăng doanh thu góp phát triển ngành du lịch của tỉnh
Nhà.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi
nghiên cứu sau:
- Cơ cấu chi tiêu của khách du lịch nội địa đến Bình Thuận như thế
nào?.
- Mức chi tiêu của khách du lịch nội địa đến Bình Thuận là như thế
nào?.
- Các yếu tố nào tác động đến mức chi tiêu của khách du lịch nội địa?
và mức độ tác động của những yếu tố đó như thế nào đến mức chi tiêu?.
- Để tăng mức chi tiêu của khách du lịch nội địa đến Bình Thuận thì
cần có đề xuất hay giải pháp nào?.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là Khách du lịch nội địa đi đến tỉnh Bình Thuận
để du lịch và nghỉ dưỡng. Cụ thể: là khách du lịch trong nước (tự sắp xếp đi)
đi du lịch và nghỉ dưỡng tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú gồm các
khách sạn, nhà nghỉ, nhà khách, nhà trọ ...ở trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Không xem xét khách du lịch đi theo đoàn (theo tour).
8
 


1.4.2. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thu thập thông tin về đặc điểm chuyến
đi, tổng mức chi tiêu và những khoản chi tiêu chủ yếu của khách du lịch nội
địa (tự sắp xếp đi) tham quan, nghỉ dưỡng tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ

lưu trú trên phạm vi địa bàn tỉnh Bình Thuận trong năm 2014 trên cơ sở thu
thập dữ liệu của Cục Thống kê tỉnh Bình Thuận điều tra thông tin khách du
lịch trong nước năm 2014 để làm cơ sở tính mức chi tiêu bình quân, cơ cấu
chi tiêu của khách du lịch và đo lường các yếu tố tác động đến mức chi tiêu
của khách du lịch nội địa đến Bình Thuận.
1.5. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu sử dụng theo phương pháp thống kê mô tả để phân tích
nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập từ Cục thống kê và báo cáo tổng kết năm của
địa phương nhằm phản ánh thực trạng về phát triển du lịch tại Bình Thuận và
phân tích cơ cấu đặc điểm chi tiêu của du khách, đồng thời tiến hành phân
tích sự khác biệt theo cơ cấu chi tiêu và phân tích cơ cấu chi tiêu theo các đặc
tính khác nhau của khách du lịch.
Đề tài còn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để phân tích
hồi quy tuyến tính, cụ thể là sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy chéo để kiểm
định các giả thuyết nghiên cứu đặt ra và xây dựng mô hình hồi quy để xem
xét mức độ tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc.
Phương pháp phân tích số liệu: Phần mềm kinh tế lượng SPSS được sử
dụng để thống kê mô tả xác định cơ cấu, tỷ lệ chi tiêu, mức chi tiêu và phân
tích sự khác biệt theo cơ cấu chi tiêu và phân tích cơ cấu chi tiêu theo các đặc
tính khác nhau của khách du lịch. Đồng thời phân tích mô hình hồi quy để
xác định, đo lường những yếu tố ảnh hưởng đến mức chi tiêu của du khách
đến Bình Thuận.
1.6. Kết cấu luận văn nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu gồm có năm chương và được trình bày như sau:
9
 


Chương I: Mở đầu
Trong chương này sẽ giới thiệu tổng quan về cơ sở hình thành đề tài

nghiên cứu, xác định vấn đề, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và đối
tượng, phạm vi, dữ liệu nghiên cứu và kết cấu của luận văn.
Chương II: Cơ sở lý thuyết
Giới thiệu về các khái niệm về du lịch, sản phẩm du lịch... Cơ sở lý
thuyết về hành vi người tiêu dùng trong kinh tế học, lý thuyết về độ thỏa
dụng, lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng và các nghiên cứu trước có liên
quan đến các yếu tố quyết định đến mức chi tiêu của khách du lịch. Từ đó
đưa ra mô hình về các yếu tố nào tác động đến mức chi tiêu của khách du lịch
nội địa.
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu.
Trình bày phương pháp nghiên cứu và giới thiệu mô hình hồi quy
tuyến tính nghiên cứu. Đồng thời đưa ra các giả thuyết và kỳ vọng nghiên
cứu.
Chương IV: Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu.
Chương này sẽ mô tả, phân tích thống kê dữ liệu, kết quả phân tích của
mô hình hồi quy nghiên cứu, xác định các yếu tố tác động đến mức chi tiêu
của khách du lịch nội địa.
Chương V: Kết luận và đề xuất một số giải pháp
Từ kết quả nghiên cứu, trình bày kết luận về kết quả nghiên cứu được
và đề xuất các giải pháp cần thực hiện để tăng mức chi tiêu của du khách
nhằm làm tăng doanh thu góp phát triển ngành du lịch.

10
 


CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến
không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở cả các nước đang phát triển, trong

đó có Việt Nam. Hoạt động du lịch liên quan trực tiếp đến cuộc sống con
người, nó đáp ứng được các nhu cầu của con người, của xã hội. Hiện nay, có
rất nhiều tác giả nghiên cứu về du lịch do đó có rất nhiều khái niệm về du
lịch, trong các khái niệm này có những điểm khác biệt do các cách tiếp cận
khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung có một số cách tiếp cận phổ biến nhất về
khái niệm du lịch, sản phẩm du lịch như sau:
2.1. Khái niệm du lịch
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization), một tổ
chức thuộc Liên Hiệp Quốc, Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những
người du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải
nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích
hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không
quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du
hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi
năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư.
Theo Luật Du lịch (2005), Du lịch là các hoạt động có liên quan đến
chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp
ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời
gian nhất định.
2.2. Sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho khách du lịch,
được tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với
việc sử dụng các nguồn lực: cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở,

11
 


một vùng hay một quốc gia nào đó (Nguyễn Văn Đính & Trần Thị Minh
Hòa, 2006).

Như vậy, sản phẩm du lịch bao gồm sản phẩm hữu hình và vô hình, đó
là dịch vụ du lịch và giá trị tài nguyên thiên nhiên.
Những bộ phận hợp thành sản phẩm du lịch
Qua định nghĩa nêu trên cho thấy, sản phẩm du lịch bao gồm những
yếu tố hữu hình và những yếu tố vô hình. Yếu tố hữu hình là hàng hóa, yếu tố
vô hình là dịch vụ.
Nếu xét theo quá trình tiêu dùng của khách du lịch trên chuyến hành
trình du lịch thì các thành phần của sản phẩm bao gồm các nhóm sau:
- Dịch vụ vận chuyển
- Dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, đồ ăn, thức uống,…
- Dịch vụ tham quan, giải trí,..
- Hàng hóa tiêu dùng và đồ lưu niệm
- Các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch
Những nét đặc trưng cơ bản của sản phẩm du lịch
Thành phần chính của sản phẩm du lịch là dịch vụ (chiếm 80% -90%
giá trị)
Sản phẩm du lịch ở xa khách hàng và không thể di chuyển được
Sản phẩm du lịch như chỗ ngồi ở máy bay, phòng ngủ, khách
sạn,…không thể tồn kho và cất đi
Sản phẩm du lịch như nhà hàng, du lịch về nghỉ mát, về nghỉ dưỡng,…
mang tính mùa vụ
Khách mua sản phẩm du lịch ít trung thành với công ty bán sản phẩm
Nhu cầu khách hàng đối với sản phẩm du lịch dễ bị thay đổi vì sự biến
động của tiền tệ, an ninh, chính trị.
12
 


Theo Luật Du lịch (2005) thì sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ
cần thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch.

2.3. Các khái niệm khác
Khách du lịch:
Theo tổ chức du lịch thế giới (World tourism Organization, 1968) cho
rằng: Khách du lịch là một người từ quốc gia này đi tới quốc gia khác với
một lý do nào đó, có thể là kinh doanh, thăm viếng hoặc làm việc gì khác
(ngoại trừ hành nghề hay lĩnh lương). Định nghĩa này áp dụng cho cả khách
du lịch trong nước.
Khách du lịch chia làm hai loại là du khách và khách tham quan.
Du khách là khách du lịch, lưu trú tại một quốc gia trên 24 giờ đồng hồ
và ngủ qua đêm ở đó; với lý do kinh doanh, thăm viếng, hay làm việc gì
khác.
Khách tham quan là khách du lịch đến viếng thăm ở một nơi nào đó
dưới 24 giờ và không ở lại qua đêm, với lý do kinh doanh, thăm viếng, hay
làm một việc gì khác.
Theo Luật Du lịch (2005) thì khách du lịch là những người đi ra khỏi
môi trường sống thường xuyên của mình để đến một nơi khác trong thời gian
ít hơn 12 tháng liên tục với mục đích chính của chuyến đi là thăm quan, nghỉ
ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài việc tiến hành các hoạt
động để đem lại thu nhập và kiếm sống ở nơi đến. Khái niệm khách du lịch
được áp dụng cho cả khách du lịch quốc tế và khách du lịch trong nước đi du
lịch dài ngày có nghỉ qua đêm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú (gọi
tắt là cơ sở lưu trú).
Khách du lịch trong nước (nội địa) (Luật Du lịch, 2005): Là những
người mang quốc tịch Việt Nam đi ra khỏi môi trường sống thường xuyên
của mình để đến một nơi khác ở trong lãnh thổ Việt Nam với thời gian liên
tục ít hơn 12 tháng và mục đích chính của chuyến đi để thăm quan, nghỉ ngơi,
13
 



vui chơi giải trí…ngoài việc tiến hành các hoạt động nhằm đem lại thu nhập
và kiếm sống ở nơi đến. Khách du lịch trong nước không bao gồm các trường
hợp sau:
- Những người định cư ở nơi này đến một một nơi khác với mục đích
thường trú ở đó;
- Những người đi đến một nơi khác ở trong nước với mục đích để tiến
hành các hoạt động để mang lại thu nhập và kiếm sống ở nơi đến;
- Những người đến và làm việc tạm thời ở nơi đến;
- Những người đi lại theo lịch thường xuyên giữa các vùng lân cận để
làm việc, giảng dạy, học tập, nghiên cứu;
- Những người du mục và những người không có nơi cư trú cố định;
- Những người tham gia chuyến đi diễn tập của các lực lượng vũ trang.
Khách du lịch quốc tế (Luật Du lịch, 2005): Là những người mang
quốc tịch nước ngoài, đi ra khỏi môi trường sống thường xuyên của một nước
đang thường trú, đến Việt Nam trong thời gian ít hơn 12 tháng liên tục với
mục đích của chuyến đi không phải để tiến hành các hoạt động nhằm đem lại
thu nhập và kiếm sống ở Việt Nam.
Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam không bao gồm các trường hợp
sau:
- Những người đến và sống như một người cư trú ở Việt Nam kể cả
những người đi theo sống dựa vào họ;
- Những người dân lao động cư trú ở vùng biên giới hàng ngày đi lại
làm việc qua biên giới Việt Nam;
- Những nhân viên đại sứ quán, lãnh sự quán, tuỳ viên quân sự đến làm
nhiệm vụ tại Việt Nam và những người đi theo sống nhờ vào họ;
- Những người quá cảnh (transit) Việt Nam, nghỉ tại cơ sở lưu trú chỉ
với mục đích chờ chuyển chuyến bay để đến một nước khác.
14
 



Chi tiêu của khách du lịch:
Theo Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (2012): Chi tiêu du lịch (còn gọi
là chi tiêu của khách du lịch) là “tổng số tiền thanh toán cho việc mua sắm
hàng hóa và dịch vụ cũng như đồ có giá trị khác để sử dụng trong các chuyến
đi du lịch”, bao gồm các chi tiêu trực tiếp từ bản thân họ cũng như các chi phí
đã được chi trả hoặc chi trả bởi người khác (Có thể là bạn bè, người thân, cơ
quan, doanh nghiệp, bảo hiểm, chính phủ...). Không bao gồm các loại thanh
toán của khách du lịch liên quan tới thuế, lợi nhuận, mua sắm các tài sản tài
chính và phi tài chính....
Theo Tổng Cục Thống kê – Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013): Chi tiêu
của khách du lịch là tổng số tiền khách du lịch đã và sẽ chi trong suốt hành
trình của chuyến đi, kể cả những khoản chi mua sắm trước chuẩn bị cho
chuyến đi và những chi phí mua sắm đồ dùng, quà tặng, quà lưu niệm trong
chuyến đi mang về dùng sau chuyến đi. Loại trừ các khoản sau:
Tiền mua hàng hoá cho mục đích kinh doanh, có nghĩa là mua về để
bán lại cho khách du lịch khác hoặc mua về để sản xuất kinh doanh được kết
hợp trong chuyến đi.
Tiền đầu tư, giao dịch hợp đồng của người đi du lịch như đầu tư mua
nhà đất, bất động sản và tài sản quí giá khác (như xe ca, xe tải, thuyền, nhà
nghỉ thứ hai), kể cả việc mua những tài sản này để sử dụng cho các chuyến đi
du lịch trong tương lai được chi trong lần đi du lịch này cũng không được
tính vào chi tiêu du lịch.
Tiền mặt biếu họ hàng và bạn bè trong chuyến đi.
Hành vi tiêu dùng: Có nhiều định nghĩa về hành vi tiêu dùng, cụ thể
như sau:
Hành vi tiêu dùng là một tiến trình cho phép một cá nhân hay một
nhóm người lựa chọn, mua sắm, sử dụng hoặc loại bỏ một sản phẩm, dịch vụ,

15

 


những suy nghĩ đã có, kinh nghiệm hay tích lũy, nhằm thõa mãn nhu cầu hay
ước muốn của họ (Solomon & ctg., 2006).
Hành vi tiêu dùng được hiểu là những phản ứng mà các cá nhân biểu
hiện trong quá trình ra quyết định mua hàng hóa, dịch vụ. Hành vi người tiêu
dùng ảnh hưởng rất nhiều bởi các yết tố của quá trình tác động đến nhận thức
của người mua bao gồm các yếu tố makerting (sản phẩm, giá, kênh phân phối
và chiêu thị) và các yếu tố khác liên quan đến đặc điểm người mua hàng (văn
hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý). Từ đó, tác động đến quá trình quyết định của
người mua đến hành vi mua hàng và ra quyết định mua hàng (Kotler, 2003).
Người tiêu dùng du lịch:
Người tiêu dùng du lịch là người mua sản phẩm du lịch nhằm thỏa mãn
nhu cầu và mong muốn cá nhân. Họ là người cuối cùng tiêu dùng sản phẩm
du lịch do quá trình sản xuất tạo ra. Người tiêu dùng du lịch có thể là một cá
nhân, hộ gia đình hoặc một nhóm người (tập thể) (Nguyễn Văn Mạnh, 2010).
2.4. Cơ sở lý thuyết
2.4.1. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng
Lý thuyết về cung – cầu và quan hệ cung – cầu giúp ta hiểu được quá
trình mua bán, trao đổi hàng hóa cũng như sự hình thành giá cả trên thị
trường. Tuy nhiên, nó lại không giải thích được vì sao một người tiêu dùng
nào đó lại lựa chọn tiêu dùng một hàng hóa hay dịch vụ này mà không tiêu
dùng hàng hóa hay dịch vụ khác. Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng
trong kinh tế học vi mô sẽ giúp trả lời câu hỏi này.
Cách tốt nhất để hiểu được hành vi người người tiêu dùng là nghiên
cứu theo 3 bước. Bước thứ nhất là xem xét thị hiếu của người tiêu dùng. Cụ
thể là chúng ta cần một phương pháp thực tiễn để mô tả được người tiêu dùng
ưa thích mặt hàng này hơn mặt hàng khác như thế nào? Bước thứ hai, chúng
ta phải tính đến một thực tế là người tiêu dùng phải đối mặt với những giới

hạn về ngân sách – thu nhập của họ là có hạn, và nó hạn chế lượng hàng hóa
16
 


×